Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất của giống dê chuyên thịt cao sản boer nhập nội và con lai cấp tiến của chúng với một số giống dê địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.19 KB, 61 trang )


i


ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM VIỆN CHĂN NUÔI QUỐC GIA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU & CHUYỂN
GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHĂN NUÔI



BÁO CÁO TỔNG KẾT/NGHIỆM THU

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ SẢN XUẤT CỦA GIỐNG DÊ CHUYÊN THỊT CAO SẢN
BOER NHẬP NỘI VÀ CON LAI CẤP TIẾN CỦA CHÚNG
VỚI MỘT SỐ GIỐNG DÊ ĐỊA PHƯƠNG
























CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYỄN QUỐC ĐẠT – ThS. TỪ MINH THIỆN


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 06/2009

ii

MỤC LỤC
Trang
Mục lục i
Danh sách bảng v
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.
Tên đề tài: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất
của giống dê chuyên thịt cao sản Boer nhập nội và con lai cấp tiến
của chúng với một số giống dê địa phương.
Chủ nhiệm đề tài: - TS. Nguyễn Quốc Đạt
- ThS. Từ Minh Thiện
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ


kỹ thuật Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Thời gian thực hiện đề tài: 2006-2009.
Kinh phí được duyệt: 320 triệu đồng.
Kinh phí được cấp trong kỳ: 288 triệu đồng, trong đó:
- Đợt 1: 200 triệu đồng, thông báo số 150/TB-KHCN ngày 25/10/2006
- Đợt 2: 88 triệu đồng, thông báo số 38/TB–SKHCN ngày 31/03/2008

1
2.
Mục tiêu đề tài
1
3.
Nội dung đề tài
1
4.
Những nội dung đã thực hiện
2
5.
Sản phẩm của đề tài
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1 Một số giống dê nuôi phổ biến hiện nay: đặc điểm năng suất và
ngoại hình
4
1.2 Giới thiệu giống dê Boer
5
1.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
6
1.3.1 Một số đặc điểm sinh h

ọc của dê
6
1.3.2 Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và phát triển của dê
7
1.3.3 Nghiên cứu về khả năng sinh sản
10
1.3.4 Nghiên cứu về thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn
11
1.3.5 Tình hình cảm nhiễm bệnh
13
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14

iii

2.1
NỘI DUNG 1: Nghiên cứu khả năng thích nghi và năng suất của
giống dê Boer chuyên thịt cao sản nhập từ Australia nuôi trang trại
tại miền Đông Nam Bộ
14
2.2
NỘI DUNG 2: Đánh giá khả năng sản xuất của dê lai câp tiến (F1,
F2) giữa đực Boer chuyên thịt cao sản nhập từ Australia với một số
giống dê nội Việt Nam (Boer x Bách Thảo, Boer x lai Bách Thảo)
15
2.3
NOÄI DUNG 3: Xaây dựng mô hình chăn nuôi dê sinh sả
n và dê thịt
quy mô 10-50 con/hộ theo phương thức nuôi nhốt có sân vận động
và nuôi bán chăn thả.

16
2.4
NỘI DUNG 4: Xây dựng quy trình chăn nuôi (mô hình chuồng trại,
phương thức nuôi, chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý) cho dê Boer
thuần và dê lai
17
2.5
NỘI DUNG 5: Xây dựng quy trình quy trình thú y (phòng trị bệnh)
cho dê Boer thuần và dê lai
17

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
18
3.1
NỘI DUNG 1: Nghiên cứu khả năng thích nghi và năng suất của
giố
ng dê Boer chuyên thịt cao sản nhập từ Australia nuôi trang trại
tại TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai
18
3.1.1 Khả năng phối giống và sinh sản
18
3.1.1.1 Tuổi phối giống đầu và tuổi đẻ lứa đầu
18
3.1.1.2 Thời gian mang thai, thời gian phối giống lại và khoảng cách lứa
đẻ
18
3.1.1.3 Số con sơ sinh/lứa đẻ, tỷ lệ đẻ và tình trạng sinh sản
19
3.1.2
Khả năng sinh trưởng

21
3.1.2.1
Khả n
ăng sinh trưởng dê đực
21
3.1.2.2
Khả năng sinh trưởng dê cái
22
3.1.3
Thức ăn sử dụng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng
23
3.2
NỘI DUNG 2: Đánh giá khả năng sản xuất của dê lai cấp tiến (F1,
F2) giữa đực Boer chuyên thịt cao sản nhập từ Australia với một số
giống dê nội Việt Nam
23
3.2.1
Khả năng phối giống và sinh sản
23
3.2.1.1 Khả năng phối giống và sinh sản công thức lai dê đực Boer x dê
cái Bách Thảo
23

iv

3.2.1.2 Khả năng phối giống và sinh sản công thức lai dê đực Boer x dê
cái Bách Thảo lai
25
3.2.2
Khả năng sinh trưởng và kích thước một số chiều đo

25
3.2.2.1
Khả năng sinh trưởng và kích thước một số chiều đo của dê lai F1
giữa đực Boer x cái Bách Thảo
25
3.2.2.2
Khả năng sinh trưởng và kích thước một số chiều đo của dê lai
giữa đực Boer x cái Bách Thảo lai
27
3.2.3
Thức ăn sử dụng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng
28
3.2.4
Kết quả bước đầu theo dõi khả năng sinh sản của dê lai F1
(Boer x Boer-Bách Thảo và Boer x Boer-Bách Thảo lai)
29
3.2.5 Kết quả theo dõi tình hình dịch bệnh tại trại dê Bình Minh
29
3.2.5.1
Tỷ lệ bệnh theo nhóm bệnh
29
3.2.5.2
Tỷ lệ bệnh theo giống
30
3.2.5.3
Tỷ lệ bệnh theotừng lứa tuổi dê
30
3.2.5.4
Tỷ lệ bệnh theo mùa vụ ở dê
31

3.2.5.5
Kết quả áp dụng quy trình thú y bổ sung và sửa đổi
31
3.3
NOÄI DUNG 3: Xaây dựng mô hình chăn nuôi dê sinh sản và dê thịt
quy mô 10-50 con/hộ theo phương thức nuôi nhốt có sân vận động
và nuôi bán chăn thả
32
3.3.1
Địa điểm- quy mô tiến hành
32
3.3.2 Thời gian triển khai
32
3.3.3
Nội dung
32
3.3.4
Một số kết quả đạt được
32
3.3.4.1
Khảo sát chọn hộ và giao đàn dê giống
32
3.3.4.2
Một số kết quả bước đầu
33
3.3.4.3
Nhậ
n xét- đánh giá
36
3.4

NỘI DUNG 4: Xây dựng quy trình chăn nuôi (mô hình chuồng trại,
phương thức nuôi, chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý) cho dê Boer
thuần và dê lai
36
3.5
NỘI DUNG 5: Xây dựng quy trình quy trình thú y (phòng trị bệnh)
cho dê Boer thuần và dê lai
44
IV
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
49

v

4.1
KẾT LUẬN 49
4.2
ĐỀ NGHỊ 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO
50

PHỤ LỤC
53


vi

DANH SCH BNG
S TấN BNG S LIU TRANG


TNG QUAN TI LIU
1
Mt s ch tiờu nng sut cỏc ging dờ hin nay
4
2
Moọt soỏ chổ tieõu naờng suaỏt deõ Boer
5
3
Khi lng c th dờ c cỏc giai on tui
7
4 Khi lng c th dờ c cỏc giai on tui mt s cụng thc lai 8
5 Khi lng c th dờ cỏi cỏc giai on tui 8
6
Khi lng c th dờ cỏi cỏc giai on tui mt s cụng thc lai 9
7
Chu k ng dc, tui ng dc u v khong cỏch la ca mt s
ging dờ v dờ lai

10
8
Kh nng sinh sn mt s ging dờ v cụng thc lai c Boer vi
cỏi nn
11
9 Mt s khu phn hin ang c ỏp dng ti Vit Nam 12
10 Nhu cu nng lng v protein tng trng 12
11
Nhu cu dinh dng duy trỡ
12
12

Thng kờ bnh trờn dờ Ninh Thun
13

KT QU NGHIấN CU V THO LUN

Ni dung 1
13
Tui phi ging u v tui la u
18
14
Thi gian mang thai, thi gian phi ging li v khong cỏch la

19
15
S con s sinh/la
19
16
Kt qu theo dừi t l ca dờ cỏi/la
20
17
Trng lng ca dờ c qua cỏc giai on tui
21
18
Tng trng bỡnh quõn/ngy ca dờ c
22
19
Trng lng ca dờ cỏi qua cỏc giai on tui
22
20
Tng trng bỡnh quõn/ngy ca dờ cỏi

22
21
Tiờu tn thc n (kg VCK)/kg tng trng theo giai on tui
23

Ni dung 2
22
Mt s ch tiờu sinh sn ca dờ cỏi nn Bỏch Tho (cụng thc lai
dờ c Boer x dờ cỏi Bỏch Tho)
23

vii

23
Số con sơ sinh/lứa
24
24 Tỷ lệ đẻ của dê cái
24
25
Một số chỉ tiêu sinh sản của dê cái nền Bách Thảo lai (công thức
lai dê đực Boer x dê cái Bách Thảo lai)
25
26
Khối lượng cơ thể và cường độ sinh trưởng tuyệt đối của dê lai F1
giữa đực Boer x cái Bách Thảo
26
27
Kích thước một số chiều đo của dê lai F1 giữa đực Boer x cái Bách
Thảo
27

28
Khối lượ
ng cơ thể và cường độ sinh trưởng tuyệt đối của dê lai F1
giữa đực Boer x cái Bách Thảo-Cỏ
27
29
Kích thước một số chiều đo của dê lai F1 giữa đực Boer x cái Bách
Thảo-Cỏ
28
30
Tiêu tốn thức ăn (kg VCK)/kg tăng trọng theo giai đoạn tuổi dê lai
F1
28
31
Một số chỉ tiêu sinh sản của dê lai F1 (lai cấp tiến tạo dê lai F2
giữa đực Boer x cái Boer-Bách Thảo và cái Bách Thảo lai Cỏ)
29
32
Tỷ lệ bệnh theo nhóm bệnh ở dê
30
33
Tỷ lệ bệnh theo giống dê
30
34
Tỷ lệ bệnh theo giai đoạn tuổi
30
35
Tỷ lệ bệnh theo mùa vụ
31
36

Tỷ lệ bệnh trước và sau khi áp dụng quy trình thú y sửa đổi và bổ
sung
31

Nội dung 3
37
Danh sách các hộ và số lượng dê/hộ thực tế thực hiện mô hình
32
38
Khối lượng cơ thể dê cái sinh sản các giai đoạn tuổi tại nông hộ
33
39
Khối lượng cơ thể dê đực nuôi thịt các giai đoạn tuổi tại nông hộ
33
40
Khả năng sinh sản và phối giống của đàn dê tại nông hộ
34
41
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi dê thịt (đực lai F1) tại nông hộ
35



viii

PHẦN MỞ ĐẦU

Tên đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất
của giống dê chuyên thịt cao sản Boer nhập nội và con lai cấp tiến của
chúng với một số giống dê địa phương”

.

Chủ nhiệm đề tài: - TS. Nguyễn Quốc Đạt
- ThS. Từ Minh Thiện

Cán bộ thực hiện chính:
- ThS.BSTY. Nguyễn Ngọc Huân
- ThS. Hoàng Tuấn Thành
- KS. Nguyễn Thanh Bình
- KS. Lê Thị Thanh Mai

Cơ quan chủ trì: Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ kỹ thuật Chăn nuôi -
Viện Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Thời gian thực hiện đề tài: 11/2006 – 04/2009.

Kinh phí được duyệt: 320 triệu đồng.

Kinh phí đã cấp trong kỳ: 288 triệu đồng, trong đó:
Đợt 1: 200 triệu đồng, theo thông báo số: 150/TB-KHCN ngày 25/10/2006
Đợt 2: 88 triệu đồng, theo thông báo số: 38/TB–SKHCN ngày 31/03/2008

Mục tiêu đề tài:
1. Đánh giá khả năng thích nghi (sinh trưởng, phát triển và sinh sản) của dê Boer cao
sản nhập nội trong điều kiện chăn nuôi nước ta.
2. Xác định năng suất con lai F1, F2 giữa dê đưc Boer v
ới một số giống dê nuôi trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Bách Thảo, lai Bách Thảo, lai Hà Lan).
3. Từ những kết quả của đề tài, tiến hành chuyển giao con giống và quy trình chăn
nuôi dê hướng thịt chất lượng cao cho nông dân, góp phần định hướng phát triển hệ thống

chăn nuôi dê các tỉnh phía Nam.

Nội dung đề tài:
1. Nghiên cứu khả năng thích nghi và năng suất của giống dê Boer chuyên thịt cao sản
nhập từ Australia nuôi tại miền Đông Nam Bộ thông qua một số chỉ tiêu: Tỷ lệ nuôi sống,
sinh trưởng phát triển, khả năng sinh sản (khối lượng và tuổi phối giống lần đầu, chu kỳ động
dục, số con đẻ ra/lứa, thời gian mang thai, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, thời gian động dục lại
sau
đẻ), khả năng cho thịt (tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, tỷ lệ thịt xẻ), tình hình dịch bệnh
v.v…
2. Đánh giá khả năng sản xuất (sinh trưởng phát triển, cho thịt, sinh sản) của con lai
caáp tieán (F1, F2) giữa dê đực Boer với một số giống dê đang nuôi phổ biến tại TP.HCM: Dê
Bách Thảo, dê lai Bách Thảo
3. Xây dựng mô hình chăn nuôi dê sinh sản và dê thịt quy mô 10-50 con/hộ theo
phương thức nuôi nhốt có sân vận động và nuôi bán ch
ăn thả.

ix

4. Xây dựng quy trình chăn nuôi (mô hình chuồng trại, phương thức nuôi, chăm sóc
nuôi dưỡng, quản lý) dê Boer thuần và dê lai.
5. Xây dựng quy trình thú y (phòng trị bệnh) cho dê Boer thuần và dê lai.
6. Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi dê sinh sản và dê thịt theo hai phương thức
nuôi nhốt có vận động và nuôi bán chăn thả (so sánh với các ngành chăn nuôi gia súc ăn cỏ
khác: Bò sữa, bò thịt, thỏ).

Những nội dung đã thực hiện:

Nội dung theo đề cương Nội dung thực hiện
Khảo sát, xác định các trại (cơ sở) và các

hộ nông dân thực hiện đề tài. Chuyển
giao dê giống cho cơ sở thực hiện.
- Đã chọn được 3 trại dê giống và 5 hộ chăn
nuôi dê gia đình.
- Đã chuyển giao dê đực giống Boer cho các
trại giống thực hiện đề tài.
Khảo sát khả năng thích nghi và năng
suất của dê Boer.
- Số dê Boer thuần theo dõi là 119 con (9 đực +
110 cái) tại 3 cơ sở.
- Gắn số cá thể dê Boer, theo dõi các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật. Thu thập các số liệu về sinh
trưởng, sinh sản trên đàn dê.
Khảo sát khả năng sản xuất của đàn dê
đang nuôi phổ biến tại địa phương và con
lai của chúng với dê dực Boer.
- Số dê theo dõi là 66 con (60 cái địa phương
giống Bách Thảo và Bách Thảo lai + 6 đực
Boer thuần) tại 2 cơ sở.
- Tất cả những dê theo dõi đều được gắn số cá
thể, phân lô chuồng trại và lập số sách để theo
dõi năng suất.
- Thu thập số liệu về kh
ả năng sinh trưởng và
sinh sản.
Khảo sát khả năng cảm nhiễm và chống
chịu bệnh của dê Boer và con lai của
chúng.
- Thu thập các số liệu về sức chống chịu và khả
năng cảm nhiễm bệnh trên đàn dê (các bệnh

thường gặp, giống, lứa tuổi và mùa vụ dê mắc
bệnh trong năm…).
Chuyển giao dê giống Boer, Boer lai xây
dựng mô hình tại các nông hộ.
- Đã chuyển giao 55 con (5 đực + 50 cái) cho 5
hộ gia đình với 2 phương thức: nuôi nhốt có
sân vận động và nuôi nhốt kết hợp chăn thả.
- Hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ thực hiện.
Thu thập các số liệu về sinh trưởng, sinh sản và
khả năng cảm nhiễm bệnh trên đàn dê.
Theo dõi, đánh giá năng suất và hiệu quả
kinh tế của các mô hình.
- Ghi chép số liệu và hạch toán chi – thu để tính
toán hiệu quả của chăn nuôi dê.
- So sánh hiệu quả chăn nuôi dê với các loài ăn
cỏ khác: bò sữa, bò thịt, thỏ.
Xây dựng quy trình chăn nuôi-thú y
- Bước đầu viết được 2 quy trình chăn nuôi và
thú y cho dê Boer thuần và dê Boer lai.
Sản phẩm của đề tài:

x


Mức chất lượng cần đạt
TT
Tên sản phẩm và chỉ tiêu
chất lượng chủ yếu
Đơn vị
đo

Trong nước
Của đề tài
Số lượng
sản phẩm
A Quy trình chăn nuôi dê sinh sản, dê
thòt


Quy trình ngắn
gọn chặt chẽ,
dễ áp dụng và
mang tính
khoa học cao
1
B Quy trình thú y dê sinh sản, dê thòt


Quy trình ngắn
gọn chặt chẽ,
dễ áp dụng và
mang tính
khoa học cao
1
C Dê giống


1. Dê Boer thuần

765 con
1 Số con sơ sinh/lứa

con
1,4 1,64
2 Số con/cái/năm
con
2,1 -
3 Tuổi động dục lần đầu
ngày
414 -
4 Tuổi phối lần đầu
ngày
450 271,90
5 Khối lượng phối lần đầu
kg
40 -
6 Khối lượng sơ sinh
Kg
3,0 3,05-3,22
7 Khối lượng 3 tháng
Kg
14 13,61-14,19
8 Khối lượng 12 tháng
Kg
38,0 40,45-44,23
9 Tăng trọng TB (3-6 tháng tuổi)
gr/c/n
140 126,54-128,59
10 Tăng trọng TB (6-9 tháng tuổi)
gr/c/n
85 90,13-106,02
11 Tiêu tốn TĂ/kg P (3-6 tháng tuổi)

Kg VCK
6,25 5,92
12 Tiêu tốn TĂ/kg P (6-9 tháng tuổi)
Kg VCK
6,75 6,80
2. Dê lai F1

376 con
1 Số con sơ sinh/lứa
con
1,5 1,65
2 Khối lượng sơ sinh
Kg
2,2 2,47-2,80
3 Khối lượng 3 tháng
Kg
13,0 12,71-14,25
4 Khối lượng 12 tháng
Kg
35,0 39,18-42,53
5 Tăng trọng TB (3-6 tháng tuổi)
gr/c/n
100 77,96-112,82
6 Tăng trọng TB (6-9 tháng tuổi)
gr/c/n
80 81,09-106,48
7 Tiêu tốn TĂ/kg P (3-6 tháng tuổi)
Kg VCK
6,5 6,20
8 Tiêu tốn TĂ/kg P (6-9 tháng tuổi)

Kg VCK
6,65 7,64






CHƯƠNG I

xi

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số giống dê nuôi phổ biến hiện nay:Đặc điểm năng suất và ngoại hình
Đặc điểm năng suất một số giống dê được nuôi hiện nay trình bày trong bảng 1.

Bảng 1. Một số chỉ tiêu năng suất các giống dê hiện nay
Chỉ tiêu Cỏ Hà Lan
Bách Thảo Jumnapary
Beetal
Barbary
KL sơ sinh (kg)
- Đực
- Cái

2,3
1,6

2,7

2,3

3,4
3,0

3,5
2,9

2,3
2,1
KL 6 tháng tuổi (kg)
- Đực
- Cái

9,7
8,2

17,9
15,8

18,5
14,6

18,9
15,4

14,8
12,5
KL 12 tháng tuổi
(kg)

- Đực
- Cái

19,8
17,2

31,4
26,8

30,2
29,3

31,6
25,7

23,3
18,3
KL trưởng thành
(kg)

- Đực
- Cái

32-35
28-32

60-70
40-50

70-90

40-45

70-80
40-50

65
45

50-55
30-35
N.suất sữa (kg/ngày)
0,35-0,37
1,5-2,0 1,1-1,5 1,3-2,5 1,7-2,6 0,9-1,1
Tuổi phối đầu (tháng) 6-7 7-8 7-8
Lứa đẻ/năm (lứa) 1,4 1,8 1,3 1,6
Con TB/lứa (con) 1,3 1,7 1,3 1,7
(Nguồn: Lê Đăng Đảnh, 2006; Nhiều tác giả, 2005; Việt Chương và Nguyễn
Việt Thái, 2005; Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2000)

Đặc điểm ngoại hình
- Dê Cỏ
Được nuôi phổ biến, rộng rãi trong cả nước. Dê có nhiều màu sắc khác nhau,
tuy nhiên đa số có màu vàng nâu hoặc loang đen trắng.
- Dê Bách Thảo
Là loại dê sữa kiêm dụng thịt. Dê có màu lông đen, loang trắng ở mặt, tai, bụng
và bốn chân. Tai dê to và cụp xuống.
- Dê Hà Lan
Được nuôi nhiều
ở các tỉnh miền Trung, đặc biệt là 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình
Thuận. Dê có màu lông đen tuyền trừ phần bụng có lông màu trắng. Hầu hết dê Hà

Lan có bốn chân màu trắng từ gối trở xuống. Tai to và dày, cụp xuống.
- Dê Jumnapary
Có màu lông trắng tuyền, chân cao. Chủ yếu nuôi ở các tỉnh phía Bắc.
- Dê Beetal
Có màu lông đen tuyền hoặc đen pha trắng. Tai to, dài và cụp rõ rệt.

xii

- Dê Barbary
Dê có màu lơng vàng loang đốm trắng, tai nhỏ và thẳng.
- Dê Alpine
Là giống dê chun sữa. Dê có màu lơng vàng, tai nhỏ và thẳng.
- Dê Saanen
Là giống chun sữa cao sản. Có màu lơng trắng hoặc kem nhạt. Tai thẳng
đứng hướng về phía sau.
- Dê lai
Các giống dê lai hiện nay chủ yếu giữa Bách Thảo x Cỏ, Hà Lan x Cỏ. Màu sắc
lơng đa dạng và cho năng suất cao hơn so với dê Cỏ.

1.2. Giới thiệu giống dê Boer
Các nước có ngành chăn nuôi phát triển như Hoa Kỳ, Pháp, Australia v.v , đã chọn
lọc, lai tạo được các giống dê chuyên dụng có năng suất và chất lượng cao. Trong đó,
giống dê chuyên thòt cao sản Boer có nguồn gốc từ châu Phi đang được quan tâm nghiên
cứu, phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở Australia, Newzealand và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, dê
Boer là giống có thể sử dụng để sản xuất sữa, thòt và da (Lê Đăng Đảnh, 2006). Một số
kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của dê Boer cho thấy dê Boer có khối lượng
cơ thể và khả năng tăng trọng vượt trội so với các giống dê khác (bảng 2)
Bảng 2. Một số chỉ tiêu năng suất dê Boer
Chỉ tiêu
ĐV

Đực Cái
Khối lượng sơ sinh
Kg/con 3,7 3,4
Khối lượng cai sữa
Kg/con 25 20
Khối lượng 7 tháng tuổi
Kg/con 40-50 35-45
Khối lượng 12 tháng tuổi
Kg/con 50-70 45-65
Khối lượng trưởng thành
Kg/con 90-130 80- 90
Tuổi giết thòt Tháng
6-8
Khối lượng giết thòt
Kg/con 40-60
Tỷ lệ thòt xẻ
% 48-55
Sản lượng sữa/chu kỳ 120 ngày
kg 180
Tỷ lệ mỡ sữa
% 5,6
(Nguồn: Hiệp Hội chăn ni Dê Boer Australia, 2005)

Tại Nam Phi, Hội những người nuôi dê Boer đã được thành lập từ năm 1959 nhằm
thống nhất chính sách nhân giống và chọn lọc giống, cũng như thống nhất tiêu chuẩn về
giống dê này. Tại Hoa Kỳ, năm 1993 đã thành lập Hội chăn nuôi dê Boer Hoa Kỳ với
mục đích: Chọn lọc và nhân thuần giống dê Boer theo ngoại hình phù hợp, xây dựng
nguồn gốc và đăng ký huyết thống vào sổ đăng ký cá thể, bảo tồn tính thuần khiết của
giống, chọn lọc nâng cao chất lượng giống, phân bố con giống rộng rãi hơn thông qua
công tác nghiên cứu, đào tạo và thông tin tuyên truyền.

Hiện tại, dê Boer được chia thành 5 loại:

xiii

- Dê Boer thông thường (Ordinary Boer Goat): Là loại lông ngắn, chủ yếu ở châu
u, có ngoại hình và thể trạng rất tốt. Màu lông chủ yếu là xám, nâu sẫm và trắng, đầu
hoặc cổ đôi khi có màu nâu.
- Dê Boer lông dài (Long-haired Boer Goat): Là loại dê ít được ưa chuộng mặc dù
khối lượng cơ thể lớn hơn. Thớ thòt dê thô, da không có giá trò vì lông dài.
- Dê Boer không sừng (Polled Boer Goat): Là loại dê lông ngắn, không có sừng, ít
được ưa chuộng. Nguồn gốc là con lai giữa dê Boer thông thường và dê sữa.
- Dê Boer bản xứ (Native Boer Goat): Là dê có chân cao, thân hình yếu ớt, màu
lông loang lổ.
- Dê Boer cải tiến (Improved Boer Goat): Là loại dê có nhiều nguồn đặc điểm tốt:
Ngoại hình đẹp, tăng trọng nhanh, tỷ lệ thụ thai cao, đồng nhất về ngoại hình và màu sắc
(lông màu trắng, đầu và cổ màu nâu) thân hình rắn chắc, dễ thích nghi với điều kiện môi
trường.
Nhằm thực hiện chủ trương phát triển đàn gia súc ở các đòa phương và
chương trình giống dê sữa, thòt của nhà nước, năm 2003 Trung tâm Nghiên cứu Dê
và Thỏ Sơn Tây (Viện Chăn nuôi) đã nhập các giống dê Boer, Saanen, Alpine từ
Mỹ với mục đích nhân thuần phát triển ra sản xuất và cải tạo giống dê đòa phương.
Năm 2004, Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi
(Viện Chăn nuôi) đã nhập giống dê Boer từ Australia, bước đầu cho kết quả đáng
khích lệ.

1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.3.1 Một số đặc điểm sinh học của dê
Các giống dê hiện nay có nhiều nguồn gốc khác nhau, các tài liệu nghiên cứu
đều thống nhất tổ tiên của chúng có nguồn gốc từ dê rừng (Capra Aegagus và Capra
Falconeri) thuộc lồi động vật có vú nhai lại, bộ guốc chẵn. Dê là lồi nhai lại, ăn tạp

và có khả nă
ng sử dụng các loại thức ăn thơ xanh khác nhau, thậm chí cả những loại
cỏ, lá mà trâu bò khơng thể ăn được.
Dê có tập tính bầy đàn cao, thích vận động và có khả năng chịu khát cao. Dê
ngủ rất nhiều lần trong ngày, rất nhạy cảm với tiếng động và người chăm sóc ni
dưỡng chúng.
Dê có thân nhiệt bình thường là 39,5-40,5
0
C, lúc sốt cao có thể thân nhiệt tăng
trên 42
0
C. Tuy nhiên, thân nhiệt của dê còn phụ thuộc vào mơi trường (nhiệt độ, ẩm
độ…) và các tác nhân kích thích gây stress (sợ hãi…).
Nhịp tim và nhịp thở của dê con nhanh hơn so với dê trưởng thành. Trung bình
nhịp tim là 70-80 lần/phút, nhịp thở của dê là 42-45 lần/phút. Nhu động dạ cỏ 2-3 lần/2
phút (Thoại Sơn, 2004). Nguyễn Ngọc Hùng và ctv (1992) theo dõi trên đàn dê dưới 1
năm tuổi thấy 1 số chỉ tiêu sinh lý của dê Bách Thảo lai cao hơn dê Bách Thảo: thân
nhiệt bình qn 38,33
0
C và 38,47
0
C; nhịp tim 84,56 và 85,14 lần/phút; nhịp thở 41,2
và 43,68 lần/phút (tương ứng với Bách Thảo và Bách Thảo lai).
Đinh Văn Bình và ctv (2006) theo dõi các chỉ tiêu sinh lý trên đàn dê Boer nhập
nội ở thế hệ 2 cho biết: nhịp tim 66,86 lần/phút, nhịp thở 43,64 lần/phút, nhiệt độ cơ
thể 38,92
0
C; số lượng hồng cầu (tr/mm
3
) và bạch cầu (ng/mm

3
) lần lượt là 12,68 và
10,29, đã kết luận các chỉ tiêu này đã ổn định dần ở thế hệ sau và tương đương với kết
quả ở Mỹ.

xiv

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nuôi dê
Chăm sóc nuôi dưỡng dê là không phức tạp vì dê dễ nuôi, ít bệnh và không kén
thức ăn. Tuy nhiên, để đảm bảo phát huy hết khả năng sản xuất và hiệu quả, trong chăn
nuôi dê cần chú ý các yếu tố ảnh hưởng như sau:
- Giống: Tuỳ theo điều kiện đầu tư phát triển, mục đích nuôi mà chọn giống dê
nuôi khác nhau. Mỗi giống yêu cầu điề
u kiện chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau.
- Thức ăn: Đây là nguồn cung cấp dưỡng chất tác động trực tiếp đến sinh
trưởng, sinh sản và chất lượng thịt của dê. Với các giống dê cao sản cần điều kiện thức
ăn tốt hơn so với các giống địa phương.
- Phòng và trị bệnh: Điều rõ ràng là đàn dê phải khoẻ mạnh mới đạt năng suất
tối
đa. Như vậy, việc phòng và trị bệnh cho dê là có ý nghĩa hết sức quan trọng đảm
bảo hiệu quả chăn nuôi.
- Ngoại cảnh: Bao gồm tiểu khí hậu trong chuồng trại và môi trường xung
quanh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi quyết định chọn lựa phương thức chăn nuôi
dê.
- Quản lý và chăm sóc: Việc quản lý và chăm sóc tốt đàn dê giúp đạt năng suất
cao với chi phí thấp.

1.3.2 Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và phát triển của dê
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của
các giống dê nuôi tại nhiều vùng sinh thái khác nhau ở Việt Nam. Kết quả theo dõi

khối lượng cơ thể một số giống dê và các công thức lai giữa các giống của các tác giả
được trình bày trong các bảng 3, 4, 5, 6.
Bảng 3. Khối lượng cơ thể dê đực các giai đoạn tuổi (kg/con)
Giố
ng

sinh
3
tháng
6
tháng
9
tháng
12
tháng
Tác giả
2,3 6,1 9,7 14,3 19,8 Hội Chăn nuôi VN, 2000
1,5 6,5 11,5 15,8 20,0 Vũ Ngọc Tý, 2001
1,7-2,1 - 12,5-14,9 -
31,5-35,8
Đinh Văn Bình, 2002
Cỏ
1,85 7,8 12,8 16,5 19,7 Doãn Thị Gắng, 2004
2,1-2,6
12,3-13,3
19,8-22,1 - - Nguyễn Thị Mai, 1994
2,4 - - - - Lê Hữu Hà, 1996
2,7 11,6 17,9 25,5 31,4 Hội Chăn nuôi VN, 2000
2,86 - 22,9 - 40,1 Đinh Văn Bình, 2002
Bách

Thảo
(BT)
2,8 13,5 22,6 32,6 40,0 Doãn Thị Gắng, 2004
2,3 9,4 14,8 19,4 23,3 Hội Chăn nuôi VN, 2000
Barbari
(BA)
2,32 - 13,5 - 24,4 Đinh Văn Bình, 2002
3,4 12,4 18,5 24,0 30,2 Hội Chăn nuôi VN, 2000
Jumnapari
(Ju)
3,86 - 15,8 - 40,1 Đinh Văn Bình, 2002
Beetal
3,5 12,9 18,9 26,6 31,6 Hội Chăn nuôi VN, 2000

xv

(Be)
3,5 - 15,9 - 39,6 Đinh Văn Bình, 2002
3-4 - - - 50-70 Christopher D. Lu., 2002
Boer (B)
3,1 16,3 28,1 38,5 46,6 Doãn Thị Gắng, 2004
B thế hệ 2
3,1 18,5 30,7 39,5 49,6 Đinh Văn Bình, 2006

Bảng 4. Khối lượng cơ thể dê đực các giai đoạn tuổi một số công thức lai (kg/con)
Giống

sinh
3
tháng

6
tháng
9
tháng
12
tháng
Tác giả
S x S-BT
3,3 15,2 21,5 27,6 32,1 Đậu Văn Hải, 2002
S x S-BA
3,1 13,9 20,4 27,1 31,2 Đậu Văn Hải, 2002
A x A-BT
3,3 15,2 21,6 27,7 32,2 Đậu Văn Hải, 2002
A x A-BA
3,1 14,0 20,4 27,4 31,2 Đậu Văn Hải, 2002
B x Cỏ
3,6-4,2 19-21 30-35 40-45 47-53 Doãn Thị Gắng, 2004
B x BT 2,8 15,4 22,2 32,5 41.7 Đinh Văn Bình, 2006
B x Be
3,1 15,7 20,3 29,9 36.9 Đinh Văn Bình, 2006
B x Ju
3,8 15,8 22,7 33,1 43.7 Đinh Văn Bình, 2006
B x B-BT
3,2-3,6 13,7-14,3 20,7-23,0 27,8-30,0 - Trịnh Xuân Thanh, 2008
(Chú thích: S: dê Saanen; A: dê Alpine; B-BT: dê lai Boer và Bách Thảo; S-BT:
dê lai Saanen và Bách Thảo; S-BA: dê lai Saanen và Barbari; A-BT: dê lai Alpine và
Bách Thảo; A-BA: dê lai Alpine và Barbari)

Bảng 5. Khối lượng cơ thể dê cái các giai đoạn tuổi (kg/con)
Giống


sinh
3
tháng
6
tháng
9
tháng
12
tháng
Tác giả
1,6 5,3 8,2 13,7 17,2
Hội Chăn nuôi VN, 2000
1,4 6,0 10,8 14,9 18,5 Vũ Ngọc Tý, 2001
1,6-1,8 - 10,4-12,9 - 19,4-21,9
Đinh Văn Bình, 2002
Cỏ
1,6 6,7 10,6 13,1 15,2
Doãn Thị Gắng, 2004
2,0-2,1 12,3-13,1 18,6-20,6 - -
Nguyễn Thị Mai, 1994
2,1 - - - -
Lê Hữu Hà, 1996
Bách
Thảo
(BT)
2,3 10,1 15,8 22,1 26,8
Hội Chăn nuôi VN, 2000

xvi


2,4 - 18,6 - 31,2
Đinh Văn Bình, 2002
2,5 11,5 18,3 26,1 31,2
Doãn Thị Gắng, 2004
2,1 9,1 12,5 15,3 18,3
Hội Chăn nuôi VN, 2000
Barbari
2,1 - 12,4 - 20,3
Đinh Văn Bình, 2002
3,0 11,7 14,6 20,6 29,3
Hội Chăn nuôi VN, 2000
Jumnapari
(Ju)
3,2 - 18,6 - 28,2
Đinh Văn Bình, 2002
2,9 10,7 15,4 22,9 25,7
Hội Chăn nuôi VN, 2000
Beetal
(Be)
2,91 - 16,9 - 29,8
Đinh Văn Bình, 2002
2,5-3,5 -
- -
45-65
Christopher D. Lu., 2002
Boer
(B)
2,8 15,1 25,9 34,8 41,9
Doãn Thị Gắng, 2004

B thế hệ 2
2,9 16,8 28,6 36,6 44,8
Đinh Văn Bình, 2006

Bảng 6. Khối lượng cơ thể dê cái các giai đoạn tuổi một số công thức lai (kg/con)
Giống

sinh
3
tháng
6
tháng
9
tháng
12
tháng
Tác giả
S x S-BT
3,05 13,1 18,98 23,6 28,8 Đậu Văn Hải, 2002
S x S-BA
2,81 11,6 16,8 22,1 26,4 Đậu Văn Hải, 2002
A x A-BT
3,25 13,7 19,4 25,8 29,5 Đậu Văn Hải, 2002
A x A-BA
2,85 11,7 16,9 22,9 27,1 Đậu Văn Hải, 2002
B x Cỏ 2,9-3,2 18-20 28-32 35-37 42-44 Doãn Thị Gắng, 2004
B x BT 2,4 14,4 19.9 29,4 39,4 Đinh Văn Bình, 2006
B x Be 2,8 14,8 19,2 26,1 32,5 Đinh Văn Bình, 2006
B x Ju 3.4 14,4 19,6 29,8 40,7 Đinh Văn Bình, 2006
B x B-BT

3,0-3,6 14,6-14,8 19,0-20,8 25-26,7
-
Trịnh Xuân Thanh, 2008

Cũng như các gia súc khác, sinh trưởng và phát triển của dê tuân theo quy luật
giai đoạn, nó phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và điều
kiện môi trường.
Nguyễn Ngọc Hùng và ctv (1992) nghiên cứu trên dê Bách Thảo và con lai tại
Trung tâm Nghiên cứu Chăn nuôi Bình Thắng; Nguyễn Thị Mai và ctv (1994) nghiên
cứu trên dê Bách Thảo và Bách Thảo lai tại Ninh Thuận; Đinh Văn Bình (1995), Doãn
Thị Gắng và ctv (2004) nghiên cứu trên dê Cỏ, Bách Thảo, Bách Thảo lai, Beetal,
Barbari, Jumnapari, Boer và con lai của chúng tạ
i Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ

xvii

Sơn Tây; Lê Hữu Hà (1996) nghiên cứu trên dê Bách Thảo tại Quảng Nam – Đà
Nẵng Các tác giả đều đi đến nhận xét: từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi, cường độ sinh
trưởng phát triển của các giống dê đều đạt cao nhất cả về tuyệt đối và tương đối, tiếp
theo là giai đoạn 3-6 tháng và 6-12 tháng. Từ 18-24 tháng, cường độ sinh trưởng giảm
dần, giai đoạn 24-30 tháng dê bước dần sang tuổi trưởng thành, cường
độ sinh trưởng
thấp hẳn và thay đổi không rõ rệt.

1.3.3. Nghiên cứu về khả năng sinh sản
Dê là gia súc có khả năng sinh sản nhanh hơn nhiều so với bò và trâu. Thường
đánh giá khả năng sinh sản dê cái thông qua các chỉ tiêu: Tuổi động dục đầu, chu kỳ
động dục, thời gian động dục lại sau đẻ, số lứa đẻ/năm và số con đẻ ra/lứa…Các chỉ
tiêu này phụ thuộc vào các yếu tố: Giống, dinh d
ưỡng, mùa vụ trong năm, điều kiện

chăm sóc nuôi dưỡng, yếu tố cá thể và sự có mặt của đực giống.
Dê đực hoạt động sinh dục quanh năm, có khả năng phối giống rất mạnh. Số
lượng tinh dịch mỗi lần phóng ra 0,6-0,8 ml. Dê đực rất hăng say mỗi lần giao phối, rất
dễ huấn luyện dê đực nhảy lên giá để lấy tinh.
Đỗ Văn Thu và ctv (2008) đ
ã nghiên cứu đông lạnh và thu tinh nhân tạo cho 7
giống dê và dê lai đang nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây nhận thấy:
chất lượng tinh đông lạnh ổn định trong quá trình bảo tồn, số lượng tinh trùng/cọng rạ
biến động từ 62,74 – 85,98 triệu; tỷ lệ thụ thai trung bình 56,64%; tỷ lệ đẻ 55,7% và số
con sơ sinh/lứa đạt 1,6 con.
Achaiya, 1992 (trích dẫn bởi Nguyễn Thiện, 2008) đã xác định hệ số di truyền
(h
2
) của một số tính trạng sinh sản của dê như sau:
- Tuổi đẻ lứa đầu : 0,32 – 0,56
- Số con sinh ra/lứa : 0,10 – 0,24
- Khoảng cách 2 lứa đẻ : 0,20
- Trọng lượng cai sữa : 0,30 – 0,50
Một số kết quả theo dõi khả năng sinh sản trình bày trong bảng 7, 8.
Bảng 7. Chu kỳ động dục, tuổi động dục đầu và khoảng cách lứa đẻ của một số giống
dê và dê lai (ngày)
Giống
Tuổi động
dục đầu
Chu kỳ
động dục
Khoảng
cách lứa đẻ
Tác giả
Cỏ 184,7 22,1 275,6

Hội Chăn nuôi VN, 2000
Bách thảo 191,2 26,8 226
Hội Chăn nuôi VN, 2000
Barbari 213,1 26,4 259,8
Hội Chăn nuôi VN, 2000
Jumnapari (Ju) 406,5 27,9 304,8
Hội Chăn nuôi VN, 2000
Beetal (Be) 374,1 27,4 309,7
Hội Chăn nuôi VN, 2000
308 18-21 295 Campell, 1984
(*)

414,5 20,7 325
Doãn Thị Gắng, 2004
Boer
325,8 21,7 300
Đinh Văn Bình, 2006

xviii

B x BT 229,0-249,8 - 288,3-306,3
Trịnh Xuân Thanh, 2008
B x B-BT 246,7-263,3 - -
Trịnh Xuân Thanh, 2008


Bảng 8. Khả năng sinh sản một số giống dê và công thức lai đực Boer với cái nền
Giống Số lứa đẻ/năm (lứa) Số dê con/lứa (con) Tác giả
- 1,51 Hội Chăn nuôi VN, 2000
Cỏ

1,51 1,45 Đinh Văn Bình, 2002
- 1,8 Hội Chăn nuôi VN, 2000
Bách thảo
1,7 2,1 Đinh Văn Bình, 2002
- 1,5 Hội Chăn nuôi VN, 2000
Barbari
1,5 1,5 Đinh Văn Bình, 2002
- 1,28 Hội Chăn nuôi VN, 2000
Jumnapari
1,3 1,4 Đinh Văn Bình, 2002
- 1,3 Hội Chăn nuôi VN, 2000
Beetal
1,3 1,4 Đinh Văn Bình, 2002
1,23 2,0 Campell, 1984
(*)

Boer
1,2 1,97 Đinh Văn Bình, 2006
B x BT 1,2-1,3 1,45-1,53 Trịnh Xuân Thanh, 2008
B x B-BT - 1,44-1,56 Trịnh Xuân Thanh, 2008
(
(*)
Trích dẫn bởi Đinh Văn Bình, 2006)

1.3.4 Nghiên cứu về thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn
Dê là loài ăn tạp và có khả năng chuyển hoá tốt các loại thức ăn thô xanh. Các
nghiên cứu cho thấy, dê có khả năng sử dụng thức ăn rất đa dạng: Ngọn lá mít, mía,
chuối, keo tai tượng, sắn, cây họ đậu, thậm chí cả những loại lá đắng chát mà trâu bò
không sử dụng
được (lá xoan, xà cừ…). Các tác giả đều thống nhất lượng vật chất khô

dê ăn vào hàng ngày từ 3-5% so với thể trọng, tuy nhiên dê nuôi ở vùng nhiệt đới
thường tiêu thụ thấp hơn so với dê ở vùng ôn đới, dê hướng thịt tiêu thụ thấp hơn dê
hướng sữa (Lê Đăng Đảnh, 2006). Theo Thoại Sơn (2004), tùy theo chất lượng cỏ từ
rất tốt – tốt – trung bình – xấu - rất xấu mà khả năng thu nhận thứ
c ăn thô xanh của dê

xix

giảm dần từ 3% xuống còn 1%. Thực tế chăn nuôi tại Việt Nam thường sử dụng nhiều
cỏ hòa thảo có hàm lượng năng lượng thấp nên phải bổ sung thức ăn tinh.
Khối lượng dê khác nhau cũng như giai đoạn tuổi khác nhau của dê cần nhu cầu
dinh dưỡng khác nhau. Cung cấp đầy đủ năng lượng và protein sẽ thúc đẩy dê cái
trưởng thành sinh dục sớm, tăng tỷ lệ đậu thai và dê con có kh
ối lượng sơ sinh cao,
khỏe mạnh, tỷ lệ nuôi sống cao (Lê Đăng Đảnh, 2006).
Nhìn chung, khẩu phần thức ăn cho dê phải đảm bảo cân đối được các thành
phần dinh dưỡng, đủ đáp ứng được nhu cầu của chúng. Nếu thiếu bất kỳ chất dinh
dưỡng nào, dê sẽ sinh trưởng kém, thành thục chậm, sinh sản kém, gầy yếu và dễ bị
bệnh… (Thoại Sơn, 2004).Một số khẩu ph
ần hiện đang được áp dụng nuôi dê tại Việt
Nam (bảng 9)

Bảng 9. Một số khẩu phần hiện đang được áp dụng tại Việt Nam
TT Loại thức ăn ĐV tính Khẩu phần 1 Khẩu phần 2 Khẩu phần 3
1 Cỏ lá xanh non Kg 3 2,5 3
2 Lá mít, lá đậu
Kg
1 1,5 1
3 Khoai, củ mỳ tươi
Kg

0,5 0,5 0,5
4 Bã đậu, bia
Kg
- - 0,5
5 TĂ tinh hỗn hợp
Kg
0,5 0,4 0,3
(Nguồn: Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2000)
Theo Devendra (1981), nhu cầu năng lượng để duy trì không thay đổi theo mức
tăng trọng/ngày, trong khi năng lượng và protein để tăng trưởng tăng theo khả năng
tăng trọng/ngày (bảng 10).

Bảng 10. Nhu cầu năng lượng và protein để tăng trưởng (con/ngày)
Thể trọng
(kg)
Tăng trọng
(g/ngày)
ME duy trì
(MJ)
ME tăng
trưởng (MJ)
VCK ăn
vào (g)
Protein tiêu
hóa (g)
50 1,17 571 32,0
100 3,53 755 42,3
20
150
3,37

5,30 938 52,6
50 1,17 836 46,9
100 3,53 1019 57,2
40
200
6,28
5,30 1203 67,5
50 1,17 1068 59,9
100 3,53 1251 70,2
60
200
8,51
5,30 1435 80,5
(Nguồn: Devendra, 1981)

Bảng 11. Nhu cầu dinh dưỡng để duy trì (con/ngày)
Khối lượng cơ thể (kg) Nhu cầu năng lượng (MJ) Nhu cầu protein (g)
10 2,27 33

xx

20 3,82 55
30 5,18 74
40 6,43 93
50 7,60 110
60 8,71 126
(Nguồn: Bruce Mc Gregor, 2007)
Với dê cái hướng thịt cao sản, nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì cao hơn, đặc biệt
trong giai đoạn 66 – 90 – 110 - 140 ngày của thời gian mang thai đến khi nuôi con thì
nhu cầu năng lượng tăng 0,1 – 0,4 – 2,0 - 2,5 lần so với duy trì (Bruce Mc Gregor,

2007).
1.3.5 Tình hình cảm nhiễm bệnh
Nguyễn Thị Mai và ctv (1994) khảo sát trên đàn dê Bách Thảo nuôi tại nông hộ
nhận thấy một số bệnh thường gặp trong thực tế (bảng 12).

Bảng 12: Thống kê bệ
nh trên dê ở Ninh Thuận (Nguyễn Thị mai, 1994)
TT Triệu chứng bệnh Tỷ lệ (%)
1 Viêm mũi miệng 67,4
2 Tiêu chảy 87,0
3 Què chân 32,8
4 Bệnh ngoài da 95,6
5 Sót nhau 5,0
6 Chết đột ngột (không rõ lý do) 70,5

Dê Bách Thảo nuôi tại Quảng Nam, Đà Nẵng bị bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi
là tiêu chảy , trong đó tuổi mắc bệnh chủ yếu là dê con (Lê Hữu Hà , 1996).
Hoàng Minh Thành, Đinh Văn Bình và ctv (2004) nghiên cứu trên đàn dê Boer,
Alpine, Saanen nhập từ Mỹ sau 3 năm (2002-2004) nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Dê
và Thỏ Sơn Tây nhận thấy: Đã có một số bệnh xảy ra trên đàn dê với tỷ lệ khác nhau,
trong đó có một số b
ệnh mang tính thường xuyên và theo giai đoạn tuổi. Ở tuổi dê theo
mẹ hay mắc viêm loét miệng truyền nhiễm (78,95%), viêm đường hô hấp (32,91%);
tuổi hậu bị hay mắc rối loạn tiêu hoá (58,88%) và viêm ruột (44,44%); dê trưởng thành
hay mắc viêm đường hô hấp (48,10%). Sau 3 năm, tỷ lệ chết giảm dần tương ứng theo
các năm là 15,8% - 13,3% - 7,5% đã khẳng định bước đầu khả năng thích nghi của các
giống dê cao sản nhập nội nuôi tại Việ
t Nam.

Tóm lại

: Dê là loài vật dễ nuôi, thích nghi và phù hợp với nhiều phương thức và điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng khác nhau. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả kinh tế cao trong
chăn nuôi dê, cần thiết phải đánh giá khả năng sản xuất các giống dê trong từng vùng,
điều kiện sinh thái khác nhau, chọn lọc và lai tạo giống cũng như áp dụng đồng bộ quy
trình chăn nuôi – thú y phù hợp. Để phục vụ cho công tác giống, định hướng phát tri
ển
chăn nuôi cho các vùng miền, việc khảo sát đánh giá các giống mới cao sản và con lai
với các giống sẵn có tại địa phương là thực sự cần thiết.





xxi












CHƯƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 NỘI DUNG 1: Nghiên cứu khả năng thích nghi và năng suất của giống dê Boer chun

thịt cao sản nhập từ Australia ni trang trại tại miền Đơng Nam Bộ.
Thời gian : 07/2006-08/2008
Đòa điểm thí nghiệm
: Trại Dê giống Bình Minh (Trảng Bom - Đồng Nai), Trại
dê giống Công ty Bò sữa TP.Hồ Chí Minh (Củ Chi - TP.HCM), Trại dê
giống Trần Thu Hà (Long Thành - Đồng Nai).
Quy mô thí nghiệm
: Đàn dê Boer nhập nội số lượng 119 con.
- Trại dê giống Bình Minh 54 con: 50 dê cái sinh sản + 4 dê đực Boer thuần
chủng nhập từ Australia.
- Trại dê giống Công ty Bò sữa 54 con: 50 dê cái sinh sản + 4 dê đực
giống Boer Australia.
- Trại dê giống Trần Thu Hà 11 con: 10 dê cái + 1 dê Boer thuần chủng
thế hệ 1 sinh tại Việt Nam.
Mô tả thí nghiệm: Đối tượng, công thức, vật liệu và phương pháp
thí nghiệm
Theo dõi 119 dê sinh sản giống Boer thuần (110 dê cái 9 dê đực)
nhập về nuôi tại 03 Trại dê giống.
+ Chỉ tiêu theo dõi :
* Khả năng sinh trưởng:
- Trọng lượng sơ sinh, 3, 6, 9, 12 tháng tuổi (kg)
- Tăng trọng trung bình: 3-6 tháng, 6-9 tháng tuổi (g/con/ngày)
* Khả năng sinh sản:
- Tuổi động dục lần đầu (ngày)
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
- Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
- Số con sơ sinh/lứa (con)
- Số con/cái/năm (con)
- Tỷ lệ phối giống thụ thai(%)

* Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng:
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trong giai đoạn 3-6 tháng tuổi.

xxii

- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trong giai đoạn 6-9 tháng tuổi.
* Tình hình dịch bệnh:
- Tỷ lệ dê nhiễm từng loại bệnh, phương pháp điều trò.
- Tỷ lệ dê chết do bệnh.

2.2 NỘI DUNG 2: Đánh giá khả năng sản xuất của dê lai cấp tiến (F1, F2) giữa đực Boer
chuyên thịt cao sản nhập từ Australia với một số giống dê nội Việt nam (Boer x Cỏ, Boer x
Bách Thảo, Boer x lai Bách Thảo).
Thời gian : 07/2006-08/2008
Đòa điểm thí nghiệm
: Trại Dê giống Bình Minh, Trại dê giống Trần Thu
Hà.
Quy mô thí nghiệm
: Đàn dê lai và đực giống Boer số lượng 66 con.
- Trại dê giống Bình Minh 33 con: 30 dê cái sinh sản nội (Bách Thảo,
Bách Thảo lai Cỏ), 3 dê đực Boer thuần chủng đẻ tại Việt Nam.
- Trại dê giống Trần Thu Hà 33 con: 30 dê cái sinh sản nội + 3 dê đực
Boer thuần chủng đẻ tại Việt Nam.
+ Mô tả thí nghiệm:
Theo dõi 60 dê cái sinh sản nội (Bách Thảo, Bách Thảo lai Cỏ) và 6
dê đực giống Boer thuần nhập về tại 02 Trại dê giống.
+ Chỉ tiêu theo dõi :
* Khả năng sinh trưởng:
- Trọng lượng sơ sinh, 3, 6, 9, 12 tháng tuổi (kg)
- Tăng trọng trung bình: 3-6 tháng, 6-9 tháng tuổi (g/con/ngày)

* Khả năng sinh sản:
- Tuổi động dục lần đầu (ngày)
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
- Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
- Số con sơ sinh/lứa (con)
- Số con/cái/năm (con)
- Tỷ lệ phối giống thụ thai(%)
* Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng:
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trong giai đoạn 3-6 tháng tuổi.
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trong giai đoạn 6-9 tháng tuổi.
* Tình hình dịch bệnh:
- Tỷ lệ dê nhiễm từng loại bệnh, phương pháp điều trò.
- Tỷ lệ dê chết do bệnh.

2.3 NỘI DUNG 3: Xây dựng mơ hình chăn ni dê sinh sản và dê thịt quy mơ 10-
50 con/hộ theo phương thức ni nhốt có sân vận động và ni bán chăn thả.
Đòa điểm theo dõi
: 05 Nông hộ gia đình tại Huyện Hóc Môn, Củ Chi
TP.HCM.
Quy mô theo dõi
: 5 nông hộ, mỗi nông hộ nuôi 10 dê cái sinh sản lai F1 +
01 đực giống Boer thuần và 10 đực nuôi thòt. Tổng cộng 5 hộ nuôi 105 con.
+ Mô tả nội dung: Theo dõi và đánh giá khả năng sinh trưởng của dê lai
F1 Boer , đặc biệt là là sự thay đổi khối lượng qua các tháng tuổi. Để

xxiii

đánh giá, chúng tôi tiến hành cân xác đònh khối lượng của dê tại các
giai đoạn tuổi. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi dê (có

so sánh với các ngành chăn nuôi khác: Thỏ, bò sữa, bò thòt, heo).
+ Chỉ tiêu theo dõi:
* Khả năng sinh trưởng:
- Trọng lượng sơ sinh, 3, 6, 9, 12 tháng tuổi (kg)
- Tăng trọng trung bình: 3-6 tháng, 6-9 tháng tuổi (g/con/ngày)
* Khả năng sinh sản:
- Tuổi động dục lần đầu (ngày)
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
- Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
- Số con sơ sinh/lứa (con)
- Số con/cái/năm (con)
- Tỷ lệ phối giống thụ thai(%)
* Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng:
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trong giai đoạn 3-6 tháng tuổi.
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trong giai đoạn 6-9 tháng tuổi.
* Tình hình dịch bệnh:
- Tỷ lệ dê nhiễm từng loại bệnh, phương pháp điều trò.
- Tỷ lệ dê chết do bệnh.

2.4 NỘI DUNG 4: Xây dựng quy trình chăn ni (mơ hình chuồng trại, phương thức
ni, chăm sóc ni dưỡng, quản lý) cho dê Boer thuần và dê lai.
Đòa điểm theo dõi
: Trại Dê giống Thống Nhất, Trại Dê Cơng ty Bò sữa
TP.HCM, Trại Dê giống Lê Thu Hà và tại 5 nông hộ tham gia.
+ Quy mô theo dõi
: Trên toàn bộ đàn dê thí nghiệm.
* Các nội dung chính của qui trình chăn nuôi dê
- Qui trình chăn nuôi dê sinh sản: Chuồng trại, các yếu tố tiểu khí hậu
chuồng nuôi, dinh dưỡng thức ăn hàng ngày, nước uống, khống chế khối

lượng dê giống, kỹ thuật sinh sản (phát hiện động dục, ghép phối, mang
thai, đỡ đẻ…), hệ thống sổ sách và thẻ theo dõi.
- Qui trình chăn nuôi dê thòt: Chuồng trại, tiểu khí hậu chuồng nuôi, dinh
dưỡng thức ăn hàng ngày, nước uống, hệ thống sổ sách và thẻ theo
dõi.

2.5 NỘI DUNG 5: Xây dựng quy trình quy trình thú y (phòng trị bệnh) cho dê Boer
thuần và dê lai.
Đòa điểm theo dõi
: Trại Dê giống Thống Nhất, Trại Dê Cơng ty Bò sữa
TP.HCM, Trại Dê giống Lê Thu Hà và tại 5 nông hộ tham gia.
+ Quy mô theo dõi
: Trên toàn bộ đàn dê thí nghiệm.
* Các nội dung chính của qui trình thú y cho dê
- Qui trình an toàn sinh học: vệ sinh tiêu độc, khử trùng, cách ly…
- An toàn vệ sinh với thức ăn nước uống.
- Qui trình phòng và trò bệnh sử dụng hoá dược và vaccin cho dê.


xxiv





CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 NỘI DUNG 1: Nghiên cứu khả năng thích nghi và năng suất của giống dê Boer
chuyên thịt cao sản nhập từ Australia nuôi trang trại tại TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai.

Thí nghiệm theo dõi khả năng thích nghi và năng suất giống dê Boer số lượng
117 con (108 cái + 9 đực) tại 03 trại: Trại Bình Minh (50 cái + 4 đực), trại Công ty Bò
sữa (48 cái + 4 đực) và trại Lê Thu Hà nuôi đàn dê thế hệ 1 sinh ra tại Việt Nam (10
cái + 1 đực). Kết quả bước đầu như sau:
3.1.1 Khả năng phối giống và sinh sản:
Trong tổng số 117 dê thí nghiệm theo dõi tại 3 trại, tất cả đều động dục, phối
giống và sinh sản bình thườ
ng, không có dê cái nào mất khả năng sinh sản.
3.1.1.1 Tuổi phối giống đầu và tuổi đẻ lứa đầu
Kết quả theo dõi tuổi phối giống đầu và tuổi đẻ lứa đầu đàn dê Boer thuần
chủng thế hệ 1 nuôi sinh sản tại Việt Nam (Trại Lê Thu Hà) trong bảng 13.
Bảng 13. Tuổi phối giống đầu và tuổi đẻ lứa đầu
Chỉ tiêu ĐV n
M ± SE
Tuổi phối giống đầu ngày 10 271,90 ± 13,14
Tuổi đẻ lứa đầu
ngày 10
420,50 ± 13,15

Tuổi phối giống đầu và tuổi đẻ lứa đầu của dê Boer thế hệ 1 nuôi tại Việt Nam
là 271,90 ± 13,14 ngày và 420,50
± 13,15 ngày. Khối lượng dê cái ở thời điểm phối
giống đầu tương ứng 9 tháng tuổi là 32,75-34,43 kg. Kết quả này sớm hơn so với theo
dõi của Doãn Thị Gắng và ctv (2004) bước đầu theo dõi trên đàn dê Boer nhập từ Mỹ
nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây tuổi phối giống đầu là 450 ± 23,8
ngày tương ứng với khối lượng cơ thể 42,82 kg.
Nghiên cứu của Đinh Văn Bình và ctv (2006) đánh giá qua 3 thế hệ
dê Boer
nuôi tại Sơn Tây và dê Boer nuôi tại Mỹ (Campbell, 1984) thấy tuổi đẻ lứa đầu của dê
Boer giảm dần ở thế hệ sau: 553-516 ngày so với 461 ngày, như vậy đàn dê Boer thuần

nuôi tại Đông Nam Bộ đẻ sớm hơn tương ứng là 132,5-95,5 và 40,5 ngày.

3.1.1.2 Thời gian mang thai, thời gian phối giống lại và khoảng cách lứa đẻ
Kết quả theo dõi thời gian mang thai, thời gian phối giống lại và khoảng cách
lứa đẻ trình bày trong b
ảng 14.
Độ dài của thời gian mang thai là một yếu tố sinh học của loài vật, nên tương
đối ít biến động. Do đó, số ngày mang thai của dê Boer ở các trại và các lứa đẻ là
không có sự khác biệt. Tính chung các trại, thời gian mang thai trung bình các lứa đẻ
của dê Boer là 148,70 ± 3,43 ngày. Kết quả này tương đương với công bố của các tác

xxv

giả Doãn Thị Gắng và ctv (2004), Đinh Văn Bình và ctv (2006) theo dõi trên đàn dê
Boer nuôi tại Sơn Tây và phù hợp với thời gian mang thai chung của các giống dê
khác là từ 147-150 ngày.
Thời gian phối giống lại các lứa ở 3 trại từ 129,43 – 133,92 ngày. Trung bình
thời gian phối giống lại các lứa ở các trại là 131,20 ± 36,90 ngày. Kết quả này sớm
hơn so với công bố của Doãn Thị Gắng (2004), Đinh Văn Bình (2006).
Thời gian phối giống lại ngắn hơn, do v
ậy tất yếu khoảng cách lứa đẻ ngắn hơn.
Thực tế theo dõi nhận thấy khoảng cách lứa đẻ trung bình các lứa ở 3 trại là 279,92 ±
36,90 ngày, thấp hơn kết quả ở thế hệ 2 trên đàn dê Boer thuần nhập từ Mỹ của Đinh
Văn Bình (2006) 20,08 ngày và thấp hơn so với kết quả của Campbell (1984) 15,08
ngày.
Bảng 14. Thời gian mang thai, thời gian phối giống lại và khoảng cách lứa
đẻ
Trại Bình Minh
(n=22-50)
Trại Củ Chi

(n=33-49)
Trại Thu Hà
(n=9-10)
Chung
Chỉ tiêu ĐV
M SD M SD M SD M ± SD
Thời gian
mang thai:
ngày
- Lứa 1 148,39 2,56 148,82 1,88 148,60 2,01 148,60 ± 2,02
- Lứa 2 148,53 3,98 148,40 1,82 148,60 2,37 148,48 ± 3,02
- Lứa 3 147,50 5,76 147,96 2,63 152,50 1,65 148,18 ± 4,50
- Lứa 4 148,62 2,15 147,85 4,25 152,67 1,66 148,75 ± 3,39
- Lứa 5 148,86 4,68 - - - - 148,86 ± 4,68
- Lứa 6 150,74 2,47 - - - - 150,74 ± 2,47
TB 148,69 3,89 148,70 2,81 150,54 2,75 148,70 ± 3,43
Thời gian phối
giống lại:
ngày
- Lứa 1-2

123,28 36,62 142,35 43,48 131,40 31,17 132,60 ± 40,16
- Lứa 2-3

130,34 32,66 134,50 43,14 123,80 27,41 133,92 ± 37,17
- Lứa 3-4

146,62 30,49 111,09 42,38 100,33 5,66 129,07 ± 38,77
- Lứa 4-5


129,43 30,61 - - - - 129,43 ± 30,61
- Lứa 5-6

129,80 24,93 - - - - 132,42 ± 24,93
TB 132,40 32,54 131,06 44,10 119,14 27,17 131,20 ± 36,90
Khoảng cách
lứa đẻ:
ngày
- Lứa 1-2 272,47 36,45 291,60 43,94 280,00 29,93 281,76 ± 40,22
- Lứa 2-3

279,87 33,07 282,98 43,71 276,30 28,06 280,93 ± 37,61
- Lứa 3-4

294,51 30,98 259,25 38,93 253,00 5,92 276,20 ± 37,42
- Lứa 4-5

282,21 26,21 - - - - 282,21 ± 26,21
- Lứa 5-6

278,74 31,17 - - - - 278,74 ± 31,17
TB 281,14 33,18 280,26 44,21 270,34 26,33 279,92 ± 37,16

3.1.1.3 Số con sơ sinh/lứa đẻ, tỷ lệ đẻ và tình trạng sinh sản
Kết quả theo dõi số con sơ sinh/lứa được trình bày trong bảng 15
Bảng 15. Số con sơ sinh/lứa
Trại Bình Minh Trại Củ Chi Trại Thu Hà Chung
Lứa đẻ
n Con SS n Con SS n Con SS n Con SS
Lứa 1

68 1,36 70 1,49 17 1,70 155 1,45
Lứa 2
69 1,44 79 1,64 14 1,40 162 1,53

×