Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tiểu luận môn nghiệp vụ ngân hàng thương mại phân biệt hệ thống ngân hàng hai cấp ở nước chxhcn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.36 KB, 25 trang )

PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LỚP CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 4 – K 21
----------*---------

PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

Giảng viên:

PGS.TS Hồng Đức

Nhóm thực hiện:

1. Trần Phương Linh
2. Trần Văn Lợi
3. Nguyễn Thị Kim Ngọc
4. Lê Nguyễn Quốc Trung

Lớp - Khóa:

NH Đêm 4 – K21

TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2013

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 1


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
1. NGÂN HÀNG CẤP 1 - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:


1.1.

Lịch sử hình thành:

Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong kiến dưới
sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được thiết lập và
hoạt động chủ yếu phục vụ chính sách thuộc địa của Nhà nước Pháp ở Việt Nam. Trong
suốt thời kỳ thuộc địa, sự hình thành và phát triển của hệ thống tiền tệ, tín dụng đều do
Chính phủ Pháp xếp đặt, bảo hộ thông qua Ngân hàng Đông Dương. Thực chất, Ngân
hàng Đông Dương hoạt động với tư cách là một Ngân hàng phát hành Trung ương,
đồng thời là một ngân hàng kinh doanh đa năng bao gồm các nghiệp vụ ngân hàng
thương mại và nghiệp vụ đầu tư.
Sau Cách mạng tháng 8, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền cách
mạng là phải từng bước xây dựng nền tiền tệ độc lập, tự chủ, cơng cụ quan trọng của
chính quyền để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nhiệm vụ này dần trở thành hiện thực khi
bước sang năm 1950, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam ngày một
tiến triển mạnh mẽ với những chiến thắng vang dội trên khắp các chiến trường và vùng
giải phóng không ngừng được mở rộng. Sự chuyển biến của cục diện cách mạng địi hỏi
cơng tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển theo yêu cầu mới. Trên cơ sở
chủ trương chính sách mới về tài chính- kinh tế mà Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ II
(tháng 2/ 1951) đã đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc
lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ chủ yếu là:
Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ, quản lý Kho bạc nhà
nước, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để
quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch.
Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối
tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh
dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Từ
đó đến nay, gắn liền với sự phát triển của từng thời kỳ cách mạng, Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam ( từ tháng 1/1960 đến nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã từng bước

lớn mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây dựng, củng cố, hoàn thiện thể
chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống Ngân hàng Việt Nam, phục vụ tích cực sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.2.

Cơ cấu tổ chức hoạt động:

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 2


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Người đứng đầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có chức danh là Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Dưới Thống đốc là các Phó thống đốc và sau đó là các cơ quan
trực thuộc.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Trên cơ sở Nghị định 96/2008/NĐ-CP, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, như sau:
- Vụ Chính sách tiền tệ: Tham mưu, giúp Thống đốc xây dựng chính sách tiền tệ
Quốc gia và sử dụng các cơng cụ chính sách tiền tệ theo quy định của pháp luật.
- Vụ Quản lý ngoại hối: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 3



PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
- Vụ Thanh toán: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh
vực thanh toán trong nền kinh tế quốc dân theo quy định của pháp luật.
- Vụ Tín dụng: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực
tín dụng ngân hàng và điều hành thị trường tiền tệ theo quy định của pháp luật.
- Vụ Dự báo thống kê tiền tệ: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện công tác dự
báo, thống kê tiền tệ theo quy định của pháp luật.
- Vụ Hợp tác quốc tế: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về hợp tác và hội nhập quốc tế thuộc phạm vi quản lý của NHNN theo quy định
của pháp luật.
- Vụ Kiểm toán nội bộ: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt
động của các đơn vị thuộc NHNN.
- Vụ Pháp chế: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện quản lý Nhà nước bằng pháp
luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong ngành ngân hàng.
- Vụ Tài chính- Kế tốn: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện cơng tác tài chính,
kế tốn, đầu tư xây dựng cơ bản của NHNN và quản lý Nhà nước về kế toán, đầu tư xây
dựng cơ bản của ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Vụ Tổ chức cán bộ: Tham mưu, giúp Thống đốc, ban cán sự Đảng NHNN thực
hiện công tác tổ chức, biên chế, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; chế độ
tiền lương và các chế độ khác thuộc phạm vi quản lý của NHNN theo quy định của
pháp luật.
- Vụ Thi đua khen thưởng: Tham mưu, giúp Thống đốc quản lý Nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng: Tham mưu, giúp Thống đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động ngân
hàng; thực hiện công tác cải cách hành chính của NHNN; quản lý hoạt động thơng tin,
tun truyền, báo chí, văn thư, lưu trữ của ngành Ngân hàng theo quy định của pháp
luật; thực hiện cơng tác hành chính, lễ tân, văn thư, lưu trữ tại trụ sở chính NHNN.
- Cục Cơng nghệ tin học: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý

Nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực công nghệ tin học trong phạm vi toàn ngành Ngân
hàng.
- Cục Phát hành và kho quỹ: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương về lĩnh vực phát hành và kho quỹ
theo quy định của pháp luật.

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 4


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
- Cục Quản trị: Giúp Thống đốc quản lý tài sản, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,
hậu cần, bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn cơ quan, chăm lo đời sống, sức khỏe cho cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc trụ sở chính NHNN.
- Sở Giao dịch: Tham mưu, giúp Thống đốc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng
Trung ương.
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Cơ quan trực thuộc NHNN thực hiện
chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên ngành về
ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của NHNN; Tham mưu,
giúp Thống đốc NHNN quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính quy mơ nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; thực hiện phòng, chống
rửa tiền theo quy định của pháp luật.
- NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Là các đơn vị phụ
thuộc của NHNN, chịu sự điều hành và lãnh đạo tập trung, thống nhất của Thống đốc
NHNN; có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng trên địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng trung ương theo
ủy quyền của Thống đốc.
- Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh: Đơn vị phụ thuộc của NHNN,
thực hiện nhiệm vụ đại diện theo sự ủy quyền của Thống đốc NHNN.

- Viện Chiến lược ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc NHNN VN,
có chức năng nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành
Ngân hàng; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ
cho yêu cầy quản lý Nhà nước của NHNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
- Trung tâm Thơng tin tín dụng: Tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNN, có
chức năng thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân tích, dự báo thơng tin tín dụng phục vụ cho yêu
cấu quản lý Nhà nước của NHNN; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy
định của NHNN và của pháp luật.
- Thời báo ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNN; là cơ quan ngôn
luận, diễn đàn xã hội và là công cụ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và hoạt động của ngành Ngân hàng theo quy
định của NHNN và của pháp luật.
- Tạp chí ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNN; là cơ quan ngôn
luận và diễn đàn về lý luận, nghiệp vụ, khoa học và cơng nghệ ngân hàng; có chức năng
tun truyền, phổ biến đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 5


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
nước, hoạt động ngân hàng và những thành tựu về khoa học, công nghệ của ngành
Ngân hàng và lĩnh vực liên quan theo quy định của NHNN và của pháp luật.
- Trường bồi dưỡng cán bộ ngân hàng: Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc cơ cấu tổ
chức của NHNN, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý
Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng phục vụ yêu cầu phát
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của NHNN và của
ngành ngân hàng theo quy hoạch, kế hoạch đã được Thống đốc phê duyệt.
1.3.


Chức năng:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan
ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và chức năng Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng
Nhà nước.
1.4.

Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu:

1.4.1. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:
Điều 15 Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam quy định Ngân Hàng Nhà Nước trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:
-

Chủ trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng tiền tệ bỏ ra lưu
thơng hàng năm trình Chính Phủ.

-

Điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ quốc gia; Thực hiện việc đưa tiền ra lưu
thông, rút tiền từ lưu thơng vể theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi lượng tiền
cung ứng đã được chính phủ phê duyệt.

Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân Hàng Nhà Nước cần các cơng cụ sau:
• Cơng cụ tái cấp vốn:
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân Hàng Nhà Nước nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các Ngân Hàng.

Đối tượng tái cấp vốn là các tổ chức tín dụng với điều kiện nhất định
Cơng cụ tái cấp vốn của Ngân Hàng Nhà Nước sử dụng dưới các hình thức sau:
-

Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng (Đây là hình thứ tái cấp vốn của Ngân Hàng Nhà
Nước cho các ngân hàng đã cho vay đối với khách hàng.)

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 6


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
-

Cho vay bằng cầm cố các chứng từ có giá ngắn hạn
• Cơng cụ lãi suất:

Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn
định lãi suất kinh doanh hoặc dưới hình thức áp dụng lãi suất đối với tái cấp vốn. (Điều
18 Luật Ngân Hàng). Thông qua đó để nới lỏng hoặc thắt chặt lượng tiền cung ứng cho
nền kinh tế.
• Tỷ giá hối đối:
Ngân Hàng Nhà Nước căn cứ vào cung cầu ngoại tệ trên thị trường và nhu cầu điều tiết
của Nhà Nước xác định và cơng bố tỷ giá hối đối của đồng Việt Nam.
• Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là quyền bắt buộc các tổ chức tín dụng phải ký gửi tại ngân hàng trung
ương một phần của tổng số tiền gửi mà họ nhận được tù mọi giới theo một tỷ lệ nhất
định.
Để duy trì hoạt động kinh doanh của mình, các tổ chức tín dụng đều phải lập quỹ dự trữ

để đáp ứng chi trả đột xuất phòng ngừa rủi ro.
Theo quy định của Luật Ngân Hàng Nhà Nước và điều 20 Quyết định số 52/QĐ ngày
16/02/1999 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì tổ chức tín dụng phải gửi ở Ngân Hàng Nhà
Nước số tiền gửi từ 0% đến 20% tổng số sư tiền gửi ở các tổ chức tín dụng từng loại
tiền gửi trong từng thời kỳ.
• Nghiệp vụ thị trường mở:
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn: tín phiếu
kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân Hàng Nhà Nước…trên thị trường tiền tệ.
1.4.2. Phát hành tiền:
Khái niệm: Phát hành tiền là cung ứng tiền vào lưu thơng làm phương tiện than tốn
Điều 23 Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam quy định: Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam bao gồm tiền giấy và tiền kim loại.
Nghị định 87 (31/10/1998) về phát hành, thay thế thu hồi tiền giấy tiền kim loại. Ngân
Hàng Nhà Nước căn cứ tổng cung cầu tiền tệ trên thị trường của nền kinh tế để phát
hành.
Nội dung bao gồm:
Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 7


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
• Tổ chức in, đúc, thiết kế mẫu
• Bảo quản tiền
• Vận chuyển tiền (sử dụng xe chuyên dùng, cơng an giám sát)
• Tiêu hủy tiền (rách, nát, …)
• Thu hồi thay thế tiền
1.4.3. Hoạt động tín dụng:
Mục đích nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an tồn cho hệ thống tín

dụng.
Hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước được thực hiện dưới các hình thức bảo
lãnh, tạm ứng cho ngân sách Nhà Nước, cho vay.
Bảo lãnh của Ngân Hàng Nhà Nước chỉ áp dụng cho tổ chức tín dụng vay vốn nước
ngồi theo chỉ định của thủ tướng chính phủ.
Tạm ứng cho ngân sách Nhà Nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách Nhà Nước
theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ.
Cho vay là hình thức hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước, theo đó Ngân
Hàng Nhà Nước cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng vay ngắn hạn (hình thức tái cấp
vốn theo điều 17 Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam).
Trước đây, hệ thống Ngân Hàng 1 cấp, Ngân Hàng Nhà Nước cho vay đối với nhiều
loại đối tượng: các Ngân Hàng, các doanh nghiệp. Sau cải cách hệ thống ngân hàng
năm 1990, Ngân Hàng Nhà Nước chỉ đạo vay vốn với các ngân hàng, thể hiện ngân
hàng nhà nước là Ngân hàng của các Ngân Hàng.
1.4.4. Mở tài khoản, hoạt đơng thanh tốn và ngân quỹ:
Mục đích: nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao
Ngân Hàng Nhà Nước được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, tổ
chức Ngân Hàng Quốc Tế.
Ngân hàng nhà nước được mở và quản lý tài khoản thực hiện các giao dịch cho các tổ
chức tín dụng trong nước, kho bạc nhà nước và các ngân hàng nhà nước, tổ chức tiền tệ,
ngân hàng quốc tế.
Ngồi ra, ngân hàng nhà nước cịn có thẩm quyền cung cấp các dịch vụ ngân hàng đối
ngoại.
Thanh tốn thơng qua thị trường trên ngân hàng thơng qua các tổ chức tín dụng.
Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 8


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

Làm dịch vụ thông tin ngân hàng.
1.4.5. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối:
Ngoại hối gồm: ngoại tệ, vàng bạc, … trước đây Nghị định 63/1998/NĐCP bao gồm
tiền nước ngồi (tiền giấy, tiền kim loại)
Cơng cụ thanh tốn bằng tiền nước ngồi
Giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài
Đồng tiền chung Châu Âu và các đồng tiền chung dùng trong thanh toán quốc tế hoặc
khu vực.
Vàng tiêu chuẩn quốc tế: có dấu hiệu kiểm định chất lượng và trong lượng có mác hiệu
của người sản xuất quốc tế công nhận.
Đồng tiền đang lưu hành ở Việt Nam trong trường hợp chuyển vào hoặc chi ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hay được sử dụng làm công cụ thanh tốn quốc tế (trước đây khơng
có quy định này)
Hoạt động ngoại hối là hoạt động đầu tư, vay, cho vay, mua bán, bảo lãnh và các giao
dịch khác về ngoại hối
Nghị định 63/1998/NĐCP quy định ngoại hối chỉ được lưu hành thông qua hệ thống
ngân hàng, tổ chức và cá nhân được phép hoạt động ngoại hối
Điều 37 Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam quy định toàn quyền quản lý hành chính
nhà nước của Ngân Hàng Nhà Nước về ngoại hối.
Xây dựng các dự án Luật, Pháp Lệnh về quản lý ngoại hối.
Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối.
Kiểm soát ngoại hối của các tổ chức tín dụng
Quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ:
Nhà nước giao cho Ngân Hàng Trung Ương dự trữ ngoại hối, nhằm thực hiện chính
sách quan hệ quốc gia, đảm bảo khả năng thanh tốn quốc tế, bảo tồn dự trữ ngoại hối
nhà nước.
Hoạt động ngoại hối của Ngân Hàng Nhà Nước thực hiện trên thị trường trong nước và
quốc tế.( điều 39 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997).
1.4.6. Thanh tra ngân hàng:
Khái niệm:


Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 9


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Thanh tra ngân hàng là bộ phận của hoạt động quản lý nhà nước về Ngân Hàng. Do đó
hoạt động của thanh tra ngân hàng có đặc điểm của hoạt động thanh tra Nhà Nước
Đặc điểm:
Hoạt động thanh tra ngân hàng mang tính quyền lực nhà nước, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện
Điều 50 Luật Ngân Hàng: thanh tra ngân hàng là thanh tra chuyên dùng, đứng đầu là
chánh thanh tra.
Thanh tra gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước về Ngân Hàng. Thanh Tra chun
ngành có quyền thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến chức năng
quản lý Nhà nước của Ngân Hàng Nhà nước về tiền tệ ngân hàng.
Có quyền thanh tra hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước và tổ
chức hoạt động của các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác
Quan hệ giữa thanh tra và thanh tra ngân hàng tuân theo những quy định của pháp luật
về thanh tra.
Đối tượng thanh tra, nội dung của hoạt động thanh tra ngân hàng:
Đối tương thanh tra là tổ chức và các hoạt động của tổ chức tín dụng và hoạt động ngân
hàng của các tổ chức khác.
Nội dung của hoạt động thanh tra ngân hàng: Điều 52 Luật Ngân hàng nhà nước.
-

Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực
hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng.


-

Phát hiện, ngăn chặn, và xử lý theo thẩm quyền, kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng

-

Kiến nghị các biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng (Điều 52 Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam)

2. NGÂN HÀNG CẤP 2 - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
2.1.

Khái niệm:

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của
kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hố, ngược lại kinh tế
hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân
Giảng viên hướng dẫn: TS. HỒNG ĐỨC

Trang 10


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
khơng thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị

định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh tốn.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau:
-

Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế.

-

Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng.

Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng
NHTM

TCTD phi ngân hàng

-

Là tổ chức tín dụng

-


Thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng

Được thực hiện một số hoạt động
ngân hàng

-

Là tổ chức nhận tiền gửi (deposit
institution)

-

Là tổ chức không nhận tiền gửi
(nondeposit institution)

-

Cung cấp dịch vụ thanh tốn

-

Khơng cung cấp dịch vụ thanh
tốn

Giảng viên hướng dẫn: TS. HỒNG ĐỨC

-

Là tổ chức tín dụng


Trang 11


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

2.2.

Phân loại Ngân hàng thương mại:

2.2.1. Dựa vào hình thức sở hữu :
a. Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank): Là ngân
hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong tình hình
hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới các
ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy động
vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay. Thuộc loại này gồm:
-

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture
and Rural Development)

-

Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet man
– ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)

-

Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and
Development of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa


-

Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam –
Vietcombank) đã cổ phần hố.

-

Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sơng cửu long (Housing Bank of Mekong
Delta) đã cổ phần hóa

b. Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng
thương mại được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay
pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà
nước Việt nam.
- NH TMCP Á Châu
- NH TMCP Phương Đông
- NH TMCP Đông Á
- NH TMCP Quân đội
-…
c. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương
mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngồi có trụ sở đặt tại Việt
nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 12


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

- INDOVINA BANK LIMITTED
- NH Việt Nga
- SHINHANVINA BANK
- VID PUBLIC BANK
- VINASIAM BANK
- …..
d. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật
nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam
- CITY BANK
- BANGKOK BANK
- SHINHAN BANK
- DEUSTCH BANK
e. NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với 100% vốn điều
lệ thuộc sở hữu nước ngồi; trong đó phải có một NH nước ngồi sở hữu trên 50% vốn
điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức cơng ty
TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân VN, có trụ sở chính
tại VN.
-

NH TNHH một thành viên ANZ

-

NH TNHH một thành viên Standard Chartered

-

NH TNHH một thành viên HSBC

-


NH TNHH một thành viên Shinhan

-

NH TNHH một thành viên Hongleong

2.2.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh:
a. Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
b. Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân.
c. Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 13


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

2.2.3. Dựa vào tính chất hoạt động:
a. Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong một lĩnh
vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
b. Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế
và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có thể được phép thực
hiện.
2.3.

Chức năng của ngân hàng thương mại:


2.3.1. Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng
thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay...

2.3.2. Chức năng trung gian thanh tốn:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình chung đã thúc đẩy lưu
thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần
phát triển kinh tế.

2.3.3. Chức năng tạo tiền:

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 14



PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng
sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử
dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã
làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc
của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có
thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
2.4.

Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại:

2.4.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - NGUỒN VỐN) của ngân hàng thương
mại:
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép
sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh
tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
– Vốn điều lệ (Statutory Capital)
– Các quỹ dự trữ (Reserve funds)

– Vốn huy động (Mobilized Capital)
– Vốn đi vay (Bonowed Capital)
– Vốn tiếp nhận (Trust capital)
– Vốn khác (Other Capital)
a. Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s
Capital)
Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 15


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
 Nguồn hình thành:
 Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập
 Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ
sở hữu
 Mục đích sử dụng:
 Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở
vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho
vay trung và dài hạn
 Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong q
trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ
qui định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:
-

Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ

-


Quỹ dự phịng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong
hoạt động của ngân hàng

-

Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ

-

Quỹ khen thưởng phúc lợi.

-

Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài
sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.

 Đặc điểm
 vốn tự có là nguồn vốn có tính ổn định cao và khơng ngừng gia tăng
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất tuy nó chỉ chiếm một
tỷ trọng nhỏ, nó vừa cho thấy qui mơ của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo
các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng
b. Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền
của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa
vụ hồn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài
nguyên to lớn nhất
 Nguồn hình thành
 Nhận tiền gửi
Giảng viên hướng dẫn: TS. HỒNG ĐỨC


Trang 16


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
-

Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân

-

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

-

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

 Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu
 Các khoản tiền gửi khác
 Đặc điểm vốn huy động
 Nguồn vốn không ổn định
 Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
 Mục đích sử dụng
 Thiết lập dự trữ
 Cấp tín dụng
c. Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Thuộc loại này bao gồm:
 Vốn vay trong nước:
 Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông

qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng
từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa
và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
 Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng
(Interbank Market)
 Vốn vay ngân hàng nước ngoài
d. Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước… để
tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh…
nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định
e. Vốn khác:
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển
tiền, các dịch vụ ngân hàng…)

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 17


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
2.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có – TÀI SẢN] ( cấp tín dụng và đầu tư):
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến
khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu
thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần TS Có
của ngân hàng bao gồm:
+ Dự trữ (Reserves)
+ Cho vay (loans)
+ Đầu tư (Investment)
+ Tài sản Có khác (Other Assets)
a. Dự trữ:

Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an
tồn để giữ vững được lịng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách
hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của
khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn khơng sử dụng
nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân
hàng nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định,
việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm:
 Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng NN,
tại các ngân hàng khác
 Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ khơng tồn tại bằng tiền
mà bằng chứng khốn, nghĩa là các chứng khốn ngắn hạn có thể bán để chuyển
thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm:
-

Tín phiếu kho bạc

-

Hối phiếu đã chấp nhận

-

Các giấy nợ ngắn hạn khác

Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn
kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng TW có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp.
 Phương pháp phong toả: Theo đó tồn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một
tài khoản tại ngân hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức
dự trữ.
 Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được

quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW.
Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 18


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
 Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và
thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi
có kỳ hạn. Tồn bộ mức dự trữ sẽ khơng bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới
hình thức tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng TW hay dưới dạng chứng khoán ngắn
hạn là tuỳ NH thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra
việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt
(cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm)
b. Cấp tín dụng: (Credits):
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có
thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
 Cho vay (Loans):
Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ
cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi
đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi
vay, kiểm soát được q trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt
buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hồn trả nợ vay. Trong
cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc
không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần
sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố …
 Chiết khấu (Discount)
Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một
chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong
nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.

 Cho thuê tài chính (Financial leasing):
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các cơng ty cho th tài chính dùng vốn
của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của
người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải
trả tiền thuê cho cơng ty cho th tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê
người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho
bên cho thuê
 Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách
hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng
kinh tế đã ký kết
Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 19


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
 Các hình thức khác (Other)
c. Đầu tư ( Investment)
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại
khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân
hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình
thức như:
 Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được
phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
 Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu cơng ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khốn đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác
nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt
khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp
d. Tài sản Có khác:

Những khoản mục cịn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm: Xây
dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương
tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngồi ra cịn các khỏan phải thu, các
khoản khác…
2.4.3. Nghiệp vụ trung gian:
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp
vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân
hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát
triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm:
 Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch
vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn..)
 Nhận bảo quản các tài sản q giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công
chúng
 Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
 Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá q
 Tư vấn tài chính, giúp đỡ các cơng ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 20


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA NHTW VỚI NHTM TRONG NỀN KINH TẾ:
3.1.

Mối quan hệ tương hỗ:

3.1.1. Thanh toán chứng khốn khi đến hạn:
NHTW là ngân hàng của chính phủ có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ hoặc làm đại lý tư

vấn cho chính phủ. Dịch vụ mà NHTW cung cấp thường xun và có hiệu quả cho
chính phủ là đại lý trong việc phát hành chứng khoán chính phủ. Khi chính phủ có nhu
cầu bù đắp thâm hụt ngân sách. NHTW thực hiện một dich vụ đại lý tồn phần cho các
hoạt động phát hành chứng khốn Chính phủ. Sau đó phân phối chứng khốn trúng thầu
và nhận tiền vào kho bạc nhà nước. Cuối cùng việc tổ chức thanh tốn chứng khốn khi
đến hạn thơng qua các ngân hàng trung gian trong đó có NHTM .
Các khoản tín dụng cung ứng cho chính phủ nhằm bù đắp cho thiếu hụt tạm thời trong
năm tài chính hoặc bội chi ngân sách vào cuối năm tài chính. Việc tạm ứng cho ngân
sách là trách nhiệm của ngân hàng trung ương. Thực chất việc cho Ngân sách nhà nước
vay trực tiếp là làm tăng lượng tiền và dự trữ của các ngân hàng thương mại. Phần lớn
các khoản tín dụng được cấp gián tiếp thông qua tái chiết khấu trái phiếu kho bạc tại
các ngân hàng trung gian .
Như vậy NHTM đã đứng ra như một trung gian cho NHTW thực hiện chi trả cho khách
hàng lượng tiền mua chứng khoán. Cũng như làm phương tiện để NHTW tái chiết
khấu trái phiếu kho bạc nhà nước. Giúp NHTW hoàn thành q trình tạo tiền, thực hiện
chức năng cho chính phủ vay bù dắp cho thâm hụt ngân sách .
3.1.2. Thông qua dự trữ bắt buộc:
Để đảm bảo tránh những rủi ro thanh khoản hay do biến cố thị trường khách hàng rút
tiền hàng loạt, mọi ngân hàng buộc phải để lại trong ngân hàng trung ương một lượng
dự trữ bắt buộc. Đối với các ngân hàng thì NHTW là một nơi cất giữ an toàn nhất lượng
tiền dự trữ. Cung cấp cho họ khi họ lâm vào tình trạng khó khăn hay cần thiết. Đăc biệt
NHTM là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ngân hàng, lượng tiền đầu tư lưu thông trên
thị trường lớn, hệ số rủi ro cao (chiếm 2/3 tổng số tài sản có trong quỹ dự trữ NHTW ).
Để lại trong NHTW lượng tiền dự trữ bắt buộc lớn, NHTW sẽ sử dụng tiền này để làm
cơng cụ cho chính sách tiền tệ, hay có thể kiểm soát và điều tiết được khả năng mở rộng
tiền gửi tối đa của hệ thống ngân hàng :
+ NHTW quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bộ phận dự trữ dư thừa trước
đây trở thành dữ trữ bắt buộc, làm giảm khă năng cho vay của hệ thống NHTM.

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC


Trang 21


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
+ Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là một thành phần nằm trong mẫu số của công thức tạo
tiền.Vì thế sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm khả năng tạo tiền của hệ
thống ngân hàng.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên làm tăng mức cung ứng vốn NHTW trên thị
trường liên ngân hàng. Trong điều kiện nhu cầu vốn khả dụng không thay đổi, sự giảm
sút này làm tăng lãi suất liên ngân hàng, từ đó gây ảnh hưởng đến các mức lãi suất dài
hạn và khối lượng tiền cung ứng
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là cầu nối trực tiếp giữa 2 hệ thống ngân hàng, được NHTW sử
dụng như một phương tiện quản lý trực tiếp hoạt động ngân hàng thương mại và gián
tiếp đến mức lãi suất tiền gửi của khách hàng. Làm tăng hoặc giảm lượng tiền lưu
thơng phù hợp tình hình kinh tế trong một thời gian nhất định.
3.1.3. Thông qua tỷ lệ dự trữ dư thừa của hệ thống thương mại:
Thường các ngân hàng dự trữ trong NHTW một lượng tiền lớn hơn lượng tiền dự trữ
bắt buộc đó là lượng tiền dư thừa. Tỷ lệ tiền dư thừa tăng lên do các nhu cầu cần thiết
cho hoạt động kinh tế giảm, dự trữ để tạo tiền giảm. Để đáp ứng được thay đổi này,
ngân hàng thực hiện việc thu hồi các khoản vay hoặc bán bớt chứng khoán nắm giữ.
Với ảnh hưởng trong toàn bộ hệ thống, hành động này sẽ làm giảm lượng tiền gửi và
tiền cung ứng ra nền kinh tế. Lượng tiền sẽ ảnh hưởng đến NHTW buộc NHTW phải
tác động vào để làm tăng lượng tiền cung ứng cho các ngân hàng thương mại thông qua
dự trữ bắt buộc. Lượng tiền dư thừa này cùng với lượng tiền dự trữ được đem ra sử
dụng cho hoạt động đầu tư kinh doanh đem lại lợi nhuận cho NHTW hay trợ giúp các
ngân hàng gặp khó khăn.
3.1.4. Hoạt động của ngân hàng thương mại:
NHTM hoạt động có hiệu quả ln tìm ra những dịch vụ mới phù hợp nhu cầu của
khách hàng. Trong tình hình hiện nay việc thanh tốn, chuyển khoản, vay vốn trong hệ

thống NHTM rất thuận tiện nhanh gọn. Cùng sự trợ giúp bằng hành lang pháp lý cũng
như quyền lực của NHTW, NHTM dần tạo được uy tín, lịng tin đối với khách hàng và
kích thích họ tham gia vào hoạt động ngân hàng, gửi số tiền nhàn rỗi. Số vốn huy
động đó được đầu tư tham gia vào quá trình sản xuất triệt để kinh doanh sinh lời cho
NHTM. Về phía NHTW, lượng nhàn rỗi được huy động trong công chúng ngày càng
nhiều, giúp NHTW thực hiện tốt chức năng lưu thông tiền tệ, tránh đươc tối thiểu
lượng tiền cần phát hành để bù đắp cho thâm hụt trong thời gian nhất định.
NHTM là ngân hàng mọi hoạt động đều dưới sự quản lý, điều khiển và chi phối của
NHTW. Dưới sự bảo hộ này, NHTM cùng với NHTW tích cự tham gia vào việc thực
hiện tốt mục tiêu chung của nền kinh tế tiền.
Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 22


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
3.2.

Mối quan hệ trợ giúp:

3.2.1. Thông qua quyền lực của ngân hàng Trung ương:
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, nó khơng có mục đích muốn tìm danh lợi.
Chức năng, nhiệm vụ của nó là cung ứng và điều hòa khối lượng tiền tệ, điều khiển hệ
thống tiền tệ và tín dụng, kiểm sốt hệ thống ngân hàng, bảo vệ giá trị của đồng tiền
trong nước. Nó là trung tâm tác động tồn bộ hoạt động tín dụng ký thác, tiết kiệm của
các ngân hàng trung gian và các định chế tài chính. Vai trị tác động này vừa do uy
quyền tự nhiên được đặt định cho nó, vừa do khả năng của nó sử dụng một cách linh
hoạt những biện pháp có tính cách địn bẩy kinh tế trong việc kiểm sốt và điều hịa
khối lượng tiền tệ và tín dụng.
NHTM là ngân hàng thực hiện nhiều loại nghiệp vụ ngân hàng hơn hết trong số ngân

hàng trung gian. Ngày nay, người ta khơng thể hình dungnổi một nền kinh tế thị trường
mà vắng bóng các tổ chức tài chính trung gian tức là các tổ chức làm chức năng chiếc
“cầu nối” giữa người có vốn và người cần vốn. Cơng nghệ tài chính đã được sử dụng
triệt để nhằm thu hút toàn bộ các nguồn vốn dự trữ với thời hạn và quy mô rất khác
nhau phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn);
nghiệp vụ có (cho vay) và nghiệp vụ mơi giới trung gian (dịch vụ thanh tốn, đại lý, tư
vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ và vật quý giá...). Theo các pháp lệnh về ngân hàng Việt
Nam NHTM làm đủ các nghiệp vụ theo một nguyên tắc gọi là “ngân hàng tổng hợp”.
Chính vì những vai trò quan trọng của NHTM nên NHTW của các nước đều được pháp
luật cho phép có nhiều thẩm quyền đối với NHTM, điều đó nhằm mục đích thực thi
chính sách tiền tệ, giữ vững hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, bảo vệ quyền lợi
của các thành phần kinh tế, đồng thời tạo thuận lợi cho NHTM hoạt động hữu hiệu, góp
phần phát triển kinh tế đất nước.
NHTW có những quyền hạn sau đây đối với NHTM:
- Quyền bắt các ngân hàng này phải ký gửi tại NHTW một phần của tổng số tiền gửi mà
họ nhận được từ mọi giới theo một tỷ lệ nhất định. Phần bắt buộc ký gửi đó là dự trữ
bắt buộc. NHTW ấn định tỷ lệ đó khi tăng khi giảm tuỳ theo tình hình.
- Những quyền lực khác của NHTW đối với NHTM:
+ NHTW đư ợc giao quyền xét đơn xin thành lập các ngân hàng, chế tài các vụ vi phạm
luật lệ ngân hàng.

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC

Trang 23


PHÂN BIỆT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HAI CẤP Ở NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
+ NHTW có nhiệm vụ kiểm sốt, thanh tra các ngân hàng trung gian, nhằm giúp cho hệ
thống ngân hàng hoạt động trên căn bản thanh khiết, từ đó bảo vệ quyền lợi của người

gửi tiền và quyền lợi chung của xã hội và nền kinh tế.
+ NHTW ấn định các lãi xuất, lệ phí hoa hồng áp dụng cho các ngân hàng trung gian,
quy định các thể lệ điều hành các nghiêp vụ,...
3.2.2. Thông qua các khả năng khác của ngân hàng Trung ương:
- NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới nhiều hình thức như cho vay,
mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với giấy tờ có giá trị của NHTM...
- Cung cấp những tiện nghi ngân hàng cho các NHTM.
- Giúp các NHTM trong việc thanh tốn những món nợ với nhau mà không phải di
chuyển tiền bạc bằng cách thiết lập phịng giao hốn tại trụ sở của mình.
3.3.

Kết luận về mối quan hệ giữa ngân hàng Trung ương và ngân hàng thương
mại:

Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay sự liên kết giữa 2 hệ thống NHTW và
NHTM ngày càng quan trọng hơn. Mối liên hệ chặt chẽ bổ sung hỗ trợ nhau, cùng giúp
nhau thực hiện tốt chức năng của mình đem lại hiệu quả lợi nhuận cao. Góp phần làm
vững mạnh hệ thống ngân hàng, tạo uy tín cho những người tham gia, kích thích công
chúng gửi tiền nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng. Tăng cường lưu thơng tiền tệ, đẩy
nhanh q trình tái sản xuất thúc đẩy nền kinh tế tiền tệ.
Đăc biệt đối với Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa, sự phụ thuộc của NHTW vào
chính phủ càng cao. Vai trị điều tiết chính sách tiền tệ để ổn định giá cả, hạn chế lạm
phát trong nền kinh tế rất quan trọng. Nên việc tìm hiểu mối quan hệ giữa 2 hệ thống
NHTW và NHTM trong nền kinh tế thị trường là cần thiết. Để đưa hệ thống NHTM nói
riêng cũng như các ngân hàng khác hoạt động theo một định hướng thống nhất theo
đường lối chung của Đảng và nhà nước ta. Không đi lệch lạc con đường kinh tế xã hội
đã chọn, đồng thời đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
làm giàu cho đất nước.

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG ĐỨC


Trang 24



×