Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

quy định về công khai ngân sách tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.74 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG KHAI NGÂN SÁCH
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG KHAI NGÂN SÁCH
TẠI VIỆT NAM
TẠI VIỆT NAM
TIỀU LUẬN MÔN KẾ TOÁN CÔNG
GVHD: Th.S. Phạm Quang Huy
Họ và tên: Bùi Thị Thu Thảo
Lớp: KTKT Ngày
Khóa: K20
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
2
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết khách quan của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đối với nền kinh tế thị trường,
ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Do đó, ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội, việc công khai tài chính ngân
sách nhà nước ngày càng được quan tâm theo dõi. Việc nghiên cứu về các quy định
công khai tài chính ngân sách nhà nước sẽ giúp cho chúng ta hiểu biết hơn về nội dung,
hình thức, và thời hạn công khai tài chính ngân sách. Qua đó, chúng ta có thể tìm được
những tài liệu về công khai ngân sách để xem xét và đánh giá.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là nội dung các quy định về công khai tài chính ngân sách
Nhà nước tại Việt Nam. Qua đó, đưa ra những đánh giá về các quy định này.
Trong phạm vi tiểu luận này, không nghiên cứu tình hình thực tiễn áp dụng các
quy định công khai tài chính ngân sách Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: nội dung các quy định về công khai Ngân sách tại Việt Nam.
− Phạm vi nghiên cứu: nội dung các quy định về công khai Ngân sách tại Việt Nam qua
các giai đoạn từ năm 2000 đến tháng 11 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp đối chiếu
và so sánh để giải quyết vấn đề trong mục tiêu nghiên cứu.
4
5. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận gồm 3 chương:
 Chương 1 – Tổng quan về công khai ngân sách tại Việt Nam
 Chương 2 – Quy định về công khai tài chính ngân sách tại Việt Nam
 Chương 3 – Nhận xét và kết luận
5
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ CÔNG KHAI NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM
1.1. Một số định nghĩa
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là
phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách
nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song
quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định
nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà

nước”
1
.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và
phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng
và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của
kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của
đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đối với nền kinh tế thị trường,
ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
1 Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002
6
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
1.2.1. Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của nhà nước
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi
phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế,vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước
một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.2.2. Quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích
thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi

vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho
cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ
sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực,
viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh
đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp
căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách
cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo
tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân
sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế
sản xuất kinh doanh.
7
Về mặt kinh tế
Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội
thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất
phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.ngoài ra nhà nước còn dùng ngân
sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động thanh
Về mặt xã hội
Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp
dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp
xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản
chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng
bào bão lụt.
Về mặt thị trường
Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần bình ổn

giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những
mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế
suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát
hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng
trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp ngân sách Nhà nước góp phần điều tiết
thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
1.3. Mục đích công khai tài chính ngân sách tại Việt Nam
Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công
chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm
tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và
sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và
8
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính; bảo đảm sử dụng có
hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2
1.4. Nguyên tắc công khai tài chính ngân sách tại Việt Nam
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính phải công khai, phù
hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin thông qua những hình thức quy
định trong Quy chế này.
Việc gửi các báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp, báo cáo quyết toán
tài chính của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ, các doanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của
nhân dân được các cấp có thẩm quyền cho phép thành lập thực hiện theo chế độ báo
cáo tài chính và kế toán hiện hành.
1.5. Đối tượng và phạm vi áp dụng công khai tài chính ngân sách tại Việt Nam
Đối tượng phải công khai tài chính gồm: các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị
dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ
có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của
nhân dân được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập theo quy định của pháp luật. Các

đối tượng nói trên sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Không công khai những tài liệu và số liệu thuộc bí mật nhà nước quy định tại
Pháp lệnh về bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12
năm 2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 237/2003/QĐ-TTg ngày 13
tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt
mật và Tối mật trong ngành tài chính, các tài liệu, số liệu thuộc bí mật của các ngành,
địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Công an.
1.6. Hình thức công khai tài chính ngân sách tại Việt Nam
2 Điều 1, Quy chế công khai tài chính do Thủ Tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết Định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 (“Quyết định 192”)
9
Việc công khai tài chính ngân sách Nhà nước được thực hiện thông qua các hình
thức sau:
 Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
 Phát hành ấn phẩm;
 Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc
niêm yết này phải được thực hiện ít nhất trong thời gian 90 ngày, kể từ
ngày niêm yết;
 Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan;
 Đưa lên trang thông tin điện tử;
 Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10
CHƯƠNG 2 – CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH
TẠI VIỆT NAM
2.1. Các quy định về công khai ngân sách tại Việt Nam
Các quy định về công khai tài chính ngân sách tại Việt Nam đang có hiệu lực
hiện nay bao gồm:
− Luật số 01/2002/QH11 về Ngân sách Nhà nước do Quốc Hội ban hành ngày 16
tháng 12 năm 2002

− Quyết Định số 192/2004/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 16
tháng 11 năm 2004 về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách
nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước
hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ
có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân (“Quy chế công khai tài chính”)
− Thông tư 03/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 06 tháng 01 năm
2005 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách
nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính (“Thông tư
03”)
− Thông tư 10/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 02 tháng 02 năm
2005 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ,
quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước (“Thông tư 10”)
− Thông tư 19/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 11 tháng 3 năm
2005 hướng dẫn thực hiện việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân
(“Thông tư 19”)
11
− Thông tư 21/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 22 tháng 3 năm
2005 hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán
ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ (“Thông tư 21”)
− Thông tư 29/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 04 năm
2005 hướng dẫn Quy chế công khai tài chính của doanh nghiệp nhà nước
(“Thông tư 29”)
− Thông tư 56/2006/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 19 tháng 06 năm
2006 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà
nước đối với cá nhân, dân cư (“Thông tư 56”)
2.2. Công khai tài chính đối với các cấp Ngân sách Nhà nước
2.2.1. Nội dung công khai tài chính

Theo Điều 5, 6, Quy chế công khai tài chính và Thông tư 03, Các cấp Ngân sách
Nhà nước cần phải công khai tài chính các số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà
nước, ngân sách trung ương hàng năm; số liệu dự toán, quyết toán ngân sách của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của các cấp chính quyền địa phương, trong
đó bao gồm:
 Chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước theo các chỉ tiêu đã được
Quốc hội/ Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn;
 Chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách trung ương, ngân sách cấp mình;
 Tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao; Tỷ lệ phần trăm
phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; và
 Dự toán ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ
tướng Chính phủ giao; quyết toán ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đã được Bộ Tài chính thẩm định; dự toán ngân sách của từng quận,
12
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được Uỷ ban nhân
dân cấp trên giao; quyết toán ngân sách của từng quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, xã, phường, trị trấn đã được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định.
2.2.2. Hình thức công khai
Việc công khai các số liệu ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố, các số liệu ngân sách hàng năm của các cấp
chính quyền địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố, bằng các hình
thức:
 Thông báo bằng văn bản cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình, các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (đối với cấp tỉnh), xã, phường, thị trấn (đối với cấp huyện)
 Phát hành ấn phẩm; và

 Đưa lên trang thông tin điện tử.
2.2.3. Thời hạn công khai tài chính
Dự toán, quyết toán ngân sách phải được công khai trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn.
2.3. Công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn Ngân sách Nhà nước
2.3.1.Nội dung công khai tài chính
Theo Điều 8, 9, 10, 11, Quy chế công khai tài chính và Thông tư 21, các đơn vị
dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước phải công khai tài chính những nội
dung sau:
 Việc phân bổ và sử dụng kinh phí ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự
toán ngân sách;
13
 Việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân đối với các
đơn vị dự toán ngân sách;
 Ngân sách và kinh phí của các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; và
 Việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2.3.2.Hình thức công khai
Việc công khai những nội dung này được thực hiện bằng các hình thức:
 Thông báo bằng văn bản;
 Niêm yết tại đơn vị;
 Công bố trong hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị;
 Thông báo trực tiếp đến các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp;
 Phát hành ấn phẩm (nếu thấy cần thiết).
2.3.3.Thời hạn công khai tài chính
Thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
giao, duyệt.

2.4. Công khai tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước
2.4.1.Nội dung công khai tài chính
Theo Điều 12, Quy chế công khai tài chính và Thông tư 29, Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện công
khai các nội dung sau:
1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp;
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
3. Việc trích, lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp;
4. Các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của doanh nghiệp;
5. Các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động;
6. Số vốn góp và hiệu quả góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp, tổ chức khác.
2.4.2.Hình thức công khai
14
Việc công khai những nội dung trên được thực hiện theo các hình thức:
 Phát hành ấn phẩm;
 Niêm yết tại doanh nghiệp; và
 Công bố trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp.
2.4.3.Thời hạn công khai tài chính
Việc công khai tài chính được thực hiện định kỳ hàng năm. Thời điểm công khai
tài chính chậm nhất là 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.5. Công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ Ngân sách Nhà nước và
các nguồn từ các khoản đóng góp của các nhân, tổ chức khác được thành
lập theo quy định của pháp luật
2.5.1. Nội dung công khai tài chính
Theo Điều 14, 15, 16, 17, Quy chế công khai tài chính và Thông tư 19, các nội
dung sau cần được công khai tài chính:
 Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;
 Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với
ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền;
 Mục đích huy động và sử dụng các nguồn thu của quỹ, đối tượng và hình thức

huy động, mức huy động, kết quả huy động;
 Kết quả hoạt động của quỹ;
 Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.5.2. Hình thức công khai
Việc công khai tài chính các nội dung trên được thực hiện theo các hình thức
sau đây:
 Niêm yết công khai tại trụ sở quỹ;
 Phát hành ấn phẩm;
 Thông báo trong hội nghị hàng năm của quỹ.
2.5.3. Thời hạn công khai tài chính
15
Tùy vào nội dung và bản chất của các quỹ, nhữn nội dung trên phải được công
khai trong vòng 15 ngày đến 90 ngày.
16
CHƯƠNG 3 – NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Luật ngân sách Nhà nước ra đời đầu tiên vào năm 1996. So với thời gian kinh tế
Việt Nam bắt đầu đổi mới từ năm 1986, thì 10 năm sau Luật ngân sách Nhà nước mới
được ban hành. Việc ban hành quy định về ngân sách Nhà nước rõ ràng là khá chậm so
với sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù vậy, trong giai đoạn hiện nay các quy định về
ngân sách Nhà nước nói chung và công khai ngân sách Nhà nước nói riêng đã được
ban hành đầy đủ và phù hợp với tình hình thực tế.
Hiện nay, các quy định về công khai tài chính ngân sách Nhà nước đã được ban
hành khá đầy đủ và bao trùm các đối tượng của ngân sách Nhà nước. Bên cạnh quy chế
công khai tài chính quy định chung về công khai tài chính ngân sách Nhà nước (Quy
chế công khai tài chính ban hành kèm theo Quyết định 192), mỗi đối tượng cụ thể đều
có Thông tư hướng dẫn cụ thể về nội dung, hình thức, thời hạn công khai tài chính. Cụ
thể là:
− Thông tư 03/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai
tài chính;

− Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
− Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc công khai tài chính đối
với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân;
− Thông tư 21 hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị
dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; và
− Thông tư 29 hướng dẫn Quy chế công khai tài chính của doanh nghiệp nhà nước
− Thông tư 56 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân
sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
17
Về mặt nội dung, các quy định về công khai tài chính ngân sách Nhà nước có
quy định cụ thể và chi tiết về các nội dung cần công khai, hình thức công khai và thời
hạn công khai. Căn cứ vào những quy định này, các cơ quan ban ngành có liên quan có
thể kịp thời thực hiện yêu cầu về công khai tài chính. Bên cạnh đó, các cơ quan giám
sát và nhân dân cũng có thể kịp thời nhận được thông tin về công khai tài chính ngân
sách Nhà nước.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật số 01/2002/QH11 về Ngân sách Nhà nước do Quốc Hội ban hành ngày 16
tháng 12 năm 2002
2. Quyết Định số 192/2004/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 16
tháng 11 năm 2004 về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách
nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước
hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ
có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân
3. Thông tư 03/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 06 tháng 01 năm
2005 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách

nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính
4. Thông tư 10/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 02 tháng 02 năm
2005 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ,
quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước
5. Thông tư 19/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 11 tháng 3 năm
2005 hướng dẫn thực hiện việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân
6. Thông tư 21/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 22 tháng 3 năm
2005 hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán
ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ
7. Thông tư 29/2005/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 04 năm
2005 hướng dẫn Quy chế công khai tài chính của doanh nghiệp nhà nước
8. Thông tư 56/2006/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 19 tháng 06 năm
2006 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà
nước đối với cá nhân, dân cư

×