Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.- Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1-Đặc điểm, vai trò của vật liệu đối với sản xuất
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động.
Theo C.Mac, đối tợng lao động là tất cả mọi vật ở trong tự nhiên mà lao
động có ích có thể tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình.Đối t-
ợng lao động gồm hai loại:Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên-đối tợng lao động
của ngành khai thác.Loại thứ hai đã qua chế biến, tức là đã có tác động của sức
lao động gọi là vật liệu-đối tợng lao động của ngành công nghiệp chế biến.
Nh vậy, ta thấy không phải tất cả đối tợng lao động đều là vật liệu mà chỉ
có những đối tợng lao động đá chịu sự tác động bằng sức lao động của con ngời
thì mới trở thành vật liệu, ví dụ nh:Núi đá vôi không phải là vật liệu nhng khi con
ngời khai thác chúng phục vụ cho công nghiệp sản xuất xi măng thì chúng đợc coi
là vật liệu.
Đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất là chỉ tham gia vào một chu
trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Về mặt giá trị, giá trị của vật liệu chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm đợc tạo ra.
Chính vì đặc điểm nêu trên của vật liệu mà nó có vai trò quan trọng đối với
quá trình sản xuất. Chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất cũng nh trong giá thành sản phẩm (trong ngành công nghiệp cơ khí là
khoáng sản 50%-60%, trong xây dựng khoảng trên 70%). Do đó sự biến động
của chi phí vật liệu sẽ kéo theo sự biến động về giá thành sản phẩm.
1.1.2-Yêu cầu quản lý vật liệu
Quản lý là yêu cầu khách quan đối với một nền kinh tế.Quản lý vật liệu
không những có ý nghĩa quan trọng đối với chính bản thân các doanh nghiệp mà
xa hơn thế nó còn có tác động trực tiếp đến xã hội,đến nền kinh tế quốc dân, điều
này đợc thể hiện:
-Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi,
tạo đợc nguồn tích luỹ.Để đạt đợc điều này không phải là vấn đề đơn giản, đặc
biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
Nhằm tạo đợc một thế cạnh tranh thì một trong những giải pháp tối u nhất là
doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng, đồng thời phải hạ giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của vật liệu trong sản xuất là chi phí vật liệu thờng chiếm
tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, trong giá thành sản phẩm, từ đó cho thấy việc
tiết kiệm vật liệu có ý nghĩa để giảm chi phí sản xuất mà cụ thể là giảm chi phí
vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa, với
một đặc tính khác của nguyên vật liệu chính là cấu thành nên thực thể của sản
phẩm nên chất lợng, số lợng , chủng loại của vật liệu đợc sử dụng vào sản xuất sẽ
ảnh hởng chất lợng của sản phẩm, từ đó tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm. Nh
vậy có thể khẳng định: quản lý vật liệu có ý nghĩa quyết định sự tồn vong của các
doanh nghiệp.
-Thứ hai, đối với xã hội: xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng
ngày càng tăng lên và đòi hỏi khối lợng sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều để
đáp ứng nhu cầu đó.Để thoả mãn đợc nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi nguyên vật liệu
sản xuất ngày càng phải nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại và phải có chất l-
ợng cao.Mà nh chúng ta đã biết, nguồn tài nhiên không phải là vô hạn, do vậy
quản lý tốt và sử dụng vật liệu có hiệu quả, cũng có ý nghĩa là chúng ta đang tiết
kiệm nguồn lực cho xã hội, cho nền kinh tế quốc dân tạo đà cho sự phát triển của
đất nớc.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên của việc quản lý vật liệu đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý tốt các vật liệu ở các khâu thu mua,
bảo quản, sử dụng và dự trữ:
-Khâu thu mua:Phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua vật liệu, đảm bảo
đủ số lợng: đúng quy cách, chủng loại; chất lợng tốt; giá mua và chi phí mua hợp
lý. Thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ, thời gian sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ;một mặt chọn lựa các nhà cung cấp vật t ổn định, mặt khác
phải tìm các nguồn hàng mới để tạo ra cho doanh nghiệp những nguồn hàng dự
trữ với chi phí thấp nhất.
-Khâu bảo quản: Tổ chức tốt việc bảo quản vật liệu trong kho cũng nh trong
quá trình vận chuyểnphù hợp với tính chất của từng loại vật liệu. Trang bị đầy
đủ các phơng tiện cần đo, kiểm tra, phòng chống cháy nổ.
-Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm (song vẫn phải đảm bảo chất lợng sản
phẩm) nhằm hạ thấp chi phí tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm từ đó tiến
tới giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
-Khâu dự trữ: Tính toán chính xác mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất lao động của doanh nghiệp đợc tiến
hành bình thờng. Tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu
hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.1.3- Vai trò, nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Để quản lý một cách tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế, loại hình sở
hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ
quản lý khác nhau, trong đó hạch toán kế toán đợc gọi là một trong những công
cụ hữu hiệu. Hạch toán kế toán đợc quan niệm nh một loại ngôn ngữ kinh doanh,
một thứ nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Với các chức năng nh cung cấp thông tin;
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh; quản trị doanh nghiệp, kế
toán nói chung trở thành một công cụ quản lý đắc lực cho các nhà kinh doanh và
kế toán vật liệu nói riêng không phải là ngoại lệ.
Hạch toán kế toán vật liệu có chính xác, đầy đủ, kịp thời thì mới nắm bắt
chính xác đợc tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng.Vật liệu, từ đó đánh giá đợc
quản lý, sử dụng đợc vật liệu trong quá trình sản xuất, đa ra đợc những biện pháp
nhắm quản lý, sử dụng vật liệu có hiệu quả nhất; đảm bảo kế hoạch sản xuất về
chất lợng.
Qua phân tích 4cho ta thấy đợc vai trò quan trọng của kế toán vật liệu. Tuy
nhiên để kế toán vật liệu thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực cho các nhà
kinh tế, kế toán vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản; tình hình thu nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu. Tình hình
giá thực tế vật liệu đã mua và nhập kho kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua vật t về số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp vật liệu
nhằm đảm bảo vật liệu về mọi mặt cho sản xuất kinh doanh.
-Tính toán, xác định chính xác số lợng, giá trị vật liệu thực tế đa vào sử
dụng; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng vật t cho sản xuất. Phân bổ
hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí, từ đó giúp cho việc
xác định chính xác giá thành sản phẩm.
-Tổ chức hệ thống chứng từ,tài khoản kế toán, các sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết phù hợp với kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng, tạo điều kiện
cho việc quản lý thống nhất của nhà nớc.
-Tổ chức tiến hành lập các báo cáo về vật liệu theo đúng phơng pháp và
thời hạn quy định nhằm phục vụ cho công tác kế toán, quản trị doanh nghiệp.
-Tham gia kiểm kê và đa ra các ý kiến về quá trình thu mua, bảo quản, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2- Những nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2- Phân loại vật liệu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu có công dụng kinh tế và tính năng
hoá học khác nhau; hơn nữa chúng có từng biểu giá và đợc nhập từ nhiều thời
điểm khác nhau. Do vậy để có thể quản lý một cách chặt chẽ nhất và tổ chức hạch
toán chi tiết tới từng sản phẩm, từng nhóm, từng thứ vật liệu theo từng nơi bảo
quản, sử dụng thì ta phải tiến hành phân loại vật liệu.
Phân loại vật liệu là việc phân chia vật liệu (vật t) của doanh nghiệp thành
các loại, các nhóm, các thứ theo tiêu chuẩn phân loại nhất định nhằm phục vụ cho
nhu cầu quản lý và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Phân loại phù hợp với đặc điểm
vật liệu của từng doanh nghiệp là cần thiết để tổ chức công tác kế toán vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phần mua ngoài): Là
những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất ra nh: sắt, thép, xi
măng.Trong doanh nghiệp xây dựng; vải trong doanh nghiệp may mặc.Đối với
nửa thành phần mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm
cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất, chế
tạo ra sản phẩm nh làm tăng chất lợng của nguyên vật liệu chính hay chất lợng
sản phẩm, phục vụ cho sản xuất, phục vụ cho công tác quản lý; phục vụ cho sản
xuất, cho việc bảo quản gói sản phẩm nh thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong doanh
nghiệp dệt; xà phòng, giẻ lau trong doanh nghiệp cơ khí sửa chữa
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm,
cho hoạt động của máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải nh xăng, dầu, than, củi,
hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và không
cần lắp, công cụ, khí cụ, vật liệu kết cấudùng cho công tác xây dựng cơ bản
trong doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên, gồm
phế liệu cho quá trình sản xuất loại ra nh sắt, thép, gỗ, vải vụn hay phế liệu thu
hồi đợc từ thanh lý tài sản cố định.
Căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu, có thể chia nguyên vật liệu
thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Vật liệu tự gia công chế biến.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý sản xuất.
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị vật liệu mà mỗi loại vật liệu trên đợc chia
các nhóm, các thứ một cách chi tiết. Trên cơ sở phân loại nh vậy doanh nghiệp cần
lập danh điểm vật liệu, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế
toán.
Lập danh điểm vật t là quy định cho mỗi vật t một ký hiệu riêng (mã số)
bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) để thay thế tên gọi, quy
cách, kích cỡ của chúng. Yêu cầu khi lập danh điểm vật liệu (vật t) là danh điểm
phải dễ nhớ, không trùng lặp, đợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, đảm
bảo thuận tiện cho việc quản lý từng thứ vật t.
Ví dụ:
152- Nguyên liệu, vật liệu.
1521- Nguyên vật liệu chính.
15221- Sắt.
1521101- Sắt 14 A1.
1521102- Sắt 18 A1.
Trên cơ sở danh điểm vật liệu đã đợc xây dựng nh vậy, ta sẽ xây dựng đợc
mã số của từng loại nhóm, thứ vật liệu trên phần mềm kế toán máy, phục vụ công
tác quản lý và hạch toán vật liệu trên máy tính đợc thuận lợi. Khi bắt đầu đa ra ch-
ơng trình kế toán máy hoạt động , cùng với việc tạo ra danh mục khác, danh mục
vật liệu đợc tạo ra dựa vào hệ thống danh điểm vật liệu đã đợc xây dựng của
doanh nghiệp.Trong quá trình nhập liệu hoặc bất cứ thời điểm nào, danh mục có
thể thờng xuyên đợc mở rộng bằng cách cập nhật thêm các loại, nhóm, thứ vật
liệu khác.
1.2.2- Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện của giá trị nhập,
xuất, tồn kho theo những nguyên tắc và phơng pháp nhất định.Phải đánh giá vật
liệu để xác định chính xác giá trị của lợng sử dụng sản xuất trong kinh doanh,
giúp cho việc phân tích chi phí, giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán đợc đúng
đắn, tạo điều kiện cho các nhà quản lý đa ra quyết định hợp lý.
Đánh giá vật liệu phải tuân theo nguyên tắc giá vốn thực tế khi hạch toán
vật t và phơng pháp sử dụng phải đảm bảo thống nhất trong một biên độ kế toán.
Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, sự biến động của
vật liệu lại xảy ra thờng xuyên thì kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi
chép sự biến động hàng ngày của vật liệu, song cuối kỳ kế toán phải tinh ra giá
vốn thực tế để ghi sổ tổng hợp.
1.2.2.1- Đánh giá vật liệu theo giá vốn thực tế
1.2.2.1.1- Giá vốn thực tế vật liệu nhập kho
Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu mà giá vốn thực tế của nó đợc xác định khác
nhau.
-Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá vốn thực tế Giá mua Chi phí Các khoản
Vật liệu mua = ghi trên + mua thực tế - giảm giá
Ngoài nhập kho hoá đơn phát sinh (nếu có)
Trong đó:
+Giá mua trên hoá đơn (còn gọi là giá mua thực tế) bao gồm cả các khâu
nhập khẩu và thuế khác (nếu có). Trờng hợp doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn là giá mua cha có
thuế GTGT đầu vào. Còn nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì giá mua trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT đầu vào (tổng giá thanh
toán).
+Chi phí mua thực tế phát sinh có thể bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuế kho, thuế bãi
-Đối với vật liệu thuê ngoại gia công chế biến:
Giá vốn Giá thực tế Chi phí vận chuyển Số tiền phải
Thực tế vật liệu xuất bốc dỡ vật liệu từ trả cho đơn
Vật liệu = thuê gia công + kho của DN + vị nhân
gia
Nhập kho chế biến đến nơi gia công công
-Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá vốn thực tế vật
liệu
Mua ngoài nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu
Xuất gia công chế
biến
+
Chi phí gia
Công chế biến
-Đối với vật liệu nhập kho do doanh nghiệp nhập vốn góp liên doanh
thì giá vốn thực tế vật liệu nhập kho là do hội đồng liên doanh đánh giá.
-Đối với vật liệu nhập kho thì giá vật liệu nhập kho là do kế toán ớc tính
(giá có thể bán trên thị trờng).
1.2.2.1.2- Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho
Giá vốn thực tế của vật liệu kho tồn Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ Số lượng vật liệu nhập kho trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho Số lượng vật liệu xuất kho Đơn giá thực tế bình quân
Khi xuất dùng vật liệu có thể tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo một
trong những phơng pháp sau:
- Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
- Phơng pháp giá đích danh.
Mỗi phơng pháp đều có u, nhợc điểm riêng và thích hợp áp dụng trong những điều
kiện nhất định. Do vậy, các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh; khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán; yêu cầu quản lý cũng nh
trang bị phơng tiện tính toán, xử lý thông tin để lựa chọn và đăng ký phơng pháp
thích hợp cho doanh nghiệp mình.
Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân.
Theo phơng pháp này, để xác định giá trị vốn của vật liệu xuất kho là phải tính
giá vốn thực tế bình quân của một đơn vị vật t đợc xác định theo công thức;
+
=
= +
-Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính theo công thức:
= = X
-Đơn gí thực tế bình quân có thể đợc xác định vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý)
hoặc cũng có thể đợc xác định sau mỗi lần nhập (trớc mỗi lần nhập) gọi là tính
đơn giá bình quân liên hoàn. Trong kế toán quản trị, để đảm bảo cung cấp thông
tin hằng ngày và tuần kỳ việc tính giá vốn thực tế cửa hàng xuất kho nên sử dụng
đơn giá thực tế bình quân liên hoàn.
Trờng hợp nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ thì việc tính giá trị hàng xuất kho đợc thực hiện nh sau:
- Xác định đơn giá thực tế bình quân (vào cuối kỳ)
Giá vốn thực tế của Giá vốn thực tế của vật
Vật liệu tồn kho đầu kỳ + liệu nhập kho trong kỳ
=
Số lợng vật liệu tồn + Số lợng vật liệu nhập
Kho kỳ đầu kho trong kỳ
- Xác định giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ theo công thức:
Giá vốn thực Giá vốn thực Giá vốn thực tế Giá vốn
Tế của vật liệu = tế của vật + của vật liệu - thực tế của
Xuất kho liệu tồn kho nhập kho vật liệu tồn
Trong kỳ đầu kỳ trong kỳ kho cuối kỳ
Phơng pháp nhập trớc xuất kho
Phơng pháp này dựa trên giả thuyết là vật liệu nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất
trớc. Căn cứ vào số liệu xuất kho để tính ra giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho
theo nguyên tắc tính theo đơn giá nhập trớc đối với số lợng xuất kho thuộc phần
nhập trớc, số còn lại (bằng tổng lợng vật liệu xuất kho số đã xuất thuộc phần
nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau. Nh vậy, theo phơng
pháp này, giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần nhập kho sau cùng.
Phơng pháp nhập sau- xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định là vật liệu nào nhập kho sau sẽ đợc xuất trớc
và giá trị vốn thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng
vật liệu xuất kho, đơn giá của những lô nhập sau nhất hiện có ở trong kho, sau đó
mới lần lợt đến đơn giá của những lần nhập trớc dần. Nh vậy, theo phơng pháp
này giá vốn của vật liệu cuối kỳ là giá đợc tính theo số lợng vật liệu tồn kho và
đơn giá của các lô nhập cũ (trớc) nhất.
Phơng pháp thực tế đích danh:
Đơn giá thực
tế bình quân
Theo phơng pháp này, vật liệu xuất kho thuộc lô nào thì lập đúng đơn giá thực
tế của lô hàng đó để tính ra giá hàng thực tế xuất kho. Nếu áp dụng phơng pháp
này doanh nghiệp phải quản lý vật liệu theo từng lô hàng.
L u ý: Trong trờng hợp đánh giá vật t theo trị giá vốn thực tế thì cũng có thể
xảy ra các trờng hợp là hàng ngày theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng
thứ vật t theo trị giá vốn thực tế (bao gồm: giá mua + chi phí mua); hoặc cũng có
thể theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho của từng thứ vật mua theo giá mua thực
tế và trong trờng hợp này thì cuối kỳ, hàng đã suất kho trong kỳ, sau đó mới tính
trị giá vốn thực tế của vật t suất kho trong kỳ. Việc tính toán đợc thực hiện nh sau:
Bớc 1: Xác định giá trị mua thực tế của vật liệu xuất kho.
- Có thể tính theo một trong các phơng pháp đã trình bày ở trên nh nhập trớc-
xuất trớc, nhập sau- xuất trớcNhững lu ý là giá mua thực tế .
Bớc 2:Tính chi phí thu mua phân bổ cho vật liệu xuất kho theo công thức:
Chi phí thu mua
Phí thu mua phân bổ cho vật phát sinh trong Trị giá mua
Phân bổ liệu tồn đầu kỳ + kỳ cần phân bổ thực tế của
Cho vật liệu = x vật liệu
Xuất kho Trị giá mua thực Trị giá mua thực xuất kho
Trong kỳ tế của vật liệu + tế của vật liệu trong kỳ
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Bớc 3: Tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ theo công
thức:
Trị giá vốn thực
Chi phí mua phần
Tế của vật liệu = của vật liệu xuất kho + bổ cho vật liệu
xuất
Suất kho trong kỳ trong kỳ kho trong kỳ
1.2.2.2- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật t thờng xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lợng và chủng loại vật t nhiều, tình hình nhập khẩu diễn ra thờng xuyên thì
có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
hàng ngày. Giá hạch toán là một loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng
(thờng là giá kế hoạch hay giá tạm tính) và đợc sử dụng trong thời gian dài, ít nhất
là một kỳ kế toán. Dù sử dụng giá hạch toán để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho vật liệu nhng phải đảm bảo nguyên tắc giá vốn thực tế cho nên
cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá vốn thực tế. Các bớc đợc thực hiện
nh sau:
-Trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán của vật liệu theo
công thức:
Giá thực tế của vật liệu
Tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳ
Hệ số giá =
(H) Giá hạch toán của vật
Liệu tồn đầu + liệu nhập trong kỳ
- Sau đó mới tính giá thực tế của vật liệu xuất kho theo công thức:
Giá vốn thực tế
của
Liệu xuất kho
=
Trị giá hạch toán của
vật xuất kho thời kỳ
x H
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý vật liệu mà có thể tính hệ số giá (H) riêng
cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hoặc cho tất cả nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
1.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu
1.2.3.1- Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chứng từ kế toán ban hành theo QD 1141/TC/QD/CD/CT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài Chính và các văn bản quy định khác, các chứng từ kế toán
về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)