Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.47 KB, 112 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn

KHO LUN TT NGHIP
NH GI TèNH HèNH THC HIN CH TRNG
XY DNG NễNG THễN MI CA NH NC TI
X PH LM HUYN TIấN DU TNH BC NINH
Tờn sinh viờn :
TH H
Chuyờn ngnh o to : Kinh t nụng nghip
Lp : KTNN51C
Niờn khúa : 2006 - 2010
Ging viờn hng dn : TS. NGUYN PHC TH
yên ngành đào t
Hµ Néi – 2010
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Tác giả khoá luận
Đỗ Thị Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
cá nhân trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo trong trường


Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại
trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo - T.S
Nguyễn Phúc Thọ, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND xã Phú Lâm
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, các cán bộ và bà con thôn Giới Tế, Đông Phù,
Tam Tảo, Ân Phú, Vĩnh Phục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
tốt nội dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn khoá luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Đỗ Thị Hà
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới
của Nhà nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh”.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là: Đánh giá
tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại xã Phú Lâm
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để
góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới của địa phương.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, cần có những mục tiêu sau:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Phú lâm - Tiên Du -
Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng thành công
mô hình nông thôn mới của địa phương.
Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu

những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới.
Chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiểu sâu hơn về đối tượng
cần nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản về mô hình nông
thôn mới như sau:
+ Nông thôn
+ Mô hình nông thôn mới: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt
ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở để ta tìm hiểu
thực tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Chúng tôi đã đưa ra cơ sở thực tiễn như sau:
+ Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới.
+ Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam, lịch sử phát triển các mô hình
sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu một số các công trình nghiên cứu có liên quan. Gồm:

iii
+ Mô hình đô thị làng quê Quảng Nam 06/04/2009
+ Chương trình phát triển nông thôn mới cấp xã
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện chủ trương xây dựng
nông thôn mới của Nhà nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, có một số
vấn đề nổi bật như sau:
+ Xây dựng nông thôn mới không phải là một dự án đầu tư do nhà nước cấp
ngân sách mà đây là quá trình xây dựng và phát triển cộng đồng dựa vào nội lực của
cộng đồng.
+ Các nguồn hỗ trợ bên ngoài cho quá trình xây dựng nông thôn mới chỉ có tính
chất hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển của nông thôn.
+ Được sự quan tâm, hỗ trợ vốn của tỉnh Bắc Ninh, Nhà nước các hoạt động
phát triển làng xóm được thực hiện đi đúng kế hoạch, bám sát vào nhu cầu thực tế của

người dân. Ngoài ra, tạo được lòng tin của người dân dưới sự dẫn đường chỉ lối của
nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
+ Sau một năm hưởng ứng chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước
đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ, tác động trực tiếp vào cuộc sống của
người dân, đưa kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước mới.
Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất của các ngành có chiều hướng tăng lên. Cơ cấu
kinh tế đã từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, tỷ trọng ngành nông
nghiệp giảm thay vào đó là tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp.
Về cơ sở hạ tầng: Đã được nâng cấp rõ rệt, tạo điều kiện cho sản xuất và sinh
hoạt được bảo đảm hơn.
Về văn hoá – xã hội: Các phong tục truyền thống của địa phương được tiếp tục
phát triển. Đời sống tinh thần của người dân từng bước được nâng cao.
Về các tổ chức chính trị và xã hội: Ngày càng phát huy vai trò lãnh đạo quần
chúng.
Mặc dù, quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh
Bắc Ninh đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa được như mong
đợi. Cụ thể là: Các hoạt động vẫn chưa nêu cao được tính tự chủ của người dân, họ
vẫn chưa tự nhận thấy vai trò làm chủ cộng đồng của mình, trình độ người dân còn hạn
chế và năng lực của các tổ chức hội, đoàn thể còn thấp; Sự chuyển dịch cơ cấu còn
thấp…
iv
Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên, chúng tôi đưa ra một số giải pháp:
+ Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới
Có thể nói đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò quyết định trong xây dựng nông thôn
mới nên việc đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ là việc rất cần thiết, cụ thể:
− Chuẩn hoá, sang lọc, bồi dưỡng, ổn định và đưa đi đào tạo cán bộ cấp xã để
đảm bảo đến năm 2012: Cán bộ các xã đều đạt trình độ văn hoá cấp 3 và được đào tạo
1 nghề chuyên môn trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chức danh được giao.
− Đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại.
− Thực hiện quy hoạch kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án trên địa

bàn thôn, xã.
− Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật sản xuất cho nông thôn: Xây dựng các
mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông – lâm – ngư; Mô hình cơ giới hoá sản xuất,
chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch để người dân tham quan học tập kinh
nghiệm.
− Thử nghiệm một số hình thức tổ chức nghề phi nông nghiệp ngay tại xã để
thuận tiện cho thanh niên xã có cơ hội và theo học.
+ Nâng cao dân trí
Để việc xây dựng mô hình nông thôn mới thành công, đòi hỏi người dân cần
phải có ý thức tự nâng cao trình độ của mình nhằm đưa các hoạt động đi theo đúng kế
hoạch. Vì lợi ích của chính mình và lợi ích của cộng đồng.
+ Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Để người dân thực sự tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới phải thực
hiện ngay từ việc lựa chọn những nội dung, những công trình cộng đồng mà họ cho là bức
xúc và tác động đến đời sống và sản xuất của người dân.
+ Kết hợp chương trình xây dựng nông thôn mới với phong trào xây dựng làng
văn hoá
v
Để tạo nên "làng văn hoá" thì trong đó mỗi gia đình phải là một "gia đình văn
hoá". Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa, thực
hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã, hoàn thiện hệ thống thiết chế và
hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn. Để đạt những chỉ tiêu này, cần nâng cao hiệu
quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn và tăng
cường nguồn lực cho lĩnh vực này.
+ Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường
Địa phương cần chú ý xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý rác thải, tổ chức thu
gom, xử lý rác thải tập trung, hệ thống cấp nước sinh hoạt. Khắc phục tình trạng ô
nhiễm nguồn nước, không khí hiện nay ở địa bàn xã, cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh
đến các hộ, xây dựng khu chăn nuôi, khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp có ô nhiễm ra
khỏi khu dân cư.

Mặt khác, cần có những chương trình, kế hoạch kể cả ngắn hạn cũng như dài
hạn trong công tác đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ… ở khu vực nông thôn
gắn với các chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
vi
MỤC LỤC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP i
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI CỦA NHÀ NƯỚC TẠI XÃ PHÚ LÂM HUYỆN TIÊN DU TỈNH
BẮC NINH i
Tên sinh viên i
: i
ĐỖ THỊ HÀ i
Chuyên ngành đào tạo i
: i
Kinh tế nông nghiệp i
Lớp i
: i
KTNN51C i
Niên khóa i
: i
2006 - 2010 i
Giảng viên hướng dẫn i
: i
TS. NGUYỄN PHÚC THỌ i
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
Để tạo nên "làng văn hoá" thì trong đó mỗi gia đình phải là một "gia đình văn
hoá". Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa,
thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã, hoàn thiện hệ thống

thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn. Để đạt những chỉ tiêu này,
cần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển
văn hóa nông thôn và tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực này vi
MỤC LỤC vii
vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC VIẾT TẮT ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
Hình 2.1 Mô hình quy hoạch đô thị làng quê tại Quảng Nam 22
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
Để tạo nên "làng văn hoá" thì trong đó mỗi gia đình phải là một "gia đình văn
hoá". Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa,
thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã; hoàn thiện hệ thống
thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn. Để đạt những chỉ tiêu này,
cần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển
văn hóa nông thôn và tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực này 87
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Lâm qua 3 năm (2007 - 2009).27
viii
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã Phú Lâm qua 3 năm (2007 -
2009) 29
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Phú Lâm năm 2009 32
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (2007 - 2009) 35
Bảng 4.1 Mức độ ưu tiên cho các hoạt động phát triển đên năm 2015 xã Phú
Lâm 44
Bảng 4.2 Nguồn lực hoạt động các mô hình sản xuất 46

Bảng 4.3 Nguồn lực hoạt động xây dựng công trình nông thôn 47
Bảng 4.4 Tổng hợp trình độ văn hoá cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 48
Bảng 4.5 Phong trào thi đua SXKD giỏi qua 3 năm 53
Bảng 4.6 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí về Quy hoạch 58
Bảng: 4.7 Đánh giá mực độ đạt được nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - Xã hội. .59
Bảng 4.8 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất
65
Bảng 4.9 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Văn hóa – Xã hội – Môi
trường 66
Bảng 4.10 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 69
Bảng 4.11 Kết quả xây dựng nông thôn mới xã Phú Lâm 73
Qua những so sánh trên ta thấy, việc xây dựng mô hình nông thôn theo chủ
trương của nhà nước rất phù hợp với xã Phú Lâm và với nhiều địa phương có
xuất phát điểm thuần nông khác. Làm cho nền kinh tế tăng trưởng cao hơn, tác
động chung đến tăng trưởng toàn huyện 76
Bảng 4.12 Tác động của chủ trương đến sự phát triển kinh tế 76
Bảng 4.13 Sự công bằng trong cộng đồng dân cư nông thôn 80
Bảng 4.14 Mức chênh lệch giàu nghèo của xã 81
Bảng 4.16 Kế hoạch đầu tư về cơ sở hạ tầng năm 2010 85
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ : Bình quân.
ix
CNH - HĐH
GTSX
KHKT
KH
NN
TBKT
TH
TKKT

PTNT
UBND
SL
SS
SX
CC
HTX
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
: Giá trị sản xuất.
: Khoa học kỹ thuật.
: Kế hoạch.
: Nông nghiệp.
: Tiến bộ kỹ thuật.
: Thực hiện.
: Thống kê kinh tế.
: Phát triển nông thôn.
: Ủy ban nhân dân.
: Số lượng.
: So sánh.
: Sản xuất.
: Cơ cấu.
: Hợp tác xã.
x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1975, Việt Nam thống nhất đất nước, đây là một thành công lớn trong
lĩnh vực chính trị nhưng xét về mặt kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. Tình hình
sản xuất chậm phát triển cộng với những sai lầm trong lưu thông phân phối, thị
trường tài chính, tiền tệ không ổn định nên lạm phát diễn ra nghiêm trọng. Đời sống
người dân gặp rất nhiều khó khăn. Đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế

- xã hội.
Trong nông nghiệp, để khắc phục tình trạng khủng hoảng vê mô hình tổ chức
sản xuất, ngày 13/1/1981, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành chỉ thị 100 CT/CP,
chính thức quy định chủ trương khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao
động. Chỉ thị của Ban Bí thư đáp ứng nguyện vọng của nông dân nên nông dân các
nơi nhiệt liệt hưởng ứng. Hình thức khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người
lao động đã khắc phục được những hạn chế của các hình thức khoán trong HTX
nông nghiệp trước đây, gắn được lợi ích của người lao động với sản phẩm cuối
cùng. Người nông dân rất quan tâm đến sản xuất nên năng suất, sản lượng tăng. Do
đó, nền kinh tế dần được phục hồi nhưng còn thiếu ổn định.
Để đưa đất nước thoát dần khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, tháng
12/1986, Đại hội VI của Đảng quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện,
mở ra thời kì mới cho phát triển kinh tế Việt Nam. Trong nhưng năm qua cùng với
sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, đời sống của nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có
nhiều biến đổi tích cực. Tuy nhiên, chính sách mới của Đảng vẫn chưa thực sự phát
huy hiệu quả với phát triển nông thôn, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được yêu
cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn
tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ.
Để góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn
này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cẩu CNH – HĐH và hội nhập
nền kinh tế thế giới. Vì vậy, từ năm 2001 – 2006 cả nước đã triển khai Đề án thí
1
điểm “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hoá, hiên
đại hoá, dân chủ hoá” do Ban kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ
đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương.
Chương trình xây dựng nông thôn mới tạo bước đột phá trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết TW 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết đại

hội Đảng các cấp. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển
nông thôn, xã Phú Lâm đã tiến hành thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới. Xây dựng các làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch.
Sau một năm hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới đã làm thay đổi
một cách căn bản diện mạo nông thôn, nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của người dân
giúp người dân biết áp dụng KHKT vào trồng trọt, chăn nuôi làm cho cả đời sống
vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, bộ mặt làng, xã cũng được thay
đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ.
Nhưng mặt hạn chế cũng không phải là ít, theo Ban chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới của tỉnh, đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ chưa
cao. Khi đề xuất nội dung xây dựng đã yêu cầu chỉ chú trọng xây dựng hạ tầng,
chưa quan tâm nhiều đến các mô hình sản xuất mới. Sự trông chờ ỷ nại của một bộ
phận cán bộ cơ sở, dân cư là khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin – cho”. Vì thế, họ
chỉ chú trọng đến việc giải ngân tốt mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu chất
lượng của chương trình. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “ Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng Nông thôn mới
của Nhà nước tại xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà
nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại
địa phương.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình
nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Phú lâm - Tiên
Du - Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng thành công

mô hình nông thôn mới của địa phương.
1.3 Đối tượng, địa bàn, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình
nông thôn mới.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: + Thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm 2007-2009.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 1/2010 – 5/2010.
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề về xây dựng mô hình nông
thôn mới.
3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều
quan điểm khác nhau.
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị.
Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng
dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình
độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong

vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng
khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu
kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có
tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam
chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác”(1).
4
(1) (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11, 2005)
2.1.2 Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là Thị
tứ; Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh
giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ
cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các Thị tứ
hay cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính là
nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới
phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn
chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là
các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu xã nông dân kiểu mới đóng một vai
trò đặc biệt trong sự nghiệp này.
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn
khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát
triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và văn
minh hoá.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ

thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc
sống văn hoá, tinh thần.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu
phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; Tiến bộ hơn so
với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên
cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và
diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và
thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng
5
tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước
và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nôn thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế -
xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là
hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết
cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Vì vậy có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt” (2).

2.1.3 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi
căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như
xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức
quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường
thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông
nghịêp hàng hoá.
6
(2) Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã
có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao.
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nhiều
nét đẹp văn hoá truyền thống dần bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu
phát triển lâu dài
Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ
kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng
thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa

phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt chuẩn quy định. Hệ
thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý lưới điện ở
nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu giá điện
cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn 11,7%
số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã
mới đạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ
nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu
chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập Intenet. Cả nước hiện còn hơn 400 nghìn
nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy
hoạch, quy chuẩn.
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất).
- kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong
cả nước.
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp
7
tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung
bình và yếu.
- Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh
lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao,
thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu
nhập giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5
lần).
- Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%).
Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế
- Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng 12,8%).
- Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở nông
thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị

mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng.
- Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
- Môi trường sống ô nhiễm.
- Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế
còn hạn chế.
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành)
- Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0.1% chưa biết chữ, 2.4% tiểu học, 21,5
trung học cơ sở, 75,5% trung học phổ thông.
- Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng, 32,4%
trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo.
- Về trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào tạo tin
học là 87% (3).
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn
này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới.
8
(3) />kinh-te-nong-nghiep-nong-19057.aspx
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi
sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể,
khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
2.1.4 Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
 Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo
điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân

hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành
thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
- Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
 Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể,
các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng
nông thôn mới.
 Về văn hoá xã hội
9
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
 Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, kết
tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia
đình.
 Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch

định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh
tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới.
2.1.5 Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh
mương, trường học, hội trường mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người
nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng
kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn. Phải xác định
rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm,
để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực
của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn bạc đề
xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể,
những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực
hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.
10
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát
triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng dụng
TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông
nghiệp.
 Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn tính
truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm bảo
môi trường bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp

thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường làng, nhà văn
hoá, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà tạm,
nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn
nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
 Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là
lợi thế, có khối lượng hàng hoá lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hoá sản xuất
nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và nhân lực tại
địa phương.
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng hoá,
nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật chuyển giao tiến
bộ khoa học, tín dụng…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý.
11
- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt
động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… tạo mối
liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi
nông nghiệp
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được
ngành nghề nông thôn cần tiến hành "cấy nghề" cho những địa phương còn "trắng"
nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề cho
lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi
trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất

- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng
đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại
hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp
nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng
báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản lý môi
trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường
ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
 Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc ở nông thôn
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét quê
đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê
Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình quê hương.
12
Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở nông thôn, trước hết xuất phát từ xây
dựng làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng.
Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi
địa phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song song thực
hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một mô hình nông
thôn mới.
2.1.6 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn

mới.
 Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
− Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
− Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)
− Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
− Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
− Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới áp dụng cho vùng Đồng bằng
sông Hồng
- Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghịêp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới:
Đạt
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp: Đạt
- Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%
13

×