Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

trình bày chủ trương xây dựng hậu phương miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.54 KB, 25 trang )

LOGO



 !
"#$%&'(










 !"
 !"
LOGO
)*+,-#./0123)




 !
"#$%%
&'
()!*+,-
./
NỘI DUNG
4(5$%&'6*78$


94:;<14:=<>
4(5$%&'6*78$
94:;<14:=<>
0(5$%&'?$@*",AB$C
$C$D#$%*#94:=;14:E;>
0(5$%&'?$@*",AB$C
$C$D#$%*#94:=;14:E;>
1. Miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội (1954 -
1964) .
%012314564
78149:4;64
64<6=<61>
%04?1:@6A#4BCDC4B4EFG4GHCIJ64
GKL6MLNK
%04?1:@6A#4BCDC4B4EFG4GHCIJ64
GKL6MLNK
&?$FGHIJ(
O4GP614Q6AGH6GR6#4SL
%GT6Q:4E561E56IUV:AGWGC4X6A
%GT6Q:4E561E56IUV:AGWGC4X6A
%GT6>Y1456414Z[:IJ>:S>%0
%GT6>Y1456414Z[:IJ>:S>%0
\
Tiếp quản Miền Bắc

Trước khi rút quân ra khỏi miền Bắc theo Hiệp định Giơnevơ, thực dân
Pháp cùng đế quốc Mỹ tiến hành nhiều hoạt động nhằm chống phá công
cuộc xây dựng miền Bắc. Cuộc đấu tranh chống địch phá hoại miền Bắc
diễn ra khá gay go, trên tất cả các lĩnh vực.


Ngày 1-1-1955, hàng vạn nhân dân đã tiến hành cuộc mít tinh chào mừng
Trung ương Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh về thủ đô. Hà Nội
trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa.Tháng 5-1955, quân đội Pháp hoàn toàn rút khỏi miền Bắc.

Miền Bắc bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh.
Công cuộc xây dựng miền Bắc (1954-1960)
Nhiệm vụ của miền Bắc .
Chính trị
Chi viện
Kinh tế
]
G
6
'C@
$@
*K"LM$
N$@O!?
K/PH7
8$C",
$QPR$I?
(
Tăng cường và
mở rộng hoạt
động quan hệ
quốc tế
Chi viện cho
Miền Nam


Trong nông nghiệp, ngành kinh tế chủ yếu của miền Bắc, có hơn 1.400.000
hécta đất bị bỏ hoang, hàng chục vạn nông dân không nhà ở, nhiều công
trìnhthủy lợi bị thực dân Pháp tàn phá, hàng chục vạn trâu bò bị giết…

Trong công nghiệp, phần lớn các xí nghiệp máy móc thiếu, hoặc quá lạc
hậu. Khai thác mỏ giảm một nửa so với trước chiến tranh. Hệ thống giao
thông và cơ sở hạ tầng nói chung bị tàn phá nghiêm trọng. Hàng triệu người
miền Bắc mù chữ. Số trườnglớp thiếu, tỷ lệ học sinh đến trường thấp.

Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân hầu như không đáng kể.

Thực trạng trên đòi hỏi phải khẩn trương khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh. Đó là nhiệm vụ trung tâm, nặng nề của nhân dân miền
Bắc sau tháng 7- 1954.
Thực trạng kinh tế :
Thực hiện cải cách ruộng đất trong những năm 1954-1960 .
Từ đợt 1 đến đợt V, cải cách ruộng đất được tiến hành trong 3653 xã,
đãchia khoảng 334.100 ha ruộng đất cho khoảng 2 triệu hộ nông dân
không cóhoặc thiếu ruộng. Sau cải cách ruộng đất, các tầng lớp nông
dân có diện tíchcanh tác tương đối đồng đều.
Do nông dân thực sự được quyền sở hữu ruộng đất và do các chính
sách khuyến nông như, thủy lơi, phân bón, sức kéo nền nông nghiệp
được phục hồi nhanh chóng. Đến năm 1957, sản lượng lúa của miền
Bắc đạt khoảng 4 triệu tấn,tăng hơn 1,5 triệu tấn so với năm 1939.

Cải cách nông nghiệp:

Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành Trung ương Đảng (tháng 11-
1958) vạch chủ trương thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với
thành phần kinh tế tư bản tư doanh, tiểu thương tiểu chủ, thợ thủ công

và nông dân cá thể .

Trong kế hoạch 3 năm lần thứ hai, nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa
trong nông nghiệp có vị trí trọng tâm, quan trọng nhất. Phương hướng
cải tạo xã hội chủ nghĩa trong nông nghiệp là đưa nông dân vào làm
ăn tập thể.

Từ quý III năm 1958, một số hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có vị trí
quan trọng nhất. Phương hướng cải tạo xã hội chủ nghĩa trong nông nghiệp
được xây dựng thí điểm . Đến cuối năm 1960, có 85,83% tổng sản xuất tập
thể .

Với chính sách cải tạo hoà bình, bằng trưng mua, chuộc lại, nên đến năm
1960, công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với lực lượng này căn bản đã
hoàn thành. Khoảng 3 vạn công nhân trong các cơ sơ sản xuất tư nhân đã
trở thành cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước .

Chủ trương cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với lực lượng tiểu thương, tiểu
chủ,thợ thủ công là đưa họ vào con đường làm ăn tập thể trong các hợp tác
xã thủcông nghiệp, tổ sản xuất thủ công nghiệp, hợp tác xã mua bán. Phần
lớn lựclượng tiểu thương được chuyển sang sản xuất nông nghiệp.

Hầu hết các cơ sở sản xuất cũ
được khôi phục, hơn 50 cơ sở
mới, chủ yếu thuộc ngành sản
xuất tiêu dùng được xây dựng.
Bên cạnh việc xây dựng cơ sơ sản
xuất quốc doanh, khu vực công
nghiệp tư nhân. bao gồm cáccơ sở
sản xuất tư bản tư doanh và tiểu

thủ công nghiệp được khuyến
khích phát triển sản xuất.

Công nghiệp quốc doanh được ưu
tiên đầu tư xây dựng .
Công nghiệp:
Kết quả :

Vốn đầu tư năm 1960 ở khu vực công nghiệp quốc doanh tăng 2.6 lần so
với năm 1957. Vì vậy, có hàng trăm cơ sở sản xuấtmới và tỷ trọng giá trị
tổng sản lượng công nghiệp ngày một cao.

Tỷ trọng côngnghiệp quốc doanh và công ty hợp doanh chiếm 25.6% vào
năm 1957 đã lên 58% tổng giá trị sản phẩm công nghiệp vào năm 1960.

Tỷ trọng giữa côngnghiệp và nông nghiệp năm 1957 là 31,4%/ 68,4% đã
tăng lên 42,6%/ 57.4% vào năm 1960.

Một số khu công nghiệp được xây dựng như Thượng Đình, TháiNguyên,
Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng. Công nghiệp địa phương,
cũng phát triển khá nhanh, năm 1960 đã tăng 10 lần so với năm 1957 .

Lực lượng lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh tăng từ
259.100người vào năm 1957 lên 477.400 người vào năm 1960 .

Cải tạo xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi căn bản cơ cấu kinh tế-xã hội
miềnBắc, đưa thành phần kinh tế toàn dân và tập thể thành vai trò chủ đạo
trong cơcấu kinh tế quốc dân .


Ngành văn hoá giáo dục phát
triển khá nhanh. Hệ thống giáo
dục từ phổthông đến đại học được
tiêu chuẩn hóa một bước. Năm
học 1956-1957, có gần1 triệu học
sinh phổ thông, hơn 600.000 học
sinh vỡ lòng, 2984 sinh viên đại
học, gần 8000 học sinh chuyên
nghiệp trung cấp. Hơn 1 triệu
người được xóa mù chữ.

Vào năm học1959-1960, miền
Bắc có 6.300 trường, với 2,5 triệu
học sinh, sinh viên, chiếmkhoảng
17% dân số .
Ngành văn hóa giáo dục:
^64=<64_:N`
5GC4B114>64

Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được nhà nước quan
tâm xây dựng. Nếp sống lành mạnh, vệ sinh được vận động thực hiện
khắp mọi nơi. Đến năm 1957, miền Bắc có 153 cơ sở điều trị, 108 đội
y tế lưu động, khoảng 8000 cán bộ y tế từ bác sĩ đến y tá. Những nạn
dịch rất phổ biến ở miền Bắc như đau mắt hột, sốt rét… không còn
xuất hiện nhiều như trước nữa.

Số cơ sở điều trị, điều dưỡng, nhà hộ sinh tăng hơn 10 lần so với năm
1956. Các bệnh dịch lây lan với quy mô và phạm vi lớn ở miền Bắc
căn bản không còn nữa .

Hệ thống y tế :
Lực lượng vũ trang:

Lực lượng vũ trang cách mạng phát triển cả về số lượng và chất lượng .

Các sư đoàn chủ lực được trang bị binh khí kỹ thuật mới, tiến dần lên
chính quy hiện đại. Bộ đội địa phương, dân quân du kích được tổ chức,
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu. Lực lượng Công an nhân dân được kiện
toàn về tổ chức, nghiệp vụ được nâng cao .
Thời kỳ 1961-1965: kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất do đại hội III thông qua.

- Nhiệm vụ chiến lược: “Cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn
hiện tại có hai nhiệm vụ chiến
lược: Một là, tiến hành cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai
là, giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc Mỹ và bọn
tay sai, thực hiện thống nhất nước
nhà, hoàn thành độc lập và dân
chủ trong cả nước”
B:4a12E6AIFG4b
c
GIW6A

Về kinh tế: Đến nǎm 1965, giá trị tổng sản lượng công nghiệp và thủ công
nghiệp có thể tǎng gần 1,5 lần so với nǎm 1960, bình quân hàng nǎm tǎng
khoảng 20%.


Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp nǎm 1965 có thể tǎng khoảng 61% so
với dự tính thực hiện kế hoạch nǎm 1960, bình quân hàng nǎm tǎng
khoảng 10%

Về văn hóa-xã hội, tổng số học sinh phổ thông nǎm 1965 sẽ tǎng gần gấp
đôi so với nǎm 1960; số học sinh chuyên nghiệp trung cấp sẽ là 85.000
người, tǎng thêm hơn 1,5 lần; số sinh viên đại học sẽ là 40.000 người.

Giao thông:các mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển
được xây dựng, củng cố, hoàn thiện, đã phục vụ đắc lực cho yêu cầu giao
lưu kinh tế và củng cố quốc phòng.

Các ngành văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển và tiến bộ đáng kể .
Về giáo dục, so với năm học 1960 - 1961, số học sinh phổ thông năm học
1964 - 1965 tăng từ 1,9 triệu lên 2,7 triệu, số sinh viên đại học tăng từ
17.000 lên 27.000. Ngành y tế mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã.

Giai đoạn 1960–1965 là giai đoạn miền Bắc công khai hậu thuẫn những
người Cộng sản miền Nam và bắt đầu đem quân thâm nhập miền Nam.

Từ đó ,miền Bắc còn làm nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho Miền Nam
(Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam). Trong 5 năm (1961-1965), một
khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men, được chuyển vào chiến
trường. Ngày càng có nhiều đơn vị vũ trang, nhiều cán bộ quân sự, chính
trị, văn hóa, giáo dục, y tế được huấn luyện đưa vào chiến trường tham gia
chiến đấu, giải phóng nước nhà.
2. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại và chi
viện miền Nam (1965 - 1975).
$@
$@

S$@*
S$@*
",AB$#$%&'(
",AB$#$%&'(
$@
$@
S$@*
S$@*
",AB$#$%&'(
",AB$#$%&'(
+IL"P/*@P8+$TU
+IL"P/*@P8+$TU
5VC,WX!CA
5VC,WX!CA
5$%*#
5$%*#
(
(
$@$@*L8(
$@$@*L8(
&?$FGHIJ
Miền Bắc dốc sức chi viện miền Nam kết thúc kháng
chiến chống Mỹ

Sau Hiệp định Pa-ri được ký kết
(27-1-1973), cách mạng Việt
Nam chuyển sang giai đoạn mới:
Miền Bắc tiến hành hàn gắn vết
thương do chiến tranh phá hoại
lần thứ hai của đế quốc Mỹ để lại

và thực hiện khôi phục, phát triển
kinh tế trong 3 năm 1973-1975;
miền Nam tiếp tục đấu tranh buộc
địch thi hành Hiệp định
 Trong những năm 1973-1975, gần
50 vạn thanh niên miền Bắc nhập
ngũ lên đường ra mặt trận. Sự
tăng viện này có ý nghĩa rất lớn
cho việc củng cố, phát triển khối
quân chủ lực ở miền Nam .
 Thực hiện chủ trương của Đảng,
để tăng cường sức mạnh chiến
đấu cho quân đội đáp ứng yêu cầu
kết thúc chiến tranh, từ tháng 10-
1973 đến đầu năm 1975, ta đã
thành lập 4 quân đoàn chủ lực .
Thanh niên miền Bắc hăng hái lên
đường vào chiến trường miền Nam.

Hội đồng Chính phủ đã phê chuẩn kế hoạch xây dựng hệ thống đường
Đông Trường Sơn và nâng cấp đường Tây Trường Sơn. Vượt qua khó
khăn ác liệt đến đầu năm 1975, ta đã mở được 1.200km đường từ Đông
Trường Sơn vào tới Lộc Ninh và 1.240km đường được nâng cấp ở Tây
Trường Sơn

Trước tình hình phát triển thuận lợi của cách mạng miền Nam, Hội nghị
Bộ Chính trị tháng 10-1974 và tháng 1-1975 đã chỉ rõ thời cơ lịch sử đang
đến gần và hạ quyết tâm chiến lược giải phóng hoàn toàn miền Nam .

miền Bắc đã huy động được 57.000 chiến sĩ; 260.000 tấn vật chất, trong đó

có 46.000 tấn vũ khí, đạn dược; 124.000 tấn gạo; 32.000 tấn xăng dầu.
Đến tháng 4 năm 1975, miền Bắc đã chuyển giao khối lượng vật chất cho
các chiến trường đạt 119 % kế hoạch.

Từ đó, góp phần làm nên chiến thắng giải phóng miền Nam, thống nhất
nước nhà.
LOGO

×