Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam,thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.39 KB, 46 trang )

Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam,thực trạng và giải pháp
Phần Mở Đầu
Trong quá trình đổi mới,chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa,chính sách hợp tác đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI-Foreign Direct
Investment) đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế đối
ngoại của Đảng và Nhà nớc ta.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) ở Việt Nam những năm qua diễn
ra rất sôi động và đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ, khu vực kinh tế có vốn
FDI sau 18 năm đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nớc ,
vào thắng lợi của công cuộc đổi mới,tăng cờng thế và lực của nớc ta trên trờng
quốc tế.Đến hết năm 2005, trên phạm vi cả nớc có hơn 5800 dự án còn hiệu lực
với tổng vốn đầu t đăng ký là gần 50,6 tỷ USD, vốn thực hiện đạt hơn 26 tỷ USD
(nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì vốn thực hiện đạt 34,4 tỷ USD).Đầu t
trực tiếp nớc ngoài đã thể hiện vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng.Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã thực sự bổ
sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển,góp phần công nghệ, mở mang
thị trờng,tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến,giải quyết việc làm cho ngời lao
động,thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nớc,tạo tiền đề thực hiện chủ trơng phát huy nội lực,nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế,Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài,chúng ta có thể khai
thác,phát huy tốt hơn tiềm năng,lợi thế so sánh của đất nớc.Đầu t nớc ngoài đã
thực sự trở thành một thành phần kinh tế không thể thiếu trong nền kinh tế nớc ta.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là muốn luận giải các vấn đề cơ bản và thực
tiễn về đầu t trực tiếp nớc ngoài và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế-
xã hội Việt Nam.
1
Chơng I: Cơ sở lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1-Lịch sử hình thành và xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1-Nguyên nhân hình thành và phát triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t ttực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment-FDI ) ngày càng có vai
trò quan trọng đối với nớc tiếp nhận đầu t và nớc đi đầu t . Chính vì vai trò quan


trọng của nó mà có rất nhiều quan điểm của các nhà kinh tế học nhằm lý giải
nguyên nhân hình thành và phát triển của hiện tợng này. Hiện nay, chủ yếu có hai
trờng phái lý giải sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài đó là quan điểm của các nhà kinh tế học t bản và xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm của các nhà kinh tế học t bản,dại diện là Adam Smith (năm
1776), Thomas Malthus (năm 1798), David Ricardo (năm 1871) và sau này là
Vernon (năm 1966),Kojima (năm 1973),Hymer (năm 1976), Dunning (năm
1988) cho rằng hoạt động đầu t quốc tế đợc hình thành và phát triển do một số
nguyên nhân chủ yếu sau :
Xuất phát từ học thuyết về phân công lao động quốc tế dựa trên lợi thế so
sánh và thơng mại quốc tế, các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng khởi nguyên của
quan hệ kinh tế giữa các quốc gia bắt nguồn từ hoạt động thơng mại quốc tế.
Bằng học thuyết Lợi thế so sánh Comparative advantages, Adam Smith (năm
1776) và David Ricardo (năm 1871) cho rằng mỗi quốc gia trên thế giới đều
chuyên môn hoá sản xuất ra một hoặc một nhóm sản phẩm với chi phí sản xuất
thấp hơn so với quốc gia khác và tiến hành xuất khẩu hàng hoá này sang quốc gia
đó. Đồng thời, quốc gia này cũng dành cơ hội để quốc gia khác sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm có chi phi sản xuất thấp hơn chi phi sản xuất do nớc mình tiến
hành mà không phụ thuộc vào quy mô sản xuất và trình độ phát triển. Lợi thế so
sánh chính là nguyên nhân hình thành, phát triển quan hệ thơng mại quốc tế
giữa các quốc gia với nhau và cũng cho thấy trình độ phát triển về lực lợng sản
xuất giữa các quốc gia cơ bản là rất khác nhau. Nh vậy, thơng mại quốc tế là
quan hệ đầu tiên, cơ bản và làm phát sinh quan hệ kinh tế quốc tế giữa các
quốc gia sau này. Tuy nhiên, do có sự chênh lệch về lực lợng sản xuất giữa các
quốc gia và những trở ngại trong hoạt động thơng mại quốc tế đã hình thành và
phát triển quan hệ đầu t giữa các quốc gia. Dới góc độ nớc tiếp nhận đầu t, để
phát triển một số ngành sản xuất với điều kiện cha cho phép hoặc sản xuất với chi
phí cao thay vì phải nhập khẩu, quốc gia tiếp nhận đầu t đã kêu gọi đầu t từ
những quốc gia có thế mạnh về những ngành công nghiệp đó. Dới góc độ của n-
ớc đi đầu t, những nớc này mong muốn đầu t tại những nớc có trình độ phát triển

thấp hơn để tận dụng chi phi sản xuất rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
2
Tại những nớc công nghiệp phát triển, do phải đối mặt với môi trờng cạnh
tranh gay gắt nên tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất tại những quốc
gia này là rất thấp. Do vậy, các doanh nghiệp thờng có xu hớng chuyển vốn, công
nghệ và tài sản ra những nớc có môi trờng cạnh tranh kém hơn với chi phi sản
xuất rẻ hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đạt đợc tỷ suất lợi nhuận cao
hơn.
Các nớc đang phát triển đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thờng đối mặt với vấn đề thiếu vốn,
công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý. Chính vì những nhu cầu này đã tạo điều
kiện cho việc di chuyển vốn, công nghệ và trình độ quản lý từ các nớc công
nghiệp phát triển sang các nớc đang phát triển.
Xu hớng bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng nên đầu t nớc ngoài là một biện
pháp hữu hiệu nhằm xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng; tránh đợc hàng rào bảo hộ
thuế quan và phi thuế quan; giảm chi phí vận chuyển hàng hoá.
Các nhà kinh tế học xã hội chủ nghĩa mà đại diện là Lênin cho rằng sự phát
triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài dựa trên xuất khẩu t bản. Khi nghiên cứu giai
đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản, Lênin đã nêu ra một trong năm đặc trng quan
trọng của chủ nghĩa đế quốc đó là xuất khẩu t bản. Theo Lênin: Đặc điểm của
chủ nghĩa t bản cũ, trong đó chế dộ cạnh tranh hoàn toàn thống trị là việc xuất
khẩu hàng hoá. Đặc điểm của chủ nghĩa t bản hiện đại, trong đó tổ chức độc
quyền nắm quyền thống trị là xuất khẩu t bản. Xuất khẩu t bản là một nhu cầu
tất yếu khách quan. Bởi vì, tại một số nớc phát triển đã tích luỹ đợc một khối lợng
t bản kếch sù và một bộ phận đã trở thành t bản d thừa do không tìm đợc nơi
đầu t có tỷ xuất lợi nhuận cao ở trong nớc. Các nớc phát triển muốn xuất khảu t
bản của mình để tranh thủ lao động, nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên rẻ ở
các nớc kém phát triển, thiếu t bản. Xét về khía cạnh đầu t thì xuất khẩu t bản tồn
tại dới hai hình thức đó là: xuất khẩu t bản dới hình thức gián tiếp hay đầu t gián
tiếp; xuất khẩu t bản dới hình thức trực tiếp hay đầu t trực tiếp. Xuất khẩu t bản

gián tiếp là hình thức đầu t gián tiếp dới dạng cho vay, thu lãi thông qua các ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng quốc tế hoặc quốc gia mà các nhà t bản cho các n-
ớc khác vay, chủ yếu là các nớc thuộc địa để phát triển kinh tế. Xuất khẩu t bản
trực tiếp là hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài thông qua việc xây dựng các nhà
máy, xí nghiệp tại các nớc khác (các nớc thuộc địa), có sự quản lý trực tiếp của
các nhà t bản với tài sản đợc các nhà t bản đầu t để xây dựng các nhà máy.
Bên cạnh việc lý giải nguyên nhân của đầu t trực tiếp nớc ngoài thông qua
xuất khẩu t bản, các nhà kinh tế học xã hội chủ nghĩa cho rằng chủ nghĩa t bản đã
thiết lập quan hệ đầu t quốc tế từ các nớc t bản phát triển sang các nớc thuộc địa
3
nhằm tìm kiếm lợi nhuận, khai thác tài nguyên thiên nhiên và duy trì sự áp bức
bóc lột tại hệ thống thuộc địa do mình quản lý.
1.2-Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
Khi nghiên cứu hoạt động đầu t nớc ngoài qua các thời kỳ lịch sử, cần tập
trung nghiên cứu biến động của các yếu tố: thơng mại quốc tế; di chuyển vốn và
tài sản; công nghệ và di c lao động. Đây là những yếu tố bổ sung, đi kèm và đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển quan hệ đầu t quốc tế trên thế giới. Các
yếu tố này tuỳ thuộc vào mỗi thời kỳ lịch sử mà có thể đợc tạo điều kiện phát
triển hay cản trở tại những quốc gia tiếp nhận đầu t. Dựa vào tiêu chí mức độ phát
triển đầu t quốc tế, chính sách đầu t quốc tế, tình hình chính trị trên thế giới, phân
kỳ lịch sử đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới có thể tạm đợc chia thành các
giai đoạn phát triển sau:
Thứ nhất, giai đoạn từ năm 1870 đến năm 1913: Đây là kỷ nguyên vàng của
quan hệ thơng mại và đầu t quốc tế. Xuất khẩu không chỉ tăng ở những nớc phát
triển mà còn tăng ở những nớc đang phát triển (châu Mỹ La tinh). Di c lao động
quốc tế đợc tự do, không gặp bất cứ trở ngại nào và tăng nhanh. Cụ thể là từ năm
1870 đến năm 1915 đã có trên 36 triệu ngời rời Châu Âu và gần 2/3 số này đến
Hoa Kỳ. Số ngời Trung Quốc và ấn Độ di c đến một số nớc nh Miến Điện,
Indonesia, Malaysia, Sri Lanka và Thái Lan trong thời kỳ này cũng tăng nhanh v-
ợt cả số ngời di d từ châu Âu. Trong thời kỳ này đã đánh dấu sự chuyển dịch từ

nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp thông qua cuộc cách mạng công
nghiệp diễn ra ở một số nớc phơng Tây nh : cách mạng công nghiệp ở Anh (thế
kỷ XVIII), cách mạng công nghiệp ở Pháp (thế kỷ XIX), cách mạng công nghiệp
ở Đức (thế kỷ XIX) đã tạo điều kiện phát triển khoa học, công nghệ. Đầu t trực
tiếp nớc ngoài trong thời kỳ này đã dạt khoảng 14 tỷ USD, chiếm 1/3 tổng vốn
đầu t trên toàn thế giới. Hoạt động đầu t trực tiếp nứơc ngoài chủ yếu từ các nớc
phát triển sang các nớc đang phát triển và các nớc kém phát triển hay nói cách
khác, phần lớn đầu t trực tiếp nớc ngoài là để khai thác thuộc địa. Do sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, bên cạnh đầu t vào các ngành công nghiệp truyền
thống nh : dệt may, luyện kim đã xuất hiện đầu t trực tiếp nớc ngoài trong các
lĩnh vực mới (chế tạo máy, sản xuất thép và hoá học).
Thứ hai, giai đoạn từ năm 1914 đén năm 1945: đây là thời kỳ xảy ra Chiến
tranh thế giới lần thứ nhất và chiến tranh thế giới làn thứ hai. Trong thời gian xảy
ra hai cuộc chiến tranh này, những mối liên kết kinh tế giữa các quốc gia đợc
thiết lập từ trớc đã gần nh bị xoá bỏ; hệ thống tài chính thế giới hoạt động không
ổn định; dòng vốn đầu t dài hạn từ các nớc công nghiệp phát triển sang các nớc
kém phát triển bị gián đoạn và hoạt động thơng mại thế giới bị hạn chế. Tuy
vậy,đầu t nớc ngoài là lĩnh vực ít chịu ảnh hởng của hai cuộc đại chiến này so với
4
các lĩnh vực khác. Từ năm 1914 đến năm 1938 vốn FDI tăng gấp đôi, đạt 26 tỷ
USD. Trong thời kỳ này đánh dấu sự thu hút vốn FDI của hoa Kỳ, lợng vốn FDI
vào Hoa Kỳ đã tăng từ dới 20% đến trên 28%, ngợc lại vốn FDI của Anh giảm từ
45% xuống 40%. Do ảnh hởng của hai cuộc chiến tranh thế giới nên di c lao động
và phát triển khgoa học, công nghệ trong thời kỳ này cũng bị hạn chế.
Thứ ba, giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1990 : chiến tranh thế giới lần thứ
hai kết thúc đã đánh dấu quá trình khôi phục hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Khoa học, công nghệ thời kỳ hậu chiến tranh thế giới thứ hai đã phát triển nhanh
chóng, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải và truyền thông. Sự phát triển của khoa học
công nghệ đã góp phần vào quá trình thúc đẩy hoạt động FDI do làm giảm chi phi
của các doanh nghiệp. Để bảo vệ quyền sử hữu trí tuệ, nhất là những sáng chế,

phát minh liên quan đến công nghệ tiên tiến, tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO) trong thời kỳ này cũng đợc thành lập vào năm 1967. Về thơng mại, năm
1947 Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại cũng đợc ký kết (GATT 47) cơ
bản đã loại bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá và dịch vụ trong nớc với nớc
ngoài, cắt giảm thuế quan và tạo điều kiện tự do hoá thơng mại giữa các quốc gia
trên thế giới. Những chuyển biến này liên quan đến quá trình hội nhập của nền
kinh tế thế giới đã dẫn đến ngay từ đầu năm 1950, hoạt động thơng mại quốc tế
phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trởng thơng mại tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trởng sản xuất sản phẩm. Về di c lao động, không giống nh thời kỳ trớc chiến
tranh thế giới lần thứ nhất, di c lao động đã bị hạn chế và đợc thắt chặt thông qua
Luật nhập c của các nớc trên thế giới. ở thời kỳ này đã xuất hiện dầu t giữa các n-
ớc t bản phát triển hoặc các nớc đang phát triển với nhau.Để bảo đảm cho hoạt
động đầu t quốc tế phát triển, các quốc gia đã bắt đầu ký kết những hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu t song phơng từ giữa những năm 60 của thế kỷ XX.
Cuối cùng, một trong những điểm nổi bật của giai đoạn này đó là chính sách tự
do hoá đầu t bắt đầu đợc hình thành và phát triển từ giữa năm 1980.
Thứ t, giai đoạn từ năm 1991 đên nay. Giai đoạn này cho thấy nền kinh tế
thế giới bắt đầu đi vào quá trình hội nhập sâu rộng. Nhiều tổ chức kinh tế khu vực
và thế giới đã đợc thành lập nh : NAFTA (năm 1992), WTO ( năm 1995), EU
(năm 1996) đã có những tác động lớn đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Tự do hoá đầu t so với thời gian đầu t giữa thập niên 80 của thế kỷ XX nay
đã đi vào chiều sâu, nhiều biện pháp tự do hoá đầu t của các nớc cũng nh tổ chức
các khu vực và thế giới đã đợc hình thành nhằm hỗ trợ hoạt động FDI phát triển.
Cụ thể là hiệp định về thơng mại dịch vụ (GATS) của WTO; Nghị định th về
khuyến khích và bảo hộ đầu t của MERCOSUR, nghị định th về khu vực đầu t
ASEAN Cấu trúc của FDI đã thay đổi theo h ớng đầu t chủ yếu vào lĩnh vực dịch
vụ.
5
1.3-Xu hớng vận động của dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài
Căn cứ vào tiêu chí phân loại của Liên hợp quốc về trình độ phát triển của

các quốc gia trên thế giới có thể nhận thấy dong vốn FDI giữa các quốc gia là rất
đa dạng, đã xuất hiện những nớc vừa là nơi cung cấp những luồng vốn đầu t vừa
là địa chỉ tiếp nhận FDI. Dòng FDI bao gồm: từ các nớc công nghiệp phát triển
sang các nớc đang và kém phát triển; từ các nớc công nghiệp phát triển sang các
nớc công nghiệp phát triển và đầu t từ các nớc đang phát triển sang các nớc đang
phát triển và các nớc công nghiệp phát triển. Cụ thể nh sau:
Dòng FDI từ các nớc t bản phát triển sang các nớc đang và kém phát triển.
Trớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (trớc năm 1914), xu hớng vận động của đầu
t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu từ các nớc t bản phát triển sang các nớc đang và kém
phát triển. Nguyên nhân của xu hớng vận động này là nhằm khai thác và duy trì
sự bóc lột đối với các nớc thuộc địa. Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ nhất
và thứ hai, dong FDI vào các nớc đang và kém phát triển đã bị giảm sút do bị ảnh
hởng của chiến tranh. Tuy vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai,nhất là sau khi
Hoa Kỳ có một số chính sách đàu t sang một số nớc nh: Đài Loan, Hàn Quốc,
Trung Quốc, các nớc ASEAN-5 dòng FDI vào các n ớc đang phát triển đã đợc
khôI phục và phát triển rất nhanh. Hiện nay, Trung Quốc đang là nớc thu hút và
sử dụng thành công FDI, với FDI tăng từ 3,5 tỷ USD năm 1990 lên 52,7 tỷ USD
năm 2002. ấn Độ trong thời gian này đã tăng từ 0,4 tỷ USD năm 1990 lên 5,5 tỷ
USD vào năm 2002. Ngoài ra, một số nớc đang phát triển tại các nớc châu Mỹ La
tinh nh Brazin, Mexico, Argentina,Chile và các n ớc vùng Caribbean đang là
những nớc tiếp nhận một số lợng vốn FDI từ các nớc phát triển.
Dòng FDI từ các nớc t bản phát triển sang các nớc t bản phát triển. Từ
năm 1980 cho đến thời điểm hiện nay, dòng FDI đã có những thay đổi căn băn,
đã xuất hiện và ngày càng gia tăng hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài từ các nớc
công nghiệp phát triển sang các nớc công nghiệp phát triển. Xu hớng này đã góp
phần hình thành trục trung tâm đầu t lớn nhất trên thế giới (Triad of Foreign
Direct Investment) gồm có: Hoa Kỳ, Tây Âu và Nhật Bản. Việc hình thành trục
Trung tâm đầu t thế giới nói trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật đã
phát triển mạnh mẽ tạo ra những biến đổi nhảy vọt của lực lợng sản xuất. Nhiều

ngành công nghiệp mũi nhọn mới ra đời và xuất hiện tại các nớc phát triển nh
Tây Âu, Hoa kỳ, Nhật Bản nh : công nghệ sinh học, điện tử, vũ trụ, chế tạo vật
liệu mới Sự xuất hiện những ngành công nghiệp mới này đòi hỏi phải có sự đầu
t, nghiên cứu và có vốn đầu t lớn dẫn đến nhu cầu đầu t rất lớn ở bên trong các n-
ớc t bản phát triển;
6
Điều kiện về kinh tế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém và tình hình chính trị thiếu
ổn định ở những nớc đang và kém phát triển; việc tiếp nhận trình độ khoa học kỹ
thuật ở những nớc này không thuận lợi bằng các nớc phát triển;
Vào những năm 90 của thế kỷ XX, xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế trên thế
giới trong giai đoạn này đã diễn ra rất mạnh mẽ. Xuất hiện nhiều khối mậu dịch
tự do hoặc liên minh kinh tế nh : WTO, EU, NAFTA, MERCOSUR những khu
vực kinh tế này chủ yếu là sân chơi của các nớc phát triển, do vậy, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển quan hệ FDI giữa các nớc công nghiệp phát
triển với nhau.
Dòng FDI từ các nớc đang phát triển sang các nớc đang phát triển. Dòng
đầu t này so với hai dòng đầu t trên chiếm tỷ lệ không đáng kể. Dòng FDI thuộc
loại này chủ yếu đợc đầu t giữa các nớc ASEAN hoặc giữa Trung Quốc và các n-
ơcá ASEAN hoặc giữa các nớc khu vực châu Mỹ La tinh với nhau
2-Khái niệm ,bản chất và đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1-Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Gn õy , khỏi nim u t trc tip nc ngoi ó c nhiu t chc kinh
t quc t a ra nhm mc ớch giỳp cỏc quc gia hoch nh chớnh sỏch kinh t
v mụ v FDI , to điều kin thỳc y hot ng t do hoỏ thng mi v u t
quc t v phõn loi , s dng trong cụng tỏc thng kờ quc t ,Qu tin t th
gii (International Moneytary Fund- IMF ),trong bỏo cỏo cỏn cõn thanh toỏn
hng nm ó a ra nh ngha v u t trc tip nc ngoi nh sau:
u t trc tip nc ngoi l u t cú li ớch lõu di ca mt doanh
nghip ti mt nc khỏc ( nc nhn u t hosting country ) , khụng phi
ti nc m doanh nghip ang hot ng ( nc i u t source country )

vi mc ớch qun lý mt cỏch cú hiu qu doanh nghip .
T chc hp tỏc v phỏt trin kinh t (Organisation for Economic
Cooperation and development OECD ) cng a ra nh ngha v du t trc
tip nc ngoi tng tự nh IMF . Tuy vy, OECD cú quan nim rt rng v
nh u t nc ngoi . Theo quan im ca OECD , nh u t nc ngoi l
cỏ nhõn hoc t chc cú th thuc c quan Chớnh ph hoc khụng thuc c
quan Chớnh ph t ti nc ngoi .
U ban thng mi v phỏt trin ca Liờn hp quc ( UNCTAD ), Trong
bỏo cỏo u t th gii nm 1996 ó a ra nh ngha v u t trc tip nc
ngoi nh sau :
u t trc tip nc ngoi l u t cú mi liờn h, li ớch v s kim
soỏt lõu di ca mt phỏp nhõn hoc th nhõn (nh u t trc tip nc ngoi
7
hoc cụng ty m ) i vi mt doanh nghip mt nn kinh t khỏc (doanh
nghip FDI hoc chi nhỏnh nc ngoi hoc chi nhỏnh doanh nghip ).
UNCTAD cũn a ra mt s khỏi nim khỏc cú liên quan n u t trc tip
nc ngoi. C th nh sau:
Th nht , dũng vn FDI ra v dũng vn FDI vo l vn c nh u t
nc ngoi u t vo doanh nghip FDI ti nc tip nhn u t.
Cựng vi khỏi nim ny cú ba khỏi nim sau:
-Vn u t c phn l c phn ca nh u t trc tip nc ngoi mua t
doanh nghip nc tip nhn u t, khụng phi c phn ca doanh nghip
trong nc ti nc i u t.
-Li nhun tỏi u t l c tc khụng c chuyn cho nh u t nc
ngoi m c gi li nhm mc ớch tỏi u t.
-Cỏc giao dch vay v n bờn trong cụng ty l cỏc khon vay ngn hn
hoc di hn gia cụng ty m v cụng ty thnh viờn.
Th hai, vn c phn u t trc tip nc ngoi ( Foreign Direct
Investment istock ) l giỏ tr ca c phn v vn d tr (bao gm c li nhun
gi li )thuc v cụng ty m, cng thờm cỏc khon n rũng ca cỏc cụng ty

thnh viờn.
Hoa K l mt trong nhng nc tip nhn u t v tin hnh u t ln
nht trờn th gii cng a ra nh ngha v FDI : FDI l bt k dũng vn
no thuc s hu a phn ca cụng dõn hoc cụng ty ca nc i u t cú
c t vic cho vay hoc dùng mua s hu ca doanh nghip nc ngoi
v Hoa K coi vic s hu a phn ch cn chim 10% giỏ tr ca doanh nghip
nc ngoi.
Quan im v FDI ca Vit Nam theo quy nh ti khon 1 iu 2 lut u
t nc ngoi c sa i b sung nm 2000 : u t trc tip nc ngoi l
vic nh u t nc ngoi a vo Vit Nam vn bng tin hoc bt k ti sn
no tin hnh cỏc hot ng u t theo quy nh ca lut ny, trong ú nh
u t nc ngoi c hiu l t chc kinh t, cỏ nhõn nc ngoi u t vo
Vit Nam.
Qua cỏc nh ngha v FDI, cú th rỳt ra nh ngha v u t trc tip
nc ngoi nh sau : u t trc tip nc ngoi l s di chuyn vn, ti sn,
cụng ngh hoc bt k ti sn no t nc i u t sang nc tip nhn u t
thnh lp hoc kim soỏt doanh nghip, nhm mc ớch kinh doanh cú lói.
2.2-Bản chất và đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.2.1- Bản chất của đầu t rực tiếp nớc ngoài
8
Qua nghiờn cu lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca u t trc tip nc
ngoi qua cỏc thi k cú th nhn thy bn cht ca u t trc tip nc ngoi
l nhm mc ớch ti a hoỏ li ớch u t hay tỡm kim li nhun nc tip
nhn u t thụng qua di chuyn vn (bng tin v ti sn, cụng ngh v trỡnh
qun lý ca nh u t nc ngoi) t nc i u t n nc tip nhn
u t. Nh u t õy bao gm t chc hay cỏ nhõn ch mong mun u t
khi cho rng khon u t ú cú thể em li li ớch hoc li nhun cho h. õy
l mt trong nhng c im c bn nht v l nguyờn nhõn sõu xa dn n
vic hỡnh thnh hot ng FDI gia cỏc quc gia.
2.2.2- Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài

FDI l mt d ỏn mang tớnh lõu di. õy l c im phõn bit gia u t
trc tip nc ngoi v u t giỏn tip (portfolio investment). u t giỏn tip
thng l cỏc dũng vn cú thi gian hot ng ngn v cú thu nhp thụng qua
vic mua, bỏn chng khoỏn (c phiu hoc trỏi phiu). u t giỏn tip cú tớnh
thanh khon cao hn so vi u t trc tip, d dng thu li s vn u t ban
u khi em bỏn chng khoỏn v to iu kin cho th trng tin t phỏt trin
nhng nc tip nhn u t.
FDI l mt d ỏn cú s tham gia qun lý ca cỏc nh u t nc ngoi.
õy cng l mt trong nhng c im phõn bit gia u t trc tip vi
u t giỏn tip. Trong khi u t giỏn tip khụng cn s tham gia qun lý
doanh nghip, cỏc khon thu nhp ch yu l cỏc c tc t vic mua chng
khoỏn ti cỏc doanh nghip nc nhn u t, ngc li nh u t trc tip
nc ngoi cú quyn tham gia hot ng qun lý trong cỏc doanh nghip FDI.
Tuy vy, nh u t nc ngoi phi cú bao nhiờu phn trm c phn mi c
phộp tham gia qun lý doanh nghip FDI ? Theo hng dn ca OECD v B
Thng mi Hoa K thỡ nh u t nc ngoi phi chim ti thiu 10% c
phiu thng hoc quyn b phiu trong cỏc doanh nghip FDI cho nh u
t cú ting núi hay tham gia qun lý trong cỏc doanh nghip FDI.
i kốm vi d ỏn FDI l ba yu t: hot ng thng mi (xut nhp
khu); chuyn giao cụng ngh; di c lao ng quc t, trong ú di c lao ng
quc t gúp phn vo vic chuyn giao k nng qun lý doanh nghip FDI.
FDI l hỡnh thc kộo di chu k tui th sn xut, chu k tui th k
thut v ni b hoỏ di chuyn k thut. Trờn thc t, nht l trong nn kinh
t hin i cú mt s yu t liờn quan n k thut sn xut, kinh doanh ó
buc nhiu nh sn xut phi la chn phng thc u t trc tip ra nc
ngoi nh l mt iu kin cho s tn ti v phỏt trin ca mỡnh. Ngoi ra, u
9
tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi được dây chuyền
công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có trình độ
phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.

FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và bên kia là
nước tiếp nhận đầu tư.
FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI của
mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm hội
nhập quốc tế về đầu tư.
10
Chơng II:tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại việt nam giai đoạn 2001-2005
1-Tình hình thu hút vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
1.1-Khái quát tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
1.1.1-Tình hình cấp phép
Tính đến cuối năm 2005, cả nớc có trên 7.000 dự án đầu t trực tiếp nứơc
ngoài đựoc cấp phép đầu t với tổng vốn đăng ký 65.2 tỷ USD (kể cả vốn tăng
thêm mở rộng).Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trớc thời hạn,
hiện có hơn 5.800 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu t đăng ký gần 50,6 tỷ
USD.
Biểu đồ 1: Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn
1988 -2005.

Bỡnh quõn mi nm cú 390 d ỏn c cp phộp vi tng vn ng ký 3.6 t
USD. Tuy nhiờn, nhp u t trc tip 1998 ch bng 83,8% ca nc ngoi
vo nc ta khụng ng u qua cỏc nm. Sau giai on mang tớnh thm dũ t
1988 n 1990, dũng vn u t trc tip nc ngoi vo Vit Nam ó tng
nhanh trong thi k t 1991n 1996, bt u suy gim t nm 1997 do khng
hong ti chớnh khu vc v cú xu hng phc hi t nm 2000 n nay, trong
ú nm 2004 th hin xu hng phc hi rừ rt nht.
0
1,000
2,000
3,000

4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
1991
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Vốn đầu tư (triệu USD)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
S


d


á
n
Vốn đăng ký
cấp mới
Vốn giải thể
và hết hạn

Vốn hiện
thực
Vốn tăng
thêm
Số dự án
cấp mới
11
T nm 1988 n 1990, ch cú 218 d ỏn c cp phộp vi tng vn ng
ký 1,58 t USD, cht lng d ỏn cũn hn ch, quy mụ nh v ch yu t cỏc
nc v vựng lónh th chõu , nht l HongKong, i Loan.
Thi k 1991-1996 c xem l thi k bựng n u t trc tip nc
ngoi ti Vit Nam vi 1.397 d ỏn c cp phộp cú tng vn ng ký 16,2 t
USD. c bit nm 1996 ó cú 365 d ỏn c cp phộp cú tng vn ng ký
8,8 t USD.
Sau khng hong ti chớnh khu vc, trong 3 nm t nm 1997 n 1999,
dũng vn u t trc tip nc ngoi vo Vit Nam bt u gim sỳt. Mc dự,
tớnh chung trong 3 nm ny ó cú 934 d ỏn c cp phộp vi tng vn u t
10,11 t USD, nhng vn ng ký ca nmnm 1997, nm 1999 ch bng
40,23% ca nm 1998. ng thi, nhiu d ỏn c cp phộp trong nhng nm
trc ó phi tm dng trin khai do nh u t gp khú khn v ti chớnh nht
l cỏc nh u t chõu . T nm 2000 n nay, dũng vn u t trc tip nc
ngoi vo Vit Nam bt u cú du hiu phc hi tuy cha vng chc. Nm
2000 vn ng ký tng 13,5% so vi nm 1999; nm 2001 tng 29,2% so vi
nm 2000; nm 2002 vi u t trc tip nc ngoi ng ký gim, bng
85,5% so vi nm 2001, nhng t nm 2003 n nay xu hng phc hi ó tr
nờn rừ rt hn vi mc vn ng ký trong nm 2003 tng 9,7% so vi nm
2002, nm 2004 tng 21,8% so vi nm trc, c bit nm 2005 tng 61,2%
so vi nm 2004. Riờng 9 thỏng u nm 2003 tng 37,5% so vi cựng k nm
trc v bng 90.9% mc tiờu ra cho c nm (4.5 t).
1.1.2-Tình hình tăng vốn đầu t mở rộng sản xuất

1.1.2.1-Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành, lĩnh vực
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 66% về số
dự án và 59% tổng vốn đầu t xây dung đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ,
chiếm 24,3% về số dự án và 34% về số vốn đầu t đăng ký.Số còn lại thuộc lĩnh
vực nông, lâm, ng nghiệp.
Bảng 1 : Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành.
Ngnh, lnh vc Vn ng
ký (%)
Vn thc
hin(%)
(%) vn thc hin so
vi vn ng ký
Cụng nghip v xõy dng 59 69 10
Dch v 34 25 (9)
Nụng, Lõm, Ng nghip 7 6 (1)
Cụng
nghip
dng
69%
12
Ng
Chóng ta cã thÓ so s¸nh râ h¬n th«ng qua biÓu ®å díi ®©y.
Công
nghiệp
dựng
69%
13
Ngư
Biu 2: C cu vn u t trc tip nc ngoi theo ngnh.
So với vốn đăng ký, vốn thực hiện trong lĩnh vực công nghiệp và xây dung

có tỷ trọng lớn hơn, chiếm 69% vốn thực hiện. Lĩnh vực nông lâm ng
nghiệp chiếm 6% vốn thực hiện và lĩnh vực dịch vụ chiếm 25%. Từ đây có thể
thấy rằng tỷ lệ các dự án đã triển khai thực hiện trong lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng cao hơn so với các lĩnh vực khác. Số liệu cụ thể nh sau:
Bảng 2 :Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam theo các lĩnh vực ( tính
đến tháng 10/2005) (đơn vị tính : Triệu USD) .
STT
Lnh vc S d ỏn Vn u t Vn thc hin
1
CN nng 1.161 12.210,08 6.326,31
2
CN nh 1.633 8.206,71 3.189,37
3
Xõy dng 304 3.942,21 2.157,90
4
CN thc phm 257 3.083,78 1.882,98
5
CN du khớ 27 1.891,19 4.555,11
6
Nụng-Lõm nghip 649 3.367,28 1.678,27
7
Thu sn 110 303,47 152,22
8
Xõy dng vn phũng, cn h 110 3.884,11 1.692,61
9
GTVT-Bu in 158 2.907,51 716,68
10
Khỏch sn-Du lch 171 2.849,07 2.121,81
11
XD khu ụ th mi 4 2.551,67 51,29

12
Dch v khỏc 416 1.112,82 350,99
13
Vn húa-Yt-Giỏo dc 201 1.103,26 273,05
14
XD h tng KCX-KCN 20 986,10 521,37
15
Ti chớnh-Ngõn hng 53 702,55 611,93
(Ngun: Bỏo T, TBKT , www.vneconomy.com.v n )
Vn thc hin
Dch v
25%
Nụng,
Lõm,
Ng
nghip
6%
Cụng
nghip
v xõy
dng
69%
14
Vn ng ký
Nụng,
Lõm,
Ng
Nghip
7%
Cụng

nghip v
xõy dng
59%
Dch v
34%
1.1.2.2-Về hình thức đầu t
Tớnh n ht nm 2005, hỡnh thc 100 % vn nc ngoi (k c BOT)
chim 74,1 % v s d ỏn v 48 % v tng vn ng ký; hỡnh thc liờn doanh
chim 22,4 % v s d ỏn v 43 % v tng vn ng ký; cũn li l hỡnh thc
hp doanh, cụng ty c phn v cụng ty qun lý vn. u t theo hỡnh thc 100
% vn nc ngoi cú xu hng gia tng nhanh chúng v s d ỏn, tuy nhiờn, do
d ỏn quy mụ nh v va chim a s nờn mc dự chim a s v s d ỏn
nhng v quy mụ vn ng ký ca cỏc d ỏn u t theo hỡnh thc 100 % vn
nc ngoi khụng cao hn nhiu so vi hỡnh thc liờn doanh.
V vn thc hin, hỡnh thc liờn doanh cú t trng vn thc hin ln hn c,
chim 40 % tng vn thc hin. Hỡnh thc hp doanh cú t l vn thc hin cao,
vt vn cam kt, do c thự ca cỏc Hp ng thm dũ v khai thỏc du khớ ch
quy nh vn cam kt ti thiu trong Giy phộp u t, trong quỏ trỡnh thm dũ,
cỏc nh u t thng a vo s tin ln hn vn cam kt ti thiu ny.
Biểu đồ 3: Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hình thức đầu t.
Vn ng ký.
Hp
ng
hp tỏc
kinh
doanh
9%
Liờn
doanh
43%

100 %
vn
nc
ngoi
48%
Vn thc hin.
100 %
vn
nc
ngoi
40%
Hp
ng
hp tỏc
kinh
doanh
20%
Liờn
doanh
40%
Bảng 3 : Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hình thức đầu t.
Ngnh, lnh vc Vn ng
ký (%)
Vn thc
hin(%)
(%) vn thc hin
so vi vn ng

Liờn doanh 43 40 (3)
Hp ng hp tỏc kinh

doanh
9 20 11
100 % vn nc ngoi 48 40 (8)
15
1.1.2.3-Về đối tác đầu t
Các nớc châu á vẫn là đối tác đầu t chính vào Việt Nam, chiếm 70,6% tổng
vốn đăng ký, trong đó Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc (3 nhà đầu t lớn nhất vào
Việt Nam) và Trung Quốc (kể cả HongKong) chiếm 45% tổng vốn đăng ký vào
Việt Nam, 24% là đầu t từ các nớc ASEAN. Các nhà đầu t từ EU chiếm 14% tổng
vốn đăng ký, châu Mỹ chiếm 10%, Australia. New Zealand chiếm 2% và các nớc
khác khoảng hơn 1%.
Biểu đồ 4 : Cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài theo đối tác đầu t.
Vn ng ký.
10%
4%
1%
24%
45%
14%
2%
Chõu M
Chõu u
Nc khỏc
ASEAN
Nht, i Loan, Trung Quc, HongKong, Hn Quc
EU
Australia v New Zealands
Vn thc hin.
9%
3%

6%
19%
46%
16%
1%
Chõu M
Chõu u
Nc khỏc
ASEAN
Nht, i Loan, Trung Quc, HongKong, Hn Quc
EU
Australia v New Zealands
Bảng 4 : Cơ cấu FDI theo đối tác đầu t (đơn vị tính: %)
i tỏc u t Vn ng ký Vn thc
hin
(%) vn thc
hin so vi vn
ng ký
Chõu M 10 9 (1)
Chõu u 4 3 (1)
ASEAN 24 19 (5)
Nht, i Loan, Trung Quc,
HongKong, Hn Quc.
45 46 1
EU 14 16 2
Australia v New Zealands 2 1 (1)
Nc khỏc 1 6 5
Trong s cỏc nc cụng nghip phỏt trin (G8) ngoi Nht Bn ang l
nc ng u v vn u t thc hin ti Vit Nam, cỏc nc cũn li u t
cha ln v cha tng xng vi tim nng.

16
Nhật bản hiện có 580 dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn
đầu tư đăng ký 6,1 tỷ USD, đứng thứ 3/74 các nước và vùng lãnh thổ có vốn
đầu tư tại Việt Nam, nhưng lại là nước đứng đầu về vốn đầu tư thực hiện (4,19
tỷ USD - bằng 69 % tổng vốn đăng ký). Quy mô các dự án đầu tư của Nhật Bản
đạt 10,53 triệu USD, cao hơn mức bình quân của toàn quốc. Vốn đầu tư của
Nhật Bản tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựn, chiếm 76,2 % tổng
vốn đầu tư đăng ký.
Pháp đứng thứ 7/72 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam và dẫn đầu
các nước EU về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam với 159 dự án còn
hiệu lực, vốn đầu tư đăng ký là 2,16 tỷ USD, vốn thực hiện 1,18 tỷ USD, bằng
55 % tổng vốn đăng ký. Qui mô vốn đầu tư là 13,6 triêu USD/dự án, cao hơn
mức bình quân của cả nước. Các dự án của Pháp phân bổ tương đối đều giữa
các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, riêng lĩnh vực dịch vụ chiếm 37,5 % về số
dự án và 49 % về vốn đầu tư đăng ký.
Vương quốc Anh có 68 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư đăng ký
1,25 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 623,6 triệu USD, bằng 50,7 % tổng vốn đăng
ký, đứng thứ 12/72 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam
và đứng thứ 3 trong các quốc gia EU đầu tư tại Việt Nam. Quy mô vốn đầu tư
đạt 18,3 triệu USD/dự án, cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Các dự
án của Anh tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 64,1
% về số dự án và 92 % về tổng vốn đầu tư đăng ký.
Cộng hòa liên bang Đức có 69 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư
đăng ký 343,5 triệu USD, vốn thực hiện 159,8 triệu USD, bằng 46,5 % tổng
vốn đầu tư đăng ký, đứng thứ 20/72 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam và đứng thứ 6 trong các nước EU đầu tư tại Việt Nam. Quy mô vốn đầu tư
là 4,98 triệu USD/dự án, thấp hơn so với mức bình quân của cả nước.
Italia có 21 dự án còn hiêu lực với tổng số vốn đầu tư đăng ký 55,9 triệu
USD, đã thực hiện trên 50 % tổng vốn đăng ký, đứng thứ 33/72 quốc gia và
vùng lãnh thổ có vốn đầu tư tại Việt Nam. Quy mô vốn đầu tư là 2,61 triêu

USD/dự án, thấp hơn so với mức bình quân của cả nước. Vốn đầu tư của Italia
chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 61 % tổng vốn
đầu tư đăng ký.
Hoa Kỳ có 251 dự án còn hiêu lực với tổng vốn đăng ký 1,39 tỷ USD, vốn
thực hiện 720 triêu USD, bằng 51,4 % tổng vốn đầu tư đăng ký, đứng thứ 11/72
quốc qua và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Vốn đầu tư của Hoa Kỳ tập
trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu vào thị
17
trường Mỹ, chiếm 60 % tổng vốn đăng ký. Quy mô vốn đầu tư là 5,7 triệu
USD/dự án, thấp hơn so với mức bình quân của cả nước (chưa kể vốn đầu tư
của một số Công ty Hoa Kỳ thông qua các chi nhánh hoặc công ty con đăng ký
tại các nước và vùng lãnh thổ thứ ba như British Vỉgin Islands, Singapore, Hà
lan...). Theo thống kê sơ bộ, 24 tập đoàn đa quốc gia của Hoa Kỳ ( xếp hạng
trong Global 500) đã đầu tư vào 31 dự án tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư
đăng ký đạt 1.3 tỷ USD.
Canada có 49 dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký 258,9 triệu
USD, vốn thực hiện 54 triệu USD, bằng 20,8 % tổng vốn đầu tư đăng ký, đứng
thứ 22/72 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Quy mô bình
quân vốn đầu tư của một dự án là 5,2 triêu USD, thấp hơn mức bình quân
chung của các dự án cả nước. Vốn đầu tư cña Canada tập trung trong lĩnh vực
công nghiệp (66,5 % ).
Như vậy, tính đến nay các nước thuộc nhóm G7 đã đầu tư vào Việt Nam,
chiếm 20 % tổng số dự án và 23 % tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký tại Việt
Nam.
Trong khối ASEAN đã có 8 nước đầu tư vào Việt Nam (Singapore,
Malaysia, Thailand, Philippines, Indonesia, Brunei, Laos, Cambodia), chiếm
12,69 % số dự án và 22,2 % tổng vốn đầu tư đăng ký vủa cả nước, vốn thực hiện
chiếm 19,02 % tổng vốn thực hiện của cả nước. Các dự án của khối ASEAN tập
trung vào lĩnh vực dịch vụ, xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê.
Hàn Quốc, Đài Loan và Hông Kông là ba đối tác đầu tư quan trọng, chiếm

tỷ trọng khả lớn trong tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Hàn Quốc có 971 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 5,1 tỷ USD,
vốn thực hiện 2.875,3 triệu USD, bằng 46 % tổng vốn đầu tư đăng ký, đứng thứ
4/72 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Qui mô vốn đầu tư là 5,7 triệu USD/dự án, thấp so với mực bình quân của cả
nước. Đầu tư của Hàn Quốc chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, nhất là
sản xuất các sản phẩm xuất khẩu (chiếm 71 %).
Đài Loan là vùng lãnh thổ đứng thứ nhất về đầu tư vào Việt Nam với
1.374 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư 7,6 tỷ USD, chiếm 24,1 % tổng vốn
dự án và 15,8 % tổng vốn đầu tư; vốn thực hiện 2.788,9 triệu USD, bằng 38 %
tổng vốn đầu tư đăng ký. Đầu tư của Đài Loan tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
công nghiệp. Qui mô vốn đầu tư là 5,5 triệu USD/dự án, thấp hơn mức bình
quân của cả nước, cho thấy các dự án của Đài Loan là các dự án vừa và nhỏ.
18

×