Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ứng dụng cách mạng khoa học kĩ thuật hiện nay ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.2 KB, 14 trang )

I- Mở đầu
Lịch sử hình thành và phát triển của thế giới đã cho chúng ta th ấy
rằng : Thế giới muốn tồn tại và phát triển thì phải có sự phát triển
đồng thời cả về vật chất và ý thức. Những cuộc Cách M ạng Khoa H ọc
Kĩ Thuật nổ ra liên tiếp từ thế kỉ 18 đến nay đã làm thay đổi hoàn to àn
bộ mặt của thế giới với công nghệ hiện đại, cơ sở vật chất, khoa học kĩ
thuật làm việc tiến bộ, trình độ người lao động được nâng cao tạo ra
cho xã hội khối lượng của cải vật chất đồ sộ. Có th ể nói cu ộc Cách
Mạng Khoa Học Kĩ Thuật làm cơ sở , tiền đề vững chắc giúp lồi
người nhanh chóng tiến lên xã hội mới , Xã Hội Xã Hội Chủ Nghĩa ở đó
người lao động sẽ được mọi quyền lợi, quyền được sống, làm việc và
vui chơi...
Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật từ khi phát sinh cho tới nay đã tr ải
qua nhiều giai đoạn song có thể nói tóm gọn lại qua hai giai đoạn sau :
Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật lần một ( Trước chiến tranh Thế giới
thứ hai ) và Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật lần hai ( sau chi ến tranh
Thế giới thứ hai cho đến nay ) Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật đã tạo ra
cho loài người những thành tựu khổng lồ mà trước đó lồi người khơng
có được, song nó cũng làm cho nhân loại lo lắng không kém với những
tác hại mà nó mang đến cho xã hội lồi người. Trong bài viét n ày ta
đềcập đến các vấn đề sau:
Phần một : Lịch sử phát triển cuả Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật.
Phần hai : Sự tác động của Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật với
sựphát triển của Thế Giới.
Phần ba : ứng dụng Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật hiện nay ở
Việt Nam.

1


II- Nội Dung


*Vấn đề một : Lịch sử phát triển của Cách Mạng Khoa Học Kĩ
Thuật
Cách Mạng Khoa Học là một trong những thành tựu phát triển của
con người. Vì vậy lịch sử hình thành và phát triển của nó có vai trị to
lớn đối với nền kinh tế thế giới, Cách Mạng Khoa H ọc Kĩ Thuật được
phát triển ngày càng nhanh chóng và hiện đại theothời gian và được
đánh dấu qua ba giai đoạn sau :
-Giai đoạn một : Từ cuộc Cách Mạng Công Nghiệp Anh đến đầu
thế kỉ 20.
-Giai đoạn hai : Từ đầu thế kỉ 20 đến sau chiến tranh thế giới
thứ hai.
-Giai đoạn ba : Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
1.

Cuộc Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật lần một ( trước chiến
tranh thế giới lần hai) :

Cuộc Cách Mạng côngNghiệp Anh là sự khởi đầu cho qua trình
sản xuất, sử dụng máy móc kĩ thuật hay khởi đầu cho cuộc Cách M ạng
Khoa Học Kĩ Thuật sau này.
Vào giữa thế kỉ 18 khi nước Anh chuyển sang đầu tư vào s ản xu ất
công nghiệp chủ yếu là nghành dệt, các máy dệt đầutiên đã được xuất
hiện và được cải thiện nhanh chóng, cụ thể là vào năm 1733 Giơncây
(thợ dệt ) chế tạo ra thoi bay chạy bằng dây và sức đẩy của bàm đạp
làm cho việc dệt sợi trở nên nhanh hơn. Để đáp ứng sợi cho việc dệt
năm 1768 Giên Hacgrive đã đóng được máy kéo sợi có cơng suất cao.
Tiếp sau đó chiếc máy dệt được cải tiến và hoàn thiện dần, đến năm
1785 nhà tu hành Etmon Acrơranơ chế tạo ra được máy dệt, hoàn thiện
như hiện nay.
Cùng với những cải tiến về kĩ thuật máy móc trong ngành dệt thì

những ngành khác cũng có những bước phát triển đáng k ể . Các ngành
luyện kim được phát triển nhanh chóng ,điển hình là việc HenXicoc

2


phát minh ra phương pháp nấu gang thành sắt bằng việc dùng than đá
(1768 ) .Đây chính là mốc đánh dấu cho cuộc cách mạng luyện kim
.Công cụ lao động được cải tiến và phát triển địi hỏi phải có sự phát
triển kĩ thuật trong lĩnh vực Giao Thông Vận Tải, cuộc cánh m ạng v ề
giao thông vận tải mở đầu bằng việc đóng tàu thuỷ, tiếp theo đó là s ự
phát triển của ngành đường sắt , được đánh dấu bằng sự khởi hành
đầu tiên của chuyến tàu từ ManChesTer tới LiVerPool .Cuộc cách
mạng trong lĩnh vực năng lượng cũng được phát triển, năm 1784
GiemOat sáng chế ra máy hơi nước. Sau đó là hàng loạt các máy móc
được chế tạo ngày càng nhiều, càng hiện đại và chính xác hơn. Đây
là những thành tựu khoa học kĩ thuật đầu tiên song nó có ý ngh ĩa vơ
cùng quan trọng , bởi đây chính là tiền đề, là điều kiện mở đầu cho kỉ
nguyên dùng máy để chế tạo máy.
Cuộc cánh mạng công nghiêp ở nước Anh tạo tiền đề cho khoa học
kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và được lan truyền nhanh chóng tới các
nước khác trong khu vực và trên tồn thế gới .Do vai trị to l ớn m à khoa
học kỹ thuật mang lại cho nền kinh tế nên con người ngày càng quan
tâm đến lĩnh vực này ,thế giới ngày càng có nhiều những phát minh
sáng chế mới trên mọi lĩnh vực , sự phát hiện ra dầu lửa 1870 làm cho ra
đời ô tô ( 1883 – 1885 ) , đầu máy điêden ( 1891 ) , đối với l ĩnh v ực
hoá học , con người đã khám phá ra những phương pháp phân tích và
tổng hợp các chất từ đó tạo ra các loại thuốc : thuốc ch ữa b ệnh , thu ốc
nhuộm nước hoa ... Các ngành chế tạo máy thì tạo ra nh ững máy t ự
khơng cần sự tham gia của con người mà con chỉ cần điều khiển nó.

Khoa học kĩ thuật phát triển địi hỏi các ngành sản xuất, dịch vụ
cũng phát triển theo với yêu cầu cao hơn, tinh vi hơn va hiẻu quả h ơn.
Các ngành khai thác và chế biến dầu lửa, hố chất, chế tạo ơ tơ đời
mới, điện năng ngày càng phát triển và phục vụ nhiều hơn cho sản
xuất tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, kéo theo các ngành t ài chính tiền
tệ phát triển cao hơn, nhanh chóng hơn để phục vụ kịp thời cho q
trình sản xuất và giao dịch.
Tóm lại, trong giai đoạn này khoa học k ĩ thuật m ới ch ỉ được coi l à
thời kỳ mở đầu cho một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công ngệ thông

3


tin, song chúng ta cũng đã nhận thấy được sư phát triển nhanh chóng
cũng vai trị to lớn của khoa học kĩ thuật đối với nhân loại
2.

Cuộc Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật lần hai ( sau chi ến
tranh thế giới lần hai đến nay ):

Sau chiến tranh thế giơi lần hai, do việc địi hỏi khơi phục nhanh
chóng những thiệt hại mà chiến chanh gây ra, các nước bị thiệt hại lớn
như Nhật Bản, Đức ...đã có những bước đột phá thần kì về kinh tế nhờ
sáng tạo và đổi mới khoa học kĩ thuật trong sản xuất . Các ngành công
nghiệp về công nghệ thông tin , vi tính , vũ trụ ra đời và phát triển
nhanh chóng. Có thể nói thời đại hiện nay của chúng ta l à th ời đại bùng
nổ thơng tin từ đó làm thay đổi nhận thức của con người, t ạo ra con
người mới con người của trí tuệ , của khoa học và của nền văn minh
nhân loại. Những phát minh khoa học này đều được sáng t ạo v ào
những thập kỉ 60-70 của thế kỉ 20 và hiện nay đang được cải ti ến hi ện

đại hơn tinh vi hơn và đa năng hơn.
Bên cạnh sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, vủtụ, hàng khơng
thì khoa học về hoá học , sinh học cũng phát tri ển manh m ẽkhông kém.
Con người tạo ra được những cây , con giống m ới cho năng su ất v à
chất lượng cao thông qua việc cấy ghép , nhân bản ...
Nói tóm lại: cách mạng khoa học kĩ thuật đã đem đến cho con
người một sự phát triển mới , một nền công nghiệp hiện đại và đa
năng , một thế hệ con người mới: con người tri thức khoa học . Cu ộc
cách mạng khoa học kĩ thuật tạo ra khối lượng của cải khổng lồcho xã
hội , tạo ra tiền đề về vật chất giúp loài tiến gần hơn m ột xã hội – xã
hội Xã Hội Chủ Nghĩa, sau đó là xã hội cổng sản.Song đó mới chỉ là
những tiền đề , bởi cách mạng khoa học kĩ thuật cũng cịn những hạn
chế đáng kể đó là những tiêu cực trong xã hội và những lo sợ của con
người về vũ khí hạt nhân, ơ nhiễm môi trường ... Để làm sáng tỏ vấn
đề này chúng ta phải xem xét kĩ hơn những kết quả và những hạn chế
của cuộc cánh mạng khoa học kĩ thuật đối với ngày nay.
* Vấn đề hai: Sự tác động của Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật
vào thế giới ngày nay.

4


1.

Những kết quả to lớn về mọi mặt đời sống kinh tế xã h ội
mà khoa học kĩ thuật đem lại cho nhân loại :

1.1. Cách mạng khoa học kĩ thuật đặc biệt là cuộc cách mạng khoa
học kĩ thuật hiện đại đã dẫn tới những thay đổi lớn lao trong
nền kinh tế thế giới :

Con người ngày nay ai cũng hiểu rằng cánh mạng khoa học k ĩ
thuật là quá trình thay đổi căn bản của hệ thống kiến thức về khoa học
kĩ thuật diễn ra trong mối quan hệ mật thiết với quá trình phát tri ển của
lịch sử xã hội loài người. Cuộc cách mạng khoa học k ĩ thuật nổ ra t ừ
giữa thế kỉ 19 dựa trên những cơ sở khoa học đã đạt được trong thế k ỉ
17- 18, đến nay đã trải qua nhiều thời kì va k ết quả của nó đối v ới s ự
phát triển của xã hội loài người thì khơng ai có thể phủ nh ận được ,
mà dõ nét và nổi bật nhất là cuộc cách mạngkhoa học kĩ thuật hiện đại
từ những năm 40 đến nay .
Trong thời kì đầu 1940 – 1970 các cuộc cách mạng khoa học k ĩ
thuật diễn ra sôi nổi phù hợp với sự khôi phục và phát tri ển n ền kinh t ế
mà trước đó bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh . Sau chiến tranh các
nước bắt tay vào khơi phục nền kinh tế nên họ có điều kiện s ử dụng
các thành tựu , những kết quả nghiên cứu khoa học trong chiến tranh để
sản xuất ra nhiều của cải vật chất bù đắp nhanh chóng những thiệt hại
mà chiến tranh gây ra. Kết quả của việc sử dụng những thành t ựu khoa
học kĩ thuật vào sản xuất làm nền kinh tế thế giới phát triển m ạnh theo
chiều rộng , tập trung vào khai thác các nguồn nặng lượng , m ở r ộng
các cơ sở nguồn vật liệu , nâng cao năng suất lao động và đẩy m ạnh
phạm vi nghiên cứu ra đại dương và khoảng khơng vũ trụ. Vì rằng mức
độ tăng trưởng trung bình khá cao hàng năm vào khoảng 5,6% , cộng
thêm nguồn của cải vật chất phong phú làm đời sống của nhân dân
được cải thiện . Những quốc gia điển hình có tốc độ phát triển thần kì
trong giai đoạn này như : Nhật Bản, Mĩ, Liên Xô và các nước Tây Âu.
Giai đoạn tiếp sau ( 1970 đến nay ) do sự khan hiếm t ài nguyên
thiên nhiên nên việc sử dụng khoa học kĩ thuật để phát tri ển kinh t ế
theo chiều rộng không cịn có hiệu quả nữa , đồng thời do đời sống con
người ngày càng cao nên yêu cầu về dạng sản phẩm cũng như mẫu m ẵ

5



sản phẩm... phải cao hơn trước. Điều đó đã buộc các nước phát tri ển
phải chuyển hướng sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, chuyển đổi
khoa học kĩ thuật sang bước mới với năng suất cao v à cho ra nhi ều s ản
phẩm có chất lượng tốt hơn. Khoa học kĩ thuật thời kì này được nghiên
cứu , sáng tạo để phục vụ vào 4 hướng chính của sự phát tri ển kinh t ế
như sau :
- Hướng 1: Khoa học kĩ htuật nhằm thay thế và giảm bớt việc sử
dụng các nguồn năng lượng , nguyên vật liệu truyền th ống . Nh ư chúng
ta dã biết, kơng có nguồn tài ngun nào là vơ t ận cả , vi ệc s ử d ụng v à
khai thác các nguồn năng lượng truyền thống một cách ồ oạt của thời
kì trước đã dẫn đến khan hiếm nguồn tài nguyên này. Thay thế cho
nguồn tài nguyên truyền thống này , ngày nay các nước trên th ế gi ới
mà đặc biệt là các nước phát triển đang sử dụng nguồn điện chạy
bằng năng lượng nguyên tử . Song song với việc phát tri ển đi ện nguyên
tử , người ta cũng đang tăng cường nghiên cứu việc s ử dụng các nguồn
năng lượng của thuỷ chiều, của gió , của nhiệt trong lòng đất ...( nh ư ở
Hà Lan việc sử dụng nguồn năng lượng của gói rát phổ biến). Vi ệc
giảm bớt mức tiêu thụ các loại năng lượng và ngun vật liệu cũng có
những thành cơng đáng kể : các loại ô tô ngày nay đã tiết kiệm được
tới 40% mức tiêu thụ nhiên liệu , lượng kim loại dùng trong các ngành
công nghiệp cũng giảm đáng kể . thay vào đó người ta sử dụng nhiều
nguồn nguyên vật liệu nhân tạo mới , có những tính năng t ốt h ơn nh ư :
hợp kim, chất dẻo , sợi thuỷ tinh , các chất gốm s ứ chịu áp l ực cao ...
Nhiều vật liệu mới như các chất bán dẫn , siêu dẫn ... cũng đang m ở ra
những triển vọng hết sưc tốt đẹp , cho phép con người gi ải quyết được
những vấn đề phức tạp trong công nghệ.
- Hướng 2: Việc tăng cường trình độ tự động hố trong cơng
nghiệp . Việc tăng cường tự động hoá trong những năm gần đây được

thực hiện chủ yếu thông qua các thiết bị hiện đại như máy tự động ,
máy điều khiển bằng số và người máy công nghiệp (rô bốt).
Trên cơ sở các máy tính điện tử và các thiết bị trên ng ười ta ti ến
hành xây dựng các “xưởng máy linh hoạt” , nhờ đó m à ng ười ta có th ể
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có tính năng và cơng dụng khác nhau
trên cùng một cơng nghệ sản xuất.

6


Những kết quả này sẽ góp phần giảm bớt cho con ng ười nh ũng
công việc lao động đơn điệu trong sản xuất để tăng cường các loại lao
động có hàm lượng kĩ thuật công nghệ cao.
-Hướng 3 : Phát triển các ngành cơng nghệ sinh học để có được
những sản phẩm mới cho năng suất cao , phẩm chất tốt. Dây là ngành
công nghệ dựa trên cơ sở những khám phá hiện đại trong lĩnh vực sinh
vật học và di truyền học như các ngành công nghệ vi sinh, k ĩ thu ật gen ,
kĩ thuật nuôi cấy tế bào... Các ngành công nghệ này sẽ làm đảo lộn
những chức năng truyền thống của tự nhiên đối với giới sinh vật . L ĩnh
vực này tạo ra nhiều triển vọng mới đối với các ngành công nghiệp chế
biến cũng như đối với con người .
-Hướng 4 : Cuối cùng của định hướng phát triển này chính là phát
triển nhanh và khơng ngừng hồn thiện kĩ thuật cơng nghệ điện tử và
tin học. Đây là ngành mới mẻ, nó chi phối toàn bộ những phương tệin
kĩ thuật hiện đại. Nhờ đó có thể phát huy tốt nhất s ức m ạnh v à trí tu ệ
của con người, ruý ngắn được những hạn chế về thời gian v à không
gian trong việc xử lí thơng tin liên lạc ...
1.2. Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật hiện đại không nh ững ch ỉ l àm
thay đổi cơ cấu kinh tế thế giới mà còn làm thay đổi cơ cấu
kinh tế trong các nước phát triển và tăng cường các quan h ệ

kinh tế toàn cầu.
Cuộc Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật hiện đại đã có tác động khá
rõ nứt trong nhiều mặt của nền kinh tế, xã hội thế giới m à đặc biệt l à
ở các nước phát triển, bởi chỉ có các quốc gia phát triển m ới có được
nguồn tài chính khổng lồ cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học kic thuậ
và sớm đưo nó vào thực tiễn sản xuất. Cách Mạng Khoa H ọc K ĩ Thuật
không những tạo ra được cơng nghệ máy móc hiện mà nó cịn làm thay
đổi cơ cấu của nền kinh tế.
Đầu tiên cuộc Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật hiện đại đã làm cho
cơ cấu kinh tế của các nước phát triển thay đổi. Hiện nay trong cơ c ấu
lao động cũng như cơ cấu các ngành công nghiệp, các ngành nông, công
nghiệp giảm tỷ trọng tương đối so với ngành dịch vụ. Ngay cả trong nội
bộ ngành cũng có sự thay đổi quan trọng. Các ngành cơng nghi ệp có

7


hàm lượng kĩ thuật cao như các ngành điện tử, tin học, tự động hố,
cơng nghệ sinh học... được ưu tiên phát triển. Trong khi đó các ngành
cơng nghiệp truyền thống như luyện kim, khai thác.... khơng cịn giữ
được vị trí chủ đạo nữa.
Sự thay đổi cơ cấu nghành cơng nghiệp kéo theo là sự thay đổi
hướng đầu tư. Trước đây khi phát triểnkinh tế theo chiều rộng hướng
đầu tư được mở rộng ra nước ngoài ( chủ yêú là các nước đang phát
triển ), thì ngược lại ngày nay đầu tư ra nước ngồi bị thu hẹp thay vào
đó là hướng vào đầu tư trong nước để tận dụng tay nghề và trình độ
cơng nhân kĩ thuật cao .... phục vụ được đòi hỏi của nền kinh t ế v ới
khoa học kĩ thuật hiện đại.
Sau đó cuộc Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật còn là động lực để
tănt vường quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Khoa Học Kĩ Thuật ngày

càng phát triển đã làm cho năng lực sản xuất của thế giới phát triển,
tạo ra khối lượng hàng hóa vật chất khổng lồ đa dạng và phong phú.
Điều đó dẫn đến nhu cầu phải có những mối quan hệ kinh tế quốc tế
có sự tham gia của nhiều quốc gia vào đời sống kinh t ế th ế gi ới, không
phân biệt thành phần tôn giáo, chế độ xã hội.
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế đượcthểhiện trước hết là ở sự
phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Đó là quá trình
cơng nghiệp hố và hợp tác hố, ví dụ như ngày nay m ột sản phẩm tuy
mang nhãn hiệu của một quốc gia nhưng thực chất là của nhiều quốc
gia hợp tác sản xuất ra ( một máy bay Bôing mang nhãn hi ệu Hoa Kì
nhưng được sản xuất ở hơn 30 quốc gia khác nhau, hay m ột Radio mang
nhãn hiệu Nhật Bản nhưng được sản xuất ở Thái, Singapo, Đài Loan...).
Các mối liện hệ quốc tế còn biểu hiện tõ ở tình trạng phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quốc gia. Trong điều kiện công nghệ kĩ thuật cao, nền
sản xuất trở nên đa dạng như hiện nay thì khơng có một quốc gia nào
( kể cả các quốc gia giàu có nhất hay các quốc gia cịn ở trong tình
trạng nghèo nàn lạc hậu ) tự mình đấp ứng được đầy đủ các điều
kiện cần thiết cho sản xuất. Chính mối quan hệ này tạo nên một thế
giới chung. Khoa Học Kĩ Thuật được áp dụng ở tất cả các nước, không
loại trừ cả các nước kém phát triển.

8


Ngồi ra các mối quan hệ cịn được biểu hiện thơng qua vai trị
đóng góp to lớn của các cơng ty xuyên quốc gia, v à ng ày càng v ượt qua
ranh giới giữa các quốc gia có chế độ kinh tế, xã hội khác nhau.
.Tóm lại : Cuộc Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật là tiền đề, động
thời là động lực mạnh mẽ nhất giúp cho thế giới phát triển nhanh chóng
về của cải vật chất cũng như tri thức của con người. Khoa Học Kĩ

Thuật đã cảibiến xã kội, tạo cơ sở hạ tầng vững chắc giúp con người
mau chóng tiến gần hơn với xã hội mới xã hội Xã Hội Chủ Ngh ĩa, sau
đó là Xã Hội Cộng Sản như chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch ra. Trên lí
thuyết thì như vậy nhưng thực tế để tiến lên Chủ Nghĩa Xã H ội l àm ột
điều rất khó khăn và gặp nhiều trở ngại. Có thể nói trở ngại lớn nhất
hiện nay mà con người chưa khắc phục được đó chính là việc ứng
dụng khoa học kĩ thuật vào đời sống. Cách Mạng Khoa Học Kĩ Thuật
mang lại cho con người những thành công to lớn tront cuộc s ống, song
nó cũng gây ra cho con người những lo ngại về thảm hoạ chiến tranh
bằng vũ khí hạt nhân, về ơ nhiễm mơi trường, về dân số tăng nhanh, về
các loại hoá chất, sự nhân bản vơ tính.....
2.

Những mặt trái – tiêu cực của khoa học kĩ thu ật đối v ới
cuộc sống con người :

2.1/ Khoa Học Kĩ Thuật phát triển mạnh mẽ làm cho hàng hố tăng
nhanh, mạnh từ đó làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các tổ chức độc quyền
của các nước tư bản trony việc tiêu thụ hàng hóa dẫn đến cuộc khủng
hoảng thừa và chiến tranh thế giới nổ ra.
Đầu tiên do mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản trong tranh gi ành
thị trường dẫn đến cuộc chiến tranh thế thứ nhất. Cuộc chiến tranh sử
dụng vũ khí – kết quả của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật làm thiệt
hại lớn cả người và của cải xã hội: 70 triệu người ngừng sản xuất, 30
triệu người chết và bị thương, 1 phần 6 giá trị của cải v ật ch ất của lo ài
người bị huỷ hoại.
Theo sau cuộc chiến tranh thế giới nền kinh tế các tư bản lâm vào
tình trạng khủng hoảng và phát triển bấp bênh vì những mâu thuẫn vốn
có của nó : mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất.... Cuộc khủng hoảng lớn và kéo dài qua các thời kì


9


tạo ra cơn suy thoái nghiên trọng về kinh tế mà điển hình của nó l à
cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 làm giảm đi 37% của cải nền kinh tế
so với năm 1929. Trong thời kì này thế giới khơng những chỉ có khủng
hoảng về kinh tế mà kéo theo đó là cuộc khủng hoảng về chính tr ị, cao
trào đấu tranh của các nước thuộc địa làm cho mâu thuẫn trong các
nước đế quốc ngày càng mạnh. Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra
là biểu hiện cao nhất của những cuộc mâu thuẫn sâu sắc giữa các đế
quốc. Chiến tranh thế giới thứ hai đã làm thiệt hại của cải toàn thế giới
lên đến hơn 900 tỉ đôla và 50 triệu người chết. Nhưng điều lo lắng
nhất đối với nhân loại làciwcj sẻ dụng vũ khí hạt nhân và các chất độc
hoá học vào trong chiến tranh, đây là kết quả của tiến bộ khoa học k ĩ
thuật song nó lại mang tới cho con người mối lo ngại thường trực, bởi
các loại vũ khí hiện đại này khơng những làm chết người hàng loạt
mà nó để lại di tật cho con người về sau, mà điển hình là M ỹ đã ném
xuống Nhật Bản 2 quả bom nguyên tử ( năm 1945 ) cho t ới nay ng ười ta
vẫn còn nhắc lại với nỗi sợ hãi, kinh hoàng, hay tại Việt Nam, trong
cuộc chiến tranh này Mỹ đã dải chất độc màu da cam để lại những
thương tật, di chứngcho tới tận ngày nay.
Khoa học kĩ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì lại càng làm cho con
người lo ngại về diễn biến hoà bình “Thế Giới” bấy nhiêu. Lý do là sau
một thời gian khôi phục và phát triển kinh tế m ạnh m ẽ (thời kì 50 –
70) thì một loạt các cuộc khủng hoảng lại xảy ra , ngày càng toàn diện
và trầm trọng hơn. Đó là những khủng hoảng theo chu kì đi liền với
khủng hoảng cơ cấu (Khủng hoảng về năng lượng, nguyên liệu, lương
thực, tài chính, tiên tệ ...). Các cuộc khủng hoảng này xảy ra ở các
nước không trùng pha với nhau. Song, từ năm 70 đến nay nó càng lan

rộng và mang tính tồn cầu : Khủng hoảng dầu lửa (1973 – 1975),
khủng hoảng tiền tệ ...
Ngày nay mặc dù chiến tranh đã lắng xuống, song khong ai trong số
chúng ta lai không nghĩ một cuộc chiến tranh Thế Giới thứ III sẽ nổ ra.
Vấn đề lo lắng này của chúng ta có cơ sở rõ ràng, đó là Khoa Học K ĩ
Thuật hiện đại tạo ra càng nhiều loại vũ khí như : Máy bay t àng hình,
đạn hạt nhân, các chất phóng xạ, ... gây chết người hàng loạt. Trong đó
vũ khí hạt nhân là loại nguy hiểm nhất, nó có thể hủy diệt cả thế gi ới

10


sống của chúng ta nếu như những mâu thuẫn trong xã hội không được
giải quyết.
Bên cạnh những nhược điểm trên của Khoa Học Kĩ Thuật thì s ự
phát triển và tiến bộ của Khoa Học Kĩ Thuật đã làm các mối quan hệ
trong xã hội thay đổi, các tiêu cực trong xã hội phát sinh nhi ều h ơn, tệ
nạn xã hội như : Buôn bán thuốc phiện, Mafia, ... đã tạo ra các căn bệnh
thế kỷ mà chính con người chưa tìm ra phương pháp chữa trị : Đó là
căn bệnh thế kỷ AIDS, bệnh thần kinh (Do làm việc căng thẳng, hoặc
do thất bại trong kinh doanh). Song song với v ới s ự phát sinh c ủa các
bệnh khó chữa, do tiến bộ của của Khoa Học Kĩ Thuật trong công ngh ệ
sinh học, tạo ra sự nhân bản, sự cáy ghép Gen, s ự thụ tinh trong ống
nghiệm ... Các bác sĩ cho rằng trong tương lai con người được t ạo ra
không thông qua việc sinh nở. Đây là sự phát triển đi ng ược v ới quy
luật xã hội, ngược với đạo đức con người. Điều này không thể được
ủng hộ mà cần phải nghiêm cấm sớm của luật pháp Quốc Tế.
2.2 / Khoa Học Kĩ Thuật phát triển, không những gây ảnh hưởng tới
hồ bình và tới nền kinh tế mà cịn gây ra sự ô nhiễm môi tr ường nặng
nề :

Nạn ô nhiễm môi trường do nền kinh tế phát triển nhanh đang là
mối qquan tâm hàng đầu của cả thế giới. Các nhà quản lý đang đau
đầu trong việc giải quyết nạn ơ nhiễm nặng nề hiện nay. Ngun nhân
của tình trạng này bắt nguồn từ sự tiến bộ Khoa Học K ĩ Thu ật, các
nước tư bản phát triển thời kì trước 1990 đã áp dụng Khoa H ọc K ĩ
Thuật mạnh mẽ vào trong quá trình sản xuất. Do họ chỉ quan tâm chủ
yếu đến lợi nhuận thu về, mà không hề quan tâm tới môi trường và bầu
không khí của chúng ta. Như vậy ngẫu nhiên khơng khí của trái đất bị ô
nhiễm nặng nề. Những ảnh hưởng của nó là : Trong những năm g ần
đây nhiệt độ trái đất trở lên nóng hơn , tầng ơzơn bị th ủng , thiên tai l ũ
lụt xảy ra thường xuyên ...làm thiệt hại , phá huỷ bao nhiêu của c ải v ật
chất và ngay cả tính mạng con người cũng khó được bảo tồn. Cuộc
sống con người ngày càng bị đe doạ nhiều hơn bởi thiên tai và thảm
hoạ chiến tranh. Để khắc phục được trở ngại này địi hỏi chúng ta phải
bỏ ra chi phí lớn về cả của cải lẫn sức lao động của con ng ười để c ải
tạo môi trường.

11


Đây là hạn chế lớn mà thời đại Khoa Học Kĩ Thuật gây ra cho
nhân loại. Một hạn chế lớn cuối cùng mà Khoa Học Kĩ Thuật gây ra
song không thể khắc phục được nếu như không thay đổi mối quan hệ
sản xuất mới. Đó chính là những mâu thuẫn về chính trị trong xã hội
hiện nay.
2.3 / Khoa Học Kĩ Thuật hiện đại là thành quả của Chủ Nghĩa Tư
Bản, kết quả
mà nó mang lại cho xã hội lồi người khơng ai có th ể ph ủ nhận
được. Song đó chỉ là sự biến dạng mà khơng biến chất. Bởi những mâu
thuẫn nội tại của nó, Chủ Nghĩa Tư Bản vẫn khơng thể nào khắc phục

được. Đó chính là mâu thuẫn về giai cấp, về chính trị xã hội.
Chủ Nghĩa Mác – Lê Nin đã khẳng định rằng : Một phương th ức
sản xuất mới muốn ra đời được địi hỏi phải có sự kết hợp của hai vấn
đề lực lượng sản xuất phát triển kéo theo thay đổi về quan hệ sản xuất,
khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xu ất thì m ột hình thái
xã hội mới sẽ ra đời. Trong trường hợp này chúng ta thấy r ằng : Ch ủ
Nghĩa Tư Bản có một cơ sở sản xuất vững chắc, cơ sở hạ tầng hoàn
thiện dựa trên nền tảng của cuộc cách mạng Khoa Học Kĩ Thuật phát
triển ở trình độ cao. Song trong đó vẫn cịn tồn tại mẫu thuẫn khơng thể
giải quyết được, đó chính là quan hệ sản xuất của Chủ Nghĩa Tư Bản
tương xứng với lược lượng sản xuất phát triển.
Thực tế xã hội Chủ Nghĩa Tư Bản cho chúng ta thấy rõ được những
mâu thuẫn đó. Chủ Nghĩa Tư Bản cho dù có phát triển và giàu có đến
mức nào cũng khơng thể che dấu được mặt đối nghịch của nó là sự bóc
lột người lao động ngày càng dã man và tinh vi hơn. Sự phân hoá giàu
nghèo ngày càng trở nên rõ nét hơn. (Ví dụ : ở Mĩ, một nước Tư Bản có
trình độ khoa học phát triển cao nhất và giàu có nhất thế giới, thì s ự
phân hố này cũng rất rõ 20% dân số dàu có nước Mĩ chiếm t ới 80%
của cải Xã Hội chỉ còn 20% của cải XH cho 80% dân s ố còn l ại của
nước Mĩ .Hay như ở Nhật Bản một quốc gia phát triển với trình độ
KHKT cao, người lao động phải tiêu hao lớn tâm lực và trí lựccủa mình
song trong thực tế thu nhập của họ chỉ chiếm một phần không đáng kể
so với tổng giá trị mà họ tạo ra cho Chủ nghĩa tư Bản.Người ta đã tính

12


được rằng ở Nhật Bản trung bình mỗi tháng cơng nhân Nhật phải làm
thêm hai ngày chủ nhật không lương.Đây chính là hình thức bóc lột
tinh vi của CNTB thơng qua việc áp dụng KHKT hiện đại như ngày

nay.Như vậy CNTB càng phát triển thì mâu thuẫn thuẫn phát sinh càng
lớn.Bởi người lao động ln ln muốn có quyền tự do dân chủ
Họ muốn quyền tợ do dân chủ về kinh tế nghĩa là người lao động
phải được đảm bảo quyền tự do làm việc,tự do cư trú, tự do sinh ho ạt
đi lại theo khuôn khổ pháp luật cho phép . ở đây con người sẽ đấu tranh
để họ là người lao động chứ không phảilà công cụ lao động dưới con
mắt nhà tư bản .Mâu thuẫn này sẽ được lớn dần và đến một lúc lào
đó khi đạt đến đỉnh cao của sự mâu thuẫn thì đấ tranh giai cấp sẽ nổ
ra nhằm làm thay đổi quan hệ XH mới hay thay đổi m ột phương thức
SX mới.
Nói tóm lại: KHKT làm thay đổi bộ mặt của xã hội lo ài ng ười .Nó
tạo a cho con người một khối lượng của cải vật chất khổng lồ , tạo ra
những máy móc thiết bị làm giảm bớt lao động của con ng ười đồng
thời làm tăng năng suất lao động kĩ thuật sinh học tạo ra những cây con
mới có năng suất cao ..... Song bên cạnh đó KHKT cũng cịn nhiều vấn
đề tồn tại gây khơng ít lo ngại cho cuộc sống của con người : Đó là
chiến tranh, diễn biến hồ bình, khủng hoảng kinh tế, ô nhiễm môi
trường......và một mâu thuẫn không thể giải quyết được nếu như khơng
thay đổi QHSX mới, đó chính là mâu thuẫn giai cấp chính tr ị b ởi MácĂngen đã nói :Một nền kinh tế khơng ngừng phát triển kéo theo sợ phát
triển của giai cấp công nhân như là một đại lượng tỉ lể thuận.Do vậy
hàng loạt những hiện tượng mới trong giai cấp công nhân hiện đại
được suất hiện do tốc độ phát triển nhanh chóng của KHKT. M ặc dù
vậy những biểu hiện đó chỉ là hình thức bên ngồi, dù người cơng nhân
hiện đại có mức sống cao hơn , có vai trịg quan tr ọng h ơn trong s ản
xuất, được giới chủ đãi ngộ hơn thì địa vị của họ trước sau v ẫn không
đổi và thực tế họ vẫn chỉ là người làm thuê cho chủ tư bản .
*Vấn đề 3: ứng dụng KHKT ở Viêt Nam.
3.1./ Đổi mới tư tưởng của Đảng là bước đi đúng đắn cho quá
trình phát triển nền kinh tế VN.Giúp nước ta tiếp cận được với KHKT


13


hiện đại của thế giới ,chính sách phát triển kinh tế phù hợp đã l àm cho
VN ngaỳ càng tụt hậu hơn so với thế giới. Việc đổi m ới chi ến l ược
phát triển kinh tế sau đại hội 6của Đảng ta (1986) đã tạo ra b ước ngo ặt
cho sự phát triển kinh tế VN. Đảng ta đã nhận thấy được sai lầm tr ước
kia đó là sự vận dụng máy móc thiếu KH của lý luận Mác-Lê nin vào
thực tiễn tình hình nước ta dẫn đến hậu quả là nền kinh t ế ngày c àng
trì trệ, lạc hậu cộng với cách quản lý quan liêu bao cấp..... từ đó đưa ra
hướng đổi mới kinh tế vàg đạt kết quả sau đây:
Vịêc đổi mới cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước là một hướng đi đúng đắn.Qua đó
đưa nước ta từ nước nhập khẩu lương thực nay đã có vị thế cao trong
xuất khẩu lương thực trên thế giới.Các ngành công nghiệp & dịch vụ
ngày càng phát triển và chiếm tỉ trọng cao trong tổng sản phẩm cuả nền
kinh tế quốc dân ....Để có sự phát triển như vậy chính là nhờ đổi mới
cơ cấu kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế &đặc biệt là tận
dụngđược KHKT của thế giới vào quá trình sản xút và kinh doanh.
3.2./ ứng dụng KHKT vào q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố
ở Việt Nam hiện nay.
Đại hội 6 của Đảng dã nhận ra rằng: Việt Nam không thể tiến lên
CNXH với một cơ sở vật chất cịn q nghèo nàn lạ hậu ,trình độ
KHKT càng thấp ,con người chưa phát triển tri thức......,t ừ đó đưa ra
định hướng moéi là phát triển kinh tế nhiều thành phần, ứng dụng
KHKT vào quá trình phát triển kinh tế ,hội nhập và hợp tác đó l à b ước
đi đúng đắn kịp thời của đảng và nước ta. Những ứng dụng KHKT hịn
đại của đảng vào sản xuất và dịch vụ của nước ta thông qua những con
đường sau :
-Thông qua việc mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước tư bản

phát triển đó là điều đầu tiên & quan trọng nhất để có được KHKT
hiện đại cho sản xuất .
-Thứ 2 là việc chuyển giao cơng nghệ giúp nước ta có được hệ
thống máy móc kĩ thuật hiện đại phục vụ cho xản xuất.
-Tiếp đó là thu hút vốn đầu tư của nước ngồi để phát triển
KHKT trong sản xuất.

14


-Cuối cùng là thơng qua viện trợ của nước ngồi cho nền giáo d ục
và đào tạo.
Những đổi mới này đã tạo ra cho nước ta một cơ sở vật chất kĩ
thuật có đủ khả năng để tiếp cận vơí nền kinh tế thế giới nhằm từng
bước khôi phục và tiếp cận sự tiến bộ của nhân loại. Đó là chúng ta đã
bắt đầu tiếp cận được với hệ thống thông tin liên lạc, công nghệ điện
tử và tin học và đã được coi là phát triẻn ngang tầm với thế gi ới .M ột
số ngành giao thông vận tải cơ sở hạ tầng đượcphát triển nhanh
chóng,các ngành cơng nơng nghiệp phát triển mạnh với năng suất lao
đọng ngày càng cao do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
sản xuất như máy móc kĩ thuật hiện đại, các laọi cây con gi ống m ới
được thay đổi thường xuyên &đưa vào sản xuất......

15


Kết luận
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật là một phát minh lớn nhất của
nhân loại, nó đã làm chyển đổi cả bộ mặt thế giới, tạo ra m ột thế gi ới
mới có máy móc hiện đại, cơ sở vật chất giàu có và con người phát

triển ở trình độ cao. Khoa học kĩ thuật được bắt nguồn từ cách mạng
cơng nhân tư sản Anh và ngày nay nó đã đạt tới đỉnh cao của sự phát
triển. Khoa học kĩ thuật tạo ra cho nhân loại khối lượng của cải v ật
chất đồ sộ,tạo ra sự tiến bộ vê tri thức của loài người. Song bên cạnh
những kết quả đạt được đó thì khoa học kĩ thuật cũng đã gây ra cho
con người sự lo lắng khơng kém: Đó chính là lo lắng về thảm hoạ
chiến tranh với vũ khí giết người hàng loạt , như vũ khí h ạt nhân, bom
nguyên tử ,khủng hoảng kinh tế xảy ra liên tục trên m ọi phương diện
cũng là mối lo khơng kém ,ngồi ra KHKT cịn gây ra sự ơ nhiễm mơi
trường nặng nề . Sự phân hố xã hội ngày càng cao của cải tập trung
vào số ít những nhà tư bản cịn phần đơng cơng nhân vẫn ở tình tr ạng
nghèo đói . Từ đó nảy sinh ra các tiêu cực của xã hội v à mâu thu ẫn giai
cấp trong xã hội không những giảm đi mà nó cịn tăng lên.
Như vậy KHKT hiện đại mới chỉ làm được một trong hai m ặt của
xã hội mới đó là tào ra sự phát triênr to lớn về lực lượng s ản xuất, sông
cùng với kết quả đạt được thì nó cịn có mặt hạn chế mà xã hội hiện
nay khơng thể giải quyết được chính là những mâu thuẫn vốn có giữa
giai cấp cơng nhân và chủ tư bản ngày càng tăng. Để giải quyết được
mâu thuẫn trên khơng cịn cách nào khác là giai cấp cơng nhân ph ải ti ếp
tục làm cuộc cách mạng để giải phóng mình khỏi sự bóc lột tức l à
quan hệ sản xuất cũ TBCN phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất
XH-XHCN. Làm được điều này chính là nhân loại sẽ bước sang m ột
hình thái xã hội mới –xã hội phát triển đỉnh cao của tri th ức nhân lo ạiở đó con người có quyền tự do dân chủ, can người làm việc và hưởng
thụ những gì mình làm ra mà khơng bị bất kì sự bóc nào. Đây chính
xã hội mà Mác đã tiên đốn trước XH-XHCN sau đó là XHCS - Đỉnh
cao của văn minh nhân loại .

16




×