Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

bài 7: bộ xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.87 KB, 7 trang )

BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN: SOẠN GIÁO ÁN
Họ và tên: Lưu Thị Thanh Thư
Lớp: Liên thông Sinh –k2b
Trường: Đại Học Sư Phạm Hà Nội
CHƯƠNG II : VẬN ĐỘNG
Ngày soạn:
Ngày dạy:
TIẾT 7
BÀI 7 BỘ XƯƠNG
I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này HS phải:
1. Kiến thức:
- Trình bày được các thành phần chính của bộ xương và xác định được vị trí các
xương chính ngay trên cơ thể mình. Chỉ ra được một số đặc điểm tiến hóa của bộ
xương người so với bộ xương thú.
- Phân biệt được các loại xương dài, xương ngắn, xương dẹt về hình thái, cấu tạo.
- Phân biệt được các loại khớp xương.
2. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng quan sát tranh(bộ xương người) kênh hình (H7.17.4 SGK tr
24,26), tìm tòi kiến thức (các thành phần chính và vai trò của bộ xương, phân
biệt được các loại xương và các loại khớp xương).
- phát triển kỹ năng phân tích (thông tin trong SGK kết hợp với thông tin GV
cung cấp trả lời các câu hỏi liên hệ thực tế do GV đưa ra), kĩ năng so sánh (bộ
xương người với bộ xương thú ), kỹ năng hoạt động nhóm nhỏ ( thảo luận nhóm
trả lời các câu hỏi của GV rút ra kiến thức cho chính mình ).
- Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực trong thảo luận.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh bộ xương.
II. XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP
- Trực quan – Tìm tòi.
- Vấn đáp – tìm tòi.


- Phương pháp dùng lời.
- Thảo luận nhóm.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: - Tranh mô hình bộ xương người.
- Mô hình, tranh cấu tạo một đốt sống điển hình
- HS: đọc trước bài mới
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Hãy cho VD một phản xạ và phân tích phản xạ đó?
3. Bài mới:
* Mở bài:
-GV: ? Sự vận động ( đi lại, đứng, ngồi, cười, nhai…) của cơ thể có được là nhờ đâu?
-HS: trình bày ý kiến.
-GV: Sự vận động của cơ thể có được là nhờ sự phối hợp hoạt động của hệ cơ và bộ
xương.
Nhà cao tầng cần có giá thép đỡ, thân người cùng cần phải nhờ bộ xương làm nòng cốt.
Trong cơ thể ta có tất cả 206 xương to nhỏ, hình dạng khác nhau, nhưng khéo léo kết hợp
với nhau làm thành hệ thống giá đỡ kiên cố và hoàn chỉnh.
Vậy, 206 xương to nhỏ đó được phân biệt với nhau ra sao, nhờ đâu mà có thể khéo léo
kết hợp với nhau để tạo thành một bộ xương hoàn chỉnh và bộ xương hoàn chỉnh đó được
chia thành mấy phần chính? Chúng ta cùng đi tìm hiểu trong bài hôm nay.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về bộ xương
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội Dung
- Yêu cầu HS thảo luận
nhóm(3’) trả lời câu hỏi:
(?) Bộ xương có vai trò gì?
- GV nhận xét và chốt kiến
thức và mở rộng thêm:
Ngoài ra bộ xương còn là nơi

dự trữ canxi và các chất
khoáng khác. Khung xương
không những có tác dụng nâng
đỡ mà còn gánh chịu sứ mệnh
tạo huyết (từ tủy trong xương).
- GV chia nhóm, yêu cầu các
nhóm thảo luận trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Bộ xương gồm mấy
phần chính? Nêu đặc điểm của
mỗi phần?
- HS nghiên cứu SGK tr.25 và
quan sát hình 7.1 kết hợp với kiến
thức đã học ở lớp dưới, thảo luận
nhóm trả lời câu hỏi.
-Đại diện 1 nhóm trình bày đáp
án → nhóm khác nhận xét → HS
kết luận
- HS tiếp tục nghiên cứu SGK/25.
Quan sát hình 7.1; 7.2; 7.3 và mô
hình
→ Thảo luận để trả lời các câu
hỏi
- Yêu cầu:
- Bộ xương có 3 phần chính
I. CÁC PHẦN CHÍNH
CỦA BỘ XƯƠNG
a) Vai trò chính của bộ
xương
- Tạo khung giúp cơ thể
có hình dạng nhất định

- Chỗ bám cho các cơ
giúp cơ thể vận động
- Bảo vệ các nội quan
b)Thành phần bộ
xương
- Bộ xương gồm 3 phần:
+ Xương đầu:
Hộp sọ phát triển
Xương mặt nhỏ có lồi
cằm
+ Xương thân: Cột
Nhóm 2: Tìm những đặc điểm
giống nhau và khác nhau giữa
xương tay và xương chân? Sự
khác nhau đó là do đâu?
Nhóm 3: Đặc điểm của bộ
xương người thích nghi với
dáng đứng thẳng và lao động ở
người.
Nhóm 4: ?Tại sao xương sống
lại toàn những đốt, uốn cong
mà không phải là một đoạn dài
thẳng như xương ống chân?
-Nhận xét tóm tắt kiến thức
chuẩn
+ xương sọ gồm 8 xương ghép
lại với nhau tạo hôp sọ lớn
chứa não. Xương mặt nhỏ, có
xương hàm bớt thô do ăn chín
và không phải là vũ khí tự vệ.

Lồi cằm liên quan tới các cơ
vận động ngôn ngữ.
+ Xương sống là cột trụ của
thân mình, là cột cái của bộ
khung xương. Các xương sườn
tạo thành lồng ngực, các bắp
thịt ngực và bụng đều bám vào
xương sống. Tay chân, qua
các xương đòn, xương chậu,
đều tựa vào cột sống. Cột trụ
đó vững vàng và uyển chuyển,
nhờ một chồng 33 đốt sống,
được đệm giữa bằng những
đĩa sống có tính đàn hổi. Các
đĩa đệm này có tác dụng
chống ma sát và giảm xóc khi
đi lại, chạy nhảy… Các dây
- +Giống: các thành phần tương
ứng với nhau.
+khác: về kích thước cấu tạo đại
vai đai hông, xương cổ tay, bàn
tay, bàn chân
+Sự khác nhau đó là do tay thích
nghi với quá trình lao động, chân
thích nghi với dáng đứng thẳng.
-Cột sống cong hình chữ S
- Xương tay và chân có các phần
tương ứng nhau nhưng phân hoá
khác nhau
=> Phù hợp với chức năng đứng

thẳng và lao động
- Cột sống mềm dẻo, cử động dễ
dàng, duy trì thăng bằng.
- Đại diện nhóm trình bày, các
nhóm khác lắng nghe, nhận xét,
bổ sung.
sống: có 4 chỗ cong.4
đốt sống cổ, 12 đốt sống
ngực, 5 đốt sống thắt
lưng, 5 đốt xương cùng.
Lồng ngực rộng 2 bên
(xương sườn, xương
ức)
+ Xương chi: Đai
vai → đai hông Xương
tay chân (cánh, ống,
bàn, ngón tay; đùi, ống,
bàn, ngón chân)
chằng và bắp thịt nhỏ bện cho
cột sống thêm bền.
Cột sống là trung tâm phát đi
mọi cử động của thân thể. Nhờ
cột sống uốn dẻo mà cơ thể kịp
thời duy trì được thế thăng
bằng.
Cũng như hộp sọ bảo vệ bộ
não, cột sống là cái ống xương
rắn chắc bảo vệ tuỷ sống từ
não nối xuống. Qua các lỗ
giữa các đốt sống, tua tủa

những hệ thần kinh từ não tuỷ
toả ra toàn thân. Hệ thần kinh
như một mạng dây điện, đảm
bảo thông tin thông suốt, chỉ
huy bộ máy cơ thể hoạt động
điều hoà. Tuỷ sống là gốc
mang bộ rễ thần kinh, phát ra
các phản xạ. Vì thế bấm nắn
sống lưng gây ra các phản xạ
làm giảm đau mãi tận các phủ
tạng trong sâu. Và tổn thương
cột sống sẽ làm căng cứng bắp
thịt, mặt khác một điểm đau ở
xa cũng ảnh hưởng đến tư thế
cột sống.
Ở người khỏe mạnh, sức nặng
của thân hình ở tư thế đứng
thẳng uốn cột sống thành hình
chữ S. Nhưng điều này chỉ
thấy khi nhìn nghiêng, còn nếu
nhìn trước mặt ta sẽ tưởng
như cột sống thẳng băng. Nhờ
uống khúc rồng rắn như thế,
cột sống trở nên mềm dẻo, cử
động dễ dàng, chịu nổi trọng
tải lớn, khối lượng vận động
nặng.
 Hỏi : vì sao trong một
ngày chiều cao của cơ
thể có thể thay đổi?

 Chỉ ra một số đặc điểm
- Dựa vào thông tin trong
SGK và thông tin GV
cung cấp phân tích thảo
luận trả lời câu hỏi.

tiến hóa của bộ xương
người so với bộ xương
thú?
Hoạt động 2: Phân biệt các loại xương
- Hướng dẫn HS nghiên cứu
SGK mục II/25, quan sát
mô hình bộ xương
(?) Có mấy loại xương? Xác
định các loại xương đó trên
mô hình bộ xương?
GV nhận xét và chốt kiến
thức:
(?) Dựa vào đâu để phân
biệt thành 3 loại xương?
- HS đọc thông tin SGK,
quan sát mô hình sau đó xác
định vị trí các loại xương
trên mô hình
- Đại diện 1 HS lên trình
bày đáp án, cả lớp theo dõi
và nhận xét
- Dựa vào hình dạng, cấu
tạo của các xương
II. PHÂN BIỆT CÁC

LOẠI XƯƠNG
có 3 loại xương:
+ Xương dài: Hình ống,
giữa rỗng chứa tuỷ. VD:
xương ống chân….
+ Xương ngắn: Ngắn, nhỏ.
VD: xương đốt sống ….
+ Xương dẹt: Hình bản dẹt,
mỏng. VD: xương bả vai…
HOẠT ĐỘNG 3: Các khớp xương
Nhờ có khớp xương mà các
đầu xương mới có thể tiếp
hợp với nhau một cách hoàn
hảo, tư chí và thân người
mới có thể vận động cong
gập lên xuống, vặn sang
trái, sang phải….
Yêu cầu HS nghiên cứu
thông tin và quan sát hình
7.4 thảo luận nhóm trả lời
các câu hỏi:
(?) khớp xương là gì?
(?) Có mấy loại khớp, dựa
vào đâu để phân loại khớp
xương, nêu đặc điểm của
từng loại khớp đó?
(?) Vì sao cử động của khớp
động và khớp bán động lại
khác nhau?
- Cá nhân nghiên cứu T.T

SGK tr.25, quan sát tranh vẽ
- Trao đổi nhóm để trả lời
các câu hỏi
- Đại diện 1 số nhóm trả lời,
các nhóm khác nhận xét -
bổ sung → HS nêu kết luận
- HS thảo luận để trả lời
Yêu cầu chỉ được vị trí 3
loại khớp trên cơ thể, dựa
vào mức độ vận động để
phân loại khớp, chỉ ra vai
III.CÁC KHỚP XƯƠNG
- Khớp xương là nơi tiếp
giáp giữa các đầu xương.
- Có 3 loại khớp:
+ Khớp động: Cử động dễ
dàng (do hai đầu xương có
lớp sụn, giữa có dịch khớp,
bên ngoài có dây chằng).
+ Khớp bán động: hạn chế
cử động (giữa hai đầu
xương có đĩa sụn)
+ Khớp bất động: không cử
động (Các xương gắn chặt
= khớp răng cưa)
- GV chốt kiến thức:
Khớp động: là loại khớp cử
động dễ dàng và phổ biến
nhất trong cơ thể người.
Mặt khớp ở mỗi xương có

một lớp sụn trơn, bóng và
đàn hồi, có tác dụng làm
giảm sự cọ xát giữa hai đầu
xương. Giữa khớp có một
bao đệm chứa đầy chất dịch
nhầy do thành bao tiết ra
gọi là bao hoạt dịch. Bên
ngoài khớp động là những
dây chằng dai và đàn hồi,
đi từ đầu xương này qua
đầu xương kia làm thành
bao kín để bọc hai đầu
xương lại. Nhờ cấu tạo đó
mà loại khớp này cử động
dễ dàng.
Khớp bán động: là loại
khớp mà giữa hai đầu
xương khớp với nhau
thường có một đĩa sụn làm
hạn chế cử động của khớp.
Khớp bất động : Trong cơ
thể có một số xương được
khớp cố định với nhau, Các
xương này khớp với nhau
nhờ các răng cưa nhỏ hoặc
do những mép xương lợp
lên nhau kiểu vảy cá nên
trò của khớp động và bán
động giúp người vận động
và lao động

khi cơ co không làm khớp
cử động.
(?) Hãy chỉ trên cơ thể
người loại khớp có ở vị trí
nào?
(?) Ở người loại khớp nào
chiếm nhiều hơn, điều đó có
ý nghĩa ntn với hoạt động
sống của con người?
Khớp bán động điển hình là
khớp đốt sống, ngoài ra còn
có khớp háng? Tại sao ở trẻ
em dễ uốn lưng, xoạc chân
hơn ở người trưởng thành?
HS thảo luận theo nhóm 
đại diện nhóm trả lời, các
nhóm khác lắng nghe nhận
xét.
Yêu cầu nêu được:
+khớp động:khớp xương
đùi và xương chày, khớp
xương cánh chậu và xương
đùi
+Khớp bán động: khớp đốt
sống, khớp háng…
+khớp bất động: xương hộp
sọ và một số xương mặt.
+ Khớp động và bán động
nhiều hơn vì chúng giúp ích
nhiều cho con người vận

động và lao động.
Ở trẻ em, các đĩa sụn rất
đàn hồi nên dễ uốn lưng
mềm mại hay xoạc chân ra
dễ dàng. Trái lại ở người
trưởng thành và nhất là
người già, các đĩa sụn dẹp
lại làm cột sống khó cử
động hơn, xoạc chân ra khó
khăn
4. Củng cố và đánh giá:
GV gọi 2- 3 HS chỉ trên mô hình các phần của bộ xương, các loại xương, các loại khớp.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài trả lời câu hỏi SGK
- Đọc mục “Em có biết”
- Chuẩn bị mỗi nhóm 1 xương đùi ếch (hay x. sườn gà), bao diêm

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×