Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

giá trị văn học học và tiếp nhận văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.73 KB, 8 trang )

Giáo án 12 Cao Thị Thuý
Sở giáo dục - đào tạo Hà Nội
Tr ờng THPT L u Hoàng

Bài Soạn
Tiết 97-98: Giá trị văn học và tiếp nhận văn học

Ngời soạn: Cao Thị Thuý
Đơn vị công tác:Trờng THPT
Lu Hoàng- ứng Hoà- Hà Nội
Tổ : Văn
Hà Nội- năm học 2009- 2010
Tiết 97-98 Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
I.Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh
- Hiểu đợc những giá trị cơ bản của văn học.
- Nắm vững những nét bản chất của hoạt động giao tiếp bằng văn học.
II. Phơng tiện dạy học: SGK- SGV- Giáo án
III. Phơng pháp dạy học: Nêu vấn đề, gợi tìm, thảo luận
IV. Các bớc tiến hành
1. ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giới thiệu bài mới
Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
1
Giáo án 12 Cao Thị Thuý
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt
- GV nêu vấn đề: kể một vài câu
chuyện về sức mạnh kì diệu của
văn chơng.
GV:- Thế nào là giá trị của văn


học?
GV:- Văn học có những giá trị
cơ bản nào?
- GV chia nhóm: 4 nhóm
+ Phiếu học tập số1: Tìm hiểu về
giá trị nhận thức.
Khái niệm
Cơ sở của giá trị
Biểu hiện
+ Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu
về giá trị giáo dục
* Khái niệm
* Cơ sở của giá trị
* Biểu hiện
+ Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu
về giá trị thẩm mĩ của văn học
* Khái niệm
* Cơ sở của giá trị
* Biểu hiện
+ Phiếu học tập số 4:Tiếp nhận
văn học
* Khái niệm:
- Bản chất của tiếp nhận
- Phân biệt đọc và tiếp nhận
- Những cách tiếp nhận văn học
phổ biến
* Tính chất của tiếp nhận
* Các cấp độ tiếp nhận
- HS thực hiện công việc trong
10 phút

- GV yêu cầu nhóm 1 trình bày
nội dung đã chuẩn bị. Lấy ví dụ
minh hoạ
- GV nhận xét bổ sung.
- Thế nào là giá trị nhận thức?
I. Giá trị của văn học
* Khái niệm: Giá trị văn học là sản
phẩm kết tinh từ qúa trình văn học,
đáp ứng những nhu cầu khác nhau
của con ngời, tác động sâu sắc tới
cuộc sống của con ngời.
- Văn học có 3 giá trị cơ bản:
+ Giá trị nhận thức
+ Giá trị giáo dục
+ Giá trị thẩm mĩ
1. Giá trị nhận thức của văn học
* Khái niệm:
- Giá trị nhận thức là khả năng của
văn học có thể đáp ứng đợc yêu cầu
của con ngời muốn hiểu biết rõ hơn
cuộc sống xung quanh và chính bản
thân mình, từ đó tác động vào cuộc
sống có hiệu quả hơn.
* Cơ sở xuất hiện
- Xuất phát từ nhu cầu nhận thức của
con ngời.
Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
2
Giáo án 12 Cao Thị Thuý
- Cơ sở xuất hiện?

- Những biểu hiện của gí trị nhận
thức?
+ GV yêu cầu HS lấy ví dụ và
phân tích
+ GV lấy thêm ví dụ
- GV yêu cầu nhóm 2 trình bày
nội dung đã chuẩn bị. Lấy ví dụ
minh hoạ.
- GV nhận xét bổ sung và nhấn
mạnh những ý cơ bản.
- Thế nào là giá trị giáo dục?
- Cơ sở của giá trị?
- Những biểu hiện của giá trị?
- GV yêu cầu HS lấy ví dụ và
phân tích
- GV lấy thêm ví dụ chứng minh
cho mỗi biểu hiện của giá trị
giáo dục.
- GV yêu cầu nhóm 3 trình bày
nội dung đã chuẩn bị
- Xuất phát từ khả năng phản ánh
hiện thực và lí giải hiện thực của
sáng tác văn học.
* Biểu hiện:
- Văn học có thể mang tới cho ngời
đọc những nhận thức mới mẻ và sâu
rộng về nhiều mặt của cuộc sống
trong những khoảng thời gian và
không gian khác nhau.
- Văn học còn giúp cho ngời đọc

hiểu đợc bản chất của con ngời nói
chung.
- Đồng thời từ chính cuộc đời của
ngời khác, mỗi ngời đọc có thể liên
hệ, so sánh, đối chiếu để hiểu chính
bản thân mình. Đó chính là quá trình
tự nhận thức mà văn học mang tới
cho mỗi ngời.
2. Giá trị giáo dục
*Khái niệm: Giá trị giáo dục là khả
năng của văn học có thể thay đổi
hoạc nâng cao t tởng, tình cảm của
con ngời theo những chiều hớng tích
cực, tốt đẹp, tiến bộ, đồng thời làm
cho con ngời ngày càng hoàn thiện
về đạo đức.
* Cơ sở của giá trị:
- Xuất phát từ nhu cầu hớng thiện
của con ngời.
- Xuất phát từ khả năng biểu hiện
của văn học: Khi phản ánh hiện thực
dù gián tiếp hay trực tiếp , bao giờ
nhà văn cũng bộc lộ một thái độ, t t-
ởng, tình cảm , sự nhận xét đánh giá
của mình
* Biểu hiện:
- Về t tởng: văn học hình thành cho
con ngời một lí tởng tiến bộ, giúp
cho họ có thái độ và quan điểm đúng
đắn về cuộc sống.

- Về tình cảm: văn học giúp con ng-
ời biết yêu ghét đúng đắn, làm cho
tâm hồn con ngời trở nên lành mạnh,
trong sáng cao thợng hơn.
- Về đạo đức: Văn học nâng đỡ cho
nhân cách của con ngời phát triển,
giúp cho họ biết phân biệt phải- trái,
tốt- xấu, đúng- sai, có quan hệ tốt
đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá
nhân mình với cuộc sống của con
ngời.
3. Giá trị thẩm mĩ:
* Khái niệm: giá trị thẩm mĩ là khả
năng của văn học có thể phát hiện và
Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
3
Giáo án 12 Cao Thị Thuý
- Lấy ví dụ minh hoạ
- GV nhận xét. nhấn mạnh
những nét cần ghi nhớ và lấy
thêm ví dụ minh hoạ.
- Thế nào là giá trị thẩm mĩ?
- Cơ sở của giá trị?
- Biểu hiện của giá trị thẩm mĩ?
- Mối quan hệ giữa 3 giá trị của
văn học?
- GV yêu cầu nhóm 4 trình bày
phần nội dung đã chuẩn bị. Cho
ví dụ minh hoạ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung

và nhấn mạnh những vấn đề cơ
bản.
- khái niệm tiếp nhận?
miêu tả những vẻ đẹp của cuộc sống
một cách sinh động, giúp con ngời
cảm nhận đợc và biết rung động một
cách tinh tế, sâu sắc trớc vể đẹp đó.
* Cơ sở của giá trị:
- Con ngời luôn có nhu cầu cảm thụ,
thởng thức cái đẹp và trong sự tồn tại
của mình, con ngời không những
muốn cuộc sống tốt hơn mà còn đẹp
hơn.
- Xuất phát từ đặc trng của văn học:
văn học phản ánh đời sống theo quy
luật của cái đẹp.
* Biểu hiện:
- Văn học mang tới cho con ngời
những vẻ đẹp muôn hình muôn vẻ
của cuộc đời: vẻ đẹp trong thiên
nhiên, trong cảnh vật đất nớc; vẻ đẹp
trong những cảnh đời cụ thể trong
cuộc sống hàng ngày; vẻ đẹp hào
hùng của chiến trận.
- Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con
ngời từ hình thể bên ngoài đến vẻ
đẹp trong tâm hồn.
- Văn học khám phá những hình
thức nghệ thuật phong phú, độc đáo
để biểu hiện nội dung sáng tác.

* Mối quan hệ giữa 3 giá trị của
văn học:
- Giá trị nhận thức là tiền đề cho giá
trị giáo dục, không có nhận thức
đúng thì văn học không thể giáo dục
hiệu quả. Ngợc lại, giá trị giáo dục
làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức.
- Giá trị nhận thức, giá trị giáo dục
chỉ có thể phát huy khi gắn với giá
trị thẩm mĩ.
- Ba giá trị cùng tác động tới ngời
đọc trên từng trang sách, từng tác
phẩm và ngời đọc có thể cảm nhận
trực tiếp.
II. Tiếp nhận văn học
1. Khái niệm
- Tiếp nhận văn học chính là quá
trình ngời đọc hoà mình vào tác
phẩm, rung động với nó, đắm chìm
trong thế giới nghệ thuật đợc dựng
lên bằng ngôn từ, lắng nghe tiếng
nói của tác giả, thởng thức cái hay,
cái đẹp, tài nghệ của ngời nghệ sĩ
sáng tạo. Tiếp nhận văn học là hành
động tích cực của cảm giác, tâm lí
ngời đọc, nhằm biến văn bản thành
thế giới nghệ thuật trong tâm trí
Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
4
Giáo án 12 Cao Thị Thuý

- Bản chất của tiếp nhận?
- Phận biệt tiếp nhận và đọc?
- HS lấy ví dụ
- Có mấy cách tiếp nhận văn
học?
- Tiếp nhận có mấy tính chất? Đó
là những tính chất nào?
- Tính cá thể hoá đợc biểu hiện ở
những mặt nào?
- GV: Tính cá thể hoá, chủ động,
tích cực của ngời đọc không có
nghĩa là ngời đọc tuỳ tiện trong
việc hiểu tác phẩm
mình.
- Bản chất của tiếp nhận văn học
+ Là quá trình giao tiếp giữa nhà văn
và ngời tiếp nhận tác phẩm
+ Quá trình ấy diễn ra rất đặc biệt
theo mô hình: nhà văn- tác phẩm-
bạn đọc.
+ Tác phảm văn học là cầu nối giữa
nhà văn và công chúng. Nhà văn
không trực tiếp giao tiếp với ngời
đọc mà thông qua tác phẩm. Vì vậy
khi viết tác phẩm, nhà văn phải thực
hiện thao tác đối thoại ngầm với ng-
ời đọc.
+ Tác phẩm trở thành nơi kí thác của
nhà văn và chờ sự tri âm của ngời
đọc.

- Phân biệt đọc và tiếp nhận:
+ Đọc hẹp hơn tiếp nhận. Đọc gắn
với sự ra đời của chữ viết và in ấn
mà trớc khi có chữ viết ngời ta vẫn
có thể tiếp nhận văn học qua phơng
thức truyền miệng. Ngời đọc không
cần đọc tác phẩm mà thông qua
những phơng tiện nghe, kể: nghe kể
chuyện đêm khuya, nghe tác giả đọc
thơ.
- Những cách tiếp nhận văn học phổ
biến:
+ Tiếp nhận theo lối tri âm, trực
cảm, mang lòng ta hiểu lòng ngời.
+ Tiếp nhận theo lối trí tuệ, lí tính,
vận dụng những phơng pháp , những
khái niệm phê bình, lí luận để tìm
cái hay, cái đẹp của tác phẩm.
2. Tính chất của tiếp nhận
- Tiếp nhận văn học có 2 tính chất
+ Tính cá thể hoá. chủ động tích cực
của ngời tiếp nhận.
+ Tính đa dạng không thống nhất
trong tiếp nhận văn học.
* Tính cá thể hoá, chủ động, tích cực
-Tính cá thể hoá đợc biểu hiện ở các
khía cạnh sau:
+ Tuỳ theo năng lực, thị hiếu, của
ngời tiếp nhận: la tuổi, năng lực,
trình độ, kinh nghiệm sống, tâm

trạng mà kết quả tiếp nhận ở mỗi ng-
ời một khác.
+ Khi tiếp nhận một tác phẩm văn
học, ngời đọc quan sát tri giác để
làm nổi lên những nét mờ, khoảng
Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
5
Giáo án 12 Cao Thị Thuý
- GV lấy ví dụ
- Tính chủ động tích cực của ng-
ời tiếp nhận biểu hiện nh thế
nào?
- Tại sao lại có sự khác nhau nh
vậy?
- GV lấy ví dụ
- Gv yêu cầu HS lấy ví dụ
trống, sự liên hệ xa mà tác giả cố ý
tô đậm, để ngỏ để tác phẩm trở
nên sinh động, hoàn chỉnh hơn. Vì
vậy sự tiếp nhận văn học không thể
thiểu tính tích cực, chủ động sáng
tạo của ngời đọc.
+ Tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của ngời đọc đã làm tăng sức sống
cho tác phẩm.
* Tính đa dạng, không thống nhất
+ Trong cùng một tác phẩm nhng sự
đánh giá lại khác nhau
VD: Truyện Kiều( Nguyễn Du)
Có không ít những ngời xuất phát từ

quan niệm khắt khe của lễ giáo
phong kiến, coi Truyện Kiều là dâm
th, có hại cho đạo đức. Có ngời
xem Truyện Kiều nh triết lí về tài
mệnh; có ngời lại coi Truyện Kiều là
một câu chuyện về số phận con ngời;
có trờng hợp lại coi Truyện Kiều là
tiếng nói chống áp bức , bất công đòi
quyền sống.
Hoặc đến bản thân từng nhân vật: có
ngời nhìn Thuý Kiều là tấm gơng
hiểu thảo bán mình chuộc cha; có
ngời xem Thuý Kiều là gái lầu xanh;
có ngời coi Kiều là biểu tợng của tài
và tình
+ Sự khác nhau trong cách hiểu là
bắt nguồn từ tính phong phú của nội
dung tác phẩm cũng nh tính đa nghĩa
trong những đặc điểm vốn có của
hình tợng nghệ thuật
VD: Hình tợng Non và nớc
trong bài thơ Thề non nớc của Tản
Đà
- Nh vậy, nội dung tác phẩm càng
phong phú, hình tợng nghệ thuật
càng phức tạp bao nhiêu thì sự tiếp
nhận của công chúng càng nhiều vẻ
nhiều mặt.
- Cũng có thể giữa điều tác giả nói
và điều ngời đọc tiếp nhận không

phải lúc nào cũng trùng hợp. Có khi
cách hiểu và những kết luận của ng-
ời đọc rút ra rộng hơn điều tác giả
định nói.
VD: Tống biệt hành của Thâm
Tâm
- Cũng có khi. ngời viết và ngời đọc
không gặp nhau, thậm chí khác hẳn
ý đồ của tác giả cũng nh cách nhìn
chung của công chúng.
Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
6
Giáo án 12 Cao Thị Thuý
- Có mấy cấp độ tiếp nhận văn
học?
- GV yêu cầu Hs lấy ví dụ
- Gv lấy thêm ví dụ và phân tích
- Nh vậy để tiếp nhận văn học có
hiệu quả, ngời đọc phải làm gì?
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi
nhớ trong SGK
3. Các cấp độ của tiếp nhận văn
học
- Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học
*Thứ nhất: Cách cảm thụ tập trung
vào nội dung của tác phẩm. Tức là
xem tác phẩm kể truyện gì, có tình ý
gì, tình tiết diễn biến ra sao đây là
cách tiếp nhận đơn giản nhất.
*Thứ 2: Cảm thụ qua nội dung của

tác phẩm để thấy nội dung t tởng của
tác phẩm.
Cách đọc này sâu hơn, đòi hỏi một
trình độ cao hơn. Song đọc theo lối
này thờng có xu hớng thu hẹp nội
dung t tởng của tác phẩm vào một số
chủ đề nhất định. Cách cảm thụ này
có thể làm sai lệch, làm nghèo nàn
tác phẩm.
* Thứ 3: cảm thụ chú ý đến cả nội
dung và hình thức của tác phẩm,
thấy đợc cả giá trị t tởng và nghệ
thuật của nó.
Đây là cách đọc khó nhất, ngời đọc
phải có khả năng rung động với tác
phẩm, với mỗi âm thanh, nhịp điệu,
hình ảnh trong từng dòng thơ, câu
văn.
Để tiếp nhận văn học có hiệu
quả ngời đọc cần phải thực hiện
các yêu cầu sau:
- Nâng cao trình độ hiểu biết của
mình.
- Tích luỹ kinh nghiệm tiếp nhận
- Trân trọng sản phẩm sáng tạo của
một ý thức, t tởng khác.
- Chủ động làm quen với giá trị của
văn học.
- Tiếp cận tác phẩm một cách khách
quan, trọn vẹn, không đợc suy diễn.

III. Tổng kết
- Văn học có ba giá trị cơ bản: nhận
thức, giáo dục, thẩm mĩ. Các giá trị
của văn học đợc thực hiện thông qua
quá trình tiếp nhận văn học với các
tính chất và cấp độ khác nhau.
IV. Luyện tập
Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
7
Giáo án 12 Cao Thị Thuý
- GV yêu cầu HS làm bài tập ở
phần luyện tập.
- GV hớng dẫn HS làm bài
4. Củng cố- dặn dò
- Em tiếp nhận tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa- Nguyễn Minh Châu
nh thế nào?
- Tự chọn một tác phẩm văn học cụ thể để làm sáng tỏ giá trị của văn
học?
- Hs về nhà đọc trớc và thực hiện yêu cầu trong bài : Tổng kết phần tiếng
Việt: lich sử, đặc điểm, loại hình và các phong cách ngôn ngữ.
Giá trị văn học và tiếp nhận văn học
8

×