Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tổ chức công tác định mức lao động trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.43 KB, 28 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ





TỔ CHỨC CÔNG TÁC
ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP





TS. ĐỖ THỊ THANH VINH







2

2011
3

ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG



I/ KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ
1. Khái niệm
Định mức lao động là lượng lao động sống cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm (hoặc
hoàn thành một khối lượng công việc) theo tiêu chuẩn, chất lượng qui định, trong những điều
kiện cụ thể của kỳ kế hoạch.
Định mức lao động được biểu hiện dưới các hình thức:
- Định mức thời gian là lượng thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm
(hoặc hoàn thành một khối lượng công việc) theo đúng tiêu chuẩn chất lượng qui định, trong
những điều kiện cụ thể của kỳ kế hoạch.
Đơn vị tính định mức thời gian là: phút (giờ, ngày công) / sản phẩm (công việc).
- Định mức sản lượng là số lượng sản phẩm (hoặc công việc) phải hoàn thành trong
một đơn vị thời gian theo đúng tiêu chuẩn, chất lượng quy định, trong những điều kiện cụ thể
của kỳ kế hoạch.
Đơn vị tính định mức sản lượng là: cái, chiếc / giờ (công): m
2
(m
3
) / giờ (công).
- Định mức phục vụ là số lượng máy móc, thiết bị, diện tích sản xuất…qui định phục
vụ trong một đơn vị thời gian theo đúng tiêu chuẩn, chất lượng qui định, trong những điều
kiện cụ thể của kỳ kế hoạch.
Đơn vị tính định mức phục vụ là: chiếc (m
2
…) người.
- Định mức quản lý là số lượng công nhân viên mà một cán bộ lãnh đạo, quản lý
hoặc kỹ thuật phải phụ trách.
Đơn vị tính định mức quản lý là: người / một cán bộ quản lý.
- Định mức lao động tổng hợp là lượng lao động sống của những người lao động
tham gia để sản xuất một đơn vị sản phẩm (lao động chính, lao động phụ trợ, lao động quản

lý) theo đúng tiêu chuẩn, chất lượng qui định, trong những điều kiện cụ thể của kỳ kế hoạch.
Thông thường, đơn vị tính định mức lao động tổng hợp là: giờ (công) / đơn vị sản phẩm.

2. Vai trò của công tác định mức lao động
Công tác định mức lao động đóng vai trò hết sức to lớn trong công tác quản lý lao động trong
các doanh nghiệp. Có thể nói, định mức là thước đo không thể thiếu của mọi hoạt động kinh
tế của con người.
Thông qua định mức lao động, doanh nghiệp có thể xác định được cụ thể nhu cầu số lượng
lao động trong kỳ kế hoạch từ đó mà có kế hoạch bố trí lao động một cách hợp lý và khoa
học.
Định mức lao động sẽ được dùng trong việc tính toán tỷ mỷ và chính xác các hao phí đầu
vào, là cơ sở chi việc hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp, theo đó nhà quản lý có thể
4

chấp nhận hoặc từ chối đơn đặt hàng. Định mức lao động là yêu cầu bắt buộc đối với hình
thức trả lương theo sản phẩm, trả lương khoán.

II/ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
Chất lượng của các mức lao động (nghĩa là trinh độ có căn cứ của mức lao động) phụ thuộc
rất lớn vào phương pháp định mức lao động được sử dụng.
Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm điều kiện sản xuất kinh
doanh; vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế; vào thời gian; vào chất lượng cán bộ và các
tài liệu ban đầu hiện có của các ngành, các cấp.
Có 2 phương pháp định mức lao động chủ yếu:

1. Phương pháp tổng hợp
Là phương pháp xây dựng mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu các bộ ngành của công việc,
không nghiên cứu kỹ kết cấu thời gian hao phí, điều kiện kinh tế kỹ thuật, những kinh nghiệm
sản xuất tiên tiến mà xác định thời gian hao phí nói chung theo thống kê – kinh nghiệm.
Thuộc loại này có các phương pháp sau:

a) Phương pháp thống kê
Là phương pháp xây dựng mức dựa vào các tài liệu thu thập về thời gian hao phí (hoặc sản
lượng thực tế) để hoàn thành bước công việc ở các thời kỳ trước. Thường người ta lấy mức
theo giá trung bình.
b) Phương pháp kinh nghiệm
Là phương pháp xây dựng mức dựa vào kinh nghiệm của đốc công, của các nhân viên kỹ
thuật.
c) Phương pháp dân chủ bình nghi
Là phương pháp xây dựng mức bằng cách dự tính mức thống kê kinh nghiệm chủ quan của
cán bộ định mức rồi đưa ra hội nghị công nhân để thảo luận, bình nghị, quyết định.
Ưu điểm của các phương pháp trên là dễ tính, nhanh, tốn ít công sức.
Nhược điểm của chúng là thiếu chính xác; không phản ảnh được khả năng và yêu cầu hoàn
thiện những điều kiện tổ chức kỹ thuật trong sản xuất; không tính đến kinh nghiệm sản xuất
không tiên tiến. Do đó, việc sử dụng rộng rãi các mức thống kê kinh nghiệm dẫn đến tính
toán sai lệch các chỉ tiêu sản xuất quan trọng như: lượng lao động; vi phạm các quan hệ tỉ lệ
cần thiết giữa số lượng công nhân cho từng bước công việc, theo từng nhóm có trình độ lành
nghề khác nhau; cản trở việc tổ chức lao động…

2. Phương pháp phân tích
Là phương pháp xây dựng mức trên dựa trên việc phân chia và nghiên cứu tỉ mỉ các yếu tố
cấu thành nên bước công việc có ảnh hưởng đến thời gian tiêu chuẩn để hoàn thành mỗi yếu
tố.
5

Thuộc loại này có các phương pháp:
a) Phương pháp phân tích tính toán:
Là phương pháp xây dựng mức dựa trên các bảng chứng từ kỹ thuật, bảng tiêu chuẩn.
Phương pháp này được thực hiện theo tiến trình sau:
- Phân tích và nghiên cứu kết cấu bước công việc, xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thời gian hoàn thành các bộ phận bước công việc.

- Dự kiến điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý, nội dung và trình tự thực hiện các bộ
phận bước công việc.
- Dựa vào các bảng tiêu chuẩn, xác định thời gian hoàn thành từng bộ phận bước công
việc.
- Xây dựng mức thời gian.
Ưu điểm của phương pháp này là nhanh, tốn ít công sức, tương đối chính xác.
a) Phương pháp phân tích khảo sát:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu khảo sát qua bấm giờ và chụp ảnh để phát hiện thời gian
lãng phí từ đó xác định kết cấu thời gian hao phí trong ca, hoàn thiện nội dung và trình tự
thực hiện bước công việc từ đó xây dựng các mức. Phướng pháp này dựa vào tài liệu khảo sát
trực tiếp, có đúc kết các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Ưu điểm của phương pháp này là độ chính xác cao.
Nhược điểm của nó là phức tạp, tốn nhiều công sức và thời gian, lai đòi hỏi trình độ nghiệp
vụ cao của nhân viên định mức.
a) Phương pháp phân tích so sánh điển hình:
Là phương pháp xây dựng mức bằng cách so sánh với các mức của bước công việc điển hình.
Nó được áp dụng thích hợp trong điều kiện sản xuất đơn chiếc.
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:
- Phân tích công việc theo những đặc trưng nhất định và chia ra từng nhóm, mỗi nhóm
chọn một số bước công việc tiêu biểu điển hình của nhóm đó.
- Xây dựng qui trình công nghệ hợp lý cho các bước công việc điển hình và xem đây
là qui trình công nghệ cho cả nhóm.
- Áp dụng phương pháp tính toán và phân tích khảo sát để xây dựng mức cho các
bước công việc điển hình đó.
- Dùng hệ số điều chỉnh để tính mức cho các bước công việc khác.
Ưu điểm của phương pháp này là nhanh, tốn ít công sức.
Nhược điểm của nó là độ chính xác chưa cao vì sử dụng hệ số điều chỉnh để tính mức.

III/ KẾT CẤU MỨC THỜI GIAN CÓ CĂN CỨ KỸ THUẬT
A. Kết cấu hao phí thời gian lao động trong ca

6

Thời gian lao động là thời gian mà người công nhân dùng để hoàn thành một khối lượng công
việc nào đó. Độ dài của thời gian lao động được qui định theo chế độ chung.
Thời gian lao động bao gồm: - Thời gian cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
- Thời gian lãng phí










1. Thời gian cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
Là thời gian tiêu hao có ích để hoàn thành nhiệm vụ được giao, bao gồm:
a) Thời gian chuẩn kết (T
ck
)
Là thời gian mà người công nhân dùng để chuẩn bị nơi làm việc, các phương tiện cá nhân
cũng như hoàn thành công việc trước khi kết thúc ca. Nó bao gồm:
- Thời gian nhận nhiệm vụ, bảng vẽ, nhận nguyên vật liệu.
- Thời gian tìm hiểu nhiệm vụ sản xuất, bảng vẽ, chứng từ kỹ thuật…
- Thời gian kiểm tra nguyên vật liệu, dụng cụ, điều chỉnh thiết bị đầu ca.
- Thời gian tháo lắp dụng cụ, đồ gá lúc đầu và cuối ca.
- Thời gian giao thành phẩm, dụng cụ, đồ gá, nguyên vật liệu còn lại…
Thời gian này chỉ hao phí một lần cho cả ca hoặc cả loạt sản phẩm, không phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm mà phụ thuộc vào số loại sản phẩm, vào hình thức tổ chức sản xuất, vào đặc

điểm thiết bị và công nghệ sản xuất, vào loại hình sản xuất…
b) Thời gian tác nghiệp (T
tn
)
Là thời gian hao phí để hoàn thành trực tiếp các bước công việc sản xuất được lặp đi lặp lại
qua từng sản phẩm. Thời gian tác nghiệp được chia ra: thời gian chính và thời gian phụ.
Thời gian chính (T
c
) là thời gian tác động lên đối tượng sản xuất và làm thay đổi đối
tượng về hình dáng, trạng thái, vị trí, thành phần, chất lượng…
Th

i gian lao

đ

ng

Th

i gian c

n

thi
ế
t

Th


i gian lãng phí

T/gian

chu

n

k
ế
t

T/ gian

tác nghi

p

T/ gian

ph

c v


T/ gian

ngh



ngơi

T/ gian

lãng phí
trông

th

y

T/ gian

lãng phí
7

Thời gian phụ (T
p
) là thời gian công nhân làm các động tác, thao tác phụ cần thiết để
hòan thành công việc chính.
Ví dụ: - Thời gian tháo lắp vật gia công trên máy, kiểm tra, đóng, mở máy.
- Thời gian cầm con tôm lên thả con tôm xuống khi xử lý…
c) Thời gian phục vụ nơi làm việc (T
pv
)
Là thời gian hao phí để phụ vụ công cụ, máy móc thiết bị và vệ sinh nơi làm việc. Nó được
chia ra: thời gian phục vụ tổ chức và thời gian phục vụ kỹ thuật.
Thời gian phục vụ kỹ thuật (T
pvkt
) là thời gian tiêu hao theo yêu cầu kỹ thuật của

công cụ lao động.
Ví dụ: - Thời gian điều chỉnh thiết bị trong quá trình làm việc
- Thời gian thay dụng cụ, điều chỉnh lại công cụ, mài dao, dọn phoi.
- Thời gian xem lại bảng vẽ trong quá trình làm việc.
Thời gian phục vụ tổ chức (T
pvtc
) là thời gian tiêu hao do chế độ, nội qui qui định.
Ví dụ: - Thời gian giao nhận ca làm việc.
- Thời gian kiểm tra thử máy, lâu chùi, chi dầu mỡ vào máy.
- Thời gian thu dọn công cụ, quét dọn nơi làm việc,
d) Thời gian nghỉ ngơi cần thiết (T
nn
)
Là thời gian nghỉ cần thiết để duy trì khả năng lao động bình thường của công nhân trong
suốt thời gian làm việc.
Ví dụ: - Thời gian nghỉ giải lao, đại tiểu tiện, uống nước, tập thể dục…

2. Thời gian lãng phí
Là tất cả các loại thời gian tiêu hao vô ích trong quá trình làm việc, bao gồm:
a) Thời gian lãng phí trông thấy: bao gồm:
Thời gian lãng phí công nhân (T
lpcn
) công nhân tự ý gây ra như hút thuốc, nói
chuyện riêng, tai nạn lao động…
Thời gian lãng phí do tổ chức kỹ thuật (T
tckt
) ngừng việc vì thiếu nhiên liệu, thiếu
điện, thiếu các tài liệu cần thiết…Đôi khi còn do tính chất của qui trình sản xuất qui định như
thời gian chờ đợi lẫn nhau do trình tự thực hiện công việc riêng biệt qui định.
Thời gian lãng phí không sản xuất (T

lpksx
) như thời gian sản xuất ra phế phẩm.
b) Thời gian lãng phí không trông thấy:
Bao gồm các loại thời gian lãng phí chứa đựng trong quá trình làm việc do trình độ thành
thạo thấp, công nhân thực hiện các thao tác thừa; hoặc do chế độ làm việc của máy móc lạc
hậu chưa tận dụng hết công xuất của máy móc thiết bị, tổ chức nơi làm việc chưa hợp lý…

8

B. Kết cấu mức thời gian có căn cứ kỹ thuật
Khi định mức lao động, người ta chỉ tính những hao phí thời gian có ích, loai trừ các loại thời
gian lãng phí.



Đối với loại hình sản xuất hàng khối, hàng loại lớn:
Số lượng sản phẩm quá lớn nên M
tck
= T
ck
/ n quá nhỏ, có thể bỏ qua. Ta có:





Trong đó: a
pv
là % thời gian phục vụ so với thời gian tác nghiệp.
a

nn
là % thời gian nghỉ ngơi so với thời gian tác nghiệp.

Đối với loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ, đơn chiếc:





Trong đó: K
ck
là hệ số thời gian chuẩn kết.
Mức sản lượng ca được tính:



Thông thường, ở cơ sở sản xuất, mức thời gian đựợc tính cho từng đơn vị sản phẩm
còn gọi là định mức tổng hợp cho đơn vị sản phẩm. Như vây, nó tổng hao phí lao động của
tất cả các nhân viên được qui định để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong những điều kiện
tổ chức kỹ thuật xác định. Công thức chung là:


tnntpvtckttnT
MMMMM




tnntpvttnT
MMMM




)
100
1(
nnpv
ttn
aa
M


tnntpvttntckT
MMMMM




ck
nnpv
ttn
nnpvck
tnn
K
aa
M
aaa
M )
100
1()

100
1(





ttn
nnpvckca
T
ca
s
M
TTTT
M
T
M
)(




qlpvcnT
MMMM



9

Trong đó: - M

cn
là mức công nghệ chính. Nếu doanh nghiệp đã có mức cho từng nguyên công
thì cần theo qui trình công nghệ để cộng tất cả các mức nguyên công lại.
- M
pv
là mức thời gian phụ trợ. Việc tính mức này gặp nhiều khó khăn nếu doanh
nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, công nhân phụ trợ phải phục vụ cho đồng thời nhiều
loại mặt hàng. Khi đó, phải phân bổ thích hợp công phục vụ cho từng loại mặt hàng.
- M
pl
là mức lao động quản lý.
c. Một số yêu cầu về định mức lao động
- Mức lao động phải được tính từ các nguyên công (bước công việc) nên các mức
nguyên công phải là các mức hợp lý.
- Chỉ tính những hao phí lao động từ bản thân doanh nghiệp, không tính các lao động
do thuê hoặc mua của bên ngoài.
- Ở từng bước công việc phải xác định theo đúng mức độ phức tạp công việc phù hợp
với tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, không tính theo cấp bậc công nhân thực tế đang làm việc đó.
- Hiện nay, do tình hình sản xuất chưa ổn định nên trong quá trình tính toán mức cho
đơn vị sản phẩm, cho phép sử dụng một hệ số bổ sung bên cạnh mức để bù vào những mất
mát không do lỗi của doanh nghiệp gây ra, coi đó là phần không ổn định của mức. Khi xác
định hệ số này, cần lưu ý rằng mất mát ở khâu nào thì chỉ tính ở khâu ấy. Trị số của hệ số này
được xác định cần căn cứ vào số liệu thống kê những mất mát thường xảy ra trong một số
năm gần nhất, đồng thời căn cứ vào những dự báo về những điều kiện kỹ thuật mới trong kỳ
kế hoạch.
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm, có những trường hợp không tránh khỏi hàng
hỏng do tính chất công nghệ thì trong mức nguyên công đựợc tính bổ sung hệ số hàng hỏng
cho phép, mức cao nhất của hệ số này chỉ đựơc tính bằng tỷ lệ hàng hỏng cho phép.

IV/ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KHẢO SÁT

Có hai phương pháp khảo sát: - Chụp ảnh
- Bấm giờ
A. CHỤP ẢNH
Là phương pháp nguyên cứu tình hình sử dụng thơi gian làm việc thực tế của công nhân trong
một khoảng thời gian nhất định.
Mục đích của phương pháp này là:
- Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các loại thời gian lãng phí,
tìm nguyên nhân phát sinh của chúng và đề ra các biện pháp loại bỏ hoặc khắc phục chúng.
- Lấy tài liệu xây dựng mức và tiêu chuẩn.
- Lấy tài liệu để cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động.
- Nghiên cứu và phổ biến kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Tùy theo đối tượng nghiên cứu, người ta chia ra 5 phương pháp chụp ảnh:
10

 Chụp ảnh cá nhân ngày làm việc.
 Chụp ảnh tổ (nhóm) ngày làm việc.
 Chụp ảnh bằng đồ thị.
 Chụp ảnh theo thời điểm.
 Tự chụp ảnh.

1. Chụp ảnh cá nhân ngày làm việc
Trình tự chụp ảnh như sau:
a) Bước I: Chuẩn bị khảo sát
- Xác định mục đích khảo sát.
Nhân viên định mức cần ghi vào phiếu chụp ảnh:
 Tên công nhân, nghề nghiệp, cấp bậc, thâm niên, khả năng làm việc.
 Tên công việc
 Đặc điểm của thiết bị.
 Việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc (địa điểm nơi làm việc, chế độ giao nhận việc, chế
độ cung cấp vật liệu dụng cụ, tổ chức và điều chỉnh máy, chế độ bảo dưỡng máy…).

- Chọn đối tượng khảo sát và chuẩn bị tư tưởng cho họ.
Tuỳ theo mục đích chụp ảnh mà lựa chọn đối tượng chụp ảnh cho phù hợp. Nếu mục đích
chụp ảnh là xây dựng mức thì chọn công nhân tiên tiến làm đối tượng. Công nhân là đối
tượng quan sát phải tự nguyện để nhân viên định mức quan sát tìm hiểu, lao động một cách tự
nhiên, không có các thao tác biểu diễn làm sai lệch kết quả nghiên cứu. Muốn vậy, phải giải
thích rõ cho họ biết ích lợi của việc chụp ảnh.
b) Bước II: Tiến hành khảo sát
Phiếu chụp ảnh được trình bày thành 8 cột:
Cột 1: Ghi thứ tự các loại thời gian hao phí trong ca.
Cột 2: Ghi toàn bộ các hoạt động của công nhân trong ca.
Cột 3: Ghi thời điểm kết thúc của mỗi công việc.
Cột 4: Ghi độ dài hoàn thành của mỗi công việc.
Cột 5: Ghi các hoạt động của công nhân tiến hành đồng thời với thời gian máy chạy.
Cột 6: Ghi số sản phẩm làm ra trong mỗi thời gian tác nghiệp của công nhân.
Cột 7: Ghi ký hiệu các loại thời gian hao phí.
Cột 8: Ghi những điều cần ghi chú sau khi quan sát để tiện cho việc phân tích sau này.
Ví dụ: Phiếu chụp ảnh ngày làm việc của một công nhân tiện.

11

Stt Tên công việc
Thời
điểm
k/thúc
Hao
phí
t/gian
Thao
tác
k/hợp

Số
sp

hiệu
Ghi chú

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
Bắt đầu ghi
đến chậm
nhận nhiệm vụ
lấy dụng cụ sắp ra ngoài
tìm hiểu bảng vẽ
lắp dao tiện
điều chỉnh chế độ gia công
tiện trục
chờ phôi liệu
tiện trục
chờ dao tiện
thay dao cùn
tiện trục
nghỉ giải lao
tiện trục
nói chuyện
tiện trục
nghỉ ăn cơm trước giờ
NGHỈ TRƯA
đến chậm
tiện trục
mài dao cùn
thay dao cùn
tiện trục
gọi thợ sửa chữa
chờ sửa giá đỡ dao

tiện trục
nghỉ giải lao
tiện trục
7h00
7h04
7h15
7h19
7h21
7h22
7h24
8h05
8h12
9h01
9h10
9h11
10h25
10h30
11h15
11h20
11h26
11h30
12h30
12h33
12h57
13h00
13h02
13h26
13h34
13h44
14h47

14h54
15h31

4
11
4
2
1
2
41
7
49
9
1
74
5
45
5
6
4

3
24
3
2
24
8
10
63
7

37



















6

8


11

7

1




4


4


10

6

T
lpcm

T
ck
T
ck
T
ck
T
ck
T
ck

T
tn
T

lptckt
T
tn
T
lptckt

T
pvkt
T
tn
T
nn
T
tn
T
lpcn
T
tn
T
lpcn

T
lpcn
T
tn
T
pvkt
T
pvkt
T

tn
Tl
ptckt
Tl
ptckt
T
tn
T
nn
T
tn
1. Nơi làm việc
của quản đốc
cách chổ làm việc
của công nhân
24m.
2. Thùng đựng
dụng cụ để ở dưới
đất phía sau công
nhân 2m.
3. Công nhân phụ
không đủ, không
mang kịp phôi
liệu đến, đôi lúc
công nhân chính
phải tự đi lấy.
4. Theo tài liệu
bấm giờ kiểm tra
trong lúc chụp
ảnh, thời gian tiện

một trục như sau:
- lắp chi tiết 0,6’
- thời gian phụ
khi chuyển tiếp
0,3’
- tiện thô 2’
- thời gian phụ
khi chuyển tiếp
0,5’
- tiện tinh 2’
- thời gian phụ
khi chuyển tiếp
0,3’
- tháo chi tiết 0,6’
Tổng cộng 6,3’
(trong đó T
c
= 4’
12

28
29
30
31
32
33
nói chuyện
tháo dao tiện
lau và cho dầu vào máy
thu dọn dụng cụ

giao thành phẩm vào kho
nghỉ việc sớm
15h36
15h37
15h42
15h44
15h48
16h00
5
1
5
2
4
12
T
lpcn
T
ck
T
pvtc
T
ck
T
ck
T
lpcn

= 63,5% T
tn
)

TỔNG CỘNG 480’ 57

c) Bước III: Tổng hợp tài liệu khảo sát
- Xác định độ dài thời gian của công việc.
- Phân loại thời gian hao phí.
- Lập bảng tổng hợp thời gian công tác hao phí.
- Sau đó lập bảng cân đối thời gian làm việc. Khi lập biểu này, cần chú ý:
 Các loại thời gian lãng phí đều không được đưa vào mức.
 Thời gian nghỉ ngơi phải theo chế độ qui định chung của nhà nước và XN.
 Thời gian chuẩn kết và thời gian phục vụ được qui định trên cơ sở phân tích tình
hình thực tế và có các biện pháp kinh tế kỹ thuật bảo đảm.
 Phải tìm cách nâng cao tỷ trong thời gian tác nghiệp trong ca.
Bảng tổng hợp thời gian công tác hao phí
Loại thời gian hao phí Ký hiệu
Hao phí thời gian
(phút)
Tỷ trọng
(%)
Thời gian chuẩn kết T
ck
27 5,63
Thời gian tác nghiệp T
tn
363 75,62
Thời gian phục vụ tổ chức T
pvtc
5 1,04
Thời gian phục vụ kỹ thuật T
pvkt
6 1,25

Thời gian nghỉ ngơi T
nn
12 2,50
Thời gian lãng phí công nhân T
lpcn
33 6,88
Thời gian lãng phí tổ chức kỹ thuật T
lptckt
34 7,08
Tổng cộng T
ca
480 100

Bảng cân đối thời gian làm việc trong ca
Stt
Loại thời
Thời gian công tác hao phí
Khả năng
13

gian Hao phí thực tế Dự tính định mức tiết kiệm
Phút %Tca Phút %Tca
1
2
3
4
5
6
7
T

ck
T
tn

T
pvtc

T
pvkt

T
nn
T
lpcn

T
lptckt
27
363
5
6
12
33
34
5,63
75,62
1,04
1,25
2,50
6,88

7,08
20
442
3
3
12
0
0
4,16
92,08
0,63
0,63
2,50
0
0
7

2
3
0
33
34
Tca 480 100 480 100 79

Trên cơ sở bảng tổng hợp này, ta lập bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của
công nhân nhằm đánh giá tình hình sử dụng thời gian làm việc của công nhân, xác định các
loại thời gian lãng phí, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của công nhân
Loại thời
gian

Tỷ trọng
(%)
Hao phí
thực tế
T/g dự
tính định
mức
Khả năng tiết kiệm
Khả năng
tăng nslđ
% ttế so
đm
% so Tca
T
ck
T
tn

T
pvtc

T
pvkt

T
nn
T
lpcn

T

lptckt
5,63
75,62
1,04
1,25
2,50
6,88
7,08
27
363
5
6
12
33
34
20
442
3
3
12
0
0
135

167
200
100
-
-
1,45


0,42
0,63
0
6,88
7,08
1,47

0,42
0,63
0
7,40
7,62
Tca 100 480 480 16,45 19,68

Nếu sử dụng có hiệu quả thời gian tiết kiệm sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên:
H
nslđ
: hệ số khả năng tăng năng suất lao động.
x : % thời gian tiết kiệm so thời gian ca (hoặc hệ số khả năng sử
dụng đầy đủ ngày làm việc).


x
x
H
nslđ


100

.100

Tca
TTnnTnnTpvTpvTckTck
x
lpđmttêđmttêđmttê



)()()(
45
,
16
.
100
%45,16100.
480
)3433()611()2027(






x
14









d) Bước IV: Kết luận
Sau khi đã dự tính định mức, cần kiến nghị các biện pháp kinh tế kỹ thuật một cách cụ thể, rõ
ràng về thời gian thực hiện, người có trách nhiệm thực hiện, hiệu quả sẽ mang lại. Đồng thời
phải đôn đốc, theo dõi và kiến nghị bổ sung để thực hiện tốt các biện pháp đó.
Ưu điểm: tính toán chính xác, phát hiện được rõ ràng các lãng phí thời gian trong ca.
Nhược điểm: tốn rất nhiều công sức và thời gian của nhân viên định mức.

2. Chụp ảnh tổ (nhóm) ngày làm việc
Phương pháp này nghiên cứu ngày làm việc của một tổ (nhóm) công nhân.
Về căn bản, nó tương tự như chụp ảnh cá nhân ngày làm việc nhưng có khác ở chỗ ghi chép
số liệu và cách trình bày bảng biểu mẫu (do người quan sát nghiên cứu công việc của một số
công nhân, không thể ghi chép liên tục tất cả các thời gian hao phí ở mỗi nơi làm việc).
Kết quả khảo sát sẽ được ghi vào tờ biểu mẫu theo các khoảng cách thời gian đã được quy
định trước. Khoảng cách này tùy thuộc vào trình độ của nhân viên định mức, vào phương
tiện, phương pháp chụp ảnh và yếu tố thời gian cần quan sát, thường từ 1  5 phút.
- Nếu quan sát từ 2  5 công nhân thì khoảng cách thời gian quan sát là 1 phút.
- Nếu quan sát từ 6  10 công nhân thì khoảng cách thời gian quan sát là 2 phút.
- Nếu quan sát từ 11  15 công nhân thì khoảng cách thời gian quan sát là 3  5
phút.
- Không nên quan sát quá 15 công nhân.
Người quan sát sẽ lần lượt ghi chép các hao phí thời gian bằng ký hiệu của công nhân trong
tổ trong thời gian đã được qui định cho đến hết ca làm việc. Ký hiệu thời gian hao phí được
quy theo từng nhóm điển hình. Vì vậy trước lúc quan sát, nhân viên định mức phải thuộc các
ký hiệu để ghi chép nhanh và không nhầm lẫn.
Ví dụ: Phiếu chụp ảnh một tổ gồm 4 công nhân.
Thời gian hiện tại Tên công nhân

Giờ phút A B C D
7 00
15

01
02
03

T
ck
T
ck


T
ck
T
ck

T
lpcn
T
ck

T
ck
T
ck




Ở đây khác với khảo sát cá nhân là phải xem giờ trước rồi mới ghi công việc của công nhân
sau. Sau khi thu thập được các kết quả khảo sát, cần lập bảng tổng hợp thời gian công tác hao
phí và lập bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc.

Loại
thời gian
A B C D
Hao phí
thực tế
của nhóm

Khả năng
tiết kiệm
của nhóm
Thực tế

Đmức
Tiết
kiệm

T
ck
T
tn



Ưu điểm: - Cùng một lúc có thể quan sát được số lớn công nhân.
- Ghi chép nhanh, đơn giản.

Nhược điểm: - Không phát hiện được những lãng phí thời gian không trông thấy.
- Chỉ phát hiện các lãng phí thời gian theo từng nhóm điển hình.

3. Chụp ảnh bằng đồ thị
Là một phương pháp ghi nhanh kết quả khảo sát.
Thay vì kí hiệu bằng chữ, ta ký hiệu bằng số. do đó, phải học thuộc các ký hiệu và biểu thị
bằng số trước khi quan sát.
Loại thời gian Ký hiệu Tên các hao phí thời gian
T
ck









1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nhận và trả bảng vẽ, nguyên vật liệu, thành phẩm.
Nhận và trả dụng cụ, đồ gá.

Tìm hiểu bảng vẽ, bảng hướng dẫn.
Lắp và tháo dụng cụ, đồ gá.
Điều chỉnh máy.
Lắp và tháo chi tiết, điều khiển máy.
Đo chi tiết.
Công việc làm bằng máy.
Công việc làm bằng tay.
T
tn
T
c
T
pvkt
T
p
T
pvtc
T
pv
16

30
60
0


T
nn

T

lpcn

T
lptckt

T
lpksx

10
11
12
13
14
15
Giao nhận ca, lau chùi máy, tra dầu mỡ vào máy.
Thay dụng cụ đã mòn, điều chỉnh lại máy.
Nghỉ ngơi, uống nước vệ sinh cá nhân.
Thời gian lãng phí do công nhân gây ra.
Thời gian lãng phí do lỗi của xí nghiệp.
Thời gian làm ra phế phẩm.

Thời gian hiện tại được chia theo giờ, mỗi giờ chia ra 60 phút, mỗi dòng trên bảng dành cho
một đối tượng khảo sát trong một giờ.
Các thời gian hao phí trong ca được ghi theo số vào thời điểm kết thúc công việc. Riêng
T
tn_
để dễ nhận biết, ta ghi bằng đường đậm nét.
Đối tượng khảo sát
Thời gian hiện tại
Giờ


Phút

A
B
C
D

A


7
X X X X X X X
1 2 3 5 8 6 5
X X X X X X X
1 2 5 6 8 10 11

Các bước tổng hợp, phân tích tài liệu được tiến hành tương tự như ở chụp ảnh tổ (nhóm) ngày
làm việc.
Ưu điểm: - Dễ ghi, có thể quan sát số lớn công nhân mà cần ít người quan sát.
- Có thể phát hiện những lãng phí một cách cụ thể hơn.
- Ít tốn thời gian để phân tích số liệu.
Nhược: - Việc ghi chép phức tạp, công phu.

4. Chụp ảnh thời gian làm việc theo thời điểm
Ở phương pháp này, số liệu ghi được một cách ngẫu nhiên, dựa vào lý thuyết xác suất thống
kê. Trình tự thực hiện phương pháp này như sau:
 Bước I: Chuẩn bị khảo sát.
17


Trước tiên, ta cần xác định:

 Số điểm cần khảo sát:
Trong đó:
- h: là hệ số đặc trưng cho xác suất xảy ra trong phạm vi sai số cho phép đối với
kết quả khảo sát. Theo kinh nghiệm thực tế, đối với loại hình sản xuất hàng khối,
hàng loạt lớn h
2
= 2; đối với loại hình sản xuất hàng loạt vừa, đơn chiếc h
2
= 3.
- k: là hệ số đảm nhận của máy hoặc của công nhân.
- s: là đại lượng sai số tương đối cho phép của kết quả khảo sát. Thực tế thường
thấy s = 3  10%.
Số điểm khảo sát phải đủ lớn để đảm bảo kết quả khảo sát vừa mang tính ngẫu nhiên, vừa
phản ảnh tình hình thực tế với độ chính xác cao.

 Số vòng đi:
- l: là số công nhân cần khảo sát.
 Thời điểm bắt đầu mỗi vòng đi:
Phải bảo đảm cho kết quả khảo sát mang tính ngẫu nhiên, tránh lặp đi lặp lại theo một chu kỳ
ổn định.
 Hành trình của người quan sát:
Phải bảo đảm quãng đường đi ngắn nhất và việc khảo sát được thuận tiện nhất.
 Các loại thời gian cần khảo sát:
Qui định theo từng nhóm tùy theo mục đích khảo sát, có thể dùng kí hiệu bằng chữ hoặc bằng
số.
 Bước II: Tiến hành khảo sát.
Đánh dấu vào phiếu chụp ảnh loại thời gian bắt gặp công nhân ở từng thời điểm cho đến khi
đủ số điểm cần khảo sát.


Loại thời gian Đánh dấu Cộng
T
ck
T
tn

T
pvtc

T
pvkt

T
nn
T
lpcn

T
lptckt









2

22
.
100).1(
s
k
kh
D


L
D
S
v

18


 Bước III: Tổng hợp tài liệu.
Loại thời gian Số điểm lặp lại Tỷ trọng (%) Hao phí thời gian (phút)
T
ck
T
tn

T
pvtc

T
pvkt


T
nn
T
lpcn

T
lptckt


Tca

 Bước IV: Kết luận.
Ưu điểm: - Tốn ít công sức và thời gian, không đòi hỏi trình độ cao của người quan
sát.
- Nghiên cứu được số lớn công nhân.
- Có thể ngừng khảo sát mà vẫn không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Nhược: - Không đi sâu phát hiện mỗi loại thời gian lãng phí cụ thể nên hạn chế cho
việc cung cấp tài liệu để xây dựng mức.
5. Tự chụp ảnh ngày làm việc
Đây là một hình thức mang tính tự giác, thể hiện sự quan tâm của công nhân viên đến kết quả
lao động của mình.
Người công nhân sẽ tự mình ghi vào phiếu chụp ảnh các loại thời gian hao phí và nguyên
nhân gây ra những lãng phí thời gian trong khi làm việc của mình. Trên các biểu ghi sẽ có
phần công nhân ghi các ý kiến đề nghị các biện pháp nhằm khắc phục những lãng phí thời
gian của mình.
Ví dụ: Phiếu tự chụp ảnh ngày làm việc

Loại thời gian
hao phí
Thời gian hiện tại Nguyên nhân

gây ra lãng phí
thời gian
Bắt đầu Kết thúc Hao phí t/gian



Bảng tổng hợp công tác hao phí
19

Loại thời gian
hao phí
Phân xưởng A Phân xưởng B … Cộng



Khi thực hiện phương pháp này, phải chuẩn bị tuyên truyền cho công nhân hiểu rõ thực chất
và tầm quan trọng của việc tự ghi giờ. Nói chung, cần chọn các công nhân có năng lực và
nhiệt tình để thực hiện. Đồng thời nhân viên định mức phải hướng dẫn kĩ cho họ cách ghi,
chuẩn bị đầy đủ các phương tiện như biểu mẫu, đồng hồ,…và phải cùng với công nhân sửa
lại những chỗ ghi sai.
Sau khi phân tích các tài liệu thì đưa ra hội nghị sản xuất của phân xưởng để thảo luận, tìm
cách khắc phục các hiện tượng lãng phí thời gian của mình.
Ưu điểm: - Tạo điều kiện cho công nhân tham gia vào công tác định mức lao động, từ đó có ý
thức tự hoàn thiện phương pháp lao động của mình nhằm hạn chế hiện tượng lãng phí thời
gian.
- Có thể tiến hành khảo sát cho nhiều công nhân cùng một lúc.
Nhược: - Công nhân vừa khảo sát vừa ghi chép nên không ghi được đầy đủ chính xác, nhất
là đối với những loại thời gian lãng phí không trông thấy.
- Đây không phải là nhiệm vụ chính của công nhân nên họ ít chú ý thực hiện.
Phương pháp này có nhiều hạn chế nên thường chỉ dùng để bổ sung cho các phương pháp

chụp ảnh trên.

B. BẤM GIỜ
Là phương pháp nghiên cứu tỉ mỉ thời gian hao phí của công nhân để hoàn thành một bộ phận
của bước công việc.
Chụp ảnh và bấm giờ có những điểm khác nhau cơ bản như sau:
Chụp ảnh Bấm giờ
-

Nghiên cứu toàn bộ công việc, các bước
công việc không cần lặp lại.
- Có thể nghiên cứu 1 hoặc vài công nhân.
- Nghiên cứu cả thời gian có ích và thời gian
lãng phí.
- Bước công việc được chia thành các nhóm
lớn.
- Nhằm nghiên cứu tình hình sử dụng thời
gian làm việc của công nhân.
- Nhằm phát hiện những lãng phí thời gian
và nguyên nhân.
-

Chỉ nghiên cứu các động tác, thao tác được
lặp đi lặp lại trong ca.
- Khảo sát trên 1 công nhân.
- Chỉ nghiên cứu thời gian có ích.
- Bước công việc được chia tỉ mỉ thành thao
tác, động tác.
- Nhằm nghiên cứu phương pháp làm việc
tiên tiến của công nhân để phổ biến cho toàn

xí nghiệp.
- Nhằm nghiên cứu khả năng đứng nhiều
máy của công nhân.
20


1. Mục đích của bấm giờ
- Lấy tài liệu xây dựng mức và tiêu chuẩn.
- Nghiên cứu những phương pháp làm việc tiên tiến để phổ biến rộng rãi trong toàn bộ
công nhân.
- Đối với công nhân chậm tiến, bấm giờ cho phép phát hiện các nguyên nhân không
hoàn thành mức.
- Nghiên cứu khả năng đứng nhiều máy của công nhân.
2. Phân loại phương pháp bấm giờ
- Bấm giờ theo thời gian hiện tại: là nghiên cứu nhóm thao tác diễn ra liên tục.
- Bấm giờ theo thời gian chọn lọc: là chỉ nghiên cứu một yếu tố, một hoạt động nào đó
của công nhân trong quá trình thực hiện bước công việc.
Bấm giờ theo thời gian hiện tại có độ chính xác cao hơn vì quá trình bấm giờ được tiến hành
liên tục không bị gián đoạn, không bỏ sót loại thời gian lãng phí nào.

3. Trình tự bấm giờ
Gồm 4 bước:
a) Bước 1: Chuẩn bị khảo sát.
- Xác định mục đích bấm giờ để lựa chọn đối tượng khảo sát.
Khi lựa chọn đối tượng nghiên cứu, yêu cầu là phải phù hợp với mục đích khảo sát và
phải tính đến khả năng so sánh được (tính đồng nhất) của chúng.
- Phân chia bước công việc thành những yếu tố cấu thành.
- Xác định các điểm ghi.
Để xác định thời hạn chính xác, cần phân biệt ranh giới giữa các bộ phận công việc tức là
điểm ghi kết thúc của phần công việc này và điểm bắt đầu phần công việc tiếp theo. Các điểm

này trong bấm giờ gọi là điểm ghi. Kí hiệu xác định điểm ghi có thể qui định bằng âm thanh
hoặc bằng cách nhìn kỹ lúc bắt đầu và kết thúc một cử động nào đó của công nhân.
Khi tiến hành khảo sát theo thời gian hiện tại thì điểm ghi kết thúc yếu tố trước cũng là điểm
ghi bắt đầu các yếu tố tiếp theo. Vì vậy, chỉ cần qui định những điểm ghi kết thúc.
- Xác định số lần khảo sát tối thiểu.
Khi khảo sát, cần tiến hành khảo sát nhiều lần để sự ngẫu nhiên và không chính xác của
những lần đo sẽ bù trừ nhau. Số lần bấm giờ càng nhiều thì kết quả càng chính xác. Số lần
bấm giờ sẽ phụ thuộc vào thời gian thao tác ngắn hay dài, công tác hoàn thành bằng tay hoặc
bằng máy, vào loại hình sản xuất.
- Chuẩn bị phương tiện bấm giờ và chuẩn bị tư tưởng cho công nhân.
- Bảo đảm điều kiện làm việc bình thường.
21

Trước khi khảo sát, cần loại trừ khả năng xảy ra sự cố về tổ chức kỹ thuật. Việc khảo sát cần
được tiến hành trong những điều kiện sản xuất tiêu biểu, đặc trưng cho một bộ phận nhất định
nhưng không phải là đặc biệt.
 Lập phiếu bấm giờ.
Phiếu bấm giờ có 2 mặt trước và sau.
Trước khi khảo sát, cần ghi vào mặt trước của phiếu bấm giờ những điểm sau:
 Họ tên công nhân, chuyên môn, thâm niên công tác, cấp bậc.
 Tên bước công việc và các yếu tố cấu thành, đặc điểm công việc.
 Tên thiết bị, kiểu, số kiểm kê tài sản, số lần chạy máy, số vòng quay hoặc
dập/1đơn vị thời gian, tên dụng cụ, đồ gá, chế độ công việc,…
 Việc bố trí thiết bị, vật liệu, dụng cụ, đồ phụ tùng,…
 Tính chất của chi tiết được chế tạo.
Ở mặt sau của phiếu bấm giờ, ghi danh mục các yếu tố bước công việc và các điểm ghi tương
ứng.
b) Bước 2: Tiến hành khảo sát
Người quan sát ghi vào phiếu bấm giờ thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi bộ phận bước
công việc.

c) Bước 3: Tổng hợp tài liệu
Trong khi khảo sát, có thể xuất hiện những trở ngại nào đó trong quá trình sản xuất. Do đó,
xuất hiện sự chênh lệch quá lớn về độ dài hoàn thành các yếu tố trong bước công việc. Ta
xem như lần đo đó bị hỏng.
Ví dụ: Do thiếu nguyên nhiên vật liệu, có thể bị ngừng việc. Lần đo bị hỏng.
Toàn bộ những chênh lệch này cần được chú thích ở phần dưới của phiếu bấm giờ. Khi xử lý
kết quả khảo sát, cần loại số lần đo bị hỏng ra khỏi dãy số bấm giờ, gọi là dãy bấm giời bị
loại.
 Xác định hệ số ổn định (K

) của dãy số bấm giờ.
Trước hết, cần xác định độ dài thời gian của mỗi bộ phận của bước công việc (bằng cách lấy
thời điểm hoàn thành bộ phận bước công việc sau trừ đi thời điểm hoàn thành bộ phận bước
công việc trước). Thời hạn của mỗi lần đo mỗi bộ phận của bước công việc sẽ hình thành nên
một dãy số gọi là dãy số bấm giờ.
Ví dụ:
- Lắp chi tiết 5, 6, 7, 3, 5, 6, 4, 5,…
Bước công việc tiện: - Tiện 40, 41, 35,40, 41,…
- Đo đường kính 3, 4, 5, 4, 5, 5, 4, 2,…
- Tháo chi tiết 7, 6, 4, 6, 7, 5, 6 ,7,…
Để đánh giá chất lượng của dãy số bấm giờ, ta xác định hệ số ổn định (K

) của dãy số.
22

min
max
T
T
K





T
max
: thời gian hao phí lớn nhất của dãy số.
T
min
: thời gian hao phí nhỏ nhất của dãy số.
K

càng nhỏ thì độ chính xác của kết quả khảo sát càng đáng tin cậy.
Nếu K

> K
tiêu chuẩn
thì ta loại ra khỏi dãy số bấm giờ các giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất sao
cho K

 K
tiêu chuẩn
. Trong trường hợp đã loại ra khỏi dãy số 20% số liệu của dãy số mà K


vẫn  K
tiêu chuẩn
thì có nghĩa là dãy số bấm giờ không đạt chất lượng, cần phải khảo sát lại từ
đầu.
Trong thực tế, người ta xây dựng được bảng hệ số ổn định tiêu chuẩn (K


) như sau:
Loại hình sản
xuất
Thời gian yếu tố công việc
< 3 3 – 6 6 – 18 > 18
Loại công việc
Máy Tay Máy Tay Máy Tay Máy Tay
-

Hàng khối
- Hàng loạt lớn
- Hàng loạt vừa
- Hàng loạt nhỏ
1,8
2,2
-
-
2,5
2,8
-
-
1,5
1,8
2,0
2,5
2,0
2,5
2,8
3,0

1,3
1,5
1,8
2,0
1,7
2,0
2,5
2,8
1,2
1,3
1,5
1,8
1,5
1,8
2,0
2,5

 Xác định thời hạn trung bình tiên tiến hoàn thành yếu tố bước công việc.
Đây chính là mức thời gian tác nghiệp hoàn thành yếu tố bước công việc.
d) Bước 4: Kết luận.
Sau khi so sánh và phân tích các tài liệu khảo sát toàn nhóm công nhân, cần qui định những
thao tác hợp lý và những điều kiện hoàn thành bước công việc tốt nhất. Từ đó đề ra các biện
pháp tổ chức kỹ thuật cần thiết nhằm giảm các thời gian lãng phí (hoàn thiện phương pháp
lao động, cải tiến tổ chức và phục vụ nơi làm việc,…). Ngoài ra, còn có thể dựa vào số liệu
bấm giờ để sửa đổi bảng tiêu chuẩn và mức lao động phù hợp với các điều kiện tổ chức kỹ
thuật.
 Chú ý:
Trong trường hợp thời hạn của bước công việc quá nhỏ, việc bấm giời theo thời gian hiện tại
gặp nhiều khó khăn. Người ta thường áp dụng hình thức bấm giờ theo chu trình. Để thực hiện
hình thức này, người ta ghép các thao tác lại thành từng nhóm và đo thời hạn của từng nhóm.

Dựa vào độ dài của mỗi nhóm, người ta xác định độ dài thời gian của mỗi thao tác.
Ví dụ:
Bước công việc X có 4 thao tác: a, b, c, d. Thời hạn của mỗi thao tác rất nhỏ không thể đo
được. Người ta phải áp dụng hình thức bấm giờ theo chu trình bằng cách ghép thành 4 nhóm
có thành phần khác nhau:
23

A = a + b + c
B = b + c + d A + B + C + D = 3a + 3b + 3c + 3d
C = c + d + a = 3 (a + b + c + d)
D = d + a + b = 3.X

Từ đây có thể tính được thời hạn hoàn thành mỗi thao tác nhỏ:
a = X – (b + c + d) = X – B
b = X – (c + d + a) = X – C
c = X – (d + a + b) = X – D
d = X – (a + b + c) = X – A


24

BÀI TẬP THỰC HÀNH
1. Qua số liệu biểu mẫu ghi giờ thực tế ngày làm việc sau đây ở tổ xử lý – phân xưởng chế biến
đông lạnh thủy sản, hãy:
- Lập bảng tổng hợp thời gian công tác hao phí của công nhân.
- Xác định khả năng tăng năng suất lao động mang lại khi xóa bỏ thời gian lãng phí do công
nhân và không do công nhân gây ra.

Stt Tên công việc
Thời điểm

Thời hạn Ký hiệu
Giờ phút

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Bắt đầu ghi:
Thay quần áo.
Nhận nhiệm vụ.
Làm quen với nhiệm vụ sản xuất.
Nhận dụng cụ.
Nhận nguyên vật liệu.
Xử lý.
Chờ nhận nguyên vật liệu.

Xử lý.
Nói chuyện riêng.
Xử lý.
Nghỉ ăn cơm trước giờ.
Nghỉ ăn trưa.
Đi làm muộn.
Xử lý.
Giải lao uống nước.
Xử lý.
Giao sản phẩm, nguyên vật liệu thừa.
Thu dọn dụng cụ.
Nghỉ trước giờ.
7





8
9
10

11

12

13

14



15
00
03
09
13
19
49
40
00
40
50
20
30
00
05
10
17
20
30
45
00

Tổng cộng:


480’

Tca



Ghi chú:
 Tài liệu quan sát trên một công nhân xử lý.
 Thời gian nghỉ ăn trưa 30 phút ở các xí nghiệp làm ba ca liên tục được tính vào thời gian nghỉ
ngơi cần thiết.

2. Phân tích kết quả khảo sát từ phương pháp chụp ảnh theo thời điểm dưới đây để xác định độ dài
trung bình của các loại thời gian hao phí trong ca.
25

Hãy xác định khả năng tăng năng suất lao động mang lại biết rằng khi định mức, người ta dự
tính giảm tỷ trọng thời gian chuẩn kết xuống còn 3%, thời gian phục vụ xuống còn 2%.
Yếu tố quan sát Số điểm lặp lại
Thời gian chuẩn kết.
Thời gian tác nghiệp.
Thời gian phục vụ.
Thời gian nghỉ ngơi.
Thời gian lãng phí công nhân.
Thời gian lãng phí tổ chức kỹ thuật.
73
1028
87
116
102
44
Tổng: 1450

3. Qua khảo sát bấm giờ thao tác bao gói sản phẩm, ta thu được dãy số sau đây:
10, 15, 17, 20, 16, 14, 12, 10, 21, 12, 14, 13, 14, 16 (giây).
Hãy xử lý dãy số trên với hệ số ổn định tiêu chuẩn K

tc
= 1,7
Xác định mức thời gian thao tác bao gói sản phẩm biết rằng thời gian chuẩn kết, thời gian
phục vụ và nghỉ ngơi chiếm 6%, 5% và 9% so với thời gian tác nghiệp.
4. Căn cứ vào số liệu ghi chép trong bấm giờ khâu bao gói sản phẩm như sau:
ĐVT: phút
Tên thao tác
Số lần bấm giờ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1. Chuẩn bị
2. Đóng bao
3. Chuyển bao
5 4 6 5,2 4,8 5,1 4 5,4 4,9 5
3 3,3 4 3,8 3,1 3 3,6 4,1 3,2 3,5
2,8 2,6 3 2,4 2,2 2 2,7 2,2 2,5 3

Hãy xác định mức thời gian cho bước công việc bao gói, biết rằng thời gian nghỉ ngơi và thời
gian phục vụ chiếm 5% và 7% thời gian ca công tác, hệ số thời gian chuẩn kết là 1,1.
5. Xác định số công nhân ở một phân xưởng may gia công áo sơ mi với quy trình công nghệ 6 bước
công việc nêu ở bảng sau:
Chú thích:
Biết số sản phẩm định mức cho cả ca trên dây chuyền là 223 sản phẩm. Thời gian tổn thất
trong ca do tổ chức kỹ thuật qui định là 16,7phút.
Bước công việc Mức thời gian (phút/1 áo)

×