Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.51 KB, 102 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Bắt đầu từ khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời vào cuối năm 1987, tính đến hết
năm 2007, nước ta đã thu hút gần 100 tỉ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
nhằm bổ sung vốn cho phát triển kinh tế, tạo đà cho sự tăng trưởng. Đặc biệt, từ năm
2003 đến nay, lượng vốn FDI vào nước ta liên tục tăng, với tốc độ năm sau bằng
khoảng 1,5 lần năm trước và đến năm 2007 đã đạt mốc kỷ lục 20,3 tỷ USD. Để đạt
được tốc độ cao như vậy chúng ta có thể kể đến rất nhiều nguyên nhân như tình hình
chính trị - an ninh tiếp tục được duy trì ổn định, hệ thống chính sách đầu tư được cải
cách, cơ sở hạ tầng đã nâng cấp và phát triển hơn… Tựu chung lại, tất cả các yếu tố
đó đều phản ánh môi trường đầu tư của nước ta đã được cải thiện ngày càng tốt hơn
và sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài đến môi trường đầu tư tại Việt nam ngày
càng lớn.
Tuy nhiên, cũng trong quá trình này, bên cạnh các dự án được tiến hành thành
công, tạo tâm lý an tâm, tin tưởng nơi nhà đầu tư khiến họ mở rộng, tăng quy mô của
dự án, cam kết làm ăn lâu dài tại Việt nam thì cũng có nhiều dự án khi thực hiện đã
gặp phải thất bại, bị thu hồi giấy phép đầu tư hay giải thể trước thời hạn do các
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan khác nhau trong đó nguyên nhân chính
vẫn là do công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm sự chuẩn bị của bản thân nhà đầu tư và
sự hỗ trợ từ phía Việt nam chưa được thực hiện tốt gây ảnh hưởng xấu tới môi trường
đầu tư cũng như lãng phí thời gian, công sức của nhà đầu tư cũng như các nguồn lực
của đất nước . Từ đó, vấn đề hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư nhằm tăng hiệu quả
thực hiện của dự án, cải thiện môi trường đầu tư tại Việt nam được đặt ra cấp thiết.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI tại Việt nam:
Thực trạng và giải pháp” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn đã hệ thống
hóa những vấn đề cơ bản về dự án FDI và chuẩn bị đầu tư của dự án FDI, phân tích
thực tế công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI về phía nhà đầu tư và sự hỗ trợ về
phía Việt nam để từ đó đưa ra những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cũng
- Kinh tế đầu tư 46B -
1


2
Luận văn tốt nghiệp
như một số kiến nghị với nhà đầu tư trong công tác chuẩn bị đầu tư dự án. Ngoài
phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về dự án FDI và chuẩn bị đầu tư
của dự án FDI
Chương II: Thực trạng công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án FDI tại
Việt nam (1988 -2007)
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư
đối với các dự án FDI tại Việt nam
Do lượng kiến thức hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi sai sót, rất
mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô để bản luận văn thêm hoàn
thiện.. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà và các
cán bộ nhân viên tại Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư trong thời gian
qua đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để luận văn được hoàn thành.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN
FDI VÀ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN FDI
- Kinh tế đầu tư 46B -
2
3
Luận văn tốt nghiệp
I. Lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và dự án FDI
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Trong xu hướng toàn cầu hóa, nhất thể hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, hoạt
động thương mại quốc tế ngày càng phát triển sâu, rộng. Nếu như trước đây, hoạt
động thương mại quốc tế chỉ bao gồm xuất khẩu hàng hóa thì hiện nay hoạt động này
đã được mở rộng sang cả hoạt động, bảo hiểm, tài chính…Trong đó, đầu tư nước
ngoài là sự di chuyển các nguồn lực từ nước này sang nước khác để tiến hành hoạt
động đầu tư nhằm tìm kiếm lợi ích hữu hình hay vô hình. Về bản chất, đây là hình

thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa, cùng hỗ trợ và
bổ sung cho nhau trong quá trình chiếm lĩnh thị trường của các tập đoàn, công ty đa
quốc gia hay xuyên quốc gia hiện nay.
Theo định nghĩa và phân loại trong “Tài liệu hướng dẫn về Cán cân Thanh
toán” của quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund), đầu tư nước
ngoài của tư nhân được chia làm 3 loại: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và
phương thức đầu tư khác. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment,
FDI) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư
trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài
một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc
gia khác. Quyền sở hữu này phải tối thiểu là 10% tổng số cổ phiếu mới được công
nhận là FDI. Cũng theo hướng trên, cách định nghĩa của OECD lại đưa ra một
mức chuẩn về tỉ lệ góp vốn: “một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài là một doanh nghiệp liên doanh hoặc không liên doanh trong đó nhà đầu tư
trực tiếp sở hữu tối thiểu là 10% cổ phần phổ thông hoặc 15% quyền biểu quyết.”
.
Điểm mấu chốt trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là quyền kiểm
soát hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia đều sử dụng
ngưỡng 10% để xây dựng định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi vậy các số
liệu thống kê lượng vốn FDI của các tổ chức khác nhau có thể không giống nhau.
- Kinh tế đầu tư 46B -
3
4
Luận văn tốt nghiệp
Theo Luật đầu tư 2005 của Việt nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu
tư nước ngoài đưa vào Việt nam vốn bằng tiền và tài sản hợp pháp khác để tiến
hành hoạt động đầu tư.
Như vậy, xét một cách chung nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức
đầu tư quốc tế trong đó nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn và tham gia tổ chức
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh dự án FDI tại một quốc gia khác với quốc

gia sở tại của nhà đầu tư. FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty
chủ quản ( người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc ( doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ
quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong
trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và
phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty phụ thuộc.
1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Có 2 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến:
- Đầu tư mới – Greenfield Investment (thành lập mới doanh nghiệp liên doanh
hoặc 100% vốn nước ngoài)
- Mua lại và sáp nhập –Merger & Acquisition (mua lại và sáp nhập một
doanh nghiệp hiện có hoặc mua cổ phiếu của các công ty cổ phần hoặc đã được cổ
phần hoá)
Ở nhiều quốc gia, hình thức mua lại và sáp nhập là một hình thức quan trọng
của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức này chưa phổ biến ở Việt Nam
do những quy định hạn chế cổ phần nước ngoài trong doanh nghiệp nội địa. Cùng với
những chính sách cải cách đầu tư đang trong giai đoạn bắt đầu được thực thi, mua lại
và sáp nhập có thể trở thành hình thức quan trọng trong đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam những năm tới.
- Kinh tế đầu tư 46B -
4
5
Luận văn tốt nghiệp
2. Dự án FDI:
2.1. Khái niệm dự án FDI:
Để có thể tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các tổ chức kinh tế
hay cá nhân nước ngoài cần phải tìm hiểu về các yếu tố của nước mà mình dự định
bỏ vốn: môi trường đầu tư, thị trường… để có quyết định đầu tư. Muốn vậy, họ phải
có chương trình, kế hoạch cụ thể cho hoạt động của mình trong một thời gian nhất
định. Điều này được thể hiện thông qua việc các nhà đầu tư nước ngoài soạn thảo dự

án đầu tư và tiến hành theo các thủ tục pháp lý nhất định của nước nhận đầu tư để
được cấp giấy chứng nhận đầu tư hay các nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành đầu
tư thông qua các dự án, gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự án FDI). Có
nhiều cách định nghĩa khác nhau về dự án FDI tùy theo góc độ tiếp cận.
Nếu xét về mặt hình thức, dự án FDI là một tập hồ sơ, tài liệu do nhà đầu tư
nước ngoài trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các kế hoạch hoạt động của nhà
đầu tư nước ngoài tại nước nhận đầu tư trong tương lai nhằm đạt được một mục tiêu
nhất định.
Nếu xét về mặt nội dung, dự án FDI bao gồm toàn bộ các hoạt động có liên
quan tới nhau, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ về thời gian, địa điểm tiến
hành thông qua việc sử dụng các nguồn lực hiện có để tạo ra các kết quả nhất định
trong tương lai đi kèm với thực hiện được các mục tiêu đã định của dự án.
Như vậy, một cách chung nhất, có thể hiểu dự án FDI là dự án đầu tư do các
tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng các tổ chức kinh tế hay
cá nhân ở nước tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành để thu
lợi nhuận trong kinh doanh.
2.2. Vai trò của dự án FDI:
Các dự án FDI được tiến hành tại nước nhận đầu tư tạo ra các tác động to lớn
đối với cả nhà đầu tư nước ngoài lẫn nước tiếp nhận đầu tư
- Kinh tế đầu tư 46B -
5
6
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1. Với nhà đầu tư nước ngoài:
Xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tập đoàn kinh tế trên thế giới đòi
hỏi họ phải luôn tìm cách đổi mới công nghệ và mục tiêu quan trọng nhất đối với họ
là giảm tối đa giá thành cũng như mở rộng thị trường sản phẩm. Thực hiện dự án FDI
tại nước có thị trường rộng lớn, nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào, chi phí rẻ là
phương tiện hữu hiệu đối với họ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời, thông
qua thực hiện dự án FDI, nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội để mở rộng thị trường sản

phẩm của mình, được hưởng các ưu đãi của nước nhận đầu tư về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu… của nước nhận đầu tư nhằm làm giảm giá thành
sản xuất, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, từ đó làm tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, thực hiện dự án FDI tại nước tiếp nhận đầu tư cũng giúp cho nhà
đầu tư nước ngoài tránh hàng rào thuế quan khi xuất khẩu trực tiếp sản phẩm sang
nước nhận đầu tư, đồng thời tiết kiệm chi phí vận chuyển sản phẩm tới thị trường
tiêu thụ. Ngoài ra, thông qua chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI họ có thể kéo
dài chu kì sống của các công nghệ đã cũ đối với họ nhưng với nước nhận đầu tư, đó
vẫn là công nghệ mới, tạo ra năng suất lao động cao hơn.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm tới
việc đưa ra một dự án khả thi, đây là căn cứ để họ quyết định bỏ vốn đầu tư cũng như
là cơ sở để họ trình lên cơ quan có thẩm quyền tại nước tiếp nhận đầu tư để xin cấp
giấy chứng nhận đầu tư, được hưởng các ưu đãi, được cấp đất, cấp phép xây dựng
trong giai đoạn thực hiện dự án…Ngoài ra, đây cũng là căn cứ để họ thuyết phục các
tổ chức tín dụng tài trợ vốn cho dự án của mình thông qua chứng minh tính khả thi
của dự án về mặt tài chính.
2.2.2. Với nước nhận đầu tư:
Thông qua tiếp nhận các dự án FDI, các nước tiếp nhận đầu tư có thể gia tăng
tổng sản phẩm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra điều kiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, đồng thời nâng cao trình độ công nghệ, tạo việc làm…
Bên cạnh đó, việc thực hiện các dự án FDI cũng tạo ra tác động tràn đối với các khu
- Kinh tế đầu tư 46B -
6
7
Luận văn tốt nghiệp
vực kinh tế trong nước. Thông qua liên doanh, liên kết, hợp tác trong cung cấp đầu
vào cho các dự án FDI, các doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi được kinh
nghiệm quản lý, mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình, các tổ chức tín
dụng trong nước: ngân hàng, bảo hiểm…cũng có thể tham gia tài trợ vốn hay cung
cấp dịch vụ của mình cho dự án FDI. Thực tế hiện nay cho thấy, các nước đang phát

triển đang cạnh tranh với nhau trong thu hút nguồn vốn FDI vào nước mình thông
qua những chính sách ưu đãi, xúc tiến đầu tư từ chính phủ các nước này, điều đó
khẳng định vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI nói chung cũng như việc thực hiện
các dự án FDI nói riêng trong nền kinh tế của mỗi nước.
Để có thể tiến hành đầu tư vào nước sở tại, nhà đầu tư nước ngoài phải qua
bước nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư: nghiên cứu thị trường, chính sách pháp
luật…để từ đó lập ra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi
trình lên cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư để xin giấy chứng nhận đầu
tư. Đây cũng là căn cứ để nước nhận đầu tư xem xét tính khả thi của dự án. Nếu một
dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nhưng lại chọn vị trí đặt ở khu đông dân cư thì
cũng không được chính quyền nước tiếp nhận đầu tư chấp nhận hay một dự án có thể
thực hiện được tại thời điểm hiện tại nhưng chính quyền nước nhận đầu tư xét thấy
ảnh hưởng nếu thực hiện dự án trong tương lai thì có thể họ cũng từ chối cấp giấy
chứng nhận đầu tư.
2.3. Đặc trưng của dự án FDI:
Với đặc thù là có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài nên dù có những
điểm giống so với các dự án trong nước ở tính mục tiêu của dự án, việc huy động và
sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, tiến hành theo một chu trình cụ thể từ chuẩn bị đầu
tư đến thực hiện dự án và kết thúc dự án, các dự án FDI cũng có những đặc trưng
riêng, chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp hơn:
Một là, sự tham gia và trực tiếp quản lý và điều hành của nhà đầu tư nước
ngoài. Tùy theo hình thức đầu tư mà mức độ tham gia từ phía nhà đầu tư nước ngoài
cũng khác nhau. Đối với hình thức dự án 100% vốn nước ngoài, chủ đầu tư nước
- Kinh tế đầu tư 46B -
7
8
Luận văn tốt nghiệp
ngoài sẽ trực tiếp điều hành, quản lý đối với vốn đầu tư của mình. Trong hình thức
liên doanh, sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài tùy thuộc vào mức đô góp vốn của
hai bên. Do có sự tham gia quản lý, điều hành của nhà đầu tư nước ngoài với quan

điểm về quản lý, điều hành cũng như ngôn ngữ, phong tục tập quán khác nhau nên sự
thống nhất giữa các bên trong quản lý (đặc biệt trong hình thức liên doanh) là rất khó
khăn. Bên cạnh đó, với sự tham gia của yếu tố nước ngoài, bên cạnh động cơ lợi
nhuận cũng cần chú ý đến các động cơ chính trị xã hội có thể bị che đậy bởi các hoạt
động kinh tế đòi hỏi các cơ quan quản lý cấp giấy chứng nhận đầu tư phải xem xét
tới động cơ của nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, cũng do có yếu tố nước ngoài nên
việc xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư gặp nhiều khó khăn hơn do thiếu thông tin
về năng lực tài chính, quản lý của nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối với nhà đầu tư
nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam.
Hai là, dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau của cả nước đi đầu tư cũng như nước nhận đầu tư cũng như các thông lệ
quốc tế, mối quan hệ về hợp tác về kinh tế giữa các quốc gia. Do đó, để tiến hành các
hoạt động đầu tư tại nước nhận đầu tư đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài phải tìm hiểu và
thích nghi với hệ thống pháp luật tại nước sở tại trong quá trình thực hiện dự án của
mình. Ở đa phần các nước đang phát triển, trong giai đoạn đầu thu hút FDI, để bảo vệ
các ngành sản xuất trong nước nên vẫn có những phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài về thủ tục pháp lý cũng như giá cả dịch vụ…
đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài cần tìm hiểu kĩ về các quy định đối với mình khi tiến
hành chuẩn bị đầu tư.
Ba là, dự án FDI được tiến hành gắn liền với hoạt động chuyển giao công
nghệ. Bên cạnh một lượng vốn lớn được đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến
hành đầu tư cũng đưa vào nước nhận đầu tư các công nghệ hiện đại so với nước nhận
đầu tư, kinh nghiệm quản lý tiên tiến… mà nước nhận đầu tư có thể học hỏi, tạo ra
“tác động tràn” đối với nước tiếp nhận đầu tư. Bên cạnh đó, các dự án FDI thường
hướng về xuất khẩu nên thông qua các dự án FDI, nước tiếp nhận đầu tư có thể học
hỏi được phía nước ngoài về cách thức tiếp cận thị trường cũng như mở rộng thị
- Kinh tế đầu tư 46B -
8
9
Luận văn tốt nghiệp

trường xuất khẩu. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp công nghệ được chuyển giao
thường không phải là công nghệ hiện đại, giá trị không đúng như trong khai báo của
nhà đầu tư nước ngoài nên nếu trình độ công nghệ của nước nhận đầu tư chưa cao sẽ
chấp nhận công nghệ lạc hậu được đưa vào nước mình. Đây cũng là thực trạng chung
với các nước đang phát triển trong thu hút vốn FDI. Điều này cũng tạo ra khó khăn
cho các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư khi thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho các dự án FDI.
Bốn là, dự án FDI chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, tính phức tạp. Các dự án FDI
thường được tiến hành ở những thị trường mới so với nhà đầu tư nước ngoài. Họ lựa
chọn nơi này để đầu tư chủ yếu vì sức hấp dẫn của thị trường, nguồn cung các
nguyên liệu đầu vào… nhằm giảm giá thành sản xuất. Do đây là thị trường mới nên
đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài cần có thời gian tìm hiểu nhiều hơn trước khi tiến hành
đầu tư.
2.4. Phân loại dự án FDI:
Có nhiều cách khác nhau để phân loại dự án FDI tùy theo mục đích quản lý
hay đánh giá dự án. Theo đó, người ta có thể phân loại dự án FDI theo một số tiêu
thức như:
Theo hình thức đầu tư, dự án FDI được chia thành: dự án đầu tư theo hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, dự án liên doanh, dự án 100% vốn nước
ngoài, dự án theo hình thức BOT. Mỗi hình thức đầu tư này lại gắn liền với một cơ
cấu tổ chức, quản lý khác nhau. Thông qua việc phân chia dự án theo từng hình thức
đầu tư này, các cơ quan quản lý đầu tư có thể đánh giá, xem xét tình hình, sự phát
triển cũng như xu hướng chuyển đổi của từng hình thức đầu tư theo thời kì, giai
đoạn. Ví dụ như ở Việt Nam trước đây, hình thức đầu tư liên doanh chiếm đa số thì
hiện nay hình thức 100% vốn nước ngoài với những ưu thế nhà đầu tư nước ngoài có
thể hoàn toàn trực tiếp quản lý với dự án chiếm đa số trong các loại hình đầu tư.
Theo lĩnh vực đầu tư, dự án FDI có thể được chia thành dự án FDI đầu tư vào
lĩnh vực công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và dịch vụ. Sự phân chia theo tiêu thức
- Kinh tế đầu tư 46B -
9

10
Luận văn tốt nghiệp
này gắn liền với cơ cấu ngành của nền kinh tế. Từ đó có thể đánh giá được tác động
của các dự án FDI đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung cũng như vai trò
của khu vực FDI với sự phát triển của từng ngành nói riêng để có những biện pháp
điều chỉnh hay những biện pháp khuyến khích kịp thời.
Theo địa giới hành chính, có thể phân chia dự án FDI theo các địa phương và
vùng lãnh thổ. Việc so sánh cũng như đánh giá số lượng dự án FDI tại các địa
phương khác nhau cho phép tìm ra các nguyên nhân giải thích tại sao có địa phương
dù ở vị trí thuận lợi nhưng vẫn chưa thu hút được nhiều dự án FDI tương xứng với
tiềm năng của mình để từng địa phương có thể nhìn nhận, xem xét, dựa trên mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư tại tỉnh mình.
Bên cạnh các tiêu thức trên, các dự án FDI có thể được phân chia theo một số
tiêu thức khác như: dựa vào mức độ tập trung của các dự án FDI có thể chia thành dự
án FDI đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các dự
án FDI độc lập nằm ngoài khu công nghiệp; dựa vào đối tác đầu tư nước ngoài có thể
phân chia dự án FDI theo từng đối tác riêng để có những biện pháp riêng nhằm đánh
giá cũng như đưa ra các biện pháp nhằm thu hút FDI theo từng đối tác riêng.
Như vậy, có nhiều cách phân loại dự án FDI khác nhau tùy theo mục đích
quản lý cũng như đánh giá về tình hình thu hút FDI theo từng giai đoạn, thời kì nhằm
đưa ra các biện pháp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.5. Chu kì của một dự án FDI:
Cũng giống như các dự án khác, dự án FDI được tiến hành trong một khoảng
thời gian cụ thể và được tiến hành theo một chu trình nhất định từ khi chỉ còn là ý
tưởng của nhà đầu tư cho đến khi dự án kết thúc gọi là chu kì của dự án đầu tư. Chu
kì của một dự án FDI có thể được hiểu là các thời kì, giai đoạn mà dự án FDI trải
qua, bắt đầu từ khi có ý tưởng đầu tư cho đến khi kết thúc dự án. Các thời kì, giai
đoạn này được đánh dấu bằng các sự kiện hay điểm mốc để chuyển sang giai đoạn
tiếp theo.

- Kinh tế đầu tư 46B -
10
11
Luận văn tốt nghiệp
Nếu xét một cách tổng quát, một dự án nói chung hay một dự án FDI nói riêng
trải qua ba giai đoạn lớn theo chu trình sau:
Hình 1.1 – Chu trình của một dự án FDI
Chuẩn bị dự án FDI
Thực hiện dự án FDI
Kết thúc dự án FDI
Theo như hình trên, chu trình của một dự án FDI được bắt đầu từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư với việc bắt đầu nghiên cứu tìm hiểu cho dự án đến khi được nước
tiếp nhận đầu tư chấp thuận, cấp giấy phép đầu tư. Giai đoạn thực hiện dự án bắt đầu
từ khi dự án được hình thành về mặt pháp lý tức là được cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho đến khi dự án ngừng hoạt động. Giai đoạn kết thúc dự án tiến hành đánh giá,
thanh lý tài sản cũng như giải quyết công ăn việc làm cho công nhân. Như vậy, ba
giai đoạn này nối tiếp nhau và được bắt đầu bằng các mốc thời gian như: bắt đầu tìm
hiểu, nghiên cứu cơ hội đầu tư, dự án FDI được cơ quan có thẩm quyền nước tiếp
nhận đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư, dự án ngừng hoạt động. Các điểm mốc này
được thể hiện cụ thể hơn trong sơ đồ sau:
- Kinh tế đầu tư 46B -
11
12
Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.2 - Các điểm mốc trong thực hiện dự án FDI
NHÀ ĐẦU TƯ
Hình thành dự án
Triển khai, thực hiện dự án
Vận hành dự án
Kết thúc dự án

Hình thành
ý tưởng
Được cấp giấy chứng nhận
đầu tư
Đi vào
sản xuất
kinh doanh
Kết thúc
sản xuất
kinh doanh
Thanh lý
dự án
- Kinh tế đầu tư 46B -
12
13
Luận văn tốt nghiệp
Trong mỗi giai đoạn của dự án FDI lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, do
tính chất phức tạp của dự án FDI nên so với các dự án thông thường, số lượng các
công việc cần thực hiện cũng nhiều hơn. Cụ thể:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trong giai đoạn này, chủ đầu tư phải thực hiện các
công việc như nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư thông qua các bước tìm hiểu thị
trường, môi trường đầu tư, điều kiện kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư, sau đó là
lập dự án tiền khả thi và khả thi, tìm kiếm lựa chọn đối tác trong trường hợp đầu tư
theo hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, hoàn thiện hồ sơ dự án
để cơ quan có thẩm quyền nước tiếp nhận đầu tư xem xét cấp giấy chứng nhận đầu
tư, sau giai đoạn này dự án FDI đã hình thành về mặt pháp lý. Số lượng công việc mà
nhà đầu tư cần thực hiện trong giai đoạn này có thể khác nhau tùy theo hình thức đầu
tư mà họ lựa chọn, có thể có hình thức đầu tư cần thực hiện công việc này nhưng ở
hình thức đầu tư khác không cần thực hiện công việc đó. Đối với các dự án liên
doanh, nhà đầu tư nước ngoài cần có thêm bước lựa chọn đối tác phía Việt Nam,

đồng thời hồ sơ dự án cũng cần phải có thêm nhiều tài liệu hơn như đàm phán, thỏa
thuận điều lệ, hợp đồng liên doanh. Còn trong hình thức đầu tư là 100% vốn nước
ngoài, nhà đầu tư nước ngoài không phải thực hiện bước công việc này. Cũng tương
tự, trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư chỉ cần phải đăng kí ( dự
án FDI có vốn dưới 300 tỉ đồng) thủ tục đầu tư cũng đơn giản hơn so với khi nhà đầu
tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra với các yêu cầu về thẩm tra hồ sơ,
năng lực của chủ đầu tư. Khi dự án FDI đã được cơ quan có thẩm quyền của nước
nhận đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng tức là dự án đã được hình thành trên cơ
sở pháp lý, nhà đầu tư sẽ triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn tiếp theo. Đây là
giai đoạn có vai trò quan trọng, tạo tiền đề cho việc triển khai thực hiện dự án trong
các giai đoạn tiếp theo và nhất là với sự thành công của toàn bộ dự án, đặc biệt trong
giai đoạn này, khâu lập dự án đóng vai trò quan trọng.
Giai đoạn thực hiện dự án FDI: trong giai đoạn này có thể chia ra thành hai
giai đoạn nhỏ hơn là giai đoạn triển khai thực hiện dự án và vận hành dự án. Trong
giai đoạn triển khai thực hiện dự án nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các công việc
- Kinh tế đầu tư 46B -
13
14
Luận văn tốt nghiệp
như thiết lập bộ máy quản lý, thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình, thực
hiện các thủ tục hành chính về thuê đất, giao đất, góp vốn, thi công xây lắp công
trình, nghiệm thu công trình và tuyển dụng lao động. Đây có thể coi là giai đoạn biến
dự án mới được hình thành trên giấy tờ trở thành hiện thực để chuẩn bị bắt đầu đi vào
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thực hiện mục tiêu của dự án. Tiếp sau giai đoạn
này, dự án sẽ chuyển sang giai đoạn vận hành. Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi
dự án đi vào sản xuất, kinh doanh với công suất vận hành tăng dần ở thời điểm ban
đầu, đạt tối đa và giảm dần khi dự án kết thúc.
Giai đoạn kết thúc dự án FDI: dự án sẽ được tổng kết, đánh giá đồng thời với
việc giải quyết các vấn đề về thanh lý tài sản, chuyển vốn về nước hay giải quyết
công ăn việc làm cho công nhân.

Như vậy, qua quy trình của một dự án FDI, ta có thể thấy được trong quá trình
tiến hành hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, giai đoạn chuẩn bị đầu tư là
giai đoạn đầu tiên trong hình thành một dự án và đóng vai trò hết sức quan trọng, dự
án FDI có được triển khai thuận lợi trong các giai đoạn tiếp theo hay không là tùy
thuộc vào khâu chuẩn bị có tốt hay không. Trong giai đoạn này, việc soạn thảo ra
được dự án có tính khả thi đóng vai trò quan trọng không chỉ với nhà đầu tư để ra
quyết định đầu tư mà còn với cơ quan quản lý nước nhận đầu tư để cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
II. Chuẩn bị đầu tư của dự án FDI
1. Tổng quan về chuẩn bị đầu tư của dự án FDI
Chuẩn bị đầu tư là một giai đoạn trong chu kì dự án đầu tư, được bắt đầu từ
khi có ý tưởng đầu tư cho đến khi dự án được cấp phép. Trong toàn bộ chu kì của dự
án đầu tư, chuẩn bị đầu tư đóng vai trò tiền đề và quyết định sự thành công hay thất
bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Chuẩn
bị đầu tư của dự án FDI có thể được hiểu là quá trình mà nhà đầu tư nước ngoài đưa
ý tưởng đầu tư của mình trở thành dự án có tính khả thi hay hình thành dự án trên cơ
sở pháp lý.
- Kinh tế đầu tư 46B -
14
15
Luận văn tốt nghiệp
Trong giai đoạn này, chất lượng và tính chính xác của các kết quả nghiên cứu,
tính toán và các dự đoán chính xác là quan trọng nhất. Chẳng hạn như khi nhà đầu tư
nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực da giày tại Việt nam, nếu không làm tốt bước
nghiên cứu thị trường thì sẽ không dự đoán được thị trường tiềm năng cho sản phẩm
của họ để từ đó lựa chọn quy mô cũng như công nghệ thích hợp. Đồng thời nếu
không dự đoán được các đối thủ cạnh tranh trong sản xuất ra các sản phẩm của dự án
thì sẽ không có những biện pháp phù hợp để chiếm lĩnh thị trường, từ đó dẫn đến khi
dự án đi vào vận hành sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, thậm chí phải giải thể trước
thời hạn.

Bên cạnh đó, trong giai đoạn này, sự am hiểu, thích nghi với môi trường luật
pháp đầu tư nước tiếp nhận đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cũng đóng vai trò quan
trọng. Ở các nước phát triển, những quy định về đầu tư là rõ ràng, tạo thuận lợi cho
nhà đầu tư nhưng ở các nước đang phát triển, những quy định về đầu tư phức tạp
hơn, đòi hỏi nhà đầu tư nước ngoài phải tìm hiểu kĩ để dự án có thể nhanh chóng
được cấp phép.
Ngoài ra, bên cạnh những nỗ lực của nhà đầu tư trong hoàn thiện hồ sơ pháp
lý cho dự án thì quy trình, thủ tục cũng như sự hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư cũng
đóng vai trò quan trọng. Sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong tiếp nhận, thẩm tra cấp giấy phép đầu tư cũng như quy trình, thủ tục đầu tư đơn
giản hay phức tạp sẽ ảnh hưởng tới thời gian dự án được cấp phép, do đó cũng sẽ ảnh
hưởng tới các giai đoạn tiếp sau của quá trình chuẩn bị đầu tư.
2. Các công việc chính cần tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
Do tính chất phức tạp của mình, số lượng các công việc cụ thể mà dự án FDI
cần phải thực hiện là rất lớn và tùy theo nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư nào
cũng như quy mô dự án của nhà đầu tư mà số lượng công việc cụ thể là không giống
nhau. Tuy nhiên, có thể phân các công việc cụ thể trong giai đoạn này ra một số công
việc chính như sau:
- Kinh tế đầu tư 46B -
15
16
Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.3 – Các công việc chính cần thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chú thích: : công việc nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện
: hoạt động hỗ trợ chuẩn bị đầu tư của nước nhận đầu tư
Đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt nam, việc tìm hiểu
các bước công việc mà mình cần phải làm đóng vai trò quan trọng. Chỉ có trên cơ sở
hiểu rõ những quy định, thủ tục đầu tư của nước sở tại, nhà đầu tư mới có thể đẩy
nhanh thời gian được cấp giấy chứng nhận đầu tư và qua đó đẩy nhanh quá trình hiện
thực dự án. Chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và các hoạt động thu hút đầu

tư từ phía nước tiếp nhận đầu tư là hai quá trình được tiến hành song song với nhau
trong đó các hoạt động chuẩn bị đầu tư là công việc của bản thân nhà đầu tư nước
ngoài nhưng thông qua các hoạt động thu hút đầu tư từ phía nước nhận đầu tư như
các biện pháp xúc tiến đầu tư, các quy định pháp lý có liên quan tới môi trường đầu
tư và thực hiện dự án FDI sẽ tạo thuận lợi hơn rất nhiều cho nhà đầu tư khi tiến hành
tìm kiếm cơ hội đầu tư cũng như thực hiện chuẩn bị đầu tư.
Sự hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư ( hay công tác chuẩn bị đầu tư của nước
nhận đầu tư) thường được thực hiện thông qua quá trình hoàn thiện môi trường đầu
tư cũng như thực hiện thu hút đầu tư vào nước minh, cụ thể bao gồm một số công
việc như:
- Kinh tế đầu tư 46B -
Thực hiện các thủ
tục pháp lý để
được cấp giấy
chứng nhận đầu

Lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, khả
thi; tìm đối tác nước
ngoài (nếu có)
Nghiên cứu tìm
hiểu cơ hội đầu
tư tại Việt Nam
Hoạt động hỗ trợ từ phía
nước nhận đầu tư
16
17
Luận văn tốt nghiệp
- Xây dựng môi trường pháp luật về đầu tư
- Xây dựng danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư của quốc gia, địa phương

- Tổ chức vận động xúc tiến đầu tư
- Hỗ trợ trong công tác đàm phán , lựa chọn dự án
- Hỗ trợ trong hoàn tất hồ sơ dự án và các hoạt động sau cấp giấy chứng nhận
đầu tư: giải tỏa, đền bù đất đai, vấn đề nguồn lao động cho dự án, nhập khẩu máy
móc thiết bị, hỗ trợ về vốn.
Do giữa các công việc mà nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện và sự hỗ trợ từ
phía nước nhận đầu tư là hai công việc được tiến hành song song nên trong phần này,
luận văn sẽ được trình bày theo các công việc chính trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài, đan xen với các công việc đó là các hoạt động hỗ trợ từ
phía nước nhận đầu tư.
2.1. Nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Việt nam:
2.1.1. Về phía nhà đầu tư nước ngoài:
Để tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Việt nam, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ quan tâm
trước hết tới môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt nam. Có thể nói môi trường đầu
tư tại Việt nam là yếu tố ban đầu tác động tới ý định của nhà đầu tư nước ngoài. Các
tổ chức, tập đoàn kinh tế dưới áp lực cạnh tranh gay gắt luôn tìm mọi cách để giảm
giá thành và mở rộng thị trường sản phẩm nhằm giành thắng lợi trong cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường nên họ rất quan tâm trong việc tìm nơi nào để tiến hành các
hoạt động đầu tư sao cho có lợi nhất. Môi trường đầu tư tại Việt nam có thể hiểu là
tổng hòa của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có 3 nhóm nhân tố chính: môi trường
chính trị - pháp lý, môi trường kinh tế và môi trường văn hóa – xã hội. Việt nam qua
20 năm tiến hành mở cửa đối với các nhà đầu tư nước ngoài được đánh giá là nước
có môi trường chính trị ổn định, thêm vào đó là các cam kết không quốc hữu hóa với
tài sản của tư nhân nên tạo ra sự an tâm, tin tưởng đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, cùng với quá trình hội nhập, các quy định của luật pháp cũng dần được
- Kinh tế đầu tư 46B -
17
18
Luận văn tốt nghiệp
nới rộng hơn cho nhà đầu tư nước ngoài, từ đó thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư

nước ngoài tới thực hiện đầu tư tại Việt nam. Để tìm hiểu về môi trường đầu tư tại
Việt nam, nhà đầu tư nước ngoài có thể thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư
của Việt nam hoặc của các tỉnh tiến hành.
2.1.2. Các hoạt động hỗ trợ từ phía nước nhận đầu tư:
Để thu hút nhà đầu tư nước ngoài, nước nhận đầu tư phải hoàn thiện môi
trường đầu tư – kinh doanh của mình đồng thời giới thiệu đến nhà đầu tư nước ngoài
thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư.
2.1.2.1. Hoàn thiện về môi trường pháp luật về đầu tư nước ngoài:
2.1.2.1.1. Cam kết về đảm bảo tài sản, quyền lợi cho nhà đầu tư:
Các cam kết này được thể hiện trong hệ thống pháp luật có liên quan đến đầu
tư nước ngoài: Luật đầu tư nước ngoài, Luật đầu tư chung. Đây là yếu tố quan trọng
mà nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm khi muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư tại nước nào.
Có sự đảm bảo từ phía Nhà nước không tiến hành quốc hữu hóa các tài sản tư nhân
cũng như các cam kết về đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư khi có sự thay đổi của
pháp luật, bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ cũng như đảm bảo môi trường cạnh tranh
công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế sẽ tạo ra tâm lý an tâm cho nhà đầu
tư nước ngoài, từ đó họ mới có động lực để gắn bó, tiến hành hoạt động lâu dài.
2.1.2.1.2. Ưu đãi đầu tư:
Ưu đãi đầu tư là công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc định hướng
đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định. Có nhiều biện pháp ưu đãi đầu tư
khác nhau như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp miễn giảm thuế nhập khẩu,
trợ cấp tín dụng, trợ cấp đầu tư v.v… Ưu đãi đầu tư được áp dụng tương đối phổ
biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong bối cảnh cạnh tranh
thu hút FDI ngày càng tăng. Ở Việt nam, thời điểm trước khi Luật đầu tư 2005 ra
đời, những quy định về ưu đãi đầu tư của Việt nam rất phức tạp do các luật bị chồng
chéo lên nhau, hơn nữa những quy định về thời gian miễn giảm thuế ban đầu, thuế
suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi còn nhiều bất cập: các đối tượng áp dụng hệ
thống thì không hiểu rõ lắm. Nhiều nhà đầu tư không dám xin cấp ưu đãi dù họ đủ
điều kiện được hưởng. Đặc biệt trong bối cảnh quy trình cấp ưu đãi khó khăn, chi
- Kinh tế đầu tư 46B -

18
19
Luận văn tốt nghiệp
phí cho bộ phận môi giới cao đã làm cho doanh nghiệp giảm đi những lợi ích thu
được. Bên cạnh đó, việc sử dụng ưu đãi để kích thích đầu tư song lại ràng buộc
bằng các điều kiện về lao động khiến cho việc kết hợp này không mang lại hiệu
quả. Khi Luật đầu tư 2005 ra đời, các quy định về ưu đãi đầu tư của Việt nam đã
được tập trung thống nhất lại trong một bộ luật. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư các
dự án trong khu công nghiệp bên cạnh những thuận lợi về cơ sở hạ tầng sẵn có, họ
còn được hưởng những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như khoảng thời gian
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và khoảng thời gian được giảm trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định mà từng khu công nghiệp đưa ra. Bên cạnh đó,
nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành dự án tại khu công nghiệp cũng được hưởng
những ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân…Đây là những nhân
tố làm giảm chi phí đối với dự án nên nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm tới điều
này. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư ở ngoài khu công nghiệp, địa bàn ưu đãi đầu
tư là lĩnh vực mà họ quan tâm. Những địa bàn ưu đãi đầu tư này được quy định rất
rõ trong Luật đầu tư 2005 và nghị định 108/2006/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài có
thể tìm hiểu để có quyết định về địa bàn đầu tư cho dự án của mình. Bên cạnh đó,
với việc tăng cường phân cấp giấy chứng nhận đầu tư cho Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố và ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp, các tỉnh cũng đưa
ra những hình thức ưu đãi đầu tư để thu hút đầu tư vào tỉnh mình. Từ đó, nhà đầu tư
nước ngoài có thể dựa trên những mức ưu đãi đầu tư này để lựa chọn nơi đầu tư
thích hợp cho dự án của mình.
2.1.2.1.3. Quy định về lĩnh vực đầu tư:
a. Lĩnh vực cấm đầu tư:
Các lĩnh vực cấm đầu tư là những lĩnh vực mà Nhà nước không cho phép nhà
đầu tư được tiến hành đầu tư, quy định này được áp dụng với cả nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, nước nhận đầu tư cần đưa ra những lĩnh vực
đầu tư mà mình cấm để nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư tại Việt Nam tìm

hiểu trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Do tính phức tạp của dự án FDI với sự tham
gia của cả nhà đầu tư nước ngoài nên việc chuẩn bị đầu tư chịu ảnh hưởng rất lớn của
không chỉ luật pháp của nước đi đầu tư mà còn của luật pháp nước đầu tư. Vì vậy, có
- Kinh tế đầu tư 46B -
19
20
Luận văn tốt nghiệp
thể có sự khác biệt trong hệ thống luật pháp giữa hai nước đòi hỏi nhà đầu tư cần có
bước nghiên cứu, tìm hiểu kĩ càng. Theo quy định của Luật đầu tư 2005 và nghị định
108/2006/NĐ-CP thì lĩnh vực cấm đầu tư là những lĩnh vực như:
Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng.
- Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam.
- Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá
hủy môi trường.
- Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các
loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
b. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các
điều kiện cụ thể do pháp luật quy định. Dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện phải
qua quy trình thẩm tra đầu tư trước khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Vì vậy,
nước nhận đầu tư cũng cần đưa ra quy định dự án thuộc lĩnh vực nào thì thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu.
2.1.2.1.4. Các quy định về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Đây cũng là những căn cứ quan trọng để nhà đầu tư tìm hiểu trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư của dự án FDI đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải có những quy
định rõ ràng. Quy trình, thủ tục đầu tư ở các nước phát triển thường gọn nhẹ, tiết
kiệm thời gian cho nhà đầu tư còn ở các nước đang phát triển, do đang trong quá
trình hoàn thiện của hệ thống pháp luật nên nhiều khi các quy định chồng chéo, mâu
thuẫn nhau đi kèm với các thủ tục hành chính phức tạp, phải qua nhiều bước nên

thường gây khó khăn, tốn nhiều thời gian cho nhà đầu tư. Chính vì vậy, quy trình,
thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm những bước nào, chuẩn bị hồ sơ
với dự án theo từng hình thức đầu tư ra sao là những yếu tố mà nhà đầu tư nước
ngoài rất quan tâm khi nghiên cứu cơ hội đầu tư vào Việt nam. Bên cạnh đó, thời
gian để được cấp giấy chứng nhận đầu tư dài hay ngắn, phải qua những khâu nào
cũng là những bước mà nhà đầu tư nước ngoài quan tâm tới khi có ý định đầu tư
vào Việt nam. Những quy định về quy trình cũng như thủ tục để được cấp giấy
chứng nhận đầu tư của Việt nam là rất nhiều, có liên quan tới nhiều văn bản pháp
luật khác nhau, do đó những quy định này sẽ được trình bày chi tiết, cụ thể hơn
- Kinh tế đầu tư 46B -
20
21
Luận văn tốt nghiệp
trong mục 2.3 về những thủ tục pháp lý mà nhà đầu tư cần tiến hành khi đầu tư vào
Việt nam.
2.1.2.2. Hoàn thiện môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: cơ sở hạ tầng, tài chính, lao động.
Cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp giảm chi phí để thực hiện dự án thông qua giảm các chi phí
về điện, nước, viễn thông, giao thông. Môi trường tài chính tốt sẽ giảm thiểu rủi ro
cho nhà đầu tư, tránh các tác động của lạm phát, chênh lệch của tỉ giá hối đoái có ảnh
hưởng tới lợi nhuận của dự án đồng thời giúp cho nhà đầu tư có thể dễ dàng huy
động và sử dụng vốn, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó, họ cũng cần
những lao động có tay nghề cao để phục vụ cho những công việc đòi hỏi có trình độ
nhất định. Ý thức kỷ luật của người lao động cũng là yếu tố rất quan trọng, giúp nhà
đầu tư yên tâm trong quá trình sản xuất, công việc sẽ không bị gián đoạn và luôn
hoàn thành, thậm chí vượt tiến độ. Do đó, nếu số lượng và chất lượng nguồn lao
động tốt thì sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn FDI. Giá thuê lao động cũng là yếu tố
khá quan trọng, bởi nó chiếm chi phí khá lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, dự
án. Nếu hai nước có các yếu tố khác tương đương nhau thì giá thuê lao động ở đâu rẻ
hơn, nước đó sẽ thu hút được nhiều vốn FDI hơn. Như vậy, các cơ quan quản lý Nhà

nước phải có những quy định về tỉ giá hối đoái, giá điện nước tại các khu công
nghiệp, tuyển dụng đối với lao động nước ngoài… thì mới có thể thu hút sự quan tâm
từ phía các nhà đầu tư.
2.1.2.3. Cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát
triển đất nước, ngành, địa phương:
Đây là các căn cứ giúp cho nhà đầu tư có thể tìm kiếm và lựa chọn lĩnh vực
đầu tư thích hợp với mình.
2.1.2.3.1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương, quy
hoạch phát triển ngành:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là những phương hướng,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một khoảng thời gian nhất
định: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Kinh tế đầu tư 46B -
21
22
Luận văn tốt nghiệp
này, những đường lối, chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài
trong tương lai được thể hiện. Từ đó, nhà đầu tư nước ngoài có thể dự đoán được
những chính sách nào liên quan tới đầu tư sẽ được áp dụng trong thời gian tới cũng
như sự ổn định trong hệ thống luật pháp của nước nhận đầu tư, những quy định liên
quan tới các cam kết của Chính phủ trong đảm bảo đối với tài sản của nhà đầu tư
nước ngoài cũng như chính sách liên quan tới tỉ giá hối đoái.
Bên cạnh đó, khi nhà đầu tư muốn tiến hành đầu tư vào tỉnh nào thì họ cũng
cần quan tâm tới chiến lược phát triển kinh tế của địa phương đó. Những ưu tiên
cho phát triển ngành nào của từng địa phương trong thời gian tới dẫn tới những ưu
đãi khi nhà đầu tư được hưởng khi nhà đầu tư tiến hành dự án trong ngành đó. Nhà
đầu tư có thể tìm hiểu thông qua Sở kế hoạch và đầu tư của các tỉnh, các công ty tư
vấn về đầu tư.
Cũng tương tự, quy hoạch phát triển ngành cũng được nhà đầu tư quan tâm
tìm hiểu để có thể nhận biết được định hướng phát triển của từng ngành trong thời

gian tới. Từ đó, nhà đầu tư có thể biết được những lĩnh vực nào trong ngành được
ưu tiên, trở thành mũi nhọn trong thời gian tới để có định hướng đầu tư phù hợp.
2.1.2.3.2. Một số yếu tố khác có liên quan:
Bên cạnh những yếu tố trên mà nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu khi nghiên
cứu cơ hội đầu tư vào Việt nam, họ có thể dựa trên một số yếu tố khác như: danh
mục kêu gọi đầu tư quốc gia, địa phương, các báo cáo nghiên cứu sơ bộ về thị
trường ( nằm trong bước soạn thảo báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, sẽ
được trình bày rõ hơn trong phần sau).
Danh mục kêu gọi đầu tư quốc gia, địa phương là một danh mục gồm các dự
án mà quốc gia hay địa phương cần thực hiện trong một giai đoạn cụ thể mà Chính
phủ hay địa phương cần kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện trong đó nêu rõ tên dự án,
địa điểm cần thực hiện, các thông số kĩ thuật có liên quan, vốn đầu tư dự kiến, hình
thức đầu tư cũng như địa chỉ mà nhà đầu tư có thể liên hệ khi muốn đầu tư. Với các
dự án đã có sẵn dự án khả thi, nhà đầu tư không cần phải thông qua bước lập dự án
mà chỉ cần phân tích để đưa ra quyết định đầu tư. Với các dự án chưa có sẵn báo cáo
- Kinh tế đầu tư 46B -
22
23
Luận văn tốt nghiệp
nghiên cứu khả thi, nhà đầu tư cần lập báo cáo nghiên cứu khả thi( những nội dung
trong báo cáo nghiên cứu khả thi được trình bày chi tiết ở mục 2.2). Đây là cơ sở để
nhà đầu tư ra quyết định đầu tư và cũng là một yếu tố quan trọng trong chuẩn bị hồ
sơ dự án để cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu
tư.
2.1.2.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư:
Để giới thiệu môi trường đầu tư – kinh doanh tại nước mình đến với các nhà
đầu tư, nước nhận đầu tư sẽ tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua:
2.1.2.2.1. Chương trình xúc tiến của Việt nam ở nước ngoài:
Thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư của Việt nam ở nước ngoài, các
hội chợ, triển lãm, hội nghị xúc tiến đầu tư cũng như các chuyến viếng thăm của các

nhà lãnh đạo Việt nam, hình ảnh về môi trường đầu tư của Việt nam được đến gần
hơn với nhà đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài được giải đáp những thắc mắc về quy
định của Việt nam với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam cũng như những ưu
đãi mà nhà đầu tư được hưởng khi tiến hành đầu tư tại Việt nam. Mục đích của các
hoạt động xúc tiến đầu tư này là đưa ra những thông tin về tiềm năng cũng như môi
trường kinh doanh thuận lợi nhằm thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu
tư tại Việt nam.
2.1.2.2.2. Chương trình, hội nghị xúc tiến đầu tư do các tỉnh tổ chức:
Bên cạnh những chương trình xúc tiến đầu tư của Việt nam, các tỉnh cũng tổ
chức hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào tỉnh mình thông qua việc giới
thiệu những lợi thế của tỉnh cũng như những ưu đãi mà nhà đầu tư nước ngoài có thể
nhận được khi tiến hành đầu tư vào tỉnh. Một số vấn đề mà nhà đầu tư nước ngoài
quan tâm như:
- Tổng quan về lợi thế so sánh của địa phương so với những địa phương khác
cũng như giới thiệu về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin về pháp luật, chính sách có liên quan tới thực hiện dự án FDI tại
địa phương: Luật đầu tư chung, các văn bản liên quan đến khu công nghiệp và các tài
liệu khác có liên quan đến triển khai dự án FDI tại tỉnh.
- Kinh tế đầu tư 46B -
23
24
Luận văn tốt nghiệp
- Thông tin về cơ sở hạ tầng kĩ thuật trong và ngoài khu công nghiệp cũng như
giá cả thuê đất, dịch vụ điện, nước.
2.2. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, tìm đối tác
phía Việt nam (nếu có):
Theo quy định của hệ thống Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà đầu tư
nước ngoài có thể tự mình lập dự án nếu có đủ khả năng hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư
vấn đầu tư được phép hoạt động tại Việt nam trong lập dự án cũng như lập hồ sơ xin
giấy chứng nhận đầu tư. Tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư được phép hoạt động tại Việt

nam có thể thuộc mọi thành phần kinh tế đăng kí hành nghề tư vấn đầu tư theo quy
định của pháp luật phù hợp với quy định trong đăng kí kinh doanh hoặc giấy phép
đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật đầu tư) và các quy định của pháp
luật về hành nghề tư vấn và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính
chính xác, trung thực của dịch vụ tư vấn. Tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư với nhiều
chuyên gia giỏi, am hiểu trong từng lĩnh vực chuyên môn của dự án như môi trường
luật pháp tại Việt nam, các điều kiện ưu đãi về đầu tư… sẽ có vai trò tích cực trong
đẩy nhanh quá trình lập dự án, đưa ý tưởng ban đầu của nhà đầu tư trở thành dự án
khả thi. Đồng thời, các tổ chức dịch vụ tư vấn cũng đóng vai trò quan trọng trong
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
tổ chức các hoạt động xúc tiến về đầu tư.
Dự án FDI dù được nhà đầu tư tự lập hay tiến hành thuê dịch vụ tư vấn về đầu
tư thì để đưa ý tưởng ban đầu của nhà đầu tư trở thành dự án khả thi đều phải qua
quá trình nghiên cứu tiền khả thi, khả thi.
2.2.1. Những nội dung nghiên cứu của dự án FDI:
Theo quy định của luật pháp Việt nam, nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư
tại Việt nam phải có dự án. Đối với các dự án trong danh mục đầu tư quốc gia, địa
phương đã có báo cáo nghiên cứu khả thi, nhà đầu tư không cần phải qua bước lập dự
án. Đối với các dự án chưa có báo cáo nghiên cứu khả thi, nhà đầu tư cần thông qua
bước lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi xuất phát từ
- Kinh tế đầu tư 46B -
24
25
Luận văn tốt nghiệp
nghiên cứu ý tưởng đầu tư đã được hình thành ở bước trên để làm căn cứ ra quyết
định đầu tư và hoàn thiện hồ sơ dự án phục vụ cho đăng kí/thẩm tra cấp giấy chứng
nhận đầu tư cũng như là căn cứ để các đối tác có ý định tham gia đầu tư, tổ chức tín
dụng tham gia vào thực hiện dự án hay cho vay. Cũng giống như với các dự án thông
thường, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Pre – FS (Pre – Feasibility Study) và báo cáo
nghiên cứu khả thi FS (Feasibility Study) của dự án FDI cũng bao gồm 6 nội dung

chính trong đó ở báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, các nội dung được nghiên cứu ở
mức khái quát để khẳng định lại tính khả thi của ý tưởng đầu tư đã được hình thành ở
trên và báo cáo nghiên cứu khả thi trình bày chi tiết, rõ ràng hơn nhằm khẳng định lại
về tính khả thi của dự án. Các nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo
cáo nghiên cứu khả thi của dự án FDI bao gồm:
- Nghiên cứu tổng quát tình hình kinh tế - xã hội
- Nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý
- Nghiên cứu công nghệ kĩ thuật
- Phân tích tài chính
- Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
Các nội dung trong một dự án FDI cũng giống như với các dự án đầu tư nói
chung nhưng do những đặc trưng của mình mà các nội dung này có sự khác biệt
trong một số chi tiết cụ thể như: phân chia lợi nhuận, tổ chức bộ máy quản lý, nghiên
cứu thị trường.
2.2.1.1. Nghiên cứu tổng quát kinh tế - xã hội của dự án:
Các điều kiện kinh tế - xã hội tại nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp tới việc triển khai thực hiện dự án. Những khó khăn, thuận lợi của
các điều kiện kinh tế - xã hội sẽ có tác động tới thời gian cũng như chi phí thực hiện
dự án. Các yếu tố này đã được nhà đầu tư tìm hiểu ở giai đoạn trước. Nội dung của
nghiên cứu đề cập đến một số yếu tố như:
- Kinh tế đầu tư 46B -
25

×