Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận: Một số vấn đề lý luận về kinh tế tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.62 KB, 31 trang )

Phân II : Nội Dung
I. Một Số Vấn Đề Lí Luận Về Kinh Tế T Nhân .
1.1. Tính tất yếu tồn tại Kinh Tế T Nhân :
Mục tiêu xây dựng cnxh ở nớc ta theo chủ nghĩa mac Lenin và t tởng
hồ chí minh . Một trong những nhiệm vụ là xác lâp quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất , nhằm phát triển kinh tế xã hội .
trong đó nội dung cốt lõi là xác lập cơ cấu về sở hữu t liệu sản xuất và cơ cấu
các thành phần kinh tế một cách phù hợp với yêu cầu của quy luật thực tế
khách qua ủa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ của nớc ta . Bớc khởi đầu đổi
mới trong đó có việc mở đờng phát triển kinh tế t nhân đã diễn ra từ năm
1979 , khi đó nghị quyết hội nghị lần thứ IV , BCHTƯ Đảng khoá IV . Đó là
bớc đầu chấp nhận kinh tế t nhân và kinh tế hàng hoá , dù còn nhiều hạn chế
về quy mô và lĩnh vực hoạt động , nhng đã lập tức nẩy sinh vứng mắc về lý
luận ì đụng đến nguyên lý cơ bản của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa . Câu hỏi
dặt ra : Chủ nghĩa xã hội có đặc điểm u việt là kinh tế công hữu và hế hoạch
hoá tập trung , nay lại mở đờng cho kinh tế t nhân và thị trờng ? có thể lợi tr-
ớc mắt , nhng lâu dài liệu còn chủ nghĩa xã hội ? . Hầu nh mọi vấn đề lý
luận nảy sinh từ bớc mở đầu phát triển kinh tế t nhân cho đến nay đều xoay
quanh câu hỏi đó .
Dẫu còn ý kiến băn khoăn , cuộc mở đờng và phát triển vẫn diễn ra tr-
ớc hết do áp lực mạnh mẽ từ thực tế , đông đảo nhân dân và đảng viên , cán
bộ đã rất năng động tìm tòi sáng tạo nhiều nhân tố mới , không thụ động
chấp hành theo cơ chế không phù hợp thực tế , đòi hỏi cơỉ trói , tháo
gỡ để sản xuất bung ra , cu vãn đời sống nhân dân đang quá khó khăn thiếu
thốn . Khó khăn đó có nguyên nhân khách quan , nhng nguyên nhân chủ
quan , nhng nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp là do một số sai lầm trong cải
tạo, tâp thể hóa và sik duy trì cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, ngăn cấm
kinh tế t nhân và quan hệ thị trơng. Và thời gian đó, nguồn vật t hàng hoá và
tài chính trong tay Nhà nớc đã cạn iệt, rong khi nguồn khả năng trong dân
còn nhiều . Thc tế đo đa tới đòi hỏi phảI tháo gỡ tng bớc cho kinh tế t nhân
và t do trao đổi hàng hoá .Sự tháo gơ nhanh chóng đa lại hiệu quả nổi bật


,càng giup khẳng định quyết tâm tháo gỡ.
Cùng với áp lực đổi mơí từ thực tế cuộc sống, về mặt t tơng lý luận, ngay
từ buổi đầu đã gặp nhiều thuận lợi do những nớc xã hội chủ nghĩa lúc đang
có trào lu trở lại những t tởng của Lênin trong chính sách kinh tế mới ,nổi
bật nhất là sự tất yếu phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần . Việt
Nam là nớc vừa mới phát triển kinh tế sau chiến tranh ,tự biết mình còn thiếu
vốn lý luận và kinh nghiệm, nên đã rất coi trọng tổ chức nghiên cứu học tập
và khai thác kiến thức và kinh nghiệm quốc tế.Tuy nhiên , đặc điểm nổi bật
của bớc mở đờng đổi mới trên thực tế của nhân dân. Trên đất nớc ta , các
năm từ 1979 đến đại hội VI (1986 )Đảng và nhà nớc đã liên tục cổ vũ và tạo
phong trào tìm tòi sáng tạo và phát huy nhân tố mới trên thực tế . Qua đó ,
tong bớc tổng kết , ban hành chính sách và thể chế mới .
Bớc đổi mới chính sách kinh tế của đại hội VI ( 1986 ) kế đó là hội nghị
lần thứ 6 (1989 ) BCHTƯ Đảng khoá VI , chính là kết quả tổng kết thực tế ,
tự chủ vận dụng sáng tạo t tởng Lênin về phát triển cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần và quan hệ thị trờng để xúc tiến công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội phù hợp với Việt Nam . Chính sách mới của đại hội VI , do phù hợp
với thực tế và ý nguyện của nhân dân , đã đI vào cuộc sống rất nhanh , tạo cơ
sở lý luận và niềm tin mạnh mẽ trong toàn đảng , toàn dân trong sự nghiệp
đỏi mới , trong đó pát triển kinh tế t nhân và kinh tế thị trờng đã trở thành xu
hớng không thể đảo ngợc dù gặp khó khăn vớng mắc thăng trầm . Kế tục
chính sách củ Đại hội VI về phát triển kinh tế t nhân và kinh tế thị trờng.
1.2 Vai trò và vị trí của thành phần kinh tế t nhân .
1.2.1Về cơ cấu nghành nghề kinh doanh.
Đặc trng bao quát là đầu t tập trung vào các nghành thơng nghiệp , dịch vụ ,
công nghiệp chế biến , đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản ,xây dựng ,vận tảI
kho bãI và thông tin liên lạc ,khách sạn nhà hàng ,kinh doanh bất động sản
và dịch vụ t vấn ,tài chính tín dụng
Năm 1994, trong tổng số 7619 doanh nghiệp ( gồm các loại công ty
trách nhiệm hữu hạn ,công ty cổ phần , doanh nghiệp t nhân và hợp tác xã)

có đến 3582 doanh nghiệp kinh doanh thơng nghiệp ( chiếm tỷ trọng
40,01%) 2466 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp chế biến ).Thứ
đến là các nghành kinh doanh khác .
Tình hình trên là điều bình thờng trong quá trình chuyển đổi kinh tế
kế hoạch hoá tập tập trung cao độ ( với nền kinh tế thiếu hụt triền miên
làm không đủ ăn) ,sang nền kinh tế nhiều thành phần ,vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc . Bởi lẽ , các doanh nghiệp hoặc các nhà
kinh doanh chỉ đầu t khi khả năng sinh lợi hấp dẫn.
Số lợng các loại hình doanh nghiệp từng bớc đã đợc thống kê cập nhật
nhằm phục vụ công tắc quản lý nhà nớc về kinh tế đối với khu vực kinh tế
này . Qua các số liệu thống kê tổng quát cho thấy ,Ngoài sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế cá thế ( với 1879402 cơ sở kinh tế ,thu hút 3241129 lao
động ) thì doanh nghiệp t nhân gấp 2,57 lần số lợng công ty trách nhiệm hữu
hạn và gấp 2,95 lần số lợng công ty cổ phần .Tuy nhiên ,số lao động thu hút
của các công ty trách nhiệm hữu hạn lại nhiều hơn doanh nghiệp t nhân 1,15
lần.
Nh vậy loại hình doanh nghiệp t nhân vẫn là hình thức hấp dẫn các
nhà đầu t t nhân trong nớc .Điều này có thể cắt nghĩa bởi các nguyên nhân vê
quyền lợi,uy tín, trách nhiệm,cácyếu tố tâm lý,tập quán kinh doanh ,những
giới hạn bởi trình độ xã hội hoá sản xuất và môI trờng kinh doanh chi phối.
1.2.2Đóng góp vào GDP.
Sự hoạt động với qui mô ngày càng rộng của doanh nghiệp t nhân đã có
nhiều dóng góp cho nền kinh tế xã hội của nhà nớc ta.
Thể hiện chíng trong sự đóng góp GDP:1996:tỷ trọng doanh nghiệp t nhân
chiếm 42,7%GDP của cả nớc ;khu vực t nhân chiếm 3,23%GDPcủa cả nớc
trong tổng sản phẩm quốc nội 213,833 tỷ đồng.Thêm vào đó tốc độtăng tr-
ởng GDP của khu vực t nhân chiếm 10,60% (Các số liệu 1997 , 1998 , 1999
đợc thống kê qua bảng số liệu sau . Cho thấy khu vực t nhân có đóng góp
đáng kể vào sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội và tốc độ tăng trởng chung
của nền kinh tế quốc dân.

Bảng 1: Tăng trởng (theo ớc tính) và tỷ trọng trong GDP của từng thành
phần kinh tế
TT Thành phần
kinh tế
1997 1998 1999
Tăng trởng Tỷ trọng Tăng trởng Tỷ trọng Tăng trởng Tỷ trọng
1 Nông - lâm ng
nghiệp
7,5% 24% 15% 24% 9% 24%
2 Công nghiệp và
xây dựng
25% 33% 16,5% 34% 12,5% 34%
3 Dịch vụ 15% 43% 20% 43% 2,5% 42%
1.2.3 . Giải quyết việc làm .
Thực tế cho thấy khu vực kinh tế t nhân thực sự nổi lên ở Việt Nam là
từ mấy năm trở lại đây . Song với hoạt động của các doanh nghiệp và kết quả
đạt đợc , khu vực lày đã thu hút lực lợng lao động đông đảo trong nhân dân .
Cụ thể qua bảng số liệu sau , ta thấy so với tổng lực lợng lao động của cả nớc
thì khu vực thu hút nhiều lao động nhất đồng t hời khả năng tạo công ăn việc
làm cho quần chúng là nhất .
Bởi vì thực chất đại bộ phận các thành phần kinh tế t nhân là các nông
trang gia đình , doanh nghiệp gia đình và doanh nghiềp một sở hữu . theo số
liệu thống kê năm 1998 : Riêng các hộ knh doanh t nhân trong côn nghiệp và
thơng mại đã thu hút đợc trên 4,5 triệu ngời , chiếm khoảng 13% tổng số lao
động của khu vực này . ở khu vực nông thôn , các hộ tiểu thủ cong nghiệp và
các hộ sản xuất nghề phụ đã tạo ra khoảng 4,3 4,5 triệu việc làm cho lao
động . Riêng về kinh tế hợp tác hình thức này đã tạo ra gần 7 triệu lao động .
Nh vậy mô hình doanh nghiệp t nhân , đặc biệt t nhân vừa và nhỏ có ý nghĩa
trong những nghành nghề truyền thống , tiểu thủ công , đồng thời đây cũng
là mô hình làm ăn có hiệu quả nhờ vào chi phí thấp , đầu t ban đầu nhỏ .

Trong 125 doanh nghiệp trong nghành công nghiệp điện - điện tử ,
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 75% cha kể đến nhiều doanh nghiệp thuộc
một số ngành bổ trợ . Số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp nhà
nớc đã giảm xuống còn 17 doanh nghiệp , doanh nghiệp vừa và nhỏ t nhân
( vốn trong nớc ) có khoảng 45 doanh nghiệp tham gia vào lăp ráp và chế tạo
thiết bị điện , các đồ dùng điện sinh hoạt ( quạt điện , nồi cơm điện . )
Tính đến nay cả nớc có khoảng 200 doanh nghiệp may t nhân . Kể cả t nhân
vừa và nhỏ thì số lợng các doanh nghiệp t nhân trong ngành may chiếm
khoảng 5% , tức là gần 300 doanh nghiệp . Chính các doanh nghiệp thuộc
ngành may đã không bỏ trống thị trờng nội địa . Họ lấy thị trờng trong nớc
làm chiến lợc phát triển doanh nghiệp của họ .
Không chỉ với các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ phát triển trên
nhiều lĩnh vực mà thực tế mấy năm vừa qua đã chứng minh khu vực t nhân
đã có bớc đầu trong các ngành công nghiệp và mặc dù cha đạt đợc bớc tiến
vợt bậc nhng khu vực t nhân cũng đã trả lời cho chính sách phát triển công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc nhà .Tầm quan trọng của các
doanh nghiệp t nhân trong quá trình công nghiệp hoá định hớng xuất khẩu có
cơ sở không phảI trên lý thuyết hay do hệ t tởng mà cắn vào trong một nền
kinh tế mở , nhân lực dồi dào và tiền công thấp .Nói thành công nhất theo
đúng nghĩa đen của nó tức là nếu đợc đối xử hợp lý , công bằng . Các doanh
nghiệp t nhân sẽ đạt tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các doanh nghiệp nhà nớc lớn
hoặc các doanh nghiệp gia đình . Vì thế các doanh nghiẹp t nhân có thể xử
dụng tốt hơn các nguồn đầu t hiện đang han hiếm và nổi lên nh một hình
thức doanh nghiệp chủ yếu trong các nghành sản xuất định hớng xuất khấu ,
sử dụng nhiều lao động . Trong một nền kinh tế mở , dồi dào lao động và
nhân công rẻ thì các doanh nghiệp t nhân chiếm u thế vì chúng vừa đủ nhỏ
để hoạt động một cách linh hoạt đồng thời vừa đủ lớn để dạt hiệu quả cao .
Vẻ đẹp cảu chúng không phải ở quy mô mà ở khả năng sinh lời . Vì có khả
năng sinh lời cho nên các doanh nghiệp đó không cần chính phủ hỗ trợ , họ
chỉ cần có điều kiện công bằng để thành công.

Trong mấy năm qua , khu vực kinh tế t nhân đã khẳng định mình , là
một trong năm thành phần kinh tế đất nớc , hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày càng cao và hầu hết phát triển đồng
Đều trên mọi lĩnh vực của hoạt động kinh tế.Và khu vực này cũng đã
có sự tự khẳng định mình trên thị trờng trong nớc mặc dù cha có sự đồng đều
trên mọi miền ,thành phố-địa phơng song sản phẩm đa dạng mẫu mã phong
phú .
Nhng các doanh nghiệp t nhân thờng mắc phảI bệnh thiếu vốn ,mà để
vay vốn cho đàu t phát triển kinh doanh lại rất khó khăn.Theo thống kê của
cục thống kê cho thấy hiện có 75% số doanh nghiệp có vốn dới 50 triệu
đòng,và thực tế chỉ có 1/3 số doanh nghiệp này đợc vay vốn để bổ sung vào
số vốn ít ỏi của mình.Nhng vốn vay từ ngân hàng tín dụng cũng chỉ đợc dới
20%,còn lại trên 80% đã huy động vốn từ bạn bè ,họ hàng trong quá trình
kinh doanh họ đã tận dụng hình thức tín dụng thơng mại của các đối tác kinh
doanh-hình thức mua trả chậm
Tại các doanh nghiệp t nhân ,các cán bộ quản trị doanh nghiệp đều
trởng thành từ thực tế và học hỏi kinh nghiệm từ bạn hàng chỉ một lợng nhỏ
đợc đào tạo qua các trờng lớp chính quy về quản trị doanh nghiệp hoặc quản
lý kinh tế.Đứng trớc tình hình thực tiễn nh vậy ,lực lợng cán bộ quản l ý taị
các doanh nghiệp này có nhu cầu ớn về đào tạo.Cha kể lực lợng lao động của
các doanh nghiệp này hầu nh không đào tạo ngắn hạn cấp tốc ra làm
thợ.Tình trạng này gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp t nhân hiện nay
Trình độ công nghệ ,chất lợng sản phẩm và thị trờng là những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp,những doanh nghiệp
t nhân rất khó có khả năng đầu t công nghệ hiện đại đồng thời việc táI đầu t
vào công nghệ lại càng khó khăn.Do vậy mà chất lợng sản phẩm thấp ,tính
cạnh tranh của sản phẩm không cao dẫn đến thị trờng tiêu thụ chỉ bó hẹp
trong địa bàn chật hẹp và sức mua thấp.Chính vì vậy mà doanh nghiệp t nhân
đã không có khả năng cạnh tranh cao với các doanh nghiệp khác nh : công ty
cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn và nhà nớc

Mặc dù vậy trong thời gian qua,một số doanh nghiệp t nhân vẫn vơn
lên và có khả năng tham gia xuất khẩu ,nhng trong thực tế họ đã không thể tự
mình tìm đợc khách hàng .Kết quả là sản phẩm của họ đợc xuất khẩu sang
nhiều nớc song đều phảI qua các công ty thơng mại nớc Ngoài .Do vậy tình
trạng bị ép giá là không thể tránh khỏi ,điều này gây thiệt hại đáng kể cho
loại hình doanh nghiệp này.thực tế trong những năm qua cho thấy với matt số
sản phẩm xuất khẩu theo hạn ngạch các công ty t nhân đã đợc tham gia đấu
thầu hạn ngạch song các doanh nghiệp t nhân với số vốn ít ỏi và cha nhiều
kinh nghiệm nên khó có thể thắng thầu,mà ngay cả khi có khách hàng nhập
khẩu các doanh nghiệp t nhân vẫn khó khăn trong việc tìm nguồn hỗ trợ cho
xuất khẩu.Đáng chú ý hơn là các doanh nghiệp t nhân cha đủ những kiến
thức và thông tin cần thiết về ký hợp đồng theo thông tin quốc tế.Việt Nam
cũng cha có nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này ,điều này dẫn đến các
doanh nghiệp t nhân phảI mất chi phí cao cho các chuyên gia hoặc cho các
nhà t vấn nớc Ngoài và những khoản chi phí này chắc chắn lại cộng vào chi
phí xuất khẩu.Đất để phát triển sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
t nhân cón thiếu .Họ gặp khó khăn cả trong việc tiếp cận đợc dất cho thuê
theo khung giá nhà nớc ,lẫn khả năng tài chính để thuê đất Ngoài khu vực t
nhân .Tuy nhiên khu vực t nhân đã đóng góp một tỉ trọng đáng kể trong xuất
khẩu .Sự phát triẻn của các doanh nghiêp t nhân ở Việt Nam đã thúc đẩy sự
phát triển của các nghành công nghiệp truyền thống giàu tiềm năng ở các địa
phơng nh nghề thủ công và các sản phẩm nông nghiệp ,tỉ trọng đóng góp
trong tông giá trị xuất khẩu của cả nơc tăng đang kể .Bên cạnh đó,với khả
năng linh hoạt trong kinh doanh một số doanh nghiệp t nhân dã đầu t mua
công nghệ và thiết bị hiện đại dể sản xuất hàng xuất khẩu nhờ đó mà tỉ trọng
xuất khẩu tăng lên dáng kể .
Các doanh nghiệp thuộc khu vực t nhân còn đóng góp lớn vào quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế .Giống nh các quốc gia khác ,các doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam tập trung ở các thành phố lớn .Xu hớng này dẫn đến
tình trạng mất cân đối về mức độ phát triển kinh tế văn hóa xã hội giữa

khu vực thnhf thị và nông thôn ,cũng nh giữa các vùng .Do vậy có thể coi
việc phát triển khu vực kinh tế t nhân nói riêng và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ noi chung nh một công cụ quan trọng dể tạo ra sự cân bằng giữa các
vùng góp phần vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế giữa các thành phần
kinh tế khác nhaugiữa các chi nhánh cũng nh các khu vực lãnh thổ .
Trở lại với một thực trạng nổi bật của khu vc t nhân trong nghành
công nhiệp đặc biệt là nổi lên từ quá trình CNH- HĐH. Hiện nay khu vực
nhân sử dụng khoảng 12% số lao đông trong sản xuất công nghiệp .Doanh
nghiệp một sở hữu là hinh thức phổ biến nhất trong sản xuât công nghiệp
nhng do quy mô nhỏ nên chỉ chiếm 3% tổng số vốn dăng ký và só lao
động .Số doanh nghiệp gia đình và hơp tác xã nhiều hơn so với doanh nghiệp
một sở hữu ,vào khoảng 800 000 doanh nghiệp thuê khoảng 2,5 triệu lao
động góp tới 20% sản lợng công nghiệp .
Theo bảng 2 cho thấy sự phát triển của các công ty t nhân trong ngành
công nghiệp ở Việt Nam . đI lên từ một tỷ trọng rất nhỏ gần nh bằng không
năm 1991 , các công ty t nhân đã phát triển nhanh chóng . Lý do là ở chỗ chỉ
đến năm 1992 cơ sở pháp lý cho các công ty t nhân mới đợc hình thành cùng
với việc thông qua hiến pháp mới.
Bảng 2:
TT Châu lục 1994( %) 1995 (%) 1996(%) 1997 (%) 1998(%)
1
á
14 11 11 11 15
2 ÂU 14 16 16 24 28
3 Các nớc khác 72 72 72 66 57
Theo bảng số liệu 3 biểu thị cơ cấu sản lợng theo ngành của các công
ty t nhân , doanh nghiệp gia đình và càc doanh nghiệp nhà nớc . Chế biến l-
ơng thực thực phẩm là loại hình hoạt động chủ yếu của cả ba hình thức
doanh nghiệp này chiếm khoảng 44% tổng sản lợng công nghiệp . Tỷ trọng
lớn của ngành chế biến lơng thực , thực phẩm phản ánh mức độ thấp kém của

công nghiệp hoá ở Việt Nam . bảng 4 còn chỉ ra rằng cả doanh nghiệp gia
đình lãn các công ty t nhân đều tập chung chủ yếu trong một số ìt ngành
Ngoài công nghiệp chế biến , ngành vật liệu xây dựng cũng đóng vai trò qua
trọng đối với các hộ gia đình trong khi dệt may là lĩnh vực hoạt động chinh
của các công ty t nhân ở việt nam .
Bảng 3:
TT Khu
vực
1992(%) 1993(%) 1994(%) 1995(%) 1996(%) 1997(%) 1998(%) 1999(%)
1 Thành
thị
8,3 7,3 6,1 6,4 5,9 6,0 6,9 7,4
2 Nông
thôn
- - - - 26,62 25,5 28,2 -
Các số liệu thống kê trên cho dù có phần lạc hậu và không chính xác
đợc vai trò của khu vực t nhân trong tơng lai , con số thờng đợc đa ra để
chứng minh cho tầm quan trọng của các công ty t nhân là tỷ trọng 60% trong
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của khu vực này .Thực tế ,đại hội Đảng lần
VIII đã xem xét vấn đề Nhà nớc cần làm gì để giảm bớt đI 20% tỷ trọng của
chính các công ty t nhân trong GDP .Các công ty t nhân ,bao gồm công ty
TNHH va công ty cổ phần chiếm một phần rất nhỏ bé trong nền kinh tế với
tỷ trọng không quá 1%GDP và vì vậy họ không phảI là mối đe doa đối với
các doanh nghiệp nhà nớc hay các mục tiêu xã hội của chính phủ .Ngợc lại,
các mục tiêu tăng trởng , việc làm và công bằng , thậm chí cả mục tiêu duy
trì các doanh nghiệp nhà nớc phụ thuộc vào thành công của sự nghiệp công
nghiệp hoá và sự vững mạnh của các công ty t nhân.
Bảng 4 :Cơ cấu sản lợng sản xuất công nghiệp theo hình thức sở hữu.
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Số lợng công ty

Công ty một chủ sở hữu 76 3126 8690 14165 18243 21000
Công ty TNHH 43 1170 3389 5310 7346 8900
Công ty cổ phần 3 65 106 134 165 1900
Vốn ( tỷ đồng VN )
Công ty một sở hữu na 930 1351 2090 2500 3000
Công ty TNHH na 1490 2723 3882 4237 7300
Công ty cổ phần na 310 850 1071 1244 2500
Bảng 5 :Thống kê sự đóng góp của các doanh nghiệp trong các ngành

Công ty t
nhân%
Doanh
nghiệp gia
đình %
Doanh
nghiệp nhà
nớc %
Tỉ trọng của
các công ty
trong tổng SI
%
Lơng thực ,thực phẩm 31,0 44,5 29,9 3,7
Dệt may 27,0 7,9 8,1 12,4
Gỗ\sản phẩm gỗ 11,4 7,8 0,9 15,5
Vật liệu XD 4,7 18,3 7,4 2,4
Các nghành khác 25,3 21,5 53,7 2,2
Tổng số 100,0 100,0 100,0 4,0
Cuối cùng thì thực tế cho thấy thống kê sáu tháng đầu năm2000 số công ty
t nhân có t cách pháp nhân là chiếm đa phần và nhiều hơn số công ty DNNN
với s tăng trởng hàng năm ngày càng lớn.

Bảng 6 :Thống kê số công ty t nhân và tăng trởng hàng năm
( 1996-2000 )
1996 1997 1998 1999 2000
Công ty Ngoài quốc
doanh
31.143 33.713 36.753 39.915 46.523
Tăng trởng hàng năm 8,3% 8,6% 8,6% 16,6%
Công ty t nhân 21.905 23.009 24.998 26.989 30.077
Tăng trởng hàng năm 5% 8,6 7,9% 11,5%
Công ty TNHH 9.316 10.420 11.834 12.473 15.701
Tăng trởng hang năm 11% 9,2 9,5% 25,9%
Công ty cổ phần 216 302 372 453 745
Tăng trởng hàng năm 9,42% 22,8% 21,1% 64,5%
Nh vậy khu vực kinh tế t nhân đã đợc tạo lập và sự phát triển của khu vực
này trong những năm qua đã tự khẳng định vị trí của nó trong nền kinh tế
quốc dân va chứng tỏ khu vực kinh tế t nhân đã đang và sẽ trở thành khu vực
kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế Việt Nam.

1.3 Các bộ phận của kinh tế t nhân .
* Bộ phận kinh tế cá thể , tiểu chủ :
Là những ngời trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kkinh doanh của
doanh nghiệp .để làm công iệc đó , họ gắn vứi thực quyền kinh doanh của
doanh nghiệp ở hai dạng khác nhau.
+ Là chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu tài sản của doanh nghiệp kiêm luôn việc
trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Không phảI là chủ sở hữu , nhng đợc chủ sở hữu gia cho quyền sử dụng
tài sản và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
+ trong kinh tế thị trờng định hớng Xã Hội CHủ Nghĩa , mặc dù hoạt động
trong hai bối cảnh còn có khía cạnh khác nhau đó , nhng cáI chung nhất ,

bản chất nhất cua kinh tế cá thể , tiểu chủ vẫn không khác , đó là gắn với
thực quyền của chủ thể kinh doanh , các cá thể là ngời đại diện và giữ vai trò
lớn nhất , toàn diện nhất , trong việc thực , thực quyền đó của doanh nghiệp
băng chính tài năng và trí tuệ của mình .
Một khía cạnh lý thuyết có thể cho chúng ta vững tin và kết luận đó là :
a; Sự thoả hiệp đồng thuận xã hội ngày cang đợc mở rộng và nâng cao
trong môI trờng chính trị xã hội căn bản đặt trên nền tảng Đảng lãnh đạo .
Nhà nớc qua lý nhân dân làm chủ , đợc thẻ chế hoá bằng pháp luật , đã toạ
nên những nét tơng đồng , mang tinh xã hội háo cao trong thực quyền của
chủ thể kinh doanh và tạo những nét mới trong bản chất của cá thể và tiêủ
chủ .
Thực quyền kinh doanh của doanh nghiệp không phảI đợc hình thành chủ
yếu bởi sự chi phối của quyền sở hữu , tài sản mà chủ yếu bằng sự tác động
của môI trờng chính trị , xã hội , bằng quyền của con ngời , trong sự thoả
hiêp và đồng thuận xã hội cao.
Với su thế và đa dạng hoá sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh , nhất là sự mở rộng khu vực kinh tế hỗn hợp , trong đó có sự đan xen ,
pha loãng quyền lực của đồng chu sở hữu . Vị trí và mối qua hệ giữ quyền sở
hữu và quyền sử dụng các yếu tố sản xuất đã có sự thay đổi , hoán vị theo h-
ớng nâng quyền kinh doanh của doanh nghiệp .
Văn hoá với t cách là mục đích , nguồn động lực và là hệ điều tiết của kinh
doanh đợc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển làm cho các cá thể , các
tiểu chủ có văn hoá hơn trong kinh doanh.
b; Không phảI là đất đai , tiền vốn mà là tri thức mới là yếu tố đóng vai trò
quyết định sự thành đạt của kinh tế nói chung và sản suất kinh doanh nói
riêng. Theo đó con đờng phát triển của tầng lớp tiểu chủ , cá thể mới là con
đờng chiếm lĩnh tri thức , chứ không phảI là nắm lấy đặc quyền từ sự ban cho
của sở hữu đất đai và tiền vốn.
Trong nền kinh tế của xã hội nông nghiệp truyền thống , đất dai là yếu tố
quyết định sự phát triển . Đất qua trọng nh vậy , nhng có hạn , nên ai chiếm

lĩnh đợc đất thì chi phối đợc sản xuất và chi phối đợc ngời khác không có đất
. Do đó , quyền sở hữu đất cũng chi phối gần nh tuyệt đối các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngay nay trong xu thế phát triển mạnh mẽ , nhanh chóng của tri thức và
chuyển giao chi thức nên yếu tố quyết định sự thành đạt của kinh doanh là tri
thức mới chứ không phảI vốn đất vốn tiền . Tri thức mới với những sáng
kiến , phát minh ngày càng nhiều và đợc nhanh chóng ứng dụng vào đổi mới
công nghệ kỹ thuật và quả lý sản xuất kinh doanh . Quỹ đất và quỹ tiền vốn
ít có khả năng chia sẻ , nên mới có sự độc quyền và lộng quyền của những ai
chiếm hữu đơc đất đai, tiền vốn. Còn tri thức có khả năng phát triển vô hạn ,
có thể chia sẻ cho nhau để có nhiều ngời có tri thức mà không làm mất tri
thức của ai hết. Sự phát triển và lan toả , mở rộng phạm vi ảnh hởng của tri
thức nh vậy nó sẽ tong buớc toạ khả năng loại bỏ sự chỉãe và đối kháng trong
cộng đoòng ngời, theo đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng thay
đổi về chất . Không còn cách nào khác cho tầng lớp doanh nhân mới là phảI
nắm lấy tri thức , có tri thức mới quy tụ và phát triển đợc nguồn lực cộng
đồng, mới thành đạt trong kinh doanh .
c; Ngày nay với nhng thánh tựu khoa khọc và công nghệ đã đa lực lợng ản
xuất lên một trình độ phát triển mới cùng với trình xã hội háo sản xuất ngày
càng phát triển, đã làm thay đổi sự cấu thành các yếu tố sản xuất và phân
phối so với trớc. Sự cấu thành mới cho thấy qua hệ giữ sản xuất và phân phối
vè lý thuyết có thể diễn tả trong sự tơng đồng giữ sự đóng góp và hởng thụ.
Quyền t hữu tài sản , không phảI lúc nào cũng lung đoạn đợc phân phối và đa
phân phối vào quan hẹ bóc lột. Các cá thể , tiểu chủ trong kinh tế t nhân với
trờng hợp vừa là chủ sở hữu vừa là ngời trực tiềp điều hành sản xuất kinh
doanh không phảI lúc cũng là ngời bóc lột .
Từ những phân tích trên cho chúng ta đI đến kết luận là, các thể , tiểu chủ
trong khu vực kinh tế t nhân hoặc có yếu tố sở hữu t , cũng nh cá thể trong
khu vực kinh tế khác đều là những nhà quản trị kinh doanh bằng chính lao
động , nhất là lao động trí tuệ của họ . Cá thể là ngời đại diện thực quyền của

chủ thể kinh doanh và trực tiếp thực thi , thực quyền đó trong khuôn khổ
pháp luật . Cá thể xứng đáng và cần thiết đợc đứng trong hàng ngũ các bộ
phận vợt trội trong cộng đồng dân tộc , là tầng lớp tri thức và những nhà lãnh
đạo quản lý đất nớc .
b; Bộ phận kinh tế t bản :
Là những nhà t bản nớc Ngoài có vốn lớn , họ đầu t dựa trên cơ sở sở hữu t
nhân hoặc sở hữu hỗn hợp . Bộ phân này đóng vai trò khá quan trọng trong
nền kinh tế của nớc ta hiện nay , và chúng có khuynh hớng tăng lên hàng
năm . Với điều kiện nh nớc ta hiện nay thì bộ phận kinh tế t bản đã góp phần
hỗ trợ lớn về vốn , hỗ trợ về công nghệ giúp cho nền kinh tế nớc ta bắt kịp và
có thể hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu , mặt khác nó còn giảI quyết việc
làm cho hàng nghìn lao động d thừa ở nớc ta. Chính vì nó có vai trò quan
trọng nh vậy lên nhà nớc cần tạo điều kiện thuận lợi về môI trờng kinh doanh
, cần sửa đổi các luật về đầu t cho thích hợp làm sao cho Việt Nam là điểm
đến của các nhà đầu t .
1.4 NHữNG HạN CHế CủA THàNH PHầN KINH Tế TƯ NHÂN .
1.4.1 Những hạn chế đối với nền kinh tế quốc dân .
Chính là do nền tảng pháp lý và cơ sở pháp luật của nhà nớc đặt ra cho
khu vực kinh tế t nhân mà tạo ra cho khu vực này khá nhiều khó khăn trong
sự hoạt động và phát triển, do đó khu vực này đã gây lên một số hạn chế sự
phát triển kinh tế đất nớc nếu không nói quá đến sự phát triển đất nớc về mọi
phơng diện.
+ Cơ sở pháp lý quá chặt chẽ trong việc công nhận t cách pháp nhân , lại
thêm vào đó là mức thuế đặt ra với các doanh nghiệp là còn cao , còn nghiêm
ngặt. Cho lên hiện nay mặc dù nhiều doanh nghiệp t nhân với nguồn vốn tự
phát và đã có hiệu qủa trong hoạt động kinh doanh nhng vẫn không đăng ký
và cũng không đóng thuế cho nhà nớc , dẫn đến hậu quả là ngân sách nhà n-
ớc cũng không thu đợc gì trong hiệu quả đạt đợc của các doanh nghiệp này .
Đặc biệt là các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ phàt triển ở vùng nông thôn
hay các doanh nghiệp hộ gia đình thì phần lớn họ cũng muốn tự do kinh

doanh mà không chịu sự rằng buộc của pháp luật nhà nớc . Chính vì vậy số l-
ợng thống kê sự đóng góp của khu vực kinh tế t nhân vào tỷ trọng GDP của
nhà nớc đôi khi cha đánh giá đợc hết tiềm năng và hiệu quả do sản xuất kinh
doanh của khu vực này mang lại .
+ Mức thuế thu cho sản xuất kinh doanh cha phảI là nguyên nhân chính làm
xuất hiện những hạn chế do khu vực t nhân tạo ra . Mà ngay cả mức thuế
dành cho xuất nhập khẩu cũng kém phần u đãi cho các doanh nghiệp t
nhân Chính điều này đã làm cho các doanh nghiệo t nhân ở Việt Nam mặc
dù vốn của họ đủ khả năng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang
thị trờng nớc Ngoài hay sản phẩm của họ đủ khả năngđể đáp ứn nhu cầu tiêu
thụ của thị trờng nớc Ngoài , nhng họ không muốn xuất khẩu vì thủ tục khá
rờm , rích rắc khó khăn và mức thuế xuất khẩu quá cao. Cũng vì thế mà
họ không muón nhập khẩu các loại phụ ting , các linh kiện máy móc hiện đại
cho hoạt động sản xuất vì mức thuế nhập khẩu vẫn còn rất cao, hảI quan khó
khăn và phảI qua nhiều cửa, nhiều ngạch Mà nếu chỉ mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nớc thôI thì khó có thể nâng cao mức lợi nhuận và
hiệu quả sản xuất, từ đó mức đóng góp cho ngân sách Nhà nớc cũng thấp.
2. Hạn chế về mặt xã hội
Các doanh nghiệp t nhân với nguồn vốn trong dân, vốn tự có, vốn góp từ bạn
kinh doanh là chính cho nên sản phảm tạo ra yêu cầu phảI đạt chất lung cao
mẫu mã phong phú để thu đợc lợi nhuận là nhiều nhất. Họ tìm đủ mọi cách
để thu lợi nhuận về cho mình nh: Cạnh tranh bằng mọi giá trên cả lĩnh vực
sản xuất mẫu hàng hoá ,thị trờng ,khách hàng và thu hút nguồn vốn . Chính
vì mục đích nh vậy mà các doanh nghiệp khi biết cách quản lí biết cách điều
hành thì sẽ thu đợc nhiều kết quả tích cực nhng còn một số khác sẽ là tiêu cc
vì họ hong đu khéo léo để canh tranh ma ding mọi thủ đoạn ,biện pháp kể cả
căng thẳng giữa các doanh nghiệp miễn là sao thu đợc lợi nhuận cao nhất sản
phẩm tiêu thụ đợc nhiều nhất . Nên đôI khi chính sự cạnh tranh tiêu cực đó
đã làm giảm tính đạo đức , văn hoá trong kinh doanh. Trong sản xuấ, sử dụng
nhân công một cách tối đa;lực lợng nhân công nhng vẫn phảI làm với lợng

công việc nhiều và thời gian dàI trong một ngày ,cho nên đôI khi thiếu sự
giao lu giữa chủ thợ ;thiếu tình cảm giữa chủ với côngTạo nên bầu
không khí không tốt cho sản xuất và lực lợng lao động bị ức chế và căng
thẳng trong công việc , Trong một số tình huống , họ thậm chí cảm thấy bị
bóc lột sức lao động . Bởi thực chất các doanh nghiệp t nhân dặc biệt là các
doanh nghiệp t nhân cha đăng ký hợp pháp thì ít có chính sách hỗ trợ khuyến
khích cho công nhân nh :Bảo hiểm ,thởng công thăm hỏi động viên khi đau
ốmMột số nhà doanh nghiệp còn quá cứng nhắc trong quản lý điều hành,
nếu tình trạng này là phổ biến và quy mô áp dụng rộng rãI thì sẽ gây nên sự
mâu thuân trong công nhân ,nguồn vốn trong dân giảm ma con tạo động cơ
đấu tranh trong công nhân ,quần chúng nhân dân .Vì vậy ,trong công tác điều
hành sản xuất đòi hỏi phảI có sự kết hợp khéo léo giữa nguyên tắc trong sản
xuất ,mền dẻo trong vận động trong sử dụng công nhân: nh tăng cờng các
chính sách vận động hỗ trợ lao động cho công nhân sẽ đem lại hiệu quả
trong quản lý và sử dụng lao động . Đây là vấn đề vùa có ý nghĩa kinh tế nh-
ng đồng thời cũng là trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp đối với cộng
đồng.
Hiện nay,mặc dù khu kinh tế t nhân đă phát triển rộng khắp và có hớng
phát triển với qu mô lớn trên các vùng lãnh thổ khác nhau, nhng sự phát triển
đó vẫn không đồng đều ở các vùng đặc biệt là các địa phơng ,nông thôn ,làng
xã dẫn đến mức phân hoá giàu nghèo giữa thành thị nông thôn vẫn còn
tồn tại ,mặc dù chúng ta khôngthể phủ nhận rằng từ khi kinh tế t nhân ra đời
đã góp phần rất nhiều trong việc điều tiết lao động,tăng thu nhập của ngời
dân ở thành thị và nông thôn .Song thực tế ,thì các doanh nghiệp t nhân lớn
đa số vẫn tập trung ở đô thị thành phố lớnđể tiện lợi cho sản xuất ,cho tiêu
thụ sản phẩmTrong khi đó ,xét về nhu cầu sử dụng lao động ,các doanh
nghiệp ngày này cần lực lợng lao dộng khá đông đỏ.Đây cũng có thể đợc coi
là một nhân tố thúc đẩy xu hớng di dân từ nông thôn đổ dồn về thành thị
ngày càng phổ biến .Xu hớng di dân này đã bớc đầu tạo ra một số thị trờng
lao động không chinh thức ỏ các thành phố lớn ,gây ra các khó khăn đối với

công tác quản lí Nhà nớc về lao động và việc làm .
Nh vậy thì sự phát triển ,đóng góp to lớn đến GDP cho đất nớc, tạo đà cho
sự phát triển kinh tế chứng tỏ khu vực kinh tế t nhân đạt hiệu quả sản xuất
cao hơn so với các khu vực kinh tế Nhà nớc khác và cũng là khu vực thu hút
lực lợng lao động nhiều nhất mặc dù thực tế phần lớn lao động hiện nay tập
trung vào khu vực kinh tế t nhân .Song khu vực này cũng không tránh khỏi
những tồn tại hạn chế nếu không muốn nói đó là ảnh hởng của nó đến kinh tế
đất nớc ,đến sự phát triển của xã hội ; nhng cũng phảI thừa nhận là những
hạn chế và ảnh hởng đó là nhỏ,them chí rất nhỏ chúng ta hoàn toàn có thể
khắc phục đợc.Dù sao thì những hạn chế đó không thể làm lu mờ dợc vai trò
và vị trí của khu vực kinh tế t nhân đối với đất nớc ta hiện nay.

II . THự TRạNG CủA KINH Tế TƯ NHÂN .
1.1 . Thực trạng .
1.2 Thực hiện đờng nối đổi mới của đảng và nhà nớc , hơn 10 năm
qua , kinh tế t nhân đợc khuyến khích phát triển . Kinh tế t nhân tăng nhanh
cả về số lợng đơn vị , vốn kinh doanh và lao động , phát triển rộng khắp
trong cả nớc ở các nghành nghề mà pháp luật không cấm . Đặc biệt , số lợng
doanh nghiệp t nhân tăng nhanh sau khi thực hiện luật doanh nghiệp .
Cùng với các thành phần kinh tế khác , sự phát riển của kinh tế t nhân đã
góp phần giải phóng lợc lợng sản xuất , thúc đẩy phân công lao động xã hội ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH HĐH , thúc đẩy cạnh tranh ,
phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa . Khu vực này đã
đóng góp qua trọng vào tăng tổng sản phẩm trong nớc :
Hai năm qua 2001- 2002 , sau khi có luật doanh nghiệp ra đời , số doanh
nghiệp t nhân ra đời 35440 với số vốn đăng kí đạt 40455 tỷ đồng , nhiều hơn
số doanh nghiệp đợc thành lập trong 5 năm trớc đó cộng lại đa số doanh
nghiệp đăng hí hinh doanh đén cuối năm 2001 là 74393 doanh nghiệp và
chiếm tỷ trọng 24,3% tổng số vốn đầu t xâ hội .Năm 2001 khu vực doanh
nghiệp t nhân nộp ngân sách trên 11075 tỷ đồng ,chiếm 14,8%tổng thu ngân

sách
Theo số liệu thống kê năm 2000giá trị tổng sản phẩm của KTTN chiếm
42,3%GDP toàn quốc trong đó ,hộ kinh doanh cá thể chiếm 34,8% DNTN
chiếm 7,46% . KTTN đã huy động ngày càng nhiều hơn các nguồn vốn trong
xã hội đầu t vào sản xuất kinh doanh .Năm 1999 khu vực này chiếm
24,05%,năm 2000 chiếm 24,31% tổng vốn đầu t xã hội .Theo số liệu của
tổng cục thuế ,năm 2000 KTTNđóng góp 16,1%tổng thu ngân sách .Nét nổi
bật của KTTN thời gian qua là tạo đợc nhiều chỗlàm việc mới ,thu hút nhiều
lao động trong xã hội , nhất là số đến tuổi lao động cha có việc làm ,giảI
quyết số lao động dôI d t các cơ quan ,DN nhà nớc do tinh giản biên chế
,giảI thể .Khu vực này góp phần thực hiện chủ trơng xã hội hoá y tế , văn hoá
giáo dục của nhà nớc
Đạt đợc những kết quả nh trên là do Đảng và Nhà nớc đã có những chủ tr-
ơng chinh sách phù hợp đối với các thành phần kinh tế ,khẳng định rõ vai trò
quan trọng của KTTN trong nên kinh tế thị trờng định hớng XHCN
1.3 Những kết quả chủ yếu
KhơI dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân c tham gia vào
công cuộc phát triển đất nớc ,thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý
theo hớng thị trờng ,thúc đẩy cạnh tran trong nền kinh tế
Hình thành và phát triển các nhà doanh nghiệp t nhân góp phần xây dựng đội
ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam
Góp phần xây dựng quan hệ sản xuấ mới phù hợp ,thúc đảy lực lợng sản xuất
phát triển .
1.4 Những tồn tại yếu kém
Những khó khăn và thách thức
Nh đã nói ở trên sự phát triển của khu vựckinh tế ngoai quốc doanh nói
chung và khu vực kinh tế t nhân nói riêng đã có nhiều tác động tích cực tới
nền kinh tế quốc dân nó thực sự đóng góp một vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của đất nớc .Tuy nhiên hiện nay trong quá trình phát

triển ,kinh tế t nhân cũng đãvấp phảI nhiều khó khăn vớng mắc.
1.4.1
Thị trờngchật hẹp,việc tiếp cận với thông tin về thị trờng nớc Ngoài còn hạn
chế đó là một trong những khó khăn lớn đối với sự phát triển của kinh tế t
nhân.
Một trong những vấn đề quan trọng mang tính chất sông còn của kinh tế t
nhân là vấn đề thị trờng là yếu tố quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp.
Trình độ công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta còn thấp
và lạc hậu ,kỹ thuật công nghệ còn nhiều bất cập .Nếu so sánh với tiêu chuẩn
công nghệ của các nớc láng giềng thì công nghệ của Viêt Nam lạc hậu hơn từ
20-25 năm.Do lợng vốn có hạn nên kinh tế t nhân khó có khả năng đầu t để
xây dựng công nghệ hiện đại đồng thời việc tái đầu t vào nâng cao công nghệ
cũng vô cùng khó khăn.Điều đó làm sản phẩm không cạnh tranh đợc.Do vậy
mà nhiều sản phẩm của khu vcj kinh tế t nhan bị hàng nhập lậu chèn ép ,một
số doanh nghiệp bị phá sản , mất đI thị trờng ngay trên sân nhà.Mặt khác ,
khu vực kinh tế t nhân vẫn cha có khả năng tham gia xuất khẩu trực tiếp , cha
tự tìm khách hàng để xuất khẩu sản phẩm của mình mà chỉ xuất khẩu sản
phẩm thông qua các công t thơng mại nớc Ngoài:khả năng tiếp cận thị trờng
còn kém .Việc này gây ra nhiều tiêu cực , tốn kém cụ thể là rơI vào tình trạng
bị ép giá.Do khó khăn trong việc tìm nguồn vốn cho xuất khẩu nên sản phẩm
cả các doanh nghiệp này hầu nh cha xuất khẩu ra thị trờng nớc Ngoài.Điều
đó dẫn đến thị trờng tiêu thụ chủ yếu là trong nớc bị thu hẹp ,rất bấp
bênh và thêm vào đó là sức mua của dân c hạn hẹp .Do phảI chịu những
thông lệ ,điều kiện cạnh tranh bất bình đẳng nên sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp t nhân đã giảm đang kể.

Bên cạnh đó việc hạn chế trong khả năng tiếp cận thông tin đã gây khó khăn
cho khu vực kinh tế t nhân.Do thiếu những thông tin quan trọng về sản phẩm
thị trờng ,khoa học công nghệ và các xu hớng phát triển của xã hội nên sẽ là
rất khó khăn khi các doanh nghiệp t nhân lựa chọn cho mình một hớng đI

đúng đắn , trong khi sai lầm và rủi ro luôn là những nguy cơ thờng trực
.Muốn có thông tin doanh nghiệp t nhân phảI thông qua các cơ quan tình báo
thơng mại ,tại đây ,thông tin sẽ đựoc đánh giá ,phân tích.Nhng chi phí cho
hoạt động này khá cao nên với nguồn vốn ít ỏi thì các doanh nghiệp t nhân
không thể làm việc qua các cơ quan này .Vì vậy mà làm sao để có những
thông tin co giá trị về thị trờng ,làm sao để tiếp cận đợc với thị trờng vẫn là
vấn đề nan giảI gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp t nhân ,đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.4.2.Những hạn chế về vốn và chính sách thuế
a)Khó khăn về vốn
Hầu hết các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta hiện nay đều ở qui mô vừa và
nhỏ.Đối với các doanh nghiệp này thì vấn luôn là u tiên hàng đầu .Phần lớn
các doanh nghiệp t nhân đều thiếu vốn kinh doanh ,vốn tự có thì hạn hẹp.
Trong khi đó việc huy động vốn kinh doanh ,sản xuất đối với các doanh
nghiệp này đang rất khó khăn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phần
kinh tế t nhân không có cơ hội tiếp cận các nguồn vốn và các khoản vay từ
ngân hàng,nếu có đợc vay thì chỉ đợc vay ngắn hạn(từ 3 đến 6 tháng).Do đó
tiếp cận với các khoản tiếp cận tín dụng trung hạn và dài hạn nên các doanh
nghiệp t nhân không thể đầu t vào máy móc,trang thiết bị.Với các khoản vay
có bảo lãnh thì các doanh nghiệp t nhân không có đủ tài sản nhất là so với
bất động sản để đảm bảo tại các ngân hàng.Về phía các ngân hàng thì họ có
rất ít kinh nghiệm trong việc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ t nhân vay
vốn.Do vậy cacs doanh nghệp này không có khả năngđảm bảo vốn đối ứng
hay tài sản thế chấp,đồng thời các ngân hàng cảm thấy thiếu tự tin và không
muốn gặp rủi ro nên họ không sẵn sàng cho các doanh nghiệp này vay.Hơn
nữâ lãi suất ở các khoản cho vayhiện nay đang ở mức quá cao so với tỉ suất
lợi nhuận cúa các ngành sản xuất,nó không khuyến khích đầu t để phát triển
sản xuất kinh doanh,thủ tục vay vốn còn rất phức tạp .Điều này khiến nhiều
doanh nghiệp t nhân tuy đang rất cần vốn nhng không dám vay tiền ngân
hàng mà huy động vốn chi phí chính thuế lãi suất cao và nhiều rửi ro.

Thu hút vốn đầu t trong nớc đã khó ,việc thu hút vốn nớc Ngoài lại
càng khó khăn hơn.Do những thông tin về thị trờng còn hạn chế các doanh
nghiệp cha đủ kinh nghiệm và kiến thức cần thiết về kí hợp đồng và giao
dịch quốc tế.Vì thế việc hội nhập còn khó khăn và cũng không có cơ hội thu
hút vốn đầu t nớc Ngoài,bổ sung nguồn vốn,mở rộng quy mô đầu t.
b.Bên cạnh những khó khăn về vốn thì hạn chế trong chính sách
thuế cũng gây nhiều vớng mắc cho sự phát triển của doanh nghiệp t nhân.
Chính sách thuế tuy đã có nhiều đổi mới và có u đãi hơn với các
doanh nghiệp t nhân nh:giảm 1-2 năm cho các doanh nghiệp mới khởi
sự,miễn thuế lợi tức cho các cơ sở bắt đầu kinh doanh
Tuy vậy hệ thống và chính sách thuế ở nớc ta vẫn còn nhiều hạn
chế:nặng cơ chế thu cha có cơ chế động viên,nuôi dỡng nguồn thu.Trong khi
đó các doanh nghiệp t nhân có thể phát triển thì cần có tái đầu t mà giảm
thuế là cơ hội tăng đầu t.Mặc dù hiện đã có chính sách miễn giảm thuế cho
một số đối tợng nhng thủ tục xin miễn giảm thuế lại phức tạp.
Bên cạnh đó,một trong những nhợc điểm của hệ thống thuế nớc ta
là sự trùng lặp trong việc đánh thuế:thuế doanh thu ,tuế lợi tức càng qua
nhiều khâu thuế càng cao. Làm cho giá cả bị đẩy lên không những gây thiệt
hại cho nguời tiêu dùng mà còn gây khó khăn sức ép với ngời sản xuất. Do
đó làm giả chất lợng sản phẩm hoặc làm sản xuất bị thu hẹp, dẫn tới giảm
sức cạnh tranh trên thị trờng, tạo điêù kiện hàng ngoại nhập phát triển.
Hiện nay các doanh nghiệp t nhân đang phải chịu mức thuế doanh thu, thuế
lợi tức từ 40- 50% đó là cha kể các khoản các thuế khác. nh vậy , vốn sản
xuất thì hạn chế mà mức thuế thì cao làm cho nguồn vốn đã eo hẹp lại càng
eo hẹp hơn do đó hạn chế sự phát triển của kinh tế t nhân.
c.khuôn khổ pháp lý thiếu và còn có sự phân biệt đối xử giữa thành phần
kinh tế t nhân với kinh tế nhà nớc
ở nớc ta khuôn khổ pháp luật cho nen kinh tế thị trờng vãn còn cha hoàn
chỉnh, thiếu đồng bộ,khung pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp không
đồng nhất và cần đợc cải cách.Ngoài ra pháp luật cha đặt các doanh nghiệp

vào tình thế cạnh tranh bình đẳng , tính bất ổn định và thờng thay đổi của
pháp luật đã tác động xấu đến môi trờng đầu t , chậm huỷ bỏ những căn bản
đã lỗi thời . có một số luạt tuy đã ban hành nhng còn những điều khoản cha
hợp lí .với hệ thống pháp luật nh vậy đã cản trở nhiều đến sự phát triển của
các thành phần kinh tế nói chung và thành phần kinh tế t nhân nói riêng .
nh việc cho phép chính phủ can thiệp vào quá trình quyết định của các công
ty t nhân nhất lìa quyết đinh về đầu t hay là việc luật của việt
nam chỉ qui định quyền sử dụng nhng cho phép quyền sở hữu và hạn chế
nghiêm ngặt việc chuyển nhợng đất . hậu quả là quyền sử dụng đát thờng
không đợc chuyển nhợng công khai , giá đất thiếu ổn định , dẫn đến tình
trạng ddaauf cơ và sử dụng đất không hiệu quả . điều này gây nhiều bất lợi
cho các công ty t nhân trong lĩnh vực sản xuất .sau đó 2/1995 chính 9phủ ban
hành nghị định trong đó có qui định rõ đối với đát không sử dụng cho mục
đích nông nghiệp chỉ đợc dùng giá trị tiền thuê đất đã trả và giá trị tài sản
nằm trên mảnh đất đó để làm tài sản thế chấp . nghị định này đã gây ra tác
hại lớn , đẩy các công ty t nhân vào vị trí bất lợi so với công ty nhà nớc trong
việc dành quyền sử dụng đất và vay các nguồn tín dụng .
quan điểm của nhà nớc ta đối với các thành phần kinh tế là khuyến khích
phát triển và thực hiện sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế . nhng trong
công tác quản lý nhà nớc về kinh tế đối với khu vực kinh tế t nhân còn nặng
nề về thủ tục hànhchính , còn chồng chéo nhiều đầu mối . điều đó gây nên
tâm lí mặc cảm và làm nản lòng các nhà đầu t .
nh đã nói ở trên thì hệ thống pháp luật cũng cha đặt các doanh nghiệp vào
tình thế cạnh tranh bình đẳng. Hơn nữa thực tế cho thấy các chính sách kinh
tế ở nớc ta hiện nay cha hoàn toàn đảm bảo bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà
nớc và doanh nghiệp t nhân . đặc biệt đợc thể hiện trong chính sách tín dụng
đầu t của hẹ thống ngân hàng . các quy định về điều kiện vay vốn còn quá
cứng nhắc và tính chất phân biệt đối xứ nhất là các vấn đề về thế chấp , báo
lãnh của các ngân hàng thơng mại , nh việc các doanh nghiệp nhà nớc có thẻ
nhận đợc sự bảo lãnh của nhà nớc đối với các khoản vay , trong khi đó các

doanh nghiệp lại không có sự bảo lãnh đó.Ngoài ra , để vay tín dụng các
doanh nghiệp t nhân phải có tài sản thế chấp cho các ngân hàng , trong khi
đó các doanh nghiệp nhà nớc đợc miễn thực hiện yêu cầu này thêm vào đó
là mức lãi suát còn mang tính áp đặt và cao hơn nhiều so với doanh nghiệp
nhà nớc . có nơi doanh nghiệp t nhân phải chịu lãi suất cao hơn từ 20-25%,
thậm chí còn cao hơn gấp đôi so với lãi suất cho vay vốnvới loại hình doanh
nghiệp nhà nớc bên cạnh lãi suất cao thì các qui định thủ tục trong việc
thành lập và vận hành doanh nghiệp còn quá nhiều rờm rà , không thông
thoáng .những điều đó giải thích vì sao mà không có nhiều ngờidân bỏ vốn ra
kinh doanh hoặc nếu không thì cũng chỉ bỏ ralợng vốn nhỏ. Những hạn chế
về pháp luật và sự phân biệt đối xử giữa kinh tế t nhân với kinh tế nhà nớc đã
gây nhiều khó khăn cho sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp t nhân.
d. trình độ quản lý - kinh doanh trong các doanh nghiệp t nhân còn thấp
Trình độ của nguồn nhân lực khá thấp ,cả về trình độ quản lý cũng nh trình
độ tay nghề.Đây đợc xem nh là một trong những yếu kém nhất của các
doanh nghiêp t nhân.Đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp có tri thức kinh
nghiệm là phổ biến.Tức là họ đều trởng thành từ thực tế ,học hỏi kinh
nghiệm từ bạn hàng,những kiến thức,trình độ đạt đợc là do sự đúc kết kinh
nghiệm sản xuất.Ngoài ra cũng có một lợng nhỏ những giám đốc trẻ sôi nổi
năng động ,mạo hiểm kinh doanh nhng lại thiếu kiến thức kinh doanh và kĩ
năng quản trị.Theo phòng Công nghiệp và Thơng mại Việt Nam đã tiết lộ
rằng có 70,5% các nhà quản lý của các doanh nghiệp t nhân không có bằng
cấp mà chỉ có một lợng nhỏ đợc đào tạo qua các trờng lớp chính về chính trị
doanh nghiệp và quản lý kinh tế.Hiện nay ,trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
của đội ngũ lao động trong khu vực kinh tế t nhân còn thấp.Lực lợng lao
động trong các doanh nghiệp này hầu nh không đào tạo ngắn hạn cấp tốc ra
làm thợ.Nh vậy ,trình độ của cán bộ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp
còn thấp ,nó cản trở đến quy mô và sự phát triển của các doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiêp t nhân ở nớc ta hiện nay đều ở quy mô vừa và
nhỏ .Các doanh nghiệp này không có kỹ năng cần thiếtđể thành lập và quản

lý một doanh nghiệp lớn .Bởi vì muốn cho một doanh nghiệp lớn thành công
thì Ngoài sự nhanh trí và khả năng linh cảm của các nhà quản lý thì đòi hỏi
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp phải có trình độ cao.Đặc biệt là chủ
doanh nghiệp phải là ngời làm ăn có bài bản ,có chiến lợc kinh doanh rõ ràng
,vì vậy dám đầu t với quy mô lớn ,nh vậy họ phải là ngời có học vấn và kinh
nghiệm kinh doanh .Nhng thực tế nớc ta vẫn vòn thiếu những doanh nghiệp
lớn với chiến lợc kinh doanh dài hạn.Bởi nhiều ông chủ hiện nay co kinh
nghiệm làm ăn theo lối thực dụng ,chụp giật.Họ là những ngời thiếu trí thức
về kinh doanh.
e.Khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh
Vấn đề mặt bằng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế t nhân cho đến nay vẫn là một khó khăn lớn đối với các doanh
nghiệp.
Theo số liệu điều tra công ty trách nhiệm hữu hạn tại Hà Nội ,Hải Phòng và
thành phố Hồ Chí Minh (năm 1995)
.
Mặt bằng sản xuất kinh doanh từ 50m2-100m2 thuộc sở hữu của công ty
chiếm 32,7%
mặt bằng sản xuất kinh doanh từ 100m2-200m2 thuộc sở hữu của công ty
chiếm 14,7%
măt bằng sản xuất kinh doanh từ 200m2-500m2 thuộc sở hữu của công ty
chiếm 18,9%
mặt bằng sản xuất kinh doanh từ 500m2-1000m2 thuộc sở hữu của công ty
chiếm 10,9%
mặt bằng sản xuất kinh doanh trên 1000m2 thuộc sở hữu của cong ty chiếm
18%
Nh vậy diện tích của các doanh nghiệp còn thiếu đại đa số các doanh
nghiệp vẫn phải bỏ vốn ra để đi thuê đất của các cơ quan các tổ chức kinh
tế ,các cá nhân khác mà trong quá trình thành lập doanh nghiệp thì các thành
viên thờng góp vốn bằng việc đóng góp nhà cửa ,những nhà cửa có đợc nhờ

góp vốn phần nhiều chỉ đợc sử dụng làm văn phòng doanh nghiệp cho nên
cha giải quyết đợc khó khăn về mặt bằng sản xuất ,thiếu đất vẫn là một trong
những khó khăn lứn ảnh hởng tơi sự phát triển của các doanh nghiệp nhà n-
ớc.Hơn nữa nhà nớc lại còn quy định: Diện tích mặt bằng đã chuyển quyền
sở hữu khi xây dựng nhà cửa thì đợc phép ,nhng khi chuyển thành nhà cửa để
kinh doanh thì lại phải chuyển sang chế độ thuê đất ,đây quả là điền phi lý !
Các chủ doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí cho việc sử dụng diện tích mặt
bằng (đã thuộc quyền sở hữu của mình) vào việc sản xuất và kinh doanh.Nh
vậy những trở ngại trong việc sử dụng mặt bằng sản xuất kinh doanh lại làm
tăng thêm những khó khăn về vốn .Do đó nó hạn chế sự phát triển của các
doanh nghiệp này .
1.4.3 Vấn đề cải cách thúc đẩy ,phát triển kinh tế t bản t nhân ở Việt Nam
Khu vực kinh tế t nhân đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nó là một trong hai chủ thể để thực hiện CNH-HDH đất n-
ớc(chủ thể thứ hai la kinh tế nhà nớc).Sự phát triển của kinh tế t nhân cần
phải đợc coi là một tiền đề không thể thiếu để phát huy các động lực con ng-
ời trong sự nghiệp CNH đất nớc ,kinh tế t nhân phát triển sẽ thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế nớc ta.Vì vậy mà kinh tế t nhân trong thời gian tới cần
đợc khuyến khích phát triển .Vấn đề đặt ra chúng ta phải làm gì và làm nh
thế nào để thúc đẩy kinh tế t nhân phát triển.
a; Tạo môi trờng kinh doanh thận lợi cho sự phát triển của kinh tế t nhân
Môi trờng kinh doanh là tổng hợp các nhân tố ,điều kiện mà ở đó doanh
nghiệp hoạt động ,nó bao gồm môi trờng :chính trị , pháp lý ,kinh tế ,tâm
lý,văn hoá Môi trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế t nhân nói
riêng cha đợc phát triển thực sự lành mạnh do những hạn chế về pháp luật
,phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế và các hiện tợng tiêu cực nh
trốn thuế hàng lậu ,hàng giả.
Vì vậy để tạo ra môi trờng kinh doanh thông thoáng ổn định thì ta cần phải
có những biện pháp để giải quyết hạn chế và những tiêu cực trên.

Trớc hết cần bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp lý hiện nay, tiến tới ban
hành một đạo luật kinh doanh chung cho tất cả các thành phần kinh tế để
đảm bảo nguyên tắc tất cả mọi ngời , tất cả doanh nghiệp đều bình đẳng
trong sản xuất và kinh doanh. Đồng thời nhanh chóng huỷ bỏ những văn bản
lỗi thời, đảm bảo tính ổn định của các văn bản pháp lý có nh vậy mới khắc
phục đợc tính bất ổn định và thờng xuyên thay đổi của pháp luật để tạo ra
một môi trờng kinh doanh ổn định cho các doanh nghiệp. Bởi ngời dân sẽ
không dám bỏ vốn ra để kinh doanh nếu nh môi trờng kinh doanh bất ổn
định, chính sách pháp luật thay đổi liên tục sẽ ảnh hởng tới các kế hoạch
phát triển của doanh nghiệp. Nhà nớc dùng pháp luật để lái các thành phần
kinh tế đi theo hớng XHCN là đúng, nhng không thể dùng pháp luật đề gò
ép, trói buộc các sự phát triển của các thành phần kinh tế khác đặc biệt là
thành phần kinh tế t nhân. Vì vậy, pháp luật đa ra phải đảm bảo tính hợp lý,
thông thoáng để tạo điều kiện cho kinh tế t nhân phát triển.
Bên cạnh vấn đề pháp luật ở nớc ta có sự phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế, đặc biệt là giữa kinh tế Nhà nớc với kinh tế t nhân. Điều này
không những gây khó khăn trực tiếp cho các kinh tế t nhân trong quá trình
sản xuất, kinh doanh mà còn gây tâm lý mặc cảm, làm nản lòng các nhà đầu
t. Do vậy phải có những cải cách hợp lý đem lại lợi ích cho thành phần kinh
tế t nhân. Những cải cách đó có thể bao gồm:
- Giảm thủ tục hành chính về cấp đất, quy định giá đất chung cho tất cả
thành phần kinh tế. Tức là giá đất mà các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế Nhà nớc phải chịu cũng bằng với giá đất mà các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế t nhân phải trả đảm bảo sự công bằng cho thành phần
kinh tế t nhân.
- Đồng thời giảm thủ tục hành chính khi xin giấy phép thành lập, giấy phép
kinh doanh để khuyến khích mọi ngời bỏ vốn ra kinh doanh.
- Sử dụng những chính sách u đãi với kinh tế t nhân nh: Cấp tín dụng trung
hạn và dài hạn, miễn giảm thuế. Đồng thời cần hạn chế mức can thiệp của
các cơ quan Nhà nớc đối với doanh nghiệp t nhân. Điều đó vừa nâng cao đợc

tính tích cực, chủ động của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, vừa giảm thiểu các tiêu cực nh lạm dụng chức quyền của đội ngũ cán
bộ Nhà nớc. Tháng 6/1991 Đại hội Đảng đã đa ra chiến lợc phát triển đến
năm 2000 đảm bảo cho các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh về tự do tham
gia các hoạt động kinh doanh; thu nhập và quyền sở hữu hợp pháp đối xử
bình đẳng trớc pháp luật.
Cuối cùng để giải quyết đợc những tiêu cực nh trốn thuế hàng lậu, hàng
giải thì ta phải khuyến khích sản xuất, khuyến khích việc tiêu thụ hàng
hoá trong nớc để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp t nhân ổn định phát
triển sản xuất kinh doanh. Cụ thể mở rộng cuộc vận động "ngời Việt Nam
dùng hàng Việt Nam " Nhà nớc cần có những quy định, biện pháp mạnh mẽ
thúc đẩy các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nớc u tiên tiêu dùng hàng Việt Nam
đồng thời giảm thuế doanh thu đối với những mặt hàng tiêu dùng, sản xuất
trong nớc, tăng thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng cùng loại nhập từ n-
ớc Ngoài vào. Đây là biện pháp để bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nớc, đồng
thời cũng là biện pháp tích cực trong việc chống buôn lậu.
Ngoài ra, để có môit rờng kinh doanh thực sự "trong lành" thì phải kết hợp
với việc kiểm tra, giám sát để hạn chế hoạt động vi phạm pháp luật của các
doanh nghiệp t nhân. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp không
đăng ký chính thức, trốn thuế làm cho hàng hoá kém chất lợng.
b; Mở rộng thị trờng trong nớc, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp
cận với thị trờng khu vực và quốc tế.
Muốn đạt đợc mục đích này thì Nhà nớc cần phải tạo điều kiện, hỗ trợ để các
doanh nghiệp t nhân đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ nhân lực, từ đó
làm tăng chất lợng sản phẩm và do đó tăng sức cạnh tranh trên thị trờng
trong nớc cũng nh khu vực và trên quốc tế với điều kiện đó các doanh nghiệp
t nhân có thể trực tiếp xuất khẩu sản phẩm của mình sang nớc Ngoài mà
không qua các Công ty thơng mại của Nhà nớc.
Ngoài biện pháp gián tiếp thì Nhà nớc có thể trực tiếp dành một số đơn đặt
hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ t nhân xuất khẩu trực tiếp,

hình thành trung tâm thúc đẩy xuất khẩu, huấn luyện cho các doanh nghiệp
có khả năng và kiến thức về thị trờng quốc tế nh là: những kiến thức và thông
tin cần thiết về ký hợp đồng và giao dịch theo thông lệ quốc tế. Đồng thời
giới thiệu hàng hoá của các doanh nghiệp vừa và nhỏ t nhân ra nớc Ngoài và
cung cấp danh sách những mặt hàng mà nớc Ngoài đang cần cho những
doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý Nhà nớc và các tổ chức
phi chính phủ có trách nhiệm cung cấp những thông tin về thị trơngời cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ t nhân. Đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp này tham gia hội tụ, đây là dịp tốt để cho họ trng bày những sản phẩm

×