Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên môn taekwondo ở các giai đoạn huấn luyện trong hệ thống đào tạo vận động viên TP.Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 134 trang )


ỦY BAN NHÂN DÂN ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH







BÁO CÁO NGHIỆM THU




NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN TUYỂN CHỌN
VẬN ĐỘNG VIÊN MÔN TAEKWONDO
Ở CÁC GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN
TRONG HỆ THỐNG ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TRƯƠNG NGỌC ĐỂ












THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 11 / 2009


DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN VÀ PHỐI HỢP CHÍNH

1. CN. Trương Ngọc Để Trường Nghiệp vụ TDTT TP. HCM
2. PGS. TS. Lê Nguyệt Nga Trường Đại học TDTT TP. HCM
3. ThS. Lý Đại Nghĩa Phòng Nghiên cứu Khoa học và Y học
4. ThS. Nguyễn Đăng Khánh Trung tâm Đào tạo VĐV Võ thuật
5. CN. Trần Quang Hạ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

























2
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 3

Các chữ viết tắt 5

Danh mục bảng, biểu, hình 6

Tóm tắt 8

ĐẶT VẤN ĐỀ 10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẾ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 13

1.1. Tổng quan về tuyển chọn thể thao 13

1.1.1. Khái niệm về tuyển chọn thể thao 13
1.1.2. Công tác tổ chức quá trình tuyển chọn 17
1.1.3. Lứa tuổi và kỳ hạn tiến hành các giai đoạn tuyển chọn 18
1.1.4. Các ch
ỉ tiêu khái quát tuyển chọn thể thao 20
1.1.5. Yếu tố di truyền trong tuyển chọn và đào tạo VĐV 22

1.2. Tổng quan về đặc điểm huấn luyện Taekwondo 29
1.2.1. Sơ nét lịch sử hình thành và phát triển Taekwondo 29
1.2.2. Ý nghĩa của việc huấn luyện 31
1.2.3. Mục đích, mục tiêu huấn luyện 32
1.2.4. Nguyên lý huấn luyện 32
1.2.5. Đặc điểm lứa tuổi trong huấn luyện 38
1.2.6. Nội dung và quá trình huấn luyện 44
1.2.7. Đặ
c điểm thể lực môn Taekwondo 50

1.3. Hệ thống đào tạo và tuyển chọn tại TP. Hồ Chí Minh 52
1.3.1. Hệ thống đào tạo 52
1.3.2. Hệ thống tuyển chọn 58

1.4. Tổng quan hình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài 62
1.4.1. Nước ngoài 62
1.4.2. Trong nước 65



3
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU

66

2.1. Phương pháp nghiên cứu 66
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu liên quan 66
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia 66
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm 66
2.1.4. Phương pháp nhân trắc 67
2.1.5. Phương pháp y sinh học 68
2.1.6. Phương pháp kiểm tra tâm lý 72
2.1.7. Phương pháp toán thống kê 82

2.2. Đối tượng nghiên cứu 84

2.3. Địa điểm nghiên cứu 85

2.4. Tổ chức nghiên cứu 85

CHƯƠNG 3. KẾT QU
Ả NGHIÊN CỨU 86

3.1. Xác định hệ thống test tuyển chọn VĐV Taekwondo 86
3.1.1. Tổng hợp các chỉ tiêu tuyển chọn và đánh giá trình độ tập
luyện VĐV Taekwondo của các tác giả trong và ngoài
nước
86
3.1.2. Phỏng vấn các HLV, chuyên gia, các nhà chuyên môn 95
3.1.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thông báo các chỉ tiêu
tuyển chọn
102


3.2. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chỉ tiêu tuyển chọn VĐV
Taekwondo
105
3.2.1. Xác định tuổi sinh học của VĐ
V Taekwondo 105
3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn 107
3.2.3. Hướng dẫn cách sử dụng thang tuyển chọn 124

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN 128

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO


4


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TDTT thể dục thể thao
HLV huấn luyện viên
VĐV vận động viên
GĐHL giai đoạn huấn luyện
CMH chuyên môn hóa
TP. HCM thành phố Hồ Chí Minh
NKTĐ năng khiếu trọng điểm
DBTT dự bị tập trung
NKTT năng khiếu tập trung
DT dự tuyển

PGS phó giáo sư
TS tiến sĩ
TKD Taekwondo
IOC Ủy ban olympic quốc tế
VH, TT –DL văn hóa, thể thao và du lịch
CLB câu lạc bộ
HKPĐ hội khỏ
e Phù Đổng
ĐHTDTT đại hội thể dục thể thao










5


DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 1.1. Kế hoạch tuyển chọn (Lê Nguyệt Nga, Trịnh Hùng Thanh, 1993),
trang 20.
2. Bảng 1.2. Tiêu chuẩn tuyển chọn (Lê Nguyệt Nga, Trịnh Hùng Thanh, 1993),
trang 21.
3. Bảng 1.3. Tỷ lệ được tuyển chọn và thời lượng phát dục của thiếu niên trong
trường thể thao trẻ (Huỳnh Trọng Khải, 2008), trang 26.
4. Bảng 1.4. Tỷ lệ chiều cao của trẻ em Việt Nam so với chiều cao người Việt

Nam ở lứ
a tuổi 18 (Viện KH TDTT, 1996), trang 27.
5. Bảng 1.5. Đặc trưng phát triển trong huấn luyện Taekwondo lứa tuổi 6 – 13
(Ryu Kyong Woo, 2006), trang 38.
6. Bảng 1.6. Đặc trưng phát triển trong huấn luyện Taekwondo lứa tuổi 14 – 20
(Ryu Kyong Woo, 2006), trang 41.
7. Bảng 1.7. Q trình huấn luyện. (Ryu Kyong Woo, 2006), trang 45.
8. Bảng 1.8. Nội dung các giai đoạn tổ chức tuyển chọn (Lâm Quang Thành,
2000), trang 58.
9. Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến chun gia về các chỉ tiêu tuyển chọn, trang 91.
10. Bảng 3.2. Tổng hợ
p các chỉ tiêu tuyển chọn ở từng nhóm VĐV, trang 93.
11. Bảng 3.3. Kết qua kiểm tra độ tin cậy các test, trang 96.
12. Bảng 3.4. Hệ số tương quan thứ bật giữa các chỉ tiêu tuyển chọn và thành tích
thi đấu, trang 97.
13. Bảng 3.5. Tổng hợp tuổi lòch và tuổi sinh học của VĐV Taekwondo các
nhóm nghiên cứu, trang 98.
14. Bảng 3.6. Phân loại tình trang phát dục của VĐV, trang 100.
15. Bảng 3.7. Tuyển chọn giai đoạn huấn luyện sơ bộ (tuyến Năng khiếu trọng
điểm) lứa tuổi 10-11 nam, trang 103.
16. Bảng 3.8. Tuyển chọn giai đoạn huấn luyện sơ bộ (tuyến Năng khiếu trọng
điểm) lứa tuổi 10-11 nữ, trang 104.
17. Bảng 3.9. Tuyển chọn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (tuyến Năng
khiếu dự bò tập trung) lứa tuổi 12-13 nam, trang 105.

6
18. Bảng 3.10. Tuyển chọn giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (tuyến Năng
khiếu dự bò tập trung) lứa tuổi 12-13 nữ, trang 106.
19. Bảng 3.11. Tuyển chọn giai đoạn chuyên môn hóa sâu (tuyến Năng khiếu
tập trung) lứa tuổi 14-17 nam, trang 107.

20. Bảng 3.12. Tuyển chọn giai đoạn chuyên môn hóa sâu (tuyến Năng khiếu
tập trung) lứa tuổi 14-17 nữ, trang 108.
21. Bảng 3.13. Tuyển chọn giai đoạn hoàn thiện thể thao (tuyến Dự tuyển
Thành phố) tuổi 18 trở lên – hạng cân 58 – 68kg nam, trang 109.
22. Bảng 3.14. Tuyển chọn giai đoạn hoàn thiện thể thao (tuyến Dự tuyển
Thành phố) tuổi 18 trở lên – hạng cân 68 – 80kg nam, trang 110.
23. Bảng 3.15. Tuyển chọn giai đoạn hoàn thiện thể thao (tuyến Dự tuyển
Thành phố) tuổi 18 trở lên – hạng cân 49 – 57 nữ, trang 111.
24. Bảng 3.16. Tuyển chọn giai đoạn hoàn thiện thể thao (tuyến Dự tuyển
Thành phố) tuổi 18 trở lên – hạng cân 57 – 67 nữ, trang 112.
25. Bảng 3.17. Thang điểm tâm lý của VĐV Taekwondo, trang 113.
26. Bảng 3.18. Tỷ trọng ảnh hưởng các yếu tố tuyển chọn với thành tích thi đấu,
trang 116.
27. Bảng 3.19. Bảng điểm tổng hợp phân loại các chỉ tiêu tuy
ển chọn VĐV
Taekwondo, trang 118.

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1.1. Các hệ thống con của hệ thống quản lý đào tạo VĐV (Lâm Quang
Thành, 2000), trang 52.
2. Sơ đồ 1.2. Hệ thống quản lý đào tạo VĐV ở giai đoạn huấn luyện sơ bộ (Lâm
Quang Thành, 2000), trang 53.
3. Sơ đồ 1.3. Hệ thống quản lý đào tạo VĐV ở giai đoạ
n huấn luyện chun mơn
hóa ban đầu (Lâm Quang Thành, 2000), trang 55.
4. Sơ đồ 1.4. Hệ thống quản lý đào tạo VĐV ở giai đoạn huấn luyện chun mơn
hóa sâu và hồn thiện thể thao, trang 56.

DANH MỤC HÌNH


7
1. Hình 1.1. Quá trình sinh trưởng phát dục của con người (Huỳnh Trọng Khải,
2007), trang 25.

Tóm tắt đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên
Taekwondo ở các giai đoạn huấn luyện trong hệ thống đào tạo vận động viên
tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Trương Ngọc Để cùng các cộng sự - 2009.
Taekwondo là môn thể thao võ thuật đã được phát triển rộng khắp trên toàn
thế giới, đượ
c chính thức đưa vào tranh tài trong các Đại hội thể thao quốc tế.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những “trung tâm” Taekwondo mạnh của cả
nước, đã hình thành hệ thống đào tạo từ giai đoạn huấn luyện sơ bộ đến hoàn thiện
thể thao. Tuy vậy, thực trạng công tác tuyển chọn Taekwondo hiện nay chưa hình
thành được những tiêu chuẩn tuyển chọn khoa học phù hợp với hệ thống đào t
ạo
vận động viên Taekwondo nhiều năm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống và tiêu chuẩn
tuyển chọn khoa học vận động viên môn Taekwondo ở các giai đoạn đào tạo vận
động viên Thành phố Hồ Chí Minh.
Để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu: tổng hợ
p và phân tích các tài liệu có liên quan, phương
pháp chuyên gia, kiểm tra sư phạm, nhân trắc (đo đạc bằng máy Inbody 720 Body
Composition Analyzer, Cty Biospace, Hàn Quốc, X-Quang xương cổ tay để xác
định tuổi sinh học), phương pháp y sinh học (Monark, Cosmed), kiểm tra tâm lý và
thống kê toán (SPSS v.11.5). Thực nghiệm trên 142 VĐV Taekwondo TP. Hồ Chí
Minh.
1. Kết quả nghiên cứu đã xác định được hệ thống các chỉ tiêu tuyển chọn
VĐV Taekwondo (hình thái, chức năng, thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý) theo từng
nhóm tuổi, từng giai đ

oạn huấn luyện.
2. Đề tài đã xây dựng được bảng điểm, công thức tính tổng điểm và bảng
phân loại theo tỷ trọng ảnh hưởng tuyển chọn VĐV Taekwondo theo từng nhóm
tuổi, từng giai đoạn huấn luyện. Kết quả nghiên cứu đã xác định công thức (A) tính
tổng điểm tuyển chọn VĐV có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng là:

=
i
i
10n
C x
A
i
β

(A : Tổng điểm có tính tới tỷ trọng ảnh hưởng,

: Ký hiệu tổng, : Điểm
từng chỉ tiêu theo C,
i
C
i
β
: Tỷ trọng ảnh hưởng của từng chỉ tiêu, : Số chỉ tiêu
trong từng yếu tố, 10: là số điểm tối đa của từng chỉ tiêu).
i
n
3. Để thuận lợi cho việc tính toán kết quả tuyển sinh, đề tài giới thiệu phần

8

mềm tính toán kết quả tuyển chọn (bản demo chạy trên nền excel).


Research to build the selection criteria for Taekwondo athletes in traning periods in
Ho Chi Minh city, Truong Ngoc De et. al., 2009.
The research purposes are to build the scientific selection criteria for Taekwondo
athletes in four training periods in Ho Chi Minh city. There were 142 Taekwondo athletes
who joined in thi research as subjects.
Results:
1. Determining the scientific selection criteria for Taekwondo athletes includes 5
factors: stature and body composition factors, physiology factors, conditioning factors,
technique factors and psychology factors. In details, there are 43 tests for male 10-11yrs,
40 tests for female 10-11yrs, 41 tests for male 12-13yrs, 42 tests for female 12-13yrs, 45
tests for male 14-17yrs, 46 tests for female 14-17yrs and 53 tests for male and female
over 18yrs.
2. Determing the selection formulas:
y
male10-11
= 0.225X1 + 0.255X2 + 0.210X3 + 0.270X4 + 0.040X5
or y
male10-11
= 0.238X1 + 0.271X2 + 0.193X3 + 0.298X4
y
female10-11
= 0.135X1 + 0.135X2 + 0.342X3 + 0.297X4 + 0.090X5
or y
female10-11
= 0.136X1 + 0.117X2 + 0.388X3 + 0.359X4
y
male12-13

= 0.186X1 + 0.197X2 + 0.149X3 + 0.388X4 + 0.080X5
y
female12-13
= 0.209X1 + 0.336X2 + 0.102X3 + 0.247X4 + 0.106X5
y
male14-17
= 0.179X1 + 0.128X2 + 0.109X3 + 0.353X4 + 0.231X5
y
female14-17
= 0.242X1 + 0.121X2 + 0.159X3 + 0.227X4 + 0.250X5
y
male18, 58-68kg
= 0.171X1 + 0.154X2 + 0.194X3 + 0.149X4 + 0.331X5
y
male18, 68-80kg
= 0.218X1 + 0.127X2 + 0.225X3 + 0.169X4 + 0.261X5
y
female18, 49-57kg
= 0.147X1 + 0.212X2 + 0.264X3 + 0.238X4 + 0.139X5
y
female18, 57-67kg
= (X1 + X2 + X3 + X4 + X5)/5
(Y : selection scores, X1 : stature and body composition factors. X2 : conditioning
factors, X3 : physiology factors, X4 : technique factors, X5 : psychology factors)
General formula:

=
i
i
10n

C x
A
i
β

3. Introducing the calculating software.

9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Taekwondo là môn thể thao võ thuật đã được phát triển rộng khắp trên
toàn thế giới. Hiện nay có hàng triệu người trên toàn thế giới tham gia luyện
tập và thi đấu. Môn thể thao võ thuật Taekwondo đã được chính thức đưa vào
tranh tài trong các Đại hội thể thao quốc tế lớn như Thế vận hội Olympic, Á
vận hội Asiad, Đại hội thể thao Đông Nam Á – SEA Games và nhiều Giải Vô
đòch thế giới, châu lục và khu vực hàng năm.
Tại Việt Nam, phong trào tập luyệân Taekwondo phát triển mạnh mẽ trên
toàn quốc. Hệ thống thi đấu các giải Vô đòch quốc gia, Trẻ quốc gia, các nhóm
tuổi và các giải khu vực, tỉnh, thành, ngành được hình thành từ gần 20 năm qua.
Trên đấu trường quốc tế Taekwondo Việt Nam đã giành được nhiều thành tích
đáng khích lệ, mang vinh dự về cho tổ quốc. Thành phố Hồ Chí Minh là một
trong những “trung tâm” Taekwondo mạnh của cả nước, đã sản sinh nhiều
gương mặt tiêu biểu đạt những thành tích cho quốc gia như: Trần Hiếu Ngân
(huy chương bạc Olympic 2000), Trần Quang Hạ, Hồ Nhất Thống, Nguyễn
Đăng Khánh, Nguyễn Thò Huyền Diệu… là những vận động viên Taekwondo đã
mang về nhiều thành tích Asiad, SEA Games và các giải quốc tế khác.
Taekwondo Thành phố vẫn tiếp tục phát triển những thế hệ kế thừa trong
những năm gần nay như Nguyễn Hữu Nhân (huy chương vàng Taekwondo trẻ
Châu Á), Hoàng Hà Giang (huy chương vàng Taekwondo trẻ thế giới). Hiện
nay, Taekwondo là môn thể thao thế mạnh được quốc gia, Thành phố đầu tư
mũi nhọn để phát triển thể thao nước nhà tiến đến Olympic, Asiad và giữ vững

thế mạnh tại SEA Games.

10
Với sự phát triển mạnh mẽ đó, Thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành hệ
thống đào tạo khoa học, bài bản từ giai đoạn huấn luyện sơ bộ, chuyên môn hóa
ban đầu, chuyên môn hóa sâu đến giai đoạn hoàn thiện thể thao, ứng với các
tuyến đào tạo từ cơ sở, Trọng điểm Thành phố đến Năng khiếu dự bò tập trung,
Năng khiếu tập trung và Đội dự tuyển, Đội tuyển Thành phố (Luận văn tiến só
giáo dục của nghiên cứu sinh Lâm Quang Thành, 2000).
Tuy vậy, thực trạng công tác tuyển chọn Taekwondo hiện nay tại Thành
phố Hồ Chí Minh vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chuyên môn của người
tuyển chọn, hoặc thông qua thành tích thi đấu tại giải thi đấu các cấp ở Thành
phố, chưa hình thành được những tiêu chuẩn tuyển chọn khoa học phù hợp với
hệ thống đào tạo vận động viên Taekwondo nhiều năm tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Do vậy, việc nghiên cứu xây dựng một hệ thống tuyển chọn khoa học
cho từng nhóm lứa tuổi phù hợp với hệ thống đào tạo vận động viên
Taekwondo ở các giai đoạn huấn luyện sơ bộ (tuyến đào tạo Trọng điểm),
chuyên môn hóa ban đầu (Năng khiếu dự bò tập trung), chuyên môn hóa sâu
(Năng khiếu tập trung) và giai đoạn hoàn thiện thể thao (Dự tuyển) là cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống tuyển chọn khoa học này bao gồm các chỉ
tiêu tuyển chọn về hình thái, thể lực, kỹ chiến thuật, chức năng y sinh và tâm lý
đủ độ tin cậy để ứng dụng vào tuyển chọn VĐV Taekwondo tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
* Mục tiêu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học tuyển chọn VĐV và thực tiễn
công tác tuyển chọn VĐV Taekwondo trong hệ thống đào tạo tại Thành phố Hồ

11
Chí Minh, đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống và tiêu chuẩn tuyển chọn khoa
học vận động viên môn Taekwondo ở các giai đoạn đào tạo vận động viên

Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả của đề tài hình thành hệ thống tuyển chọn
khoa học trong quy trình đào tạo VĐV Taekwondo nhiều năm tại Thành phố
góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và thành tích thể thao cao trong quá trình
đào tạo.
* Nội dung nghiên cứu:
1. Xác đònh hệ thống test tuyển chọn khoa học VĐV Taekwondo.
2. Nghiên cứu xây dựng thang điểm tuyển chọn (hình thái, thể lực, kỹ
thuật, chức năng y sinh học và tâm lý) của từng nhóm tuổi trong 4 giai đoạn
huấn luyện: sơ bộ (Trọng điểm), chuyên môn hóa ban đầu (Năng khiếu Dự bò
tập trung), chuyên môn hóa sâu (Năng khiếu tập trung), hoàn thiện thể thao
(Dự tuyển) môn Taekwondo.




















12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về tuyển chọn thể thao:
1.1.1. Khái niệm về tuyển chọn thể thao:
Theo PGS. TS. Lê Nguyệt Nga và PGS. TS. Trịnh Hùng Thanh (1993),
tuyển chọn thể thao là biện pháp nhiều giai đoạn dựa chính vào khả năng vận động
viên về hình thái – chức năng, tâm lý kể cả kỹ chiến thuật phù hợp với chun mơn
thể thao. Tuyển chọn thể thao là tổng hòa của các vấn đề y sinh học, tâm lý, sư
phạm. Thể thao là hiện t
ượng xã hội nên tuyển chọn thể thao phù hợp với vấn đề
xã hội.
Tuyển chọn vận động viên là một quá trình khoa học liên tục, gắn liền
với quá trình huấn luyện khoa học và quản lý khoa học của tiến trình đào tạo
bồi dưỡng vận động viên thể thao. Tuyển chọn khoa học, huấn luyện khoa học
và quản lý khoa học là ba mặt hữu cơ của chỉnh thể khoa học hóa đào tạo người
tài, trong đó hai mặt tuyển chọn và huấn luyện gắn rất chặt hữu cơ với nhau
(Lâm Quang Thành, 2000).
Thành tích thể thao phát triển khơng những phụ thuộc vào q trình huấn
luyện và phương pháp huấn luyện, kỹ chiến thuật, phương tiện kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại và tính hiệu quả thực hiện của vận động viên, mà còn phụ thuộc vào sự
phát triển phong trào thể thao quầ
n chúng, các ngun tắc tuyển chọn đúng, tổ
chức xã hội, kinh tế. Do vậy tuyển chọn thể thao cần phải nghiên cứu và tìm tòi
một cách khoa học.
Mục đích của cơng tác tuyển chọn là q trình phát hiện khả năng tiềm tàng
và có triển vọng của thanh thiếu niên, nghiên cứu sâu về trạng thái sức khỏe, thể

13

lực, chức năng sinh lý, tố chất vận động xuất sắc có khả năng phát triển trong từng
mơn thể thao.
Tuyển chọn thể thao là q trình nhiều bậc biểu hiện trong nhiều năm, biểu
hiện rõ ràng tiềm tàng thành tích cao và ổn định có triển vọng ở lứa tuổi nhi đồng
thiếu niên.
Theo TS. Lâm Quang Thành (2000), cơ sở phương pháp luận cho việc
xây dựng chương trình tuyển chọn VĐV trẻ gồm:
- Các yêu cầu về năng khiếu phải xuất phát từ các điều kiện kinh tế xã
hội và các mục tiêu của xã hội.
- Điều kiện cơ bản để phát triển năng khiếu và để đánh giá năng khiếu
một VĐV trẻ là trình độ thi đấu hoạt động thể thao, nghóa là phải tiến hành
đánh giá năng khiếu trong quá trình huấn luyện (bao gồm cả tập luyện và thi
đấu) hoặc trong quá trình hoạt động thể thao trong trường học.
- Khi đánh giá năng khiếu không những phải nghiên cứu từng đặc điểm
cơ bản của VĐV mà còn phải nghiên cứu toàn bộ con người của VĐV. Do đó
khi tuyển chọn và đánh giá năng khiếu không những chỉ dừng ở 5 nhân tố xác
đònh thành tích (các phẩm chất tâm lý, các tố chất thể lực, các khả năng phối
hợp kỹ thuật, chiến thuật và hình thái cơ thể) mà còn phải đánh giá các nhân tố
có ảnh hưởng đến thành tích (sở thích, quan hệ xã hội, sức khỏe, thành tích học
tập, thời gian tập luyện, điều kiện tập luyện, tuổi khai sinh, tuổi sinh học v.v ).
- Muốn đào tạo VĐV trẻ thành công cần phải đánh giá năng khiếu và
tuyển chọn hệ thống nhiều lần trong toàn bộ quá trình phát triển của VĐV từ
khi bắt đầu tập cho đến khi trở thành VĐV cấp cao, hay nói một cách khác là
trong suốt quá trình đào tạo.

14
- Các kết luận về năng khiếu phải mang tính chất dự báo. Các kết luận
không được thiên lệch nhiều về đánh giá sự phát triển từ trước đến nay của
VĐV trẻ mà phải đánh giá chủ yếu về khả năng phát triển về sau của VĐV
này. Các kết luận năng khiếu chỉ có giá trò như các kết luận với sai số nhất đònh

vì trong sự phát triển của mình, con người chọn sự tác động của hàng loạt các
nhân tố mà không thể đánh giá được toàn bộ các nhân tố này một cách chắc
chắn. Ví dụ : không thể dự đoán được 100% một đứa trẻ có năng khiếu sẽ trở
thành VĐV xuất sắc sau này.
Trong cuốn "Cơ sở sinh học và sự phát triển tài năng thể thao" (1993), các
tác giả giới thiệu hai phương pháp chính trong tuyển chọn và định hướng thể thao:
- Phương pháp kiểm định:
Tuyển chọn vận động viên thơng qua thi đấu, những vận động viên có khả
năng tốt phù hợp và có triển vọng các mơn thể thao. Dạng tuyển chọn này cần phải
có thời gian chu
ẩn bị đạt thành tích cao và dựa vào kinh nghiệm của huấn luyện
viên. Tuy nhiên, có nhược điểm phán đốn chính xác tiềm năng với độ tin cậy ít
vững vàng, dạng kiểm định là phương pháp phổ biến trong cơng tác tuyển chọn
vận động viên Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp dự báo:
Là phương pháp tìm ra đặc điểm hình thái, tố chất thể lực của vận động viên
có tiềm năng phù hợp các mơn thể thao. Cầ
n tiến hành ở độ tuổi nhỏ, dựa vào khả
năng triển vọng, tiềm năng theo mã di truyền cùng với sự phát triển tố chất vận
động hoặc đặc điểm lứa tuổi giới tính.
Sự chuẩn bị cho vận động viên cấp cao u cầu có cơ sở khoa học và sự
tuyển chọn dự báo có tổ chức. Bởi vì sự tuyển chọn dự báo phả
i dựa trên cơ sở lý
luận và cơ sở khoa học của cơ thể di truyền học, và năng lực, chức phận sinh lý cơ

15
thể trong quá trình phát triển cá thể. Do vậy tuyển chọn dự báo đòi hỏi trang thiết
bị y sinh học và các thiết bị chuyên môn thể thao khác. Tuyển chọn dự báo không
thông qua tổ chức tập luyện và thi đấu, mà ngược lại mà chỉ kiểm tra và thực
nghiệm các cá thể có các tố chất tiềm năng phù hợp môn thể thao.

Phương pháp dự báo được tiến hành như sau:
+ Dự báo được độ tin cậy của sự hoàn thiệ
n thành tích thể thao, dựa vào cơ
sở cho mối quan hệ giữa đặc điểm hình thái, chức năng trong cơ thể với công suất
hoạt động của các tố chất trong các môn thể thao.
+ Những chỉ tiêu hình thái – chức năng của hệ thống cơ thể và các tố chất
thể lực ban đầu làm cơ sở trong giai đoạn hoàn thiện sau này. Dự báo cần phải sử
dụng các chỉ tiêu tố
chất, thể lực đầu tiên, nhất là các chỉ tiêu khó phát triển (di
truyền) có ý nghĩa rất lớn trong các môn thể thao cụ thể.
+ Sự tuyển chọn và định hướng thể thao phải được hình thành tín hiệu hình
thái, chức năng, tâm lý và đặc điểm.
+ Tố chất thể lực xuất sắc thành “mô hình” cho đặc điểm từng môn thể thao
cụ thể. Ý nghĩa lớn lao của nó có thể là cơ sở cho sự
cấu trúc của quá trình và hệ
thống điều khiển trong quá trình huấn luyện.
Các chỉ tiêu tuyển chọn phản ánh độ tin cậy về sinh học và tâm lý vận động
viên, chúng có ý nghĩa lớn trong việc hoàn thiện thể hiện nâng cao thành tích thể
thao. Với các chỉ tiêu tuyển chọn như vậy có vai trò lớn khi sử dụng có hiệu quả
khả năng vận động viên, tiết kiệm sự trao đổi chất và mức độ
sinh lý vận động
viên. Sự ổn định về tâm sinh lý có vai trò lớn đối với tác động bên ngoài và được
coi như nhân tố hài hòa với biến đổi môi trường bên trong cơ thể khi cơ thể bị tác
dụng thể lực và thần kinh căng thẳng.


16
1.1.2. Công tác tổ chức quá trình tuyển chọn:
Khi tuyển chọn thể thao nên sử dụng các thành quả nghiên cứu y học - sinh
lý sư phạm trùng hợp giai đoạn nhất định quá trình huấn luyện thể thao. Các giai

đoạn tuyển chọn phải tính toán đến sự phát triển lứa tuổi, tìm ra khả năng phản ứng
cơ thể ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển sinh lý và khả năng vận
động. Tuyển chọn phả
i tính đến khả năng hình thành, sự biến động theo thời gian
hoàn thiện các môn cụ thể, cũng như phải tính đến hình thái cơ bản và sự phát triển
tố chất tự nhiên ở các giai đoạn lứa tuổi.
Các giai đoạn tuyển chọn thể thao này liên quan đến tính liên tục thời gian
trên con đường phát triển các môn thể thao cụ thể.
PGS. TS. Lê Nguyệt Nga và PGS.TS. Trịnh Hồng Thanh (1993) phân chia
4 giai đoạn tuyển chọn:
- Giai đ
oạn 1:
Giai đoạn tuyển chọn đầu tiên còn gọi là giai đoạn tuyển chọn sơ bộ. Mục
đích cơ bản là tiến hành xác định trạng thái sức khỏe các tố chất thể lực của trẻ em,
loại trừ các em không chịu đựng lượng vận động tập luyện và phát triển sinh lý.
- Giai đoạn 2:
Giai đoạn tuyển chọn triển vọng. Đối v
ới vận động viên được xác định mức
độ phát triển thể lực và cấu trúc hình thái tiếp cận với mức độ phát triển cá thể
“tiêu chuẩn” so với chỉ tiêu vận động của vận động viên cấp cao trong môn thể
thao đó. Trong giai đoạn này cần xác định sự ổn định về ý thích đối với các môn
thể thao mà vận động viên đó ưa thích, chú ý đến dạng đặc biệt của môn th
ể thao
có khả năng tăng thành tích.
Đặc điểm tâm lý ở giai đoạn tuyển chọn triển vọng này nghiên cứu biểu hiện
khó khăn ổn định và nguyện vọng của vận động viên. Nghiên cứu sự biểu hiện khó

17
khăn, sự ổn định và khả năng khéo léo có vị trí đặc biệt trong các môn thể thao, sự
phát triển cơ quan phân tích là chỉ tiêu quan trọng khi thực hiện các kỹ thuật phức

tạp. Giai đoạn tuyển chọn này phải kéo dài 2-3 năm. Trong quá trình đó phải tìm
hiểu nhịp độ phát triển tự nhiên tố chất thể lực (test sư phạm) đánh giá khả năng
bảo đảm năng lượng (test y sinh học).
- Giai đoạn 3:
Giai đoạn tuyển chọn vận động viên quốc gia và quốc tế. Vận động viên này
cần hiểu rằng: công tác huấn luyện mức độ nào được bảo đảm ưu tiên của giai
đoạn trước dậy thì và dậy thì khi đạt tuổi trưởng thành, mức độ tuyệt đối như thế
nào dễ phát triển tố chất thể lực và khả năng trưởng thành mứ
c độ phù hợp với chỉ
tiêu “đo lường tiêu chuẩn” của vận động viên tương lai. Trong giai đoạn này khả
năng phối hợp vận động, sự ổn định với sự căng thẳng thể lực và tinh thần tranh
giành tính cao có ý nghĩa đặc biệt. Cần nhấn mạnh sự ổn định thành tích cao trong
các điều kiện khác nhau khi tham gia thi đấu.
Trong giai đoạn này là giai đoạn bắt đầ
u hoàn thiện thể thao thông qua huấn
luyện căng thẳng và quyết định vấn đề định hướng thể thao .
- Giai đoạn 4: Giai đoạn hoàn thiện.
+ Chuẩn bị cho vận động viên đạt thành tích cao.
+ Biểu hiện khả năng vận động có hiệu quả trong điểu kiện tác động
của các test, giai đoạn này vận động viên đã hoàn thiện về tố chất thể lực, có
độ
tin cậy về sinh học và tâm lý khi dự tuyển vào đội thể thao để thi đấu
quốc tế.
1.1.3. Lứa tuổi và kỳ hạn tiến hành của các giai đoạn tuyển chọn:
Tuổi chuyên môn hóa sớm và tối ưu đạt thành tích cao. Nhiều tác giả có ý
kiến khác nhau về tuổi chuyên môn hóa sớm tập luyện thể thao. Song thực tế thấy

18
rằng ngày càng không ít thanh thiếu niên đã đạt thành tích thể thao thế giới. Mặt
khác hiện nay nhiều vận động viên “già” tham gia thi đấu thế giới.

Nhiều chuyên gia cũng có ý kiến về chuyên môn hóa sớm là:
- Một quan điểm cho rằng để vận động viên thanh thiếu niên đạt thành tích
cao, các em cần phải chuyên môn hóa như vận động viên trưởng thành.
- Một quan điểm khác: không nên chuyên môn hóa sớm đối với các môn thể
thao cụ thể ở tuổi thanh thiếu niên mà ch
ỉ chú ý đến kỹ năng chuyên môn.
Lứa tuổi tuyển chọn: (PGS.TS. Lê Nguyệt Nga, PGS.TS.Trịnh Hùng Thanh,
năm 1993 – theo tài liệu Trường Năng khiếu TDTT Liên Xô cũ).
Đối với những môn thể thao có chu kỳ, lứa tuổi tuyển chọn ở giai đoạn 10-
12 tuổi, phù hợp với giai đoạn đầu chuẩn bị, phát triển công tác huấn luyện thể lực
toàn diện, cụ thể nâng cao khả năng của hệ th
ống bảo đảm năng lực phù hợp khả
năng đồng hóa và hoạt động yếm khí của cơ thể. Ở lứa tuổi này sự phát triển sức
bền chung tự nhiên tốt, ở lứa tuổi này ưu tiên tuyển chọn chỉ tiêu quan trọng là sự
tăng trưởng cơ thể. Thông tin các chỉ tiêu tự nhiên và mức độ tuyệt đối nhu cầu O2
tối đa (VO2max).
Ở giai đoạ
n 2 lứa tuổi tuyển chọn 13-15 tuổi, giai đoạn huấn luyện chuyên
môn (các môn có chu kỳ).
Trong giai đoạn 3 giai đoạn huấn luyện chuyên môn sâu và giải quyết vấn đề
định hướng thể thao tuổi tuyển chọn từ 16-17 tuổi.
Trong giai đoạn phát triển khả năng tối đa, sức bền chuyên môn (tốc độ-sức
bền) có liên quan đến các biện pháp sử dụng rộng rãi nhằm phát triển ngu
ồn năng
lực yếm khí. Trong lứa tuổi này có khả năng phát triển sức bền chuyên môn và tiến
hành tuyển chọn các đội tuyển nhanh, thanh thiếu niên nam nữ được chuyển từ giai
đoạn 1, 2.

19
Trong giai đoạn 4 ở lứa tuổi 18-20 khi các vận động viên thanh thiếu niên

phải đạt cấp 1 hoặc đạt dự bị kiện tướng thể thao được tuyển chọn đội tuyển quốc
gia và đội tuyển quốc tế.
Bảng 1.1. Kế hoạch tuyển chọn (Lê Nguyệt Nga, Trịnh Hùng Thanh, 1993)
Tính liên tục Kế hoạch tuyển chọn Các chỉ
tiêu
Ban đầu Triển vọng Dự tuyển quốc gia Đội quốc gia và quốc tế
Giai
đoạn lứa
tuổi

Đẳng
cấp




Vị trí đạt
được
trong các
kỳ thi
9-10
đến 12


Khơng
đẳng cấp
và cấp 1




Trường
năng khiếu
thể thao
13-14 tuổi




Cấp 1
15-16 tuổi


Thanh thiếu niên: cấp
1, dự bị kiện tướng,
kiện tướng
Nữ: Dự bị kiện tướng
và kiện tướng


Chun sâu
Độ
i tuyển thanh thiếu
niên

17-19, 20-21 và cao hơn




Kiện tướng thể thao

Đội tuyển

1.1.4. Các chỉ tiêu khái qt tuyển chọn thể thao:
Theo TS. Huỳnh Trọng Khải (2007): muốn đạt được thành tích thể thao cao
cần phải nắm vững những quy luật phát triển thành tích của những VĐV theo từng
đoạn tuổi. Thành tích càng cao, chúng ta càng phải xem xét chặt chẽ những cái đó
để điều chỉnh những tiêu chuẩn, yêu cầu thời hạn tuyển chọn đã đề ra trước. Như
thế sẽ giúp ta năng động hơn; tránh bảo thủ, cứng nhắc, kinh nghiệm chủ nghóa
trong công tác này.
Theo PGS.TS. Lê Nguyệt Nga và Trịnh Hùng Thanh (1993), những chi tiêu
cơ bản để tuyển chọn gồm:

20
- Năng khiếu được xác định điều kiện di truyền có liên quan đến cấu trúc và
khả năng chức năng sinh lý và tâm lý, sự hoạt động cực hạn và hành vi của con
người.
- Điều kiện khuôn mẫu di truyền có đặc điểm thay đổi nhỏ nâng cao giá trị
dự báo. Trong thời gian tiến hành và huấn luyện giảng dạy để tạo khả năng biểu
hiện và sự hoàn thiện thích hợ
p của cá thể. Như vậy nền tảng di truyền chức năng
cơ thể có thể mở rộng quá trình chuẩn bị nhiều năm của vận động viên khi quy
định quá trình huấn luyện.Trong quá trình huấn luyện đặc biệt chú ý đến sự phát
triển lứa tuổi.
- Các chỉ tiêu năng khiếu là không chỉ dựa vào mức độ phát triển đầu tiên
của 1 tố chất này hoặc 1 tố chất kia, mà còn chú ý
đến nhịp độ phát triển tự nhiên
của thanh thiếu niên do ảnh hưởng các nhân tố bên ngoài, định hướng đúng đắn
trong đó ưu tiên huấn luyện.
- Đối với các giai đoạn khác nhau của sự thay đổi hoàn thiện thể thao có liên
quan đến bản chất, trạng thái chức năng và cấu trúc cơ thể có năng khiếu nhất định

và có thành tích hoàn thiện thể thao.
Do vậy tính thông tin riêng,các chỉ tiêu riêng rẽ nói trên là chỉ tiêu tuyển
ch
ọn thể thao và là phương pháp thực hiện của chúng đối với các giai đoạn biến
đổi khác nhau.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn tuyển chọn (Lê Nguyệt Nga, Trịnh Hùng Thanh, 1993)
Giai đoạn tuyển chọn Chỉ tiêu Tiêu chuẩn
Đối với các giai đoạn Trạng thái sức khỏe Loại bỏ các dấu hiệu có khuynh
hướng: bệnh tật, gây chướng ngại
huấn luyện, nâng cao khối lượng
chịu đựng.
I. Giai đoạn ban đầu và
triển vọng
1.Tuổi sinh học
2.Mức độ phát triển chức
năng và dạng hình thái
3.Cơ sở di truyền
-Mức độ phù hợp phát triển giới
tính, tuổi lịch.
-Cấu trúc cơ thể phù hợp khả
năng của các môn thể thao

21
-Mức độ khả năng chung
-Gen phù hợp với tuổi lịch
II. Giai đoạn triển vọng 1.Sự phát triển cường độ
biến đổi phù hợp
2.Khả năng và năng khiếu
vận động
-Trạng thái chức năng sinh lý bảo

đảm chế độ O2 khi cơ thể hoạt
động
-Tính tiết kiệm, tính hiệu quả của
khiếu yếm khí và hiếu khí
-Trạng thái hệ thống phân tích,
tính căng thẳng thích ứng với
khối lượng vậ
n động
III. Vận động viên quốc
gia và quốc tế
Độ tin cậy tâm lý và sinh
vật
Tính ổn định lượng vận động,
chịu đựng, thể lực, tâm lý, sự di
truyền, sự cân bằng đồng lực với
mơi trường bên trong cơ thể khi
hoạt động căng thẳng, chịu đựng
O2 thiếu hạn tốt, mức độ phát
triển ý chí cao.

1.1.5. Yếu tố di truyền trong tuyển chọn và đào tạo VĐV:
TS. Huỳnh Trọng Khải (2007) cho rằng: “Thành tích thể thao của từng
VĐV cụ thể là những kết quả của sự tác động tương hổ rất phức tạp giữa các yếu
tố di truyền và môi trường tự nhiên – xã hội”. Trước nay, nhiều quan điểm huấn
luyện chỉ nhấn mạnh vai trò học tập, lao động, giáo dục, huấn luyện, tập luyện …
Ví dụ như “không thầy đố trò làm nên” hoăc “khổ luyện thành công”, nghóa là
mọi người đều có thể trở thành VĐV nổi tiếng. Tuy nhiên, với sự phát triển của
khoa học di truyền, người ta càng thấy yếu tố di truyền là tiền đề quyết đònh và
yếu tố giáo dục, huấn luyện tuy rất quan trọng, không thể thay thế, nhưng có
những giới hạn của nó, mà trước đây ta còn chưa nhìn rõ, đơn giản, trong khi đó

lại coi nhẹ yếu tố di truyền. Theo quan điểm của McArdle: “The champion was
born not made”, có nghóa là “Nhà vô đòch vốn dó được sinh ra – không phải
được tạo thành”, quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố di
truyền. Theo ý kiến của viện só Astơrốp : “…… Những quy luật di truyền được

22
hình thành nghiêm ngặt và rất khách quan. Các quy luật ấy chỉ cho chúng ta
biết giáo dục và huấn luyện không phải là vô hạn, những giới hạn ấy được
chương trình hóa bởi di truyền”.
Năng khiếu thể thao phụ thuộc rất lớn vào những tư chất mang tính di
truyền có đặc điểm ổn đònh. Vì vậy, khi dự báo năng khiếu thể thao cần chú ý
trước hết đến những dấu hiệu tương đối ít thay đổi, những dấu hiệu có tác dụng
chi phối thành công của hoạt động thể thao trong tương lai. Vì vai trò của các
dấu hiệu mang tính di truyền sẽ được lộ ra ở mức tối đa khi có những đòi hỏi
cao đối với cơ thể người tập, nên để đánh giá hoạt động của VĐV trẻ cần dựa
vào mức thành tích cao nhất.
TS. Huỳnh Trọng Khải trong đề tài Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn
tuyển chọn VĐV Xe đạp đường trường lứa tuổi 13-15 (2007) đã trình bày một
số khía cạnh cơ bản :
a. Tiềm năng phát dục:
Sinh trưởng phát dục là một hiện tượng tự nhiên, có tính quy luật của con
người. Cho dù quá trình này của từng người chòu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau về di truyền và hoàn cảnh… tạo nên sự biến dò phổ biến nhưng cũng
không vì thế mà vượt được khỏi quy luật chung.
Phân tích cụ thể hơn, khái niệm sinh trưởng phát dục bao gồm 2 tầng hàm
nghĩa. Sinh trưởng là quá trình biến đổi về lượng trong cơ thể con người (các tế
bào ngày càng được sinh nhiều thêm, đồng thời các chất gian bào cũng tăng hơn,
làm cho người ta ngày càng cao và nặng). Đồng thời với quá trình biến đổi về
lượng ấy, các cơ quan, tổ chức, hệ thống trong cơ thể cũng diễn ra sự phân hoá về
hình thái, dần thêm chuyên môn hóa về chức năng, tạo cho chúng những biến


23
hóa về chất và hoàn thiện chín muồi. Đó chính là quá trình phát dục. Như vậy
sinh trưởng phát dục là một quá trình đồng nhất hai mặt. Quá trình này cũng có
nghóa là quá trình từ lượng biến đến chất biến.
Theo góc độ sinh học và y học, có thể phân quá trình này thành 8 đoạn
tuổi (hình 1.1): thai nhi; trước khi ra đời; tuổi bú sữa; tuổi ấu nhi – từ 1 đến 6 –
7 tháng tuổi; tuổi nhi đồng 6 - 7 đđđến 11 – 12 tuổi; tuổi dậy thì từ 11 - 12 đến 16
– 17 tuổi; tuổi thanh niên từ 17 - 18 đến 23 – 25 tuổi; tuổi thành niên từ sau 25
đến trung niên; tuổi già từ sau giai đoạn trên. Tốc độ sinh trưởng phát dục
không phải là tăng đều, lên thẳng mà có lúc chậm, lúc nhanh, phát triển về
trước cao hơn theo làn sóng khi thấp, lúc cao. Xét từ góc độ và yêu cầu của
công tác tuyển chọn VĐV trẻ (còn gọi là thời kỳ phát triển mẫn cảm), đặc biệt
là các đoạn tuổi từ nhi đồng đến thanh niên (11 - 12 đến 16 - 17 rồi đến 23 –
25).
Ngoài cao trào phát triển thứ nhất từ thai nhi đến một tuổi sau khi sanh
(ra đời) thì cao trào thứ 2 chính là thời kỳ dậy thì. Ở đoạn tuổi này, chiều cao
trung bình tăng thêm từ 7 – 8 cm, có người đến 12 – 14 cm; thể trọng trung bình
tăng 5 – 6 kg, có không ít em tăng đột biến 8 – 10 kg. Sau giai đoạn đó, tốc độ
tăng trưởng chậm dần lại. Đến khi cốt hóa đã xong, sự phát dục đã chín muồi
thì cơ thể không tăng trưởng được nữa.

24

Hình 1.1. Quá trình sinh trưởng phát dục của con người (Huỳnh Trọng Khải, 2007)
Hiệu quả của việc xem xét năng khiếu, tuyển chọn VĐV trẻ gắn liền với
sự dự báo xác thực về tiềm năng phát dục của trẻ em, xuất phát từ đánh giá
đúng được trạng thái phát dục hiện tại theo các lứa tuổi, giới tính. Hiển nhiên,
em nào có trình độ (mức) phát dục cao và lâu hơn, lại được chăm nuôi và huấn
luyện khoa học kòp thời và đầy đủ, sẽ phát huy được tất cả tiềm năng, tiến bộ

nhanh hơn trong tập luyện và cuối cùng đạt được thành tích cao hơn và xuất sắc.
Qua 9 loại hình phát dục trên chúng ta nhận thấy:
Loại hình phát dục sớm, thời gian dậy thì ngắn hay bình thường và loại
hình phát dục chậm thì tỷ lệ thành tài là 0%.
Loại hình phát dục bình thường, thời gian dậy thì ngắn hay bình thường
và loại hình phát dục sớm, thời gian dậy thì kéo dài thì tỷ lệ thành tài đạt mức
trung bình 11.1%.

25

×