Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong suốt gần 30 năm ở miền Bắc (tính từ 1954 đến 1986) và 10 năm ở
miền Nam (1975-1986) Kinh tế t nhân nớc ta đã không đợc chấp nhận và bị coi
là đối tợng cần cải tạo và cần phải xoá bỏ. Nhng đến Đại hội Đảng VI (1986),
Đảng và Nhà nớc đã thực sự mang lại cho kinh tế t nhân một sức sống mới, kinh
tế t nhân đợc khuyến khích phát triển trong khuôn khổ chính sách phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng, có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa, trong đó thành phần kinh tế
Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, khu vực kinh tế t nhân vẫn cha đợc chú
ý đúng mức, cha đợc nghiên cứu một cách có hệ thống. Nhiều vấn đề cơ bản về
lý luận và thực tiễn vẫn cha đợc giải quyết một cách thấu đáo nh: khái niệm
kinh tế t nhân, vai trò của kinh tế t nhân trong nền kinh tế, ý nghĩa của việc phát
triển của kinh tế t nhân, sự quản lý của Nhà nớc đối với khu vực kinh tế này,...
Trớc nhu cầu cấp bách mà lý luận và thực tiễn đặt ra chúng ta cần nghiên
cứu một cách nghiêm túc khu vực kinh tế t nhân. Trong khuôn khổ bài viết này,
việc trình bày cặn kẽ về kinh tế t nhân thì quả là khó. Ngời viết chỉ xin trình bày
những vấn đề căn bản nhất để độc giả có thể có cái nhìn đúng đắn hơn về kinh
tế t nhân.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơ ng I
Một số vấn đề cơ bản
của kinh tế t nhân (KTTN)
1-/ Quan điểm của Nhà nớc về KTTN:
Từ Đại hội Đảng VI đến nay, Đảng và Nhà nớc ta kiên trì nhất quán thực
hiện chiến lợc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Theo
định hớng này, khu vực KTTN đợc hởng những u đãi nh mọi thành phần kinh tế
khác. KTTN đợc thừa nhận là một thực thể kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc khuyến
khích phát triển.
Đối với ta - một nớc đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH - môi trờng pháp
lý dành cho khu vực KTTN khác với ở các nớc khác. Nó đã đợc thể chế hoá
thành các văn bản pháp luật và các chính sách kinh tế của Nhà nớc đối với khu
vực này.
2-/ Vai trò của KTTN:
KTTN bị phủ nhận trong một thời gian quá dài ở nớc ta nhng không vì thế
mà vai trò to lớn của KTTN cũng bị đánh giá thấp. Chính vì lẽ đó KTTN đã đợc
khôi phục và phát triển sau Đại hội Đảng VI.
KTTN chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP, thu hút vốn và tạo việc làm, tăng
trởng kinh tế. Theo thống kê 1994 tỷ lệ đóng góp của khu vực KTTN trong nền
kinh tế nh sau:
Đóng góp
trong GDP
Đóng góp cho
Ngân sách
Thu hút lao
động xã hội
Giá trị tài sản
cố định
Toàn bộ nền kinh
tế quốc dân
100% 100% 100% 100%
Khu vực KTTN 65% 40% 82,1% 25%
Tỉ trọng kinh tế t nhân trong các ngành công nghiệp và dịch vụ:
Năm
1990 1991 1992 1993
Giá trị sản lợng toàn ngành
công nghiệp
100% 100% 100% 100%
Tỉ trọng giá trị sản lợng
của khu vực KTTN
23,2% 26,7% 26,6% 26,2%
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khu vực KTTN có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một nền kinh tế
năng động có hiệu quả. Nói đến kinh tế thị trờng không thể không nói đến cạnh
tranh. Nó là yếu tố kích thích phát triển kinh tế xã hội. Thực tế đã chứng minh
rằng sự độc quyền Nhà nớc về kinh tế đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, làm cho
nền kinh tế trở nên què quặt, thiếu sức sống và dẫn đến không hoà nhập đợc với
nền kinh tế thế giới.
Sau một thời gian dài thực hiện đổi mới, KTTN không những không làm
suy yếu khu vực kinh tế Nhà nớc mà ngợc lại làm cho nó phát triển hơn do bị
sức ép cạnh tranh từ phía KTTN.
Phát triển KTTN còn góp phần tạo ra sự ổn định xã hội nhờ giải quyết việc
làm, tăng thêm thu nhập cho ngời lao động, thu hút mọi thành viên xã hội tham
gia vào sự nghiệp phát triển đất nớc.
3-/ Phạm vi hoạt động của khu vực KTTN:
Phạm vi hoạt động của khu vực KTTN trong hầu hết các ngành: nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp (công nghiệp chế biến, công nghiệp điện,...), xây
dựng, thơng nghiệp, khách sạn nhà hàng và các ngành dịch vụ khác. Mức độ
đầu t tập trung nhất vẫn là các ngành thơng mại dịch vụ, công nghiệp chế biến
và thuỷ sản. Đây là những ngành có mức doanh lợi hấp dẫn, có thị trờng và kinh
nghiệm kinh doanh.
KTTN vẫn tập trung ở một số thành phố lớn là chủ yếu nh Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,... Lý do là ở những nơi này có cơ sở
hạ tầng cả về kinh tế và xã hội đều thuận lợi cho hoạt động đầu t.
4-/ Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực KTTN:
Trớc đây, khu vực KTTN bao gồm các Doanh nghiệp t nhân (DNTN) và
các hộ cá thể. Hiện nay có thêm các loại hình khác nh: Công ty trách nhiệm hữu
hạn (CTTNHH), công ty cổ phần (CTCP).
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơ ng II
thực trạng KTTN
1-/ Về loại hình tổ chức sản xuất:
Các loại hình tổ chức sản xuất trong khu vực KTTN, DNTN, hộ cá thể,
CTTNHH, CTCP.
Các cơ sở sản xuất cá thể và hộ gia đình: là hình thức tổ chức tuy đơn giản
nhng tồn tại và phát triển trong cả thời kỳ cấm đoán, đồng thời chiếm tỷ trọng
lớn về số cơ sở sản xuất thu hút lao động và vốn đầu t.
Doanh nghiệp t nhân: là loại hình mới đợc phục hồi và phát triển rất nhanh
sau khi có Luật DNTN. Tuy nhiên qui mô còn nhỏ, suất đầu t thấp, kỹ thuật và
công nghệ còn yếu kém. Doanh nghiệp dới 10 lao động chiếm 48,76% tổng số
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có từ 10 đến 50 lao động chiếm 37,97% tổng số
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có từ 50-200 lao động chiếm 10,11% và doanh
nghiệp có trên 200 lao động chỉ chiếm 3,16%. Suất đầu t bình quân trên 1 lao
động đối với các DNTN là 34,1 triệu đồng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần: Hai hình thức này mới đ-
ợc ra đời, chủ yếu sau khi ban hành Luật công ty ngày 21-12-1990. Theo thống
kê năm 1994 cho thấy: 77,7% số công ty là do chuyển đổi hình thức tổ chức. Có
64% số công ty chỉ có từ 2-4 thành viên, 4% số công ty có trên 10 thành viên.
Năm 1993 có 1196 CTTNHH với tổng số vốn đầu t là 235 tỷ đồng và tổng trị
giá tài sản là 1453 tỷ đồng; 35 công ty cổ phần với tổng số vốn đầu t là 10,6 tỷ
đồng và 150 tỷ đồng tổng giá trị tài sản. Sau 1 năm cả nớc có 5034 CTTNHH và
131 CTCP.
Hiện nay CTCP đang rất đợc khuyến khích phát triển.
2-/ Về cơ cấu ngành nghề kinh doanh:
Đặc trng bao quát là đầu t tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến,
dịch vụ, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản, xây dựng, khách sạn nhà hàng,
kinh doanh bất động sản, dịch vụ tài chính tín dụng.
Năm 1994, trong số 7619 doanh nghiệp có đến 3582 doanh nghiệp kinh
doanh thơng nghiệp, 2466 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành công
nghiệp chế biến. Thứ đến là các ngành kinh doanh khác.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3-/ Về huy động vốn:
3.1. Mức huy động vốn đầu t:
Tổng lợng vốn đầu t của khu vực KTTN có sự gia tăng sau Luật doanh
nghiệp t nhân và Luật công ty có hiệu lực.
Từ 1991 đến 1993, riêng các loại hình DNTN, CTTNHH, CTCP đã đầu t
4835 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh.
Năm 1994, tổng số vốn đầu t của các doanh nghiệp nói trên là 6621 tỷ đồng.
Năm 1995, tổng số vốn đầu t đạt 15103,7 tỷ đồng.
Đó là vốn đăng ký kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp. Trên thực
tế, vốn kinh doanh thực tế thờng gấp 2-4 lần vốn đăng ký kinh doanh. Nh vậy
tổng lợng vốn đầu t thực tế đạt 18000-20000 tỷ đồng (1995). Đó là cha kể đến l-
ợng vốn của khu vực kinh tế cá thể (ớc đạt 30000-35000 tỷ đồng).
Với sự hoạt động của khu vực KTTN, các nguồn vốn trong dân đã dần đợc
huy động, khơi thông góp phần thúc đẩy qui mô của nền kinh tế. Tính riêng
trong 5 năm (1991-1995), ớc tính qui mô đầu t phát triển toàn xã hội đạt khoảng
18 tỷ USD trong đó đầu t nhân dân chiếm trên 30% và đầu t trực tiếp nớc ngoài
chiếm 27%.
3.2. Qui mô đầu t của các loại hình doanh nghiệp t nhân:
Số vốn đầu t của các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở nớc ta
nhìn chung còn rất khiêm tốn. Số liệu chứng minh cho bởi bảng sau:
Đơn vị: %
Doanh nghiệp
Vốn
CTCP CTTNHH DNTN
< 1 tỷ VNĐ 14,4 69,0 95,1
1 tỷ VNĐ
27,9 25,7 4,4
5 tỷ và 10 tỷ VNĐ
11,8 3,3 0,31
> 10 tỷ VNĐ 45,7 1,9 0,12
Xét về qui mô đầu t bình quân của các loại hình doanh nghiệp cả nớc ta có
số liệu sau:
- Vốn đầu t của 1 DNNN : 12,3 tỷ đồng.
- Vốn đầu t của 1 DNTN : 168,8 triệu đồng.
- Vốn đầu t của 1 CTTNHH : 775,1 triệu đồng.
- Vốn đầu t của 1 CTCP : 10,33 tỷ đồng.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, số lợng DNTN nhiều hơn số lợng CTTNHH và CTCP, nhng qui
mô đầu t nhỏ hơn 4,6 lần CTTNHH, <62 lần vốn đầu t của CTCP. Điều này phản
ánh thực lực của các nhà đầu t và tâm lý lựa chọn các hình thức đầu t t nhân ở n-
ớc ta.
3.3. Suất đầu t của khu vực KTTN:
Suất đầu t trên 1 lao động trong 1 doanh nghiệp phản ánh mức đầu t nói
chung và trình độ tổ chức, trình độ công nghệ của doanh nghiệp nói riêng.
ở nớc ta, suất đầu t trong các DNNN bình quân là 101 triệu đồng/1 lao
động. Nếu ngoại trừ nguồn vốn bình quân không sinh lợi thì chỉ khoảng 70-80
triệu đồng/1 lao động.
Trong khu vực KTTN, suất đầu t của loại hình DNTN trong khoảng 30-35
triệu đồng/1 lao động.
Suất đầu t trong các CTTNHH khoảng 60-65 triệu đồng/1 lao động.
Và suất đầu t trong khu vực kinh tế cá thể khoảng 7-10 triệu/1 lao động.
Tuy nhiên, khi phân tích kết cấu nguồn vốn cho thấy, nguồn vốn đầu t vào
máy móc thiết bị, nhà xởng và nguồn vốn đầu t lu động thì có tình trạng chung là
giá trị nhà xởng (chủ yếu là giá trị đất đai) chiếm tỷ trọng không nhỏ. Trong nhiều
doanh nghiệp, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo giá thị trờng ở thời điểm
đất sốt làm cho suất đầu t danh nghĩa khác biệt với đầu t thực tế.
4-/ Về tốc độ phát triển của khu vực KTTN:
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đến nay, hai kế hoạch 5 năm (1986-
1990) và (1991-1995) đã đi qua và hiện nay chúng ta sắp hoàn thành kế hoạch
1996-2000. Trong các kế hoạch này, tốc độ tăng trởng chung của nền kinh tế đã
có sự tiến bộ rõ nét. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong thời kỳ (1991-1995)
tăng bình quân 8,2%/năm tăng 2,2% so với kế hoạch đề ra. Riêng 3 năm 1995,
1996, 1997 mức độ tăng khá hơn: Năm 1995 tăng 9,54%, năm 1996 tăng 9,34%,
năm 1997 tăng 9%.
Tăng trởng GDP có sự đóng góp của khu vực kinh tế cá thể và KTTN. Tốc
độ phát triển bình quân của khu vực KTTN tăng trên 10%/1 năm và kinh tế cá
thể tăng 7%/1 năm.
Với tốc độ tăng trởng trên, KTTN và kinh tế cá thể tạo ra 40,66% GDP năm
1995; 40,16% GDP năm 1996; 39,82% năm 1997. Đó là 1 sự đóng góp đáng kể
vào nền kinh tế.
5-/ Về hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực KTTN:
ở nớc ta, bề dày kinh nghiệm của giới chủ còn quá mỏng và độ rủi ro trong
môi trờng kinh doanh là nhân tố khó lờng cộng với tầm nhìn hạn chế và các
nỗ lực đầu t còn nhiều bất cập nên hiệu quả kinh doanh của khu vực KTTN còn
nhiều thăng trầm. Nhng đặc trng bao quát là: mức doanh lợi của các DNTN và
các CTCP cao hơn của các CTTNHH.
6