Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Báo cáo khoa học Biên soạn tài liệu giáo dục nghệ thuật cho học sinh khiếm thính bậc tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh - Tài liệu môn múa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.17 KB, 80 trang )

1

PHẦN GIỚI THIỆU

Những năm gần ñây, ðảng, Chính phủ và Bộ Giáo dục - ðào tạo ñã dành sự
quan tâm ñặc biệt tới vấn ñề giáo dục trẻ khuyết tật. Mục ñích của giáo dục ñặc
biệt là nhằm tạo ñiều kiện ñể phát triển tối ña những khả năng tiềm tàng của trẻ
khuyết tật bằng những chương trình, hệ thống các phương pháp giáo dục chuyên
biệt. Các biện pháp ñó nhằm giúp trẻ ñiều chỉnh, khôi phục, hòa nhập với cộng
ñồng, hình thành ý thức, hành vi ñạo ñức và chất lượng nhân cách cho trẻ một
cách hiệu quả nhất.
Với ñặc thù của nghệ thuật múa: dùng ngôn ngữ bằng ñộng tác, các em học
sinh khiếm thính có thể dễ dàng tiếp thu bằng thị giác, bằng phương pháp mô
phỏng. Thông qua những ñộng tác múa và những ñiệu múa dân gian ñậm ñà bản
sắc dân tộc, bằng ngôn ngữ của cơ thể, các em có thể diễn tả ñược những tình
cảm, ước mơ của mình. Mặt khác, nghệ thuật múa là một thành tố của văn hóa,
chứa ñựng giá trị thẩm mỹ, có khả năng tác ñộng mạnh mẽ ñến tâm hồn, tình
cảm và nhận thức của con người thông qua ngôn ngữ ñặc biệt của nghệ thuật
múa.
Một tác phẩm múa, một hoạt ñộng mang tính cộng ñồng có tác dụng giúp
mỗi cá nhân tự ñiều chỉnh và hoàn thiện nhân cách, lối sống, nếp sống theo ñịnh
hướng: chân, thiện mỹ.
Tài liệu giảng dạy bộ môn múa Dân gian dân tộc Việt Nam cho học sinh
khiếm thính bậc tiểu học ñược biên soạn dưới dạng văn bản và tài liệu hướng
dẫn bằng băng hình - vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực hành, kết hợp
chặt chẽ và bổ sung cho nhau.
Phần tài liệu:
1. Múa dân gian dân tộc Việt: giới thiệu rất kỹ các thế chân, thế tay cơ bản
và hướng dẫn cho học sinh các bước nhún mềm, nhún dật, bước ñi quả nhám, ñi
2


lướt…, tạo cho học sinh thấm nhuần dần dần phong cách uyển chuyển, mềm dẻo
của múa dân tộc Việt. Bước tiếp theo, huấn luyện kỹ thuật cao hơn của guộn cổ
tay, ngón tay, quay ngang di ñộng…. Khi học sinh nắm chắc các ñộng tác ñơn
thì ñược kết hợp với những ñộng tác ở trình ñộ cao hơn như: guộn quạt A và B,
guộn vuốt quạt, quạt ñề thơ, vờn quạt, che nghiêng, kỹ thuật dùng hai tay hai
quạt, cao hơn nữa là lùi vờn quạt, hai tay rung quạt A và B…
2. Múa dân gian dân tộc Tày: hai ñạo cụ chính là nhạc và quạt với 8 ñộng tác
(nhạc 4 ñộng tác, quạt 4 ñộng tác), hai loại ñạo cụ ñặc trưng này dễ nhớ, mang
phong cách của múa Tày. Các ñộng tác

ñi từ dễ ñến khó, từ thấp lên cao, từ ñơn
giản ñến phức tạp, một cách khoa học, ñồng thời

học sinh có thể tự so sánh giữa
múa dân tộc Việt và dân tộc Tày, có gì khác nhau và giống nhau ñể thể hiện,
giáo viên cũng phải nắm chắc vấn ñề này trong khi giảng dạy, ñể có thể yêu cầu
học sinh của mình làm cho ñúng và ñạt yêu cầu của giáo án.
3. Múa dân gian dân tộc H’Mông: có bảy ñộng tác ñánh từ vòng khăn, ñi
ngang tung khăn ñến xúng xính, nhảy ñưa chân trước, nhảy lướt, ñộng tác chọi
gà và nhún chuyển trọng lượng. Qua bảy ñộng tác có thể hiểu cư dân người
H’Mông có ñiều kiện sống khác hẳn với người Tày và người Kinh. Do ñó, ñộng
tác của họ có ñặc trưng

riêng rất ñộc ñáo, tinh tế ở mu bàn chân và ngón chân…
Việc xếp ñặt thứ tự cũng từ dễ ñến khó, từ thấp ñến cao và từ giản ñơn ñến phức
tạp.
4. Phần múa dân gian các dân tộc Tây Nguyên: Banar với ba ñộng tác: 1 tiến
lùi nữ, 2 sát coong, 3 nhún thẳng trước sau. Xơ ðăng với ba ñộng tác: 1 ñánh
trống, 2 nhún bật mông…


Phần hướng dẫn trên băng hình ñược chia làm hai phần:
1. Tài liệu hướng dẫn môn múa Việt Nam dành cho học sinh (là những yếu
lĩnh của những ñộng tác cơ bản)
3

2. Tài liệu hướng dẫn các bài tập múa Việt Nam dành cho giáo viên
Phần 1: tài liệu này ñược biên soạn hợp lý, mạch lạc, rõ ràng, phù hợp với ñối
tượng học sinh.
Gồm múa dân tộc Việt, múa dân tộc Tày, múa dân tộc H’Mông và múa dân
tộc Tây Nguyên, những chất liệu múa của bốn dân tộc này mang phong cách,
màu sắc phù hợp với các em học sinh khiếm thính bậc tiểu học lứa tuổi từ 6-11
tuổi.
Tài liệu chọn lọc những ñộng tác không quá khó, có tiết tấu rõ nét, tính cách
vui tươi trong sáng, hồn nhiên của tuổi học trò.
Trong bốn dân tộc này, múa Dân tộc Việt - là dân tộc chính có nền văn hóa
và nghệ thuật múa tiêu biểu ñặc trưng của Việt Nam (hay còn gọi là dân tộc
Kinh) ñược ñi sâu và dành nhiều thời gian nhất.
Trong tài liệu, phần các yếu lĩnh ñộng tác cơ bản của dân tộc Việt ñược
nhấn mạnh, dạy kỹ các tư thế tay, tư thế chân, các ñộng tác nhún chuyển, các
bước ñi v.v…
ðây là quá trình huấn luyện các kỹ năng căn bản của múa Dân gian dân tộc
Việt Nam, sẽ là cơ sở tốt ñể các em học sinh có thể dễ dàng tiếp thu các chất liệu
múa khác như múa Tày, múa H’Mông, múa Tây Nguyên.
Tài liệu ñược cấu trúc, sắp xếp ñúng với phương pháp giảng dạy, từ ñơn
giản ñến phức tạp, từ chậm chuyển dần lên nhanh, ña dạng về tính cách, phong
phú về màu sắc. Ví dụ như:
- Múa Dân tộc Việt mang tính chậm rãi, khoan thai, ñằm thắm.
- Múa Mõ mang tính cách vui nhộn, tinh nghịch.
- Múa Tày vui tươi, trong sáng.
- Múa H’Mông duyên dáng dịu dàng.

- Múa Tây Nguyên mạnh mẽ, sôi nổi.

4

Trong tài liệu bằng băng hình, những ñộng tác cơ bản ñược các em học sinh
trường múa thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chậm, rõ ràng, ñúng phong cách.
ðiều này có thể giúp cho giáo viên và học sinh thuận lợi trong việc tiếp thu
giảng dạy và học tập bộ môn múa dân tộc Việt Nam.

Phần 2: Tài liệu hướng dẫn các bài tập múa dành cho giáo viên gồm 10 bài tập
múa Dân gian dân tộc Việt Nam.
Các bài tập ñược biên soạn với ñộ dài ngắn khác nhau, với những ñội hình,
tuyến ñi phong phú, ñẹp mắt. Trong các bài tập ñược sắp xếp ñưa vào tất cả
những ñộng tác cơ bản ñã học.
Mỗi bài tập ñược xây dựng như bài kiểm tra, ñúc kết lại tất cả những ñộng
tác múa, những kiến thức ñã ñược học.
Bảy bài tập ñầu ñược biên soạn vừa phải, thích hợp với các em học sinh
khiếm thính bậc tiểu học. Ba bài tập cuối: bài tập múa Tày, bài tập múa H’Mông
và bài tập múa Tây Nguyên ñược biên soạn dài, phức tạp hơn ñể nâng trình ñộ
của học sinh lên, ñó là quy luật.
Những bài tập trong băng hình không nhất thiếi phải trở thành những bài tập
kiểu mẫu ñể các giáo viên dạy dập khuôn theo một cách máy móc, mà 10 bài tập
này sẽ là những gợi ý tốt, là cơ sở giúp giáo viên có thể vận dụng, phát huy, sáng
tạo ñể biên soạn ra những bài tập của riêng mình, phù hợp với khả năng và trình
ñộ của học sinh.
Trong nghệ thuật luôn cần phải vươn tới sự sáng tạo mới, ñể tạo ñiều kiện
khám phá, phát huy hết tài năng của học sinh.
Tài liệu giảng dạy múa Dân gian dân tộc Việt Nam giúp các giáo viên ñưa
nghệ thuật múa Dân gian dân tộc Việt Nam ñến với các em học sinh khiếm
thính. Nghệ thuật múa sẽ giúp các em có một tâm hồn trong sáng, mang ñến cho

các em tình yêu, niềm tin và nhiều ước mơ trong cuộc sống.
5

Hai phần bài tập múa dành cho giáo viên và trẻ khiếm thính tiểu học ñã góp
phần mở ra một hướng mới trong giáo dục trẻ khiếm thính, mang lại cho các em
một tầm nhận thức về nghệ thuật múa, về bản sắc dân tộc, về sự lạc quan yêu ñời
trong cuộc sống, lòng yêu nghệ thuật múa dân gian dân tộc và ñắm chìm vào cái
hồn của dân tộc.
Sử dụng loại hình nghệ thuật về hình thể ñể giúp trẻ khiếm thính phát triển
toàn diện là một trong những biện pháp phù hợp và sáng tạo.
Giáo viên cần ñược tập huấn bởi các chuyên gia về múa ñể ñạt hiệu quả về
chuyên môn trước khi dạy lại cho học sinh.



















6

PHẦN TÀI LIỆU

DÂN TỘC VIỆT

Dân tộc Việt, thường gọi là dân tộc Kinh, chiếm gần 80% dân số toàn quốc.
Người Việt có mặt ở khắp các miền ñất nước, nhưng chủ yếu là ở các vùng ñồng
bằng châu thổ, là một khối thống nhất, có nguồn gốc bản ñịa và giữ vai trò dân
tộc chủ thể ở Việt Nam.
Dân tộc Việt tự hào về nền văn học Dân gian và nền văn chương bác học
của mình. ðó là kho báu về trí tuệ, tâm hồn, thẩm mỹ, là ngọn nguồn của văn
học dân tộc.
Mỹ thuật, Mỹ nghệ, Kiến trúc của người Việt xưa cũng có những thành tựu
ñáng kể, góp phần bảo tồn văn hóa Việt Nam.
Nghệ thuật sân khấu của dân tộc Việt có: chèo, tuồng, cải lương, múa rối,
ca kịch, kịch nói…Bên cạnh ñó là dòng âm nhạc dân gian phong phú và ñặc sắc.
Dân tộc Việt có một kho tàng nghệ thuật múa lâu ñời, múa người Việt có
khoảng 4000 năm nay. Múa của người Việt gồm có múa tôn giáo, múa cung ñình
và múa dân gian.
Múa tôn giáo phần lớn là múa lễ thức, sử dụng chất liệu của múa dân gian.
Múa cung ñình gồm có múa của vua chúa, múa lễ thức, múa giải trí, sử dụng
chất liệu của múa tôn giáo và múa tuồng.
Múa dân gian là bộ phận quan trọng nhất, là nền tảng của di sản nghệ thuật
múa.
Những ñặc ñiểm về ngôn ngữ múa dân gian người Việt: các ñộng tác tay
chiếm vị trí quan trọng nhất, tay ñược sử dụng toàn diện và triệt ñể từ vai, cánh
tay, cổ tay, bàn tay, ngón tay. Trong múa nữ, các ñộng tác thường cong lượn,
tròn trĩnh, không gãy góc, gấp khúc, không có những ñộng tác nhảy cao, nhảy
7


dài. Quan niệm về cái ñẹp trong múa dân gian người Việt biểu hiện rõ trong
tương quan giữa các phần cao thấp của cơ thể (thượng hạ tương phù), giữa bên
trái và bên phải (tả hữu tương ứng), giữa nội tâm và ngoại hình (nội ngoại tương
quan).
Về quan hệ với âm nhạc, múa dân gian dân tộc Việt có các loại hát - múa và
múa - hát, múa kịch không lời và múa thuần túy.
Múa dân gian người Việt nói riêng và múa dân tộc Việt nói chung là một di
sản nghệ thuật vô cùng quý giá. Chúng ta cần tiếp tục sưu tầm, nghiên cứu và
khai thác ñể bảo tồn, phát triển vốn quý ñó của cha ông ñể lại.

MÚA DÂN GIAN DÂN TỘC VIỆT
PHẦN NHẬP MÔN VÀ CÁC ðỘNG TÁC MÚA TAY KHÔNG

1. HƯỚNG MÚA
Không gian xung quanh người học chia thành 8 hướng. Nếu phía trước
phòng tập là gương thì sau ñây là hình vẽ hướng dẫn 8 hướng múa:






Ngi
hc

7

Gng
1


2

8

3

8



2. THẾ CHÂN
Có 6 thế chân cơ bản:
Thế 1: hai gót chân chạm nhau, hai mũi chân cách nhau khoảng 1 bàn chân,
trọng tâm ở giữa. Thế 1 thường ñược dùng ñể chuẩn bị làm các ñộng tác.
Thế 2: bàn chân trái ñặt thế 1 hẹp, chân phải ñặt trước chân trái, gót chạm
vào mũi chân trái, trọng tâm ở chân trái.
Thế 3: bàn chân trái ở thế 1, bàn chân phải ñặt gót vuông góc với mé trong
bàn chân trái, ñầu gối mở rộng 45

ñộ, trọng tâm ở chân trái.
Thế 4: bàn chân trái ñặt thế 1, chân phải ñặt nửa trên của bàn chân sau gót
chân trái, gối mở 25 ñộ, gót kiễng, trọng tâm ở chân trái.
Thế 5: bàn chân trái ñặt thế 1, chân phải ñặt cả bàn phía mé ngoài chân trái,
cách chân trái 1 bàn chân, gót chân phải ngang với mũi chân trái, trọng tâm ở
giữa.
Thế 6: bàn chân trái ñặt thế 1, chân phải ñặt nửa trên của bàn chân cạnh mé
trong bàn chân trái, ñầu gối ñóng, trọng tâm chân trái.
Các thế chân ñược miêu tả và vẽ hình ở ñây ñều lấy chân trái làm trụ, tất
nhiên còn các thế chân ngược bên lấy chân phải làm trụ.

Ngoài ra ở 1 số ñộng tác còn có các thế chân hẹp hơn, rộng hơn hoặc ngược
… so với 6 thế chân cơ bản kể trên.
5

4

6

9

Nói chung giáo trình này chỉ miêu tả, phân tích các ñộng tác khi làm bắt ñầu
bằng chân phải (chân phải là chân ñộng, chân trái là chân trụ). Người học có thể
dễ dàng suy ra cách làm bắt ñầu bằng chân trái. Cách làm như vậy trong giáo
trình gọi là “ðổi bên”.















3. DÁNG BÀN TAY CƠ BẢN

1

2

3

4

5

6

10

Ngón tay và cổ tay cong, ngón cái gập vào ñối diện với ngón trỏ tạo thành 1
góc 45

ñộ, bốn ngón từ trỏ ñến ngón út sít vào nhau.









4. THẾ TAY
Có 6 thế tay cơ bản, tất cả ñều sử dụng dáng bàn tay cơ bản.
Thế 1: hai cổ tay bắt chéo nhau trước ngực, cách ngực 20cm, khuỷu tay hơi

nâng, ngón tay cong và chĩa lên trên, hai cổ tay cong.
Thế 2: hai tay giơ cao ngang mắt, tay trái hướng 8 tay phải hướng 2, khuỷu
tay gập hình chữ “V” bàn tay ngửa.
Thế 3: hai tay giơ cao trên ñầu cách nhau khoảng hai ngón tay, mắt ngước
lên có thể nhìn thấy ngón tay trỏ, cánh tay, cổ tay, ngón tay thành hình bầu dục,
bàn tay ngửa, khuỷu tay không ñưa về trước.
Thế 4: tay phải ñể thế 2 tay trái thấp ngang mông ở hướng 6, khuỷu tay, cổ
tay, bàn tay cong như tay phải nhưng lòng bàn tay quay về hướng 6, người và
ñầu hướng 2 (ñổi bên: tay trái thế 2 tay phải thấp và ở hướng 4).
11

Thế 5: tay phải ñể thế 2 tay trái cao ngang vai, cánh tay sấp, khuỷu cong gập
hình chữ “V” doãng, lòng bàn tay quay về hướng 7, ngón tay cong và chĩa lên
trên. ðầu quay sang hướng 7 hơi nghiêng về bên phải, nhìn vào bàn tay trái (ñổi
bên: tay trái ñể thế 2, tay phải cao ngang vai…).
Thế 6: tay phải ñể thế 2, tay trái gần như song song với tay phải nhưng thấp
hơn bàn tay trái cao ngang khuỷu tay phải, người và ñầu hướng 2, nhìn lên tay
phải (ñổi bên: tay trái thế 2, tay phải thấp).
Ngoài 6 thế tay cơ bản ra còn có thế tay chống nạnh thường ñược dùng khi
chuẩn bị làm các ñộng tác. Nam thì chống lòng bàn tay, nữ thì chống mu bàn tay
vào trên xương hông, hai khuỷu tay ñẩy ra phía trước ñể hai khuỷu tay chĩa ra
hướng 3 và 7.
Ở một số ñộng tác còn có các thế tay gần với 6 thế tay cơ bản, ví dụ như các
thế: hẹp hoặc rộng hơn, thế sấp hoặc ngửa so với 6 thế tay cơ bản kể trên.
Tất cả các qui ñịnh về hướng múa, thế chân, thế tay ở ñây sẽ ñược áp dụng
chung cho toàn bộ giáo trình múa dân gian các dân tộc Việt Nam.

1. NHÚN MỀM
Nhún xuống và ñứng lên từ từ ñều ñặn, mềm mại. Nhún xuống một nửa.
Không dừng ở vị trí thấp nhất. Khi lên hết có thể ñứng trên cả bàn chân (gọi là

nhún bằng), hoặc có thể kiễng gót (gọi là nhún kiễng).
Có thể nhún hai chân (ở thế 1) hoặc nhún một chân (ở thế 6 và thế 4).

2. ðI THẾ 2A (BẰNG)
Tà : chân phải nhấc nhẹ
1: chân phải ñặt gót vào thế 2
12

2: bàn chân phải thấm từ gót ñến mũi rồi nhún mềm trên các bàn chân, ñồng
thời chân trái từ từ kiễng gót lên ñể chuyển thành thế 4.
Tà: chân phải từ từ ñẩy thẳng ñầu gối cùng lúc với chân trái khẽ nhấc.
3 - 4: ñổi bên
ðộng tác này chỉ tập khi ñã làm tốt ñộng tác nhún chuyển trọng lượng (thế 2
- thế 4).
ðộng tác này có thể ñi lùi, khi vừa ñặt nửa trên của bàn chân ở thế 4 rồi
thấm dần ñến nhún thế 2.

3. ðI QUẢ TRÁM
Tà: chân phải nhấc
1: chân phải ñặt gót ở thế 5 rồi nhún mềm cả bàn ñồng thời chân trái kiễng
gót, người hướng 8, ñầu và người nghiêng về bên phải.
Tà: chân phải ñẩy thẳng ñầu gối, ñồng thời chân trái bước vòng qua trước
chân phải rồi ñặt gót ở thế 5.
2: chân trái nhún mềm cả bàn, ñồng thời chân phải kiễng gót, trọng tâm ở
chân trái, người hướng 2, ñầu và người nghiêng về bên trái.
Tà: chân trái ñẩy thẳng ñầu gối, ñồng thời chân phải bước lùi về hướng 4 (ở
vị trí chuẩn bị ban ñầu)
3: chân phải ñặt nửa bàn chân rồi nhún mềm cả bàn, trọng tâm ở chân phải,
người hướng 1.
Tà: chân phải ñẩy thẳng ñầu gối, ñồng thời chân trái lùi về hướng 6.

4: chân trái ñặt nửa trên của bàn chân rồi nhún mềm, trọng tâm ở chân trái
người hướng 1, nếu muốn làm tiếp ñổi bên thì chân trái về thế 1 rồi nhún mềm.

13

4. ðI LƯỚT
Trên cơ sở ñi thế 2A, tốc ñộ tăng dần lên, không có nhún, chú ý khi ñi
người êm, lướt trên mặt sàn nhỏ và nhanh.

5. DỆT CỬI
Chuẩn bị:
Hai tay ñể hai bên cạnh, cao ngang vai, khuỷu tay tròn, hai lòng bàn tay
hướng vào nhau.
1: với khuỷu tay ñi trước, hai tay kéo vào, chồng cổ tay lên nhau ở phía
trước ngực (thế 1 nằm), hai cổ tay gập ngược thế chuẩn bị.
2: với khuỷu tay ñi trước, hai tay kéo ra thế chuẩn bị, cổ tay trở về như
chuẩn bị.
Chú ý:
ðộ mềm mại của khuỷu tay và cổ tay.

6. CHIM BAY
Chuẩn bị:
Hai tay ñể buông xuôi bên ñùi lòng bàn tay quay vào ñùi.
1: với khuỷu tay ñi trước, hai tay nâng lên cao ngang vai bên cạnh.
2: cũng với khuỷu tay ñi trước, hai tay hạ xuống cạnh ñùi như chuẩn bị.
Cổ tay ảnh hưởng theo cánh tay như ñộng tác dệt cửi.
Còn một cách làm khác: khi hạ tay xuống thì ñồng thời cánh tay co lại, khi
nâng lên thì ñồng thời cánh tay duỗi ra.
Chú ý:
14


Muốn cho cánh tay mềm mại, uyển chuyển như hai cánh chim vẫy thì
khuỷu tay bao giờ cũng phải ñi trước cổ tay và bàn tay.

7. GUỘN CỔ TAY
Chuẩn bị:
Bàn tay ñể dáng cơ bản ngửa.
Gập cổ tay lại, xoay cổ tay theo chiều ñóng, duỗi cổ tay ra, xoay cổ tay theo
chiều mở cho bàn tay ngửa lên, tiếp tục làm lại từ ñầu. Trong khi làm, ngón tay
và nhất là khuỷu tay chỉ ảnh hưởng chút ít, tránh ñể cho khuỷu tay khuỳnh lên,
hạ xuống.

8. HÁI ðÀO MỘT TAY
Chuẩn bị:
Người hướng 2, chân phải thế 6, lưng hơi cúi, tay trái chống nạnh, tay phải
hướng 2, khung tay thế 2 thấp, bàn tay dáng cơ bản ngửa.
1: guộn cổ tay phải.
2: dựng cổ tay phải vuốt xuống sau mông phải, ñồng thời chân nhún mềm,
ñầu cúi theo, mắt nhìn theo tay.
Tà: Xoay cổ tay theo chiều mở, rồi dựng cổ tay vuốt lên thế chuẩn bị ñồng
thời chân trụ từ từ ñẩy thẳng lên, ñầu ngẩng lên, mắt nhìn theo tay.
9. HÁI ðÀO HAI TAY
Chuẩn bị:
Người hướng 2, tay thế 6 bên phải, chân trái ñặt thế 6.
1: guộn hai cổ tay
15

2: dựng hai cổ tay vuốt xuống thấp sát người, ñồng thời chân nhúm mềm,
ñầu cúi, nhìn theo tay.
Tà: xoay hai cổ tay theo chiều mở rồi vuốt lên thế 6, ñồng thời chân trụ từ

từ ñẩy thẳng lên, ñầu ngẩng lên, nhìn theo tay.

10. QUAY NGANG DI ðỘNG
Chân:
1: chân phải bước 1 bước nhỏ sang hướng 3, người quay hướng 3, nhún
mềm.
2: chân trái bước tiếp một bước nhỏ ñặt mũi chân hướng 5, nữ nhún, nam
không nhún.
Tà: chân trái ñặt thế 4.
3: hai chân xoay tiếp chiều bên phải về hướng 1.
Tà: chân phải bước một bước nhỏ sang phải về hướng 1, người hướng 1.
4: chân phải ñặt thế 6, nhún mềm.
Tay và ñầu:
1 - 2 - 3: 3 lần hai tay guộn ngón thế 4 rồi vuốt ñuổi nhau, chân này bước thì
tay kia cao, ñầu nghiêng về bên chân bước và nhìn tay cao.
4: vuốt lên thế 6 bên trái, guộn ngón thế 6 rồi vuốt xuống nhìn theo tay.

II. CÁC ðỘNG TÁC MÚA MÕ
Tính chất chung của các ñộng tác múa mõ là vui, nghịch, linh hoạt. Người
múa tay phải cầm dùi, tay trái cầm mõ, nếu không có ñạo cụ thì hai tay vỗ vào
nhau.
16

1. MÕ XỆT CHÂN
Chuẩn bị: chân phải ñặt thế 3 rất rộng, trọng tâm ở chân phải, người nghiêng
nhiều về bên phải ñể thành 1 ñường chéo từ ñầu ñến chân, hai bàn tay vỗ vào
nhau ở cạnh má phải, hai khuỷu tay hơi nâng lên.
Từ 1 ñến 8: 8 bước xệt về hướng chân phải (chân phải bước, chân trái xệt
theo), người vẫn nghiêng như chân chuẩn bị, hai tay vỗ vào nhau 8 cái.


2. MÕ NHẢY QUAY
1: chân trái nhảy tại chỗ ñồng thời chân phải nhấc lên 90 ñộ, ñầu gối cong,
bàn chân tự nhiên, hai tay vỗ dưới ñùi phải.
Tà: người quay về bên trái 180 ñộ, hạ chân phải xuống thế 1 ñồng thời hai
tay vỗ lên ñầu.
2: chân phải nhảy tại chỗ, ñồng thời chân trái nhấc lên 90 ñộ như 1, hai tay
vỗ dưới ñùi trái.
Tà: hạ chân trái xuống thế 1, ñồng thời hai tay ñưa ra cạnh hai ñùi ñể
chuẩn bị làm lại từ ñầu.

3. MÕ MỜI A
1: chân trái bước tại chỗ, ñồng thời chân phải co lên 45 ñộ, cùng lúc với tay
phải ñể sấp trước bụng rồi hạ xuống thấp.
2: chân trái nhún ñồng thời chân phải ñưa ra ñặt gót ở hướng 2 (thế 3 rộng),
cùng lúc ñó, lật ngửa tay phải ñưa ra mời hướng 2 trong khi tay trái ở trước
bụng, khuỷu tay co và nâng, bàn tay sấp, khuỷu tay phải hơi co ñặt trên mu bàn
tay trái, cánh tay dưới và bàn tay xuôi xuống.
17

3: chân phải bước lùi về ñặt thế 1, ñồng thời chân trái co lên 45 ñộ, tay trái
hạ thấp xuống (ñổi bên so với 1).
4: chân phải nhún, ñồng thời chân trái ñưa ra ñặt gót ở hướng 8, tay trái lật
ngửa ñể mời ở hướng 8, khuỷu tay ñặt trên mu bàn tay phải ở trước bụng (ñổi
bên so với 2)
ðầu: 1 - tà: hất lên 2 cái nhỏ
2 - tà: gật xuống
3 - tà - 4: như 1 - tà – 2

4. MÕ ðỔI CHỖ
1: chân phải bước lên hướng 1 một bước rộng, nhún xuống, trọng tâm ở

chân phải, chân trái thẳng gối, ñồng thời hai tay vỗ dưới ñùi phải.
2: chân trái co lên ñằng trước, ñầu gối cong tự nhiên ñồng thời hai tay vỗ
dưới ñùi trái.
3: chân trái ñưa về sau, thẳng gối, chân phải vẫn nhún, ñồng thời hai tay vỗ
ở trên ñầu.
4: chuyển trọng tâm về chân trái, chân phải thẳng, ñồng thời hai tay vòng
qua cạnh về vỗ sau lưng.
5: chân phải nhảy tại chỗ, ñồng thời chân phải co lên 90 ñộ và ñưa về hướng
2, ñầu gối cong tự nhiên, cùng lúc hai tay vỗ trước bụng trái.
6: chân trái nhảy tại chỗ, ñồng thời chân phải co lên 90 ñộ và ñưa về hướng
8, ñầu gối cong tự nhiên, cùng lúc hai tay vỗ trước bụng phải.
7: chân phải nhảy về hướng 1, ñồng thời hai tay nắm và guộn ngược cổ tay
lên ñầu.

18

5. MÕ CHẤM CHÂN
Chuẩn bị: chân phải ñứng thế 3.
1: chân phải dậm rồi nhảy co lên 75 ñộ, ñầu gối gập và hơi mở, bàn chân tự
nhiên, ñồng thời hai tay vỗ vào nhau ở cạnh má phải, người hướng 2, ñầu
nghiêng sang phải, nhìn hướng 8.
Tà: chân phải ñặt thế 3, ñồng thời hai tay hạ xuống trước ñùi.
2: chân trái dậm thế 3 rồi nhảy co lên 75 ñộ, ñầu gối gập và hơi mở, ñồng
thời hai tay vung tròn ra 2 bên rồi vỗ vào nhau cạnh má trái, người hướng 8, ñầu
nghiêng sang trái, nhìn hướng 2.

III. CÁC ðỘNG TÁC MÚA TRỐNG
1. QUAY TƠ
Chuẩn bị: chân phải bước 1 bước rộng về hướng 4 nhún, người hướng 2, ñồng
thời tay phải vuốt từ trước bụng ra bên cạnh, mu bàn tay ñi trước, tay trái chuẩn

bị ñưa về sau lưng.
1: chân phải kiễng, ñồng thời chân trái gập ñầu gối tì chéo cẳng chân vào
cẳng chân phải, người hướng 2, nghiêng về hướng 8, cùng lúc tay phải vuốt tiếp
qua bên cạnh lên thế 3, tay trái vắt về sau lưng, mu bàn tay ñặt vào lưng.
2 - 3: chân trái rồi chân phải bước lên hướng 1, ñặt chân thế 1, kiễng, ñồng
thời hai tay cuộn trước mỏ ác, cuộn vào phía trong, tay nắm, khuỷu tay nâng.
4: hai chân nhún giật, ñồng thời hai bàn tay mở ra thành thế 1, từ thế 1 rạch
ra thế 2 thấp và sấp (hoặc chân phải bước sang bên trái thành thế 5 rộng, trọng
tâm ở chân phải, nhún giật).
5: chân trái bước về hướng 6, tay vuốt ñể làm ñổi bên (giống chuẩn bị ñầu
tiên nhưng ñổi bên).
19


2. TRỐNG ðẠI LỘ
1: hai chân nhún giật thế 1 rồi chân phải xệt sang hướng 3, người hướng 1,
thành thế trung bình tấn, trọng tâm ở giữa.
2: chân trái kéo về thế 1 ñồng thời hai chân lên thẳng, tay phải vuốt qua
ngang vai lên thế 3, mu bàn tay ñi trước, tay trái ñặt sau lưng như ñộng tác quay
tơ, người nghiêng sang trái.
3 - 4: ñổi bên
5: chân phải như 1 nhưng xệt về hướng 1, người quay sang hướng 7, ñồng
thời tay phải vuốt lên thế 3, tay trái sau lưng.
6: người quay tiếp về hướng 5, chân phải vẫn nhún, trọng tâm ở chân phải,
chân trái thẳng gối ñặt trước chân phải, ñồng thời tay phải làm như guộn ñèn ở
trên ñầu, tay trái vẫn ở sau lưng.
7: chân trái kéo về thế 1, hai chân kiễng, ñồng thời hai tay guộn thế 1 rồi
vuốt lên trước mặt.
8: hai chân nhún giật thế 1, ñồng thời hai tay kéo mạnh xuống thế 1.


IV. CÁC ðỘNG TÁC MÚA QUẠT
1. GUỘN QUẠT A
Quạt cầm bên tay phải.
Chuẩn bị:
Chân ñứng thế 5, chân phải trụ, tay quạt ñưa lên hướng 2, cao ngang ñầu,
tay sấp, quạt chúc. Tay trái chống nạnh.
20

Cách guộn: sử dụng cổ tay là chính, ñường quạt ñi theo ñường guộn của cổ
tay. Cạnh quạt ngoài bao giờ cũng ñi trước như hình vẽ 1 hình số 8 ñứng. Chân
nhún thế 6, không nhấc gót. Nhún xuống vào phách nhẹ, mở ra phách mạnh,
nhấn vào phách mạnh, khi ñầu quạt ngoài hất lên. Dáng người nghiêng ngược
với tay, mắt nhìn theo tay.
Yêu cầu: các ngón tay không rời quạt, nhưng không nắm chặt quá làm ảnh hưởng
cổ tay không linh hoạt. Chân nhún mềm mại.
Hoàn thành 1 lần guộn 1 nhịp 2/4

2. GUỘN QUẠT B
Chân và dáng người giống A
Cách sử dụng và tuyến ñi của quạt khác A: cổ tay không guộn sâu mà sử
dụng lăng ñà quạt là chính.
Dùng hai ngón tay cái và trỏ cầm ở nan quạt ngoài cùng (mé gần nhài quạt),
ngón giữa ñể ở nhài quạt.
Khi dùng tay guộn xuống dùng ngón tay giữa ñẩy hất quạt ñể quạt xoay 1
vòng ngửa lên bàn tay (mặt quạt bằng).
Tiết tấu giống ñộng tác A. 2 ñộng tác trên có thể guộn tay bên trái.

3. GUỘN VUỐT QUẠT
Chuẩn bị: Quạt ñể thế guộn quạt A.
Tà – 1: chân trái bước lên ñồng thời chân phải kéo về thế 6 nhún xuống.

Tay quạt ngửa từ từ kéo xuống ngang thắt lưng bên trái, ñầu và người nghiêng
bên phải, mắt nhìn xuôi theo quạt.
21

Tà – 2: chân phải bước lên chân trái nhún về thế 6 nhún xuống tay quạt hạ
xuống từ từ ñưa lên thế chuẩn bị ban ñầu và guộn quạt A. ðầu và người nghiêng
bên trái, mắt nhìn lên theo quạt.
Tiếp tục làm như trên.
Hoàn thành ñộng tác trong 2 nhịp 2/4
Chú ý: nhún mềm mại, không giật cục.


4. ðỀ THƠ
Chân ñứng thế 2 rộng, chân phải trên. Tay phải cầm quạt, bàn tay ngang
cạnh quạt, nằm dọc theo cánh tay ngoài, ñộ cao ngang thắt lưng. Tay trái chống
nạnh. Chân nhún chuyển trọng lượng trước sau, nhún và nhịp mạnh. Mỗi nhịp
2/4 một hướng.
Tà - 1: cổ tay hơi nâng lên ñể lấy ñà nhấn nhẹ ñầu quạt phía ngoài xuống
(cảm giác quạt hơi bồng bềnh). ðầu nghiêng phải, mắt nhìn vào quạt như ñọc thơ
viết trên quạt. Trọng tâm chân phải (lúc này nhún ñằng trước).
Tà - 2: quạt xoay 1 vòng như guộn quạt B. Trọng tâm chân trái (lúc này
nhún về ñằng sau). ðầu và người nghiêng bên trái.
Tà - 3: quạt kéo xuống phía dưới ngang ñùi bên phải ñồng thời xoay cổ tay,
dựng quạt vuốt qua mặt về hướng 8, sau ñó kéo về chống nạnh (như vẫy gọi về
hướng 8). Trọng tâm chân phải (nhún ñằng trước). ðầu và người nghiêng bên
phải mắt nhìn theo hướng quạt vẫy.
Tà - 4: tay trái ñưa ra vẫy vuốt 1 cái về hướng 8 rồi lại về chống nạnh, tay
phải chuẩn bị ñưa quạt ra ñể thế ban ñầu. ðầu và người vẫn nghiêng bên phải
mắt nhìn hướng 8.
22


Hoàn thành ñộng tác 4 nhịp 2/4.
Chú ý ñường ñi của quạt mềm mại và liền nét.

5. VỜN QUẠT CHE NGHIÊNG
Tà - 1: chân phải bước ngang sang phải, chân trái ñể thế 6 nhún nhẹ xuống,
hai tay ñể thế 6 bên trái thấp (ngang khuỷu tay) tay trái ngửa, tay phải quạt sách,
hai tay lật sang thế 6 bên phải (bàn tay trái sấp, tay quạt ngửa).
Tà - 2: chân trái bước ngang sang trái, chân phải ñể thế 6 nhún nhẹ xuống.
Hai tay lật từ bên phải sang trái.
Tà - 3: chân nguyên thế ñó nhún sau xuống lấy ñà nhún lên nhấc ngón quay
sang hướng 8, cảm giác nhún ñầu gối hơi xoáy. Tay trái dùng cổ tay xoay dựng
lên và vuốt vào chống nạnh, ñồng thời tay quạt ñưa lên ngang mặt về hướng 8 và
nhấn ñầu quạt trên xuống 1 chút và dừng lai quạt hơi vát. Quá trình làm, tay trái
như bọc qua tay phải nhấn ñầu quạt vào ñầu nhịp 3, khi nhấn quạt ñầu và người
nghiêng sang phải mắt nhìn hướng 8.
Tà - 4: chân nhún xuống, người trả về hướng 1. Quạt che ngang nửa mặt
trái, mắt nhìn xuôi xuống cảm giác như thẹn.
Tiếp tục làm như trên.
Chú ý: quá trình lật quạt sang phải, trái, cổ tay, bàn tay mềm mại lật sang, lật về
không vuốt vòng ra trước người và ñầu nghiêng theo hướng tay lật.
Hoàn thành ñộng tác 4 nhịp 2/4
Tính chất duyên dáng hơi e ấp.

6. LÙI VỜN QUẠT
23

Lùi theo hướng 4 và 6. Chân lùi thế 2 rộng mỗi nhịp 2/4 một bước trọng tâm
luôn ngả về sau.
Tay: hai tay ñưa thẳng ra phía trước bàn tay úp. Hai tay vẫy ñuổi nhau.

Nhấn khi quạt vuốt vào phía người, quạt ñưa ra là phụ (như vẫy gọi ai về phía
mình).
Lùi chân trái, tay phải vẫy vào. Lùi chân phải, tay trái vẫy vào. Vẫy vuốt tay
theo từng bước.
Lùi hướng 6 người nghiêng về phía trái.
Lùi hướng 4 người nghiêng về phía phải. Mắt nhìn xa về hướng trước như
vẫy gọi ai ở phía trước.
Chú ý người luôn ngả về phía sau và dựng quạt khi vuốt vào.



7. QUAY RUNG QUẠT
1 - Tà 2: hai chân ñổi chỗ từ hướng 7 sang hướng 3, chân kết thúc về thế 6,
nhún nhẹ hoặc có thể quay theo hướng 2 hoặc hướng 8.
Tay: có 2 thế rung:
- Rung hai quạt hai bên tai (như quạt vào 2 bên tai)
- Rung 2 quạt chống nạnh. Người nghiêng theo hướng quạt, khi kết thúc
nghiêng người lại.
- Hoàn thành ñộng tác 2 nhịp 2/4.


DÂN TỘC H’MÔNG
24


Dân tộc H’mông, trước kia gọi là Mèo, có gần 40 vạn người sống ở vùng
cao các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Người
H’mông bao gồm các nhóm Trắng, Hoa, Xanh, ðen, là một dòng dân cư bản ñịa
cổ ở Nam Trung Quốc ñã di cư vào Việt Nam …

Dân tộc H’mông có truyền thống múa ñặc sắc và phong phú. ðộc ñáo nhất
là những ñiệu múa khèn khỏe khoắn của nam, múa ô, múa khăn của nữ duyên
dáng, với ñiệu ñi nhún nhảy, chiếc váy nhiều nếp gấp tạo thêm dáng ñong ñưa
cho những bước ñi. Múa khèn, múa gậy tiền, múa khăn và múa ô của người
H’mông là múa biểu diễn. Người H’mông cũng còn loại múa sinh hoạt, trong các
lễ hội dân gian, múa tỏ tình, múa ngẫu hứng …
Nghệ thuật múa dân gian của dân tộc H’mông là tài sản quý báu. Di sản ñó
rất cần ñược phát triển mà vẫn giữ ñược bản sắc ñộc ñáo.

CÁC ðỘNG TÁC MÚA KHĂN

ðạo cụ là một khăn tay hình vuông. Cách cầm khăn: ngón cái và ngón trỏ
cầm một góc khăn.
1. VÒNG KHĂN
Chân và người
1. Chân trái bước sang trái cách một bàn chân.
2. Chân phải ñưa ra thế 5, ñặt trên mé ngoài bàn chân, ñồng thời chân trái
nhún mềm, người nghiêng sang phải.
3 - 4: ñổi bên
Tay:
1 - 2: tay phải cầm khăn ñánh vòng nhẹ trước bụng theo hình vẽ:
25





3 - 4: Vòng khăn ngược lại với 1 - 2





Tính chất ñộng tác: duyên dáng

2. ðI NGANG TUNG KHĂN
Chuẩn bị: tay phải cầm khăn ở bên cạnh, cao ngang vai, tay trái ñể trước ngực,
khuỷu tay nâng và gập lại cho song song với tay phải, hai bàn tay sấp, ñầu
nghiêng về bên phải, mắt nhìn khăn.
1: hai tay từ cao 90 ñộ hạ xuống 15 ñộ, ñồng thời chân trái bước sang trái
một bước nhỏ, ngực vẫn ở hướng 1.
2: hai tay nâng lên 90 ñộ, ñồng thời chân phải bước tiếp sang trái, ngực vẫn
ở hướng 1.
3: hai tay hạ xuống 15 ñộ, ñồng thời chân trái bước tiếp sang trái.
4: chân trái nhảy tại chỗ, ñồng thời chân phải co ñầu gối ñặt sát chân trái,
ñầu gối khép, bàn chân ñặt vào bắp chân trái tay vung cao về hướng 7, hai bàn
tay vẫn sấp, khung tay giống như chuẩn bị nhưng cao hơn (bàn tay trái cao hơn
ñầu). Ngực vẫn hướng 1. ðầu nghiêng về trái, mắt nhìn theo khăn.
Tính chất ñộng tác: mềm mại, duyên dáng.

3. XÚNG XÍNH (ðI NGANG)

×