Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

TICH LUY CHUYEN MON CONG NGHE 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336 KB, 35 trang )

Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Tháng 8/2013.
ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN CÔNG NGHỆ 10
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học tập
của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thày,
phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo dục.
Kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy,
việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc
đánh giá học sinh.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt
động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ
học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá”;
Kiểm tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo dõi quá trình học tập và cũng có thể
được hiểu theo nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm tra trong các kỳ
thi”; “Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh
giá”.
I. Các yêu cầu cơ bản sau đây:
1. Đảm bảo tính khách quan, chính xác
Phản ánh chính xác kết quả như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
2. Đảm bảo tính toàn diện
Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu và mục đích.
3. Đảm bảo tính hệ thống
Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định, đánh giá thường xuyên, có hệ
thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ sở để đánh giá một cách
toàn diện.
4. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả được công bố kịp thời, tạo ra động lực để
thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác dụng thúc đẩy các mặt
tốt, hạn chế mặt xấu.
5. Đảm bảo tính công bằng


Đảm bảo rằng những HS thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể
hiện cùng một nỗ lực sẽ nhận được kết quả đánh giá như nhau.
II. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá
1. Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp quản lý giáo dục
2. Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn
3. Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG
Đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG chỉ mang lại kết quả khi HS phát huy vai trò
tích cực, chủ động, sáng tạo, biết tự tìm cho mình PP học tập hữu hiệu, biết tự học, tự
đánh giá kết quả học tập. Trong môi trường sư phạm thân thiện, việc thu thập ý kiến xây
dựng của HS để giúp GV đánh giá đúng về mình, tìm ra con đường khắc phục các hạn
chế, thiếu sót, hoàn thiện PPDH, đổi mới KT-ĐG là hết sức cần thiết và là cách làm
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Sinh - Thể - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
mang lại nhiều lợi ích, phát huy mối quan hệ thúc đẩy tương hỗ giữa người dạy và người
học.
4. Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện bảo
đảm chất lượng dạy học
Đổi mới KT-ĐG chỉ có hiệu quả khi kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của
HS. Sau mỗi kỳ kiểm tra, GV cần bố trí thời gian trả bài, hướng dẫn HS tự đánh giá kết
quả làm bài, tự cho điểm bài làm của mình, nhận xét mức độ chính xác trong chấm bài
của GV. Trong quá trình dạy học và khi tiến hành KT-ĐG, GV phải biết “khai thác lỗi”
để giúp HS tự nhận rõ sai sót nhằm rèn luyện PPHT, PP tư duy.
5. Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH
6. Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động "Mỗi thầy
cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là trung tâm để thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao, thực hiện sứ mệnh “trồng người”. Hoạt động dạy học chỉ đạt hiệu quả cao khi
tạo lập được môi trường sư phạm lành mạnh, bầu không khí thân thiện, phát huy ngày
càng cao vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Do đó, phải đưa nội dung chỉ đạo

đổi mới PPDH nói chung và đổi mới KT-ĐG nói riêng thành trọng tâm của cuộc vận
động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Tháng 8/2013
X©y dùng vµ sö dông s¬ ®å trong bµi 9: BiÖn ph¸p c¶i t¹o vµ
sö dông ®Êt x¸m b¹c mµu, ®Êt xãi mßn m¹nh tr¬ sái ®¸.
1. X©y dựng v sà ử dụng sơ đồ trong dạy học:
ảạ à ỹệảđạạửụơ
đồư à ộươệạọếợốươạọđểđạệ
ảấạọộđề  à ựđượộốơđồà
ửụ!"ừướ#ớư$
1.1. Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra b i cà ũ của học sinh v o à đầu giờ học.
Đ à ộươỏ à ũ à ầớọưọ
ầọộớ%&ộ' à ỉầọọ"
ể'ũ à ộướởđầờọựứ(ủọ
)#ạ'ữọđượỏ à ọởướớũễ
"* à ậ +đượảờủạ
VÝ dụ: ướạ ,-)./01234 014 'à 
506*7#ỏ à ũềếứ à ọướ- 8$9:à 
4;4<7ư$
=ự à ếứọề4;4<">?#@
  à à ơđồề:
AB40;"4$
CD%
CD49
CD%E.
CD
Fọđề ##ầớG +ơđồ à ọừ

 à đ'( ưế"  à à ưế HBà ố>#ậ
+   à à à ơđồư$
CD%
CD49
CD%E.
CD
I"4I"46
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
1.2. Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh dïng vµo lóc–
mở đầu b i hà ọc
Đốớữ à ọ 'à ềđơịếứươđươươự
## ựơđồềđơịếứủ à ọđểọđị
ướ à ọọ à ừơđồ<#ở   J à à à à ướ
KởđộL (à ọễ à ậộầắ à ọ
đồờũ à ướ3# à ọọừơđồ
##ầọđộếứươệọậư/để
  à à ơđồ' ũư  à à ộ à ọ
VÝ dụ$Đểđịướ à ọM ,$)./01234 0à 
14 '506*$# ựơđồ à địướọ
N04 4OP.Q $

1.3. Sử dụng sơ đồ để thể hiện to n bà ộ kiến thức học sinh ®· lĩnh hội:
J à ướằ(ọắắếứơỗđơịếứ
ặả à ọ(ọắếứộ'ệố
VÝ dụ$Để(ọắữếứề3RA$n#14
'506*$ọ #ẩịơđồ à ểệế
ứầếằơđồ$
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
G

.
D
'
S
B4
T
U@
1
VWX.

:
O>
<(
B4
Y6
@E


=ZE
TD
T2

=ZE
'
5


C1
[
2

4
T
U
B2
3

\
;
T]
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Nguyªn nh©n h×nh
thµnh
CT\T
®E:
^O%4
2 4-4
T_7
`21
5 04
ab>
c4d5
94b
/.4
N0e
d
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Tháng 8/2013
Tích lũy chuyên môn: MỘT SỐ KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ
1.Chuẩn bị điều kiện nuôi:

Trước khi đem gà về nuôi cần chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện vật chất kỹ thuật
như:
• Chuồng nuôi, rèm che, cót quây, chụp sưởi ấm, máng ăn, máng uống. Tất cả phải
được khử trùng trước khi sử dụng từ 5-7 ngày.
• Chuẩn bị đầy đủ thức ăn, thuốc thú y cần thiết cho đàn gà.
• Chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát mùa hè, kín ấm vào mùa đông.
• Nền chuồng thiết kế đúng kỹ thuật, cao ráo, thoát nước.
• Chất độn chuồng: Trấu, dăm bào sạch, dày 5cm -10 cm được phun sát trùng khi sử
dụng.
• Đảm bảo lưu thông không khí trong chuồng nuôi.
a. Chuồng trại:
• Chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để cất chuồng gà. Nên cất chuồng theo hướng
Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều.
• Nếu nuôi nhốt hoàn toàn, chú ý mật độ nuôi thích hợp (8 con/m
2
nếu nuôi gà thịt
trên sàn, 10 con/m
2
nếu nuôi gà thịt trên nền).
• Nếu nuôi gà thả vườn,chuồng là nơi để tránh mưa nắng và ngủ đêm, mật độ vườn
thả gà đủ là ít nhất 1 con/m
2
.
• Mặt trước cửa chuồng hướng về phía đông nam. Sàn chuồng làm bằng lưới hoặc
tre thưa cách mặt đất 0,5 m để thông thoáng, khô ráo, dễ dọn vệ sinh.
• Rào chắn xung quanh vườn bằng lưới B40, lưới nilon, tre gỗ tùy điều kiện nuôi
của từng hộ. Ban ngày khô ráo thả gà ra sân, vườn chơi, buổi tối cho gà về
chuồng.
b. Lồng úm gà con:
• Kích thước 2m x 1 m cao chân 0,5 m đủ nuôi cho 100 con gà.

• Sưởi ấm cho gà bằng đèn (hai bóng 75 W dùng cho 100 con gà).
c. Máng ăn:
• Khi gà còn nhỏ (1-3 ngày tuổi) rải cám tấm trên giấy lót trong lồng úm cho gà ăn.
• Khi gà 4-14 ngày tuổi cho gà ăn bằng máng ăn cho gà con.
• Trên 15 ngày cho gà ăn máng treo.
d. Máng uống: Đặt hoặc treo xen kẻ các máng uống với máng ăn trong vườn. Thay nước
sạch cho gà 2-3 lần/ngày.
e. Bể tắm cát, máng cát sỏi cho gà:
• Gà rất thích tắm cát.
• Đối gà nuôi chăn thả phải xây bể chứa cát, tro bếp và điểm sinh hoạt cho gà tắm.
Kích thước bể dài 2 m, rộng 1 m, cao 0,3 m cho 40 gà.
• Đặt một số máng cát, sỏi hoặc đá nhỏ xung quanh nơi chăn thả để gà ăn, giúp gà
tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
f. Dàn đậu cho gà:
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
• Gà có tập tính thích ngủ trên cao vào ban đêm để tránh kẻ thù và giữ ẩm cho đôi
chân, tránh nhiễm bệnh. Do đó nên tạo một số dàn đậu cho gà ngủ trong chuồng.
• Dàn đậu làm bằng tre, gỗ (không nên làm bằng cây tròn vì trơn gà khó đậu). Dàn
cách nền chuồng khoảng 0,5 m, cách nhau 0,3-0,4 m để gà khỏi đụng vào nhau,
mổ nhau và ỉa phân lên nhau.
• Làm ổ đẻ cho gà để nơi tối. Một ổ đẻ cho 5-10 con gà mái.
• Vườn chăn thả: 1 m
2
/1 gà.
2. Chọn giống:
• Nuôi thịt: Chọn giống gà Tàu vàng, gà Đông Tảo, gà Nòi, gà Tam Hoàng, gà
Lương Phượng
• Nuôi gà lấy trứng thương phẩm: Chọn những giống gà đẻ nhiều như gà Tàu Vàng,
gà Tam Hoàng, gà BT1, gà Ri

* Chọn giống gà con:
• Chọn gà con càng đồng đều về trọng lượng càng tốt.
• Chọn những con nhanh, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập.
• Tránh chọn những con gà khô chân, vẹo mỏ, khoèo chân, hở rốn, xệ bụng, lỗ
huyệt bết lông, cánh xệ, có vòng thâm đen quanh rốn.
* Chọn gà đẻ tốt:
• Chọn con có trọng lượng không quá thấp, không quá mập, lúc 20 tuần tuổi đạt 1,6-
1,7 kg thì rất tốt.
• Đầu nhỏ, mỏ ngắn đều, mồng tích to, đỏ tươi.
• Mắt sáng, lông mượt xếp sát vào thân, bụng phát triển mềm mại.
• Hậu môn rộng màu hồng tươi và ẩm ướt.
• Khoảng cách giữa xương chậu và xương ức rộng độ 3-4 ngón tay, giữa hai xương
chậu rộng gần 2-3 ngón tay xếp lại.
3. Chăm sóc nuôi dưỡng:
• Nên vận chuyển gà con vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh những ngày mưa
bão hay áp thấp nhiệt đới. Đưa gà vào chuồng úm, cho gà uống nước pha
Electrotyle hoặc Vitamine C, chỉ cho gà ăn tấm nấu hoặc tấm, bắp nhuyễn ngâm
sau khi gà nở ít nhất là 12 giờ, tiếp tục cho ăn uống như thế đến 2 ngày. Sang ngày
thứ 3 thì pha với lượng tăng dần thức ăn công nghiệp hoặc tự trộn phụ phế phẩm.
• Trộn thuốc cầu trùng vào trong thức ăn cho gà từ ngày thứ 7 trở đi, dùng
Rigecoccin 1 gr/10 kg thức ăn (hoặc dùng Sulfamid trộn tỷ lệ 5%).Thay giấy lót
đáy chuồng và dọn phân mỗi ngày sạch sẽ.
• Rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ, quan sát tình trạng ăn uống đi đứng của gà, nếu
thấy con nào buồn bã, ủ rủ cần cách ly ngay để theo dõi.
• Dùng bóng đèn tròn 75W úm cho 1m
2
chuồng có che chắn để giữ nhiệt, tùy theo
thời tiết mà tăng giảm lượng nhiệt bằng cách nâng hoặc hạ độ cao của bóng đèn.
• Quan sát thấy nếu gà nằm tụ quanh bóng đèn là gà bị lạnh, tản xa bóng đèn là
nóng, nằm tụ ở góc chuồng là bị gió lùa và gà đi lại ăn uống tự do là nhiệt độ thích

hợp.Thắp sáng suốt đêm cho gà trong giai đoạn úm để phòng chuột, mèo và để gà
ăn nhiều thức ăn hơn.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
• Thường xuyên quan sát biểu hiện của đàn gà để kịp xử lý những bất thường xảy
ra. Khi thời tiết thay đổi nên cho gà uống nước pha Electrolyte hoặc Vitamine C.
• Do tập tính của gà thường uống nước cùng lúc với ăn, nên đặt máng ăn và máng
uống cạnh nhau để gà được uống nước đầy đủ mà không uống nước dơ bẩn trong
vườn.
• Nếu là gà nuôi thịt thì không cần cắt mỏ. Đối với gà đẻ để giảm hiện tượng cắn mổ
nhau thì nên cắt mỏ (chỉ cắt phần sừng của mỏ) vào tuần 6-7.
Chú ý: Không nuôi nhiều cở gà trong 1 chuồng, trước khi nuôi đợt mới cần phải sát
trùng toàn bộ chuồng trại, dụng cụ.
4.Thức ăn cho gà:
• Gà là một trong số con vật nhạy cảm, nên tuyệt đối không cho gà ăn thức ăn bị ôi
mốc, nhiễm nấm, thối rửa.
• Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc tận dụng các phụ phế phẩm công nông
nghiệp, sao cho đảm bảo các thành phần: Năng lượng, đạm, khoáng và vitamine.
Khống chế lượng thức ăn và đảm bảo chất lượng thức ăn đối với gà hậu bị để gà
không bị mập mỡ làm giảm sản lượng trứng.
• Đối với gà thả vườn thì vấn đề khoáng và vitamine không quan trọng bằng gà nuôi
nhốt, vì chúng sẽ tự tìm kiếm theo nhu cầu của cơ thể.
• Sau giai đoạn úm có thể cho gà ăn thêm rau xanh. Nên nuôi thêm trùn đất và giòi
là nguồn cung cấp đạm dồi dào cho gà.
• Ngày đầu tiên chỉ cho gà uống nước, ăn tấm hoặc bắp nhuyễn. Thức ăn mỗi lần rải
một ít để thức ăn luôn thơm ngon kích thích tính thèm ăn của gà.
• Những ngày kế tiếp tập dần cho gà ăn sang thức ăn công nghiệp. Cho gà ăn nhiều
bữa trong ngày, ăn tự do.
• Nếu sử dụng máng treo để cho gà phải thường xuyên theo dõi điều chỉnh độ cao
của máng để gà ăn một cách thoải mái và tránh rơi vãi thức ăn.

• Nước uống phải sạch và đầy đủ cho gà uống, gà sống lâu hơn nếu thiếu thức ăn
hơn thiếu nước.
5. Vệ sinh phòng bệnh:
• Vệ sinh phòng bệnh là vấn đề là công tác chủ yếu, đảm bảo "Ăn sạch, ở sạch, uống
sạch". Nên chuồng và vườn thả phải luôn khô ráo, sạch sẽ, không để ao tù nước
đọng trong khu vườn thả.
• Áp dụng nghiêm ngặt lịch phòng vaccine tuỳ theo từng địa phương. Ngoài ra,
dùng kháng sinh phòng một số bệnh do vi trùng, đặc biệt đối với gà thả nền thì cần
phải phòng bệnh cầu trùng khi cho xuống nền và thả vườn.
a. Những nguyên nhân gây bệnh
• - Gia súc non, gia súc bị suy yếu, giống mẫn cảm với bệnh.
• - Môi trường sống:
o Thức ăn không cân bằng dinh dưỡng dễ làm con vật mắc bệnh.
o Nước uống phải sạch.
o Không khí, nhiệt độ
b. Sức đề kháng của cơ thể gia súc:
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
• Mỗi con vật đều có một hàng rào cơ học để tự bảo vệ cơ thể.
• Sức đề kháng do con người tạo bằng cách tiêm các loại vaccin phòng bệnh (sức đề
kháng chủ động).
c. Các biện pháp vệ sinh phòng bệnh:
* Vệ sinh phòng bệnh:
• Thức ăn tốt.
• Nước sạch.
• Con giống có khả năng chống đỡ với bệnh tật cao.
• Chuồng nuôi sạch.
• Quanh chuồng nuôi phải phát quang.
• Thực hiện tốt qui trình thú y về vệ sinh phòng bệnh.
* Phòng bằng Vacxin:

Lưu ý khi dùng vaccine phòng bệnh:
• Chỉ dùng khi đàn gia cầm khỏe.
• Lắc kỹ vaccine trước và trong khi dùng.
• Vaccine mở ra chỉ sử dụng trong ngày, dư phải hủy bỏ.
Dùng vitamin để tăng bồi dưỡng cho gia cầm.
*Phòng bằng thuốc:
• Bệnh ở đường tiêu hóa: Oxyteracilin, chloramphenicol
• Bệnh đường hô hấp: Tylosin, Tiamulin,
Không dùng một loại kháng sinh liên tiếp trong các liệu trình. Mỗi liệu trình phòng bệnh
khoảng 3-4 ngày là đủ
d. Phòng bệnh:
Thời gian Bệnh Phương thức
1 ngày Marek
Rumboro
Dịch tả

Nhúng ngập mũi
10 ngày Gumboro
Đậu
Nhỏ mũi,
xuyên da cánh

21 ngày Dịch tả Nhỏ mũi, uống
28 ngày Gumboro Nhỏ mũi, uống
56 ngày Dịch tả Uống
105 ngày CRD Chích bắp

Trong giai đoạn gà đẻ, chỉ sử dụng kháng sinh khi gà bệnh. Sau 6 tháng đẻ, ngừa lại các
bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, Gumboro cho đàn mái đẻ.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ

Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Tháng 9/2013
Tích lũy chuyên môn: MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở GÀ
I. BỆNH CẦU TRÙNG
1. Nguyên nhân:
• Bệnh lan truyền do gà ăn phải thức ăn, uống nước có lẫn các noãn bào. Bệnh dễ
lây truyền từ chuồng này sang chuồng khác, nơi này sang nơi khác do người ta,
súc vật vô tình mang các noãn bào này đi xa. Tốc độ sinh sản nhanh của các cầu
trùng khiến bệnh dễ bộc phát.
• Bệnh cầu trùng thường làm tăng tỷ lệ tử vong cho gà nhỏ, gà phát triển chậm, yếu,
dễ bị bội nhiễm các bệnh khác.
• Mức độ gây bệnh tùy thuộc vào phương thức nuôi, nuôi trên sàn lưới ít mắc bệnh
hơn nuôi trên nền.
2. Triệu chứng: Gà ủ rũ, xù lông, chậm chạp, phân đỏ hoặc sáp nhiều khi có máu tươi.
Gà đẻ vỏ trứng mỏng, tỷ lệ đẻ giảm.
3. Bệnh tích: Manh tràng sưng to, chân đầy máu. Ruột sưng to. Trong đường tiêu hóa có
dịch nhầy và máu.
4. Phòng bệnh: Vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, đặc biệt không để nền chuồng, chất đọng
làm chuồng ẩm ướt.
Dùng thuốc trộn vào thức ăn hay pha nước uống cho gà.
Sử dụng một trong các loại thuốc sau (dùng trong 3 ngày)
• Anticoc 1gr/1 lít nước
• Baycoc 1ml/ 1 lít nước.
5. Trị bệnh: Tăng liều gấp đôi liều phòng
II. BỆNH THƯƠNG HÀN (Salmonellosis)
1. Nguyên nhân: Do vi khuẩn gây ra, bệnh có thể truyền trực tiếp từ gà mẹ sang gà con
và cũng có thể nhiễm gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh.
2. Triệu chứng: Gà ủ rũ, phân trắng loãng, hôi thối. Gà đẻ trứng giảm, trứng méo mó,
mào tái nhợt nhạt hoặc teo.
3. Bệnh tích:

• Gà con: Gan sưng, có điểm hoại tử trắng, niêm mạc ruột viêm loét lan tràn.
• Gà đẻ: Gan có điểm hoại tử trắng, túi mật sưng to, buồng trứng đen tím, trứng non
dị hình méo mó.
4. Phòng bệnh: Bằng các biện pháp vệ sinh tổng hợp. Có thể dùng kháng sinh để phòng
bệnh:
• Oxytetracyclin: 50-80 mg /gà/ngày, dùng trong 5 ngày.
• Chloramphenical: 1 gr/5-10 lít nước, dùng trong 2-3 ngày.
5. Trị bệnh: Tăng liều gấp đôi so với liều phòng bệnh.
III. BỆNH DỊCH TẢ (Newcastle disease)
1. Nguyên nhân: Bệnh do virus gây, lây lan mạnh. Chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, tuy
nhiên bệnh cũng có thể lây qua dụng cụ chăn nuôi. Gà mọi lứa tuổi đều mắc bệnh.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
2. Triệu chứng: Thường biểu hiện ở 2 thể: cấp tính và mãn tính.
a. Thể cấp tính:
• Bệnh xuất hiện đột ngột, gà chết nhanh không biểu hiện rõ triệu chứng. Thường
rụt cổ, ngoẹo đầu vào cánh, ủ rũ, nhắm mắt mê man bất tỉnh, sau đó chết.
• Khó thở, nhịp thở tăng, hắt hơi (con vật há mồm, vươn cổ thở).
• Tiêu chảy phân màu xanh - trắng, diều căng đầy hơi.
• Một số con chảy dịch nhờn ở mắt, mũi. Tích, mào tím xanh.
• Nếu sau 4-5 ngày gà không chết, sẽ xuất hiện triệu chứng thần kinh: Gà vận động
tròn theo một phía, đi đứng không vững.
• Gà giảm đẻ, vỏ trứng mềm.Tỷ lệ chết từ 50-90%.
b. Thể mãn tính: Những gà bị bệnh kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. Triệu chứng
chủ yếu ở đường hô hấp, thở khò khè, kém ăn, giảm đẻ Gà trở thành vật mang trùng.
Tỷ lệ chết 10%.
3. Bệnh tích: Biến đổi tùy thuộc vào thời gian kéo dài bệnh, lứa tuổi và độc lực của
virus. Dạ dày tuyến xuất huyết, có dịch nhầy ở ruột già.
4. Phòng bệnh: Chủ yếu là bằng vaccine.
5. Trị bệnh: Dùng các thuốc tăng sức đề kháng: Vitamix, vit-plus,

IV. BỆNH GUMBORO
1. Nguyên nhân: Do virus. Gà thường mắc bệnh ở 4-8 tuần tuổi.
2. Triệu chứng:
• Phân lúc đầu loãng, trắng, nhớt nhầy, sau loãng nâu.
• Gà sút nhanh, run rẫy.
• Tỷ lệ nhiễm bệnh rất nhanh: 2-5 ngày toàn đàn bị nhiễm.
• Tỷ lệ chết: 10-30%.
• Gà thịt thường phát bệnh sớm hơn (ở giai đoạn 20-40 ngày).
3. Bệnh tích:
• Cơ đùi xuất huyết đỏ thành vệt.
• Bệnh mới phát túi Fabricius sưng to.
• Ngày thứ 2: Thận sưng nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy.
• Ngày thứ 3: Xuất huyết lấm tấm hoặc thành vệt cơ đùi, cơ ngực.
• Ngày thứ 5,6,7 túi Fabricius teo nhỏ, cơ đùi, cơ ngực tím bầm.
4. Phòng và trị bệnh:
• Phòng bệnh bằng vệ sinh: Định kỳ tiêu độc sát trùng chuồng trại thường xuyên
mỗi tháng và sau mỗi đợt nuôi.
• Phòng bằng vaccine.
• Trị bệnh: Chưa có thuốc đặc trị. Chỉ dùng thuốc tăng sức đề kháng vật nuôi.

o Vitamix: 2 gr/1 lít nước.
o Vitamine C: 1 gr/ 1 lít nước.
o Dexa (0,5 gr): 1 viên/ 3-4 con.
o Dùng trong 3 ngày liên tục.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Tháng 9/2013
Tích lũy chuyên môn: MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN
I. Yêu cầu chung
Các biện pháp kỹ thuật phòng chống dịch bệnh tuy đã được quan tâm chú ý và áp dụng

trong quá trình chăn nuôi, nhưng dịch bệnh vẫn xảy ra gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng
cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Chúng ta cần phải hiểu rằng:
Chăn nuôi – thú y không thể tách rời và có quan hệ mật thiết với nhau. Ngoài các biện
pháp phòng chống dịch bệnh bằng các qui trình, pháp lệnh thú y, chúng ta cần phải chú
ý tăng cường nâng cao sức đề kháng để phòng, chống lại bệnh dịch cho đàn lợn bằng
biện pháp, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng.
Có hai nguyên tắc cơ bản, quan trọng cần chú ý để phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn
đó là:
a. Chăm sóc lợn: Đàn lợn khỏe mạnh, được chăm sóc tốt có sức đề kháng cao sẽ có
nhiều khả năng chống lại và vượt qua được với hầu hết tác nhân gây bệnh mà chúng gặp
phải
b. Quản lý đàn: Đàn lợn được quản lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình chăn
nuôi- thú y. Lợn ốm rất có thể là vật mang bệnh, là nguồn lây bệnh chủ yếu cho lợn khỏe
mạnh trong đàn, khi tiếp xúc, vì vậy phải cách ly để giảm cơ hội bệnh lây lan. Chăm sóc,
dinh dưỡng kém, lợn gầy yếu, sức đề kháng không tốt là nguyên nhân dẫn đến bệnh tật.
1.1. Đảm bảo chăn nuôi tốt
Cách tốt nhất đẻ đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn là:
Bảo đảm cho chúng được chăn nuôi dưỡng ở mức độ tốt nhất. Lợn khỏe mạnh được nuôi
dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ, chuồng, trại hợp vệ sinh, không bị Stress, sẽ chống lại tốt
hơn với bất kỳ bệnh tật gì mà chúng mắc phải. Lợn lớn nhanh hơn, sức kháng bênh tốt,
đảm bảo an toàn dịch bệnh là có ý nghĩa về xã hội và giá trị về mặt kinh tế. Một điểm
quan trọng của chăn nuôi tốt là những hiểu biết của người chăn nuôi hay chủ gia súc tích
lũy được về đàn lợn họ chăm sóc. Người chăn nuôi hiểu về đàn lợn mình nuôi và sẽ cảm
nhận thấy có điều gì sai sót trong quá trình chăm sóc. Cả người chăn nuôi và bác sỹ Thú
y đều là chuyên gia trong lĩnh vực của mình và việc trao đổi thông tin giữa họ là yếu tố
cơ bản để chăn nuôi thành công có hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Phòng bệnh tốt
Cũng như chăn nuôi tốt để đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn thì phòng bệnh là khâu không
thể thiếu trong quá trình chăn nuôi nhằm ngăn chặn, khống chế dịch bệnh xảy ra đối với
chăn nuôi. Ngoài khâu phòng các bệnh có vaccin và tiêm các loại vắc xin bắt buộc theo

pháp lệnh thú y, thì cán bộ chỉ đạo sản xuất và thú y viên cùng với người chăn nuôi cần
phải biết kết hợp các biện pháp vệ sinh phòng bệnh khác như tiêu độc môi trường, khử
trùng chuồng trại chăn nuôi, dụng cụ quần áo bảo hộ v.v…Đồng thời phải có quần áo
riêng để thay trước khi vào khu chăn nuôi chăm sóc lợn, cũng như thay quần áo bảo hộ
lao động trước khi ra ngoài khu cực , chuồng trại chăn nuôi.
1.3. Chuồng, trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh.
a. Chuồng nuôi lâu dài:
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Nếu không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi – Thú y, chuồng nuôi lâu dài, cố định th-
ường có nguy cơ lớn đối với đàn lợn về ô nhiễm môi trường và phát sinh dịch bệnh. Vì
vậy chuồng nuôi phải đảm bảo kỹ thuật, tiêu chuẩn để lợn nằm xuống được và xoay xở
mà không đông quá mức. Hệ thống thông gió tốt cũng giúp làm giảm nguy cơ ô nhiễm,
tồn dư mầm bệnh, nhất là ở nơi nóng ẩm. Nền chuồng luôn khô ráo, đảm bảo chuồng
nuôi sạch sẽ là rất quan trọng để đề phòng tích tụ ô nhiễm phân, nước tiểu, phòng chống
ô nhiễm vi sinh vật và ruồi muỗi sinh sôi. Máng ăn và nước uống phải đặt ở vị trí cao
vừa phải. Không nên nuôi lợn nhiều lứa tuổi cùng với nhau mà phải phân đàn theo lứa
tuổi phù hợp.
Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng, cố gắng để nuôi lợn trong môi trường hoàn toàn
không có bệnh là điều không thực tế. Lợn nái nuôi nhốt lâu dài, hay lợn thịt nuôi trong
thời gian ngắn đều không thể tránh khỏi tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh rất đa dạng
trong môi trường sống. Tuy nhiên, phương pháp quản lý đàn lợn hợp lý tức là chúng ta
đã giảm tối đa cơ hội tiếp xúc để xảy ra bệnh nghiêm trọng, chứ không thể ngăn chặn hết
mầm bệnh ngoài môi trờng.
b. Chuồng nuôi tạm thời
Đối với nhiều gia đình, nông hộ nuôi ít lợn, không xây chuồng trại kiên cố mà thường
tận dụng, cải tạo một nơi nào đó thuận tiện để làm chuồng tạm thời cho lợn ở. Hoặc đàn
lợn nuôi thả thường được nhốt dưới hình thức quây dồn lại ban đêm để bảo vệ, nhất là ở
các vùng trung du miền núi. Vì thế lợn các lứa tuổi khác nhau thường ở chung trong một
chuồng, trại quá đông, ẩm ướt, bẩn thỉu cũng có nguy cơ mắc bệnh như lợn nuôi trong

chuồng xây chắc chắn. Chính vì vậy để khắc phục hiện tượng này, chuồng trại tạm thời
để nuôi lợn cũng phải đảm bảo cao ráo, thoáng mát, sạch sẽ để tránh tích tụ ô nhiễm
phân, nước tiểu.
1.4. Vệ sinh chung
Một số điểm nêu trên đã khái quát yêu cầu tầm quan trọng của vệ sinh và quản lý tốt nơi
nuôi lợn. Biện pháp vệ sinh chung cần chú ý đến tất cả các nội dung, yêu cầu, qui định
về vệ sinh phòng dịch trong chăn nuôi, tất cả các đồ dùng, dụng cụ lưu động, cố định, nơi
nuôi lợn, v.v…, phải đảm bảo giữ sạch sẽ và được tiêu độc. Nếu không dụng cụ sẽ bị
chất hữu cơ phủ lên trở thành nơi cư trú, sinh sôi lý tưởng cho mầm bệnh có hại. Dụng
cụ bẩn cũng là nguy cơ lây lan vi sinh vật gây bệnh theo phương thức truyền lây cơ giới.
1.5. Tiêm phòng tốt
Tiêm phòng để tạo miễn dịch cho đàn lợn phòng các bệnh dịch truyền nhiễm là việc làm
cần thiết, không thể bỏ qua và đem lại hiệu quả kinh tế nhất trong chăn nuôi. Kết hợp với
tiêm phòng dịch, tăng cường công tác quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng đúng kỹ thuật, đảm
bảo khẩu phần dinh dưỡng sẽ giúp cho lợn có sức đề kháng tốt hơn để phòng chống bệnh
tật.
1.6. Yêu cầu cần thiết khi có bệnh
Trong quá trình chăn nuôi, những tiêu chuẩn quản lý và vệ sinh tốt, các ổ dịch bệnh vẫn
có thể xảy ra, vì thế cần áp dụng một số nguyên tắc thông thường để giảm tối đa các
nguyên nhân gây bệnh dịch.
a. Trước hết, quan trọng nhất là phát hiện ra bệnh, xác định và phân loại bệnh.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
b. Bằng mọi biện pháp, khả năng phải tách con ốm và cách ly khỏi đàn.
c. Vệ sinh tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi.v.v…
d. Hộ lý, chăm sóc, điều trị con ốm.
đ. Tăng cường giám sát, theo dõi lợn bị bệnh.
II. Nguyên lý và tác dụng chung của vắc xin
Các chế phẩm được chế bởi bản thân mầm bệnh theo con đường sinh học và có tác dụng
phòng đối với bệnh đó thì được gọi là vắc xin

* Khi chế bằng mầm bệnh đã bị vô hoạt thì được gọi là vắc xin vô hoạt. Khi chế bằng
mầm bệnh được làm yếu đi thì được gọi là vắc xin nhược độc
* Vắc xin vô hoạt ( vắc xin chết) thường an toàn, ổn định, dễ sử dụng, nhưng thời gian
miễn dịch ngắn, thường dùng cho vật sinh sản.
* Vắc xin nhược độc ( vắc xin sống) khi tiêm sẽ cho miễn dịch dài, tạo miễn dịch cao,
nhưng có thể gây phản ứng, vì thế đòi hỏi phải bảo quản đúng nhiệt độ qui định, dụng cụ
tiêm không được sát trùng
* Khi đưa vắc xin vào trong cơ thể con vật sẽ kích thích cơ thể tạo ra kháng thể miễn
dịch chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh tương ứng.
* Bảo quản và sử dụng:
Vắc-xin đũi hỏi cỏc điều kiện bảo quản đặc biệt. Nếu vắc-xin để trong tủ đá, bị ỏnh sỏng
mặt trời chiếu vào hoặc để trong điều kiện núng sẽ khụng cũn khả năng gõy đáp ứng
miễn dịch trong cơ thể con vật. Vắc-xin được bảo quản tốt nhất là trong ngăn mỏt của tủ
lạnh (4-8
0
C), khụng để vắc-xin bị đông lạnh.
+ Bảo quản vắc xin đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Vắc-xin là cỏc sản phẩm sinh học nờn dần dần mất đi hoạt lực theo thời gian ngay cả khi
được bảo quản trong điều kiện lý tưởng. Cần biết hạn dựng của từng lụ sản phẩm và
trong điều kiện bảo quản đúng thỡ vắc-xin sẽ cũn hoạt lực đến ngày hết hạn dựng ghi
trờn nhón mỏc.
+ Chỉ tiờm vắc xin cũn hạn sử dụng, tuyệt đối không dùng cắc xin đó hết hạn.
* Kỹ thuật tiêm (chủng) vắc-xin:
Không được đựng các chất hay hóa chất trong bơm và kim tiêm dựng để tiêm vắc-xin.
Mỗi vắc-xin đều có tác dung riêng biệt để pha nên nếu dựng không đúng dung môi cũng
làm giảm hoạt lực vắc-xin, đặc biệt là vắc-xin sống nhược độc. Không được trộn lẫn các
loại vắc-xin trong cùng một bơm tiêm. Tuy nhiên có thể chủng cùng lúc vài loại vắc-xin
bằng các bơm kim tiêm riêng biệt và chủng ở những vị trí khác nhau trên cơ thể con vật.
Vắc-xin cần được tiêm theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
* Hiện tượng ức chế miễn dịch:

Các yếu tố gây nên hiện trượng ức chế miễn dịch có thể do con vật bị stress, suy dinh
dưỡng, đang bị ốm, hệ thống miễn dịch chưa thuần thục… Khi các yếu tố gây ức chế
miễm dịch này xuất hiện vào đúng thời điểm tiêm vắc-xin sẽ làm ức chế phản ứng miễm
dịch trong cơ thể con vật. Nếu các yếu tố trên xuất hiện ngay sau khi tiêm, chủng vắc-xin
thì đáp ứng miễn dịch sẽ bị yếu đi mặc dù con vật có phản ứng miễn dịch thích hợp đối
với vắc-xin.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
* Bệnh vẫn có thể xảy ra ở ngay những con vật đó được chủng vắc-xin. Nguyên nhân
có thể là:
1/ Con vật đang ủ bệnh khi chủng vắc-xin.
2/ Vắc-xin bị mất tác dụng do một tác động nào đó.
3/ Trạng thái sinh lý của con vật được tiêm, chủng vắc xin đã làm mất hoặc làm yếu khả
năng đáp ứng miễm dịch;
* Chú ý khi sử dụng vắc-xin :
Sau khi tiêm chủng vắc-xin, lợn có thể bị sốt nhẹ, ở lợn chửa có thể xuất hiện sảy thai;
- Không tiêm chủng vắc-xin đúng dấu lợn và vắc-xin Parvo cho lợn nòi chửa.
- Không được chủng vắc-xin cho lợn chửa trong 5 tuần đầu tiên sau phối giống vỡ
dễ xảy ra chết phôi.
- Nồng độ khỏng thể trong mẫu đạt cao nhất 3-4 tuần sau khi chủng.
- Các loại vắc-xin Phú thương hàn, Lở mồm long múng và các vắc-xin nhũng
bệnh viêm phổi có thể sử dụng tuỳ tình hình dịch tễ của từng khu vực.
- Chỉ sử dụng vắc-xin cần đầy đủ nhãn mác rõ ràng và còn hạn sử dụng.
- Không sử dụng vac xin khi lọ vac xin bị nứt vỡ, bị đổi màu hoặc mựi.
- Không tiêm quá liều quy định.
- Khụng được trộn các loại vacxin với nhau trong cùng một bơm tiêm.
- Pha vắc-xin đúng kỹ thuật theo hướng
- Dụng cụ pha và chủng vắc-xin như chai lọ, kim và bơm tiêm cần được sát
Trùng kỹ bằng nước sôi rồi để nguội, không sát trùng bằng hóa chất hoặc cồn.
3.2. Qui trình hướng dẫn sử dụng một số vắc xin phòng bệnh lợn

TT Loại vac xin Chỉ dẫn Liều lượng và
cách dùng
Ghi chú

1
VX,Phó thương
hàn lợn, vô hoạt
dạng nước,
Phòng bệnh PTH lợn,
dùng cho lợn>=20 ngày
tuổi. Miễn dịch 6 tháng

Tiêm bắp, hoặc dưới
da, Một liều 1ml
Lọ nhựa: 10-
15-20 liều, hộp
10 lọ



2


VX,Phó thương
hàn lợn, nhược
độc đông khô
Phòng bệnh PTH lợn,
dùng cho lợn>=25 ngày
tuổi. Tiêm cho lợn mẹ để
tạo miễn dịch cho lợn

con, hoà vắc xcin với
nước sinh lý hoặc nước
cất vô trùng.


Tiêm bắp, hoặc dưới
da,
Mỗi liều 1ml.
Lọ: 10 liều

3
VX, Tụ huyết
trùng lợn, vô hoạt
dạng nước,
Phòng bệnh THT lợn,
dùng cho lợn sau cai sữa,
miễn dịch 6 tháng.
Tiêm bắp, hoặc dưới
da,
Mỗi liều 1ml.
Lọ nhựa:
10-15-20 liều

4
VX Đóng dấu lợn
nhược độc dạng
nước
Phòng bệnh đóng dấu
lợn, dùng cho lợn>= 2
tháng tuổi, miễn dịch 7-

9 tháng
Tiêm bắp, hoặc dưới
da,
Lợn<=25kg:2ml/con
Lợn >=25kg:3ml/con
Lọ nhựa:
20 liều
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn


5

VX tụ dấu nhược
độc dạng nước
Phòng bệnh THT,Và
đóng dấu. Dùng cho lợn
trên 2 tháng. Miễn dịch 6
tháng
Tiêm bắp hoặc dưới
da:
Lợn<=25kg,2ml/con
Lợn>=25kg,3ml/con
Lọ nhựa:45ml


6

VX dịch tả lợn
nhược độc đông

khô
Phòng bệnh DT Lợn,
dùng cho lợn sau cai sữa,
lợn giống tiêm 2
lần/năm, hoà VX với
nước sinh lý hoặc nước
cất vô trùng.


Tiêm bắp hoặc dưới
da. Mỗi liều 1ml
Lọ:10 –50
liều.
Hộp : 50 lọ
7 VX Parvo vô hoạt
dạng nước
Phòng bệnh rối loạn sinh
sản ở lợn do vỉrut parvo
gây ra
Tiêm bắp hoặc dưới
da.
Mỗi liều 2ml
Lọ: 1 liều.
Hộp: 50 lọ
3.3. Sử dụng kháng sinh trong phòng, trị bệnh
Nguyên tắc chung:
* Khi phát hiện ra bệnh, phải sử dụng thuốc kháng sinh ngay trước khi vi khuẩn có thời
gian làm giảm sức kháng của lợn.( Phát hiện nhanh, điều trị sớm)
* Cần tiêm càng nhanh càng tốt một nồng độ thuốc kháng sinh đủ để ngăn chặn sự phát
triển và sinh sản của vi khuẩn. Sau khi bệnh súc đó khỏi bệnh thì nên duy trì nồng độ này

thêm một thời gian.(Điều trị liều cao ngay từ đầu.)
* Cần đưa ngay một nồng độ thuốc kháng sinh đủ cao vào trong máu (nhưng thấp hơn
liều gây độc, nồng độ thuốc vừa đủ để tiêu diệt mầm bệnh)
* Cần giữ liệu tranh đủ thời gian. Sau khi thân nhiệt hạ, con vật đó khỏi về triệu chứng
lm sàng nhưng liệu trỡnh vẫn phải ổn định thêm một thời gian nữa. Tuy vậy không cần
giữ nguyên liều cao. Trong điều trị có thể bắt đầu bằng liều cao sau đó giảm đi thành liều
duy trỡ và sau đó kết thúc bằng liều ban đầu (liều cao).
* Rất ít trường hợp chỉ dùng một liều thuốc kháng sinh bệnh súc đó khỏi bệnh, dự là loại
thuốc khỏng sinh chậm tồn tại lõu dài trong cơ thể lợn và chỉ bị đào thải hoàn toàn trong
72 tiếng.
* Người chữa bệnh cần phải căn cứ vào tính chất và thời gian đào thải của thuốc để
quyết định nhịp đưa thuốc vào cơ thể lợn và liệu tránh có lợi nhất. Thụng thường thuốc
kháng sinh được đưa vào cơ thể lợn với nhịp 6- 12 tiếng và liệu trỡnh từ 3-5 ngày Trong
điều trị khi đó dựng thuốc khỏng sinh được 2-3 ngày mà không thấy bệnh súc giảm bệnh
có nghĩa là thuốc không có tác dụng. Khi đó cần phải thay thuốc kháng sinh và cách
chữa bệnh khác ngay. Cũng cần lưu ý rằng trong điều trị không nhất thiết ngày nào cũng
phải thay đổi thuốc kháng sinh.
* Thời điểm ngừng cấp thuốc kháng sinh phải đột ngột chứ không làm dần dần. Sau đó
tiếp tục theo dừi bệnh sỳc thờm một thời gian nữa đẻ có biện pháp can thiệp kịp thời.
Đường đưa thuốc kháng sinh vào cơ thể lợn
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Có nhiều cách đưa thuốc vào cơ thể vật nuôi như: Tiêm, uống trực tiếp, trộn vào thức ăn,
nước uống, truyền trực tiếp, truyền qua dịch truyền, đặt vào hậu môn, tử cung, âm đạo,…
Tuy nhiên, đường đưa thuốc kháng sinh vào cơ thể lợn lại phụ thuộc vào tính chất của
thuốc và mục đích chữa bệnh.
* Đường tiêu hoá thường được dùng cho các loại thuốc kháng sinh uống, nhưng phải
chịu được tác động của dịch dạ dày (thuốc được điều chế dưới dạng: bột, viên hoặc con
nhộng hoặc dung dịch) với mục đích điều trị các bệnh về đường tiêu hoá như bệnh tiêu
chảy ở lợn con.

* Đường tiêm (tiêm dưới da, tiêm bắp thịt, tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mạc)
* Đường tiêm có ưu điểm hơn đường tiêu hoá vỡ thuốc được hấp thu nhanh và chắc
chắn hơn. Tuy nhiờn với bệnh tiờu chảy thỡ cấp thuốc qua đường tiêu hoá sẽ tốt hơn vỡ
sẽ đạt được nồng độ thuốc cao trong đường tiêu hoá.
## Liệu trình và liều lượng thuốc kháng sinh
* Trong điều trị bệnh cho gia súc nói chung và với lợn nói riêng nên sử dụng liều liên
tục. Thuốc kháng sinh được đưa và cơ thể lợn theo khoảng cách thời gian đều đặn làm
cho nồng độ thuốc kháng sinh trong máu biến đổi theo hỡnh Sin luụn vượt quá nồng độ
tối thiểu cần thiết cho thuốc hoạt động – tiêu diệt được mầm bệnh. Khoảng cỏch thời
gian căn cứ vào sự thải trừ của từng loại thuốc. Ampicilline 6-8 tiếng, Penicilline 8-12
tiếng, Streptomycine 8- 12 tiếng.
* Liều lượng thuốc kháng sinh phụ thuộc vào mức độ bệnk vào độ tuổi, cũng như tình
trạng sức khoẻ của bệnh súc. Thông thường lợn con được sử dụng thuốc kháng sinh liều
cao hơn lợn lớn ( tính theo khối lượng cơ thể)
## Phối hợp thuốc kháng sinh
* Trong thực tế chăn nuôi, phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời là việc làm thường
xuyên của cán bộ thú y cơ sở cũng như của cán bộ kỹ thuật chỉ đạo sản xuất. Với cơ sở
vật chất cũng như dụng cụ máy móc để phục vụ cho công tác chẩn đoán nhanh tại các cơ
sở sản xuất hiện nay là rất thiếu thốn và không có, chính vì vậy yêu cầu các thú y viên,
và cán bộ kỹ thuật phải có trình độ tối thiểu về chẩn đoán lâm sàng để nhanh chóng đưa
ra biện pháp điều trị, can thiệp kịp thời trong khi chờ kết quả, trả lời của chẩn đoán phi
lâm sàng trong phòng thúi nghiệm.
* Đồng thời chúng ta phải hiểu rằng thông thường gia súc bị bệnh thường là bệnh ghép
và ở tình trạng bội nhiễm, kế phát. Vì thế trên một cơ thể bệnh thường thường có sự tồn
tại hai loại mầm bệnh là (vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm)
* Trong điều trị bệnh cho gia súc người ta thường phối hợp thuốc kháng sinh vỡ:
- Có nhiều trường hợp nhiễm trùng không xác định được tính chất của bệnh – nguyên
nhân gây bệnh. Trong trường hợp này việc phối hợp thuốc kháng sinh sẽ làm tăng phổ
tác động của thuốc kháng sinh tức là hiệu quả điều trị sẽ tốt hơn.
- Nhiễm trùng ở gia súc thường là đa vi khuẩn vỡ vậy người điều trị cần phối hợp

thuốc kháng sinh để có hiệu quả cao trong điều trị.
- Muốn phối hợp thuốc kháng sinh cần biết được tính chất của thuốc và sự tác động
tương hỗ của các loại thuốc đó.
* Phối hợp thuốc kháng sinh:
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Penicilline + Streptomycine: Là cách phối hợp thuốc thông dụng nhất trong thú y. Tỷ lệ
giữa hai thuốc này không cố định, tuỳ theo từng bệnh cụ thể.
* Ví dụ:
- A. Một con lợn khoảng 50 kg nghi bị bệnh tụ huyết trùng có thể điều trị như sau:
1. Streptomycine: 1gr
- Penicilline : 500.000 UI
- Nước cất : 10ml
hoà tan cho một tiờm lần, ngày tiờm 3 lần.
2. Vitamin B1 1,25%: 10 ml, ngày tiờm một lần.
Điều trị liên tục trong 3 ngày.
- B.Một con lợn khoảng 70 kg nghi bị bệnh đóng Dấu có thể điều trị như sau:
1. Penicilline : 1000.000 UI
- Streptomycine: 1gr
- Nước cất: 10ml
hoà tan cho một tiờm lần, ngày tiờm 3 lần.
2. Vitamin B1 1,25%: 10 ml, ngày tiêm một lần.
Điều trị liên tục trong 3 ngày.
- Tetracycline + Tilosin, Tiamulin, Erytromycin
- Penicillin + Colistin
- Ampicillin + Kanamycin
- Phối hợp thuốc kháng sinh với Dexamethasol: Sự phối hợp này chữa được rất nhiều
bệnh nhiễm trùng vì nó kết hợp sự kìm hãm vi khuẩn phát triển của thuốc kháng sinh với
tác dụng chống viêm của Dexamethasol.
## Thay đổi thuốc trong quá trình phòng trị.

* Việc thay đổi thuốc kháng sinh trong phòng trị bệnh gia súc phải tuân thủ theo nguyên
tắc:
* Loại thuốc được dùng để thay thế thuốc đã sử dụng trước đó phải có hoạt phổ kháng
sinh rộng hơn (tức là có tác dụng mạnh hơn) và khả năng tồn dư trong cơ thể thấp.
* Chỉ thay đổi thuốc khi mà khả năng kinh tế và giá trị sử dụng của con vật nuôi lớn
( hiệu quả kinh tế cao)
## Trong quá trình điều trị cần lưu ý rằng:
* Khi các thuốc kháng sinh đó được điều chế dưới dạng thương phẩm (dung dịch) nếu
phải kết hợp thuốc kháng sinh không nên trộn chúng với nhau trước khi tiêm, mà nên
tiêm các thuốc khác nhau ở các vị trí khác nhau trên cơ thể lợn.
* Liều lượng thuốc kết hợp trong điều trị thường giảm thấp hơn so với dùng riờng từng
loại ( Nờn sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
3.4. Một số kháng sinh thường dùng cho lợn
Tên thuốc Công dụng Cách dùng Liều lượng Thành phần
Ampidexalone Điều trị: Viêm ruột,
tiêu chảy, phù
thủng, viêm màng
Tiêm bắp sâu 1ml/ 10kg thể
trọng cơ thể.
Trong 12 giờ
Ampicilline
Colistine
Desamethasone
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
não, viêm khớp,
viêm vú cấp tính
Belcomycine Trị viêm ruột gây
nhiềm trùng máu ở
gia súc non, nhiễm

trùng huyết do
Ecoli, viêm khớp
truyền nhiễm
Tiêm bắp 1ml/20kg thể
trọng cơ thể
Colistine
Ketopen 10% Trị kháng viêm,
giảm đau, hạ nhiệt,
dùng kết hợp với
kháng sinh trị viêm
vú, viêm tử cung,
mất sữa, viêm phổi
Tiêm bắp,
tiêm tĩnh
mạch.
3ml/100kg
trong lượng cơ
thể. Chỉ tiêm 1
lần
Ketorrofene
Alcool benzilique
Oxytetra10
coophavet
Phòng và trị viêm
phổi viêm vú, viêm
tử cung, viêm
khớp.
Tiêm bắp. 0,5ml/ 10kg
trọng lượng cơ
thể/ 12 giờ

Oxytetracyline
Remaciline L.A Tác dụng kéo dài
72 giờ, phòng trị
bệnh viêm phớp,
viêm tử cung viêm
phổi, viêm da.
Tiêm bắp sâu 1ml/ 10kg
trọng lượng cơ
thể/ 72 giờ
Oxytetracyline
Suanovil 20 Phòng và trị viêm
phổi, viêm tử cung,
viêm khớp. Đặc trị
suyễn lợn, viêm
phổi, bệnh lỵ lợn.

Tiêm bắp sâu.5ml/ 40kg
trọng lượng cơ
thể / 24 giờ
Spỉamycine
Sulfa 33 Phòng và trị cá
bệnh nhiễm khuẩn
gram(-) và gram(+),
phòng trị bệnh cầu
trùng.
Tiêm bắp 1,5ml –
3ml/10kg
trọng lượng cơ
thể
Sulfadimerazine

Sultriject Trị nhiễm trùng
đường hô hấp,
nhiễm trùng kế
phát, phòng trị các
bệnh do nhiễm vi
khuẩn gram(-) và
Tiêm bắp 0,5ml/ 10kg
trọng lượng cơ
thể/ 12 giờ
Trimethoprinme
Sulfadimethoxine
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
gram(+)
Tháng 9/2013
Tích lũy chuyên môn: MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN VÀ CÁCH
PHÒNG TRỊ
I. Bệnh dịch tả lợn (SWINE FEVER)
1. Định nghĩa:
Dịch tả lợn một bệnh truyền nhiễm của lợn ở mọi lứa tuổi, do vi rut gõy ra, lợn rừng
cũng mắc bệnh và chúng thường là con vật mang bệnh, reo rắc mầm bệnh rất nguy hiểm
ngoài môi trường.
Bệnh dịch tả lợn thường ghép với bệnh tụ huyết trùng và bệnh phó thương hàn, bệnh
viờm phổi, … làm cho mức độ bệnh trầm trọng hơn, khó chẩn đoán, tốc độ chết nhanh,
tỷ lệ chết cao tới trên 90%.
2. Lây lan bệnh:
Bệnh dịch tả lợn lây lan rất nhanh và mạnh, tỷ lệ chết cao. Mầm bệnh từ lợn ốm, chết lây
lan qua tiết xúc trức tiếp, hay gián tiếp qua dụng cụ, thức ăn, nước uống, và người chăm
sóc nuôi dưỡng lợn hàng ngày. Hoặc lợn ốm chết ngoài tự nhiên, thịt lợn có bệnh được
mua bán ngoài chợ cũng là điều kiện phát tán, lây lan bệnh đi khắp nơi.

3. Triệu chứng lâm sàng:
Thời kỳ nung bệnh từ: 6-8 ngày.
Bệnh thường biểu hiện triệu chứng ở 3 thể:
* Thể quá cấp: Thể này bệnh phát rất nhanh, lợn đang khởe mạnh tự nhiên ủ rủ, bỏ ăn,
sốt cao 40-42 0C. các phần da mỏng phía trong đùi, phần dưới bụng có chỗ đỏ ửng lên,
sau đó tím nhạt dần. Con vật lên cơn co giật gióy dụa một lỳc sau rồi chết. Bệnh chỉ tiến
triển nhanh trong vũng 1 –2 ngày.
* Thể cấp tính: ở thể này lợn ủ rủ, mệt mỏi, buồn bả, không ăn , tiếp sau đó là sốt cao:41-
42 0C liên tục trong 4-5 ngày. Mắt có biểu hiện đau,có dử, lợn ho,khó thở, nôn mửa
nhiều, ỉa chảy vọt cần câu. Phân lỏng có màu xám hoặc xám vàng, mùi tanh khắm khó
chịu. Lợn mất nước, nhiệt độ hạ. Da có những nốt tụ huyết lấm tấm đỏ như đầu đinh
ghim, tập trung thành từng đám. Lợn gầy tọp, gióy dụa rồi chết sau vài ngày. Bệnh có thể
ghép với bệnh phó thương hàn làm cho lợn ỉa chảy nhiều , phân thối khắm, chết với tỷ lệ
cao tới 90%.
* Thể mạn tính: Thể này lợn ốm gầy yếu đi không vững, phân đi ỉa lỏng và có mùi tanh
khẳm khó chịu. Da xuất huyết tụ huyết từng đám, mảng đỏ thẫm. Bệnh kéo dài 1-2
tháng, lợn kiệt sức và chết, xác chết gầy khô do mất nước. Nếu chăm sóc tốt lợn có thể
hồi phục nhưng trở thành nguồn bệnh rất nguy hiểm.
4. Bệnh tích:
* Niêm mạc miệng, lợi viêm xuất huyết.
* Niêm mạc ruột, van hồi manh tràng,hậu môn viêm xuất huyết. ậ niêm mạc ruột già và
van hồi manh tràng có vết loét hình cúc áo tạonên vòng tròn đồng tâm phủ một lớp chất
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
keo bựa màu vàng xám, nếu ta bóc lớp này lên sẽ thấy vết loét mầu đỏ, nếu bệnh đã bị
lâu ngày se thấy mầu vàng bợt.
* Lách có màu đất xét, xuất huyết, nhồi huyết xung quanh rìa.
* Thận xuất huyết lấm tấm ở lớp vỏ.
* Bàng quang có hiện tượng tụ huyết.
5. Trị bệnh:

Không có thuốc điều trị bệnh dịch tả lợn, vì vậy khi phát hiện bệnh tốt nhất là thực hiện
nghiêm túc qui định, pháp lệnh thú y tiến hành hủy diệt con ốm để bảo vệ con khỏe
mạnh.
6. Phòng bệnh:
Biện pháp tốt nhất, hiệu quả nhất để bảo vệ đàn lợn không bị bệnh đó là tiêm phòng bằng
vắc xin. Tiêm phòng bằng vắc xin là hiệu quả kinh tế nhất trong chăn nuôi vì bệnh dịch
tả lợn không điều trị được bằng hóa dược
(Có nhiều loại vắc xin phòng bệnh dịch tả lợn vì thế người chăn nuôi, cán bộ thú y chỉ
đạo sản xuất, nên sử dụng vắc xin theo đúng sự hướng dẫn của nhà sản xuất).
Ngoài biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin, nên chú ý thực hiện nghiêm túc qui trình vệ
sinh phòng bệnh bằng các biện pháp khác như:
+ Đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi.
+ Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng dụng cụ, chuồng trại, môi trường chăn nuôi theo qui trình
và đúng lịch.
+ Vệ sinh ăn uống, chăm sóc, nuôi dưỡng v.v.
+ Kiểm tra, giám sát, theo dõi sức khỏe đàn lợn và báo cáo hàng ngày.
+ Quản lý chung đối với chuồng trại và người chăn nuôi.
II. bệnh phó thương hàn lợn (swine salmonellois)
1. Định nghĩa
Bệnh phó thương hàn lợn, nguyên nhân chính là do vi khuẩn Gram âm Salmonella
Cholerae suis chủng Kunzedort gây ra ở thể cấp tính và vi khuẩn Salmonella typhisuis
chủng Voldagsen gây ra ở thể mãn tính. Bệnh tác động chủ yếu đến toàn bộ niêm mạc
đường tiêu hóa, gây viêm dạ dày, ruột, có mụn lóet ở ruột già làm lợn đi ỉa chảy nặng,
mất nhiều nước.
2. Lây lan bệnh
Bệnh lây lan trực tiếp từ lợn ốm tiếp xúc với lợn khỏe trong cùnh một đàn, một trang
trại, hoặc lây lan qua vật môi giới tiếp xúc với lợn ốm, chất thải từ lợn ốm mang trùng,
hay từ quần áo, dụng cụ chăn nuôi, công nhân nuôi dưỡng chăm sóc lợn ốm lây sang lợn
khỏe, v.v.
3. Triệu chứng lâm sàng

* Đối với thể cấp tính:
Thời gian nung bệnh từ 3-4 ngày
+ Lợn bệnh có biểu hiện triệu chứng sốt cao 41,5 – 42 0C, thể trạng mệt mỏi, ủ rủ, ăn
uống kém, hoặc không ăn uống, bỏ bú. Tiếp sau đó là biểu hiện của hiện tượng đi phân
táo bón, đi tiểu tiện bí, nôn mửa, rồi tiếp đến giai đoạn lợn đi ỉa chảy nặng, phân lỏng
thối khắm màu vàng có lẫn máu, lợn đi ỉa nhiều có hiện tượng bị lòi dom.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
+ Con vật đau đớn, kêu la, đi đứng không yên. Dạ dày ruột viêm , viêm cata, con vật ho,
thở khó, tim đập yếu v.v. Giai đoạn cuối của bệnh con vất mất nước, gầy còm, đi lại khó
khăn, các phần da mổng ở bụng, bẹn, trong đùi, ngực, tai, đỏ ửng sau đó chuyển sang
màu tím bầm.
+ Đặc biệt lợn có các vết đỏ sẫm ở chỏm tai, ở mõm và 4 chân.
+ Sau khoảng 2-4 ngày con vật bị kiệt sức vì mất nước rồi chết.
* Đối với thể mãn tính:
+ Lợn bệnh gầy yếu, ăn uống kém, chậm lớn, da nhợt nhạt, nhiều khi trên da xuất hiện
những mảng đỏ hoặc xám, tím bầm.
+ Lợn ỉa chảy xen kẽ táo bón, thường phân lỏng, vàng mùi thối khắm, rất thối, lợn đi
tháo kéo dài liêm miên. Cuối thời kỳ bệnh lợn ho, khó thở. Đặc biệt khi vận động, lợn rất
mệt nhọc, yếu ớt. Bệnh có thể tự khỏi nhưng chậm lớn, tiêu hoá kém và có thể tái phát
bệnh.
+ Đặc biệt lợn bệnh là con vật mang trùng, là nguồn reo rắc mầm bệnh ngoài môi trường,
trong tự nhiên.
4. Bệnh tích
* Lợn bị bệnh, niêm mạc đường tiêu hoá viêm loét, hoại tử, có các nốt loét có gờ ở van
hồi mang tràng.
* Lách sưng,có màu xanh, dai như cao su.
* Nhiều khi có bọt khí, lên men sinh hơi đường ruột.
5 .Trị bệnh
* Lợn bị bệnh phải kịp thời điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh đặc hiệu có hoạt phổ

rộng với cả vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương.
* Kết hợp với các loại thuốc trợ lực, thuốc bổ để nâng cao sức đề kháng cho lợn
6. Phòng bệnh
* Bệnh phó thương hàn là một trong những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế trong chăn
nuôi, nếu để bệnh phát thành dịch sau đó mới dùng thuốc kháng sinh để điều trị, thì tỷ lệ
khỏi bệnh rất thấp, nếu lợn có khỏi được bệnh thì trở nên còi cọc, chậm lớn. Một điều
cần chú ý là những con khỏi bệnh sẽ trở thành con vật mang trùng rất nguy hiểm. Chúng
sẽ là nguồn lây lan truyền bệnh thường xuyên trong đàn.
* Muốn cho đàn lợn không bị mắc bệnh phó thương hàn thì người chăn nuôi nên tiêm
phòng triệt để cho toàn bộ đàn lợn bằng vắc xin, kết hợp với các biện pháp vệ sinh, chăm
sóc nuôi dưõng, tổng tẩy ếu chuồng trại định kỳ theo lịch.
* Vắc xin phó thương hàn lợn con F dạng vô hoạt của xí nghiệp thuốc thú y TW hoặc
một số loại vắc xin khác tiêm phòng có hiệu quả tốt cho lợn.(Khi dùng vắc xin nên theo
hướng dẫn của nhà sản xuất).
III. bệnh tụ huyết trùng lợn (SWINE PASTEURELLOSIS)
1. Định nghĩa:
Bệnh tụ huyết trùng lợn do vi khuẩn Pasteurella Suiseptica gram âm gây ra. Vi khuẩn tụ
huyết trùng lợn luôn luôn có mặt trong cơ thể lợn khoẻ mạnh và thường khu trú ở đường
hô hấp trên của lợn. Khi gặp điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn và khi sức để kháng của
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
con vật suy yếu, thì vi khuẩn sẽ trỗi dậy gây bệnh cho lợn. Trong môi trường ẩm thấp
thiếu ánh sáng vi khuẩn tồn tại lâu.
2. Lây lan bệnh
* Bệnh truyền qua không khí, ở trong cùng một đàn lợn lây truyền qua tiếp trực tiếp qua
đường hô hấp. Bệnh thường phát ra vào mùa ẩm thấp , mùa mưa.
* Lợn ở mọi lứa tuổi đều mắc bnệnh, nhưng tỷ lệ lợn mắc bệnh nhiều nhất là tử 3-6
tháng.
* Bệnh có thể lây lan qua dụng cụ, phương tiện phục vụ chăn nuôi, hoặc qua thức ăn
nước uống nhiễm bệnh.v.v…

3. Triệu chứng lâm sàng.
* Thời gian nung bệnh của lợn thường từ 1-14 ngày, và có 2 thể bệnh:
a, Thể cấp tính:
Lợn ốm sốt cao tới 41
0
C hoặc cao hơn, lợn nằm bất động, mát lờ đờ, thở khó.
Triệu chứng ở đường hô hấp thường có những biểu hiện như thở dốc, thở khó, mệt nhọc,
nếu ấn mạnh vào vùng ngực (phổi) lợn có phản ứng đau, khó chịu (thở bằng miệng, thở
thể bụng, ngồi thở như chó, thở kiểu chố ngồi), lợn ăn uống rất kém hoặc bỏ ăn hoàn
toàn.
Trên cơ thể xuất hiện nhiều vết đỏ, tím đỏ trên các phần da mỏng như vùng hầu, tai,
bụng. Niêm mạc tím tái, chảy nước mũi có lẫn máu, bao tim tích nước.
Thường lợn bệnh chết sau 1-2 ngày, nếu kéo dài lợn chết sau 5 -10 ngày.
b, Thể mãn tính.
* Thể này thường gặp nhất, lợn bị bệnh thường gầy yếu, khó thở, đôi khi lợn ho khan
hoặc ho liên miên.
* Phân lúc đầu đi táo sau đó chuyển sang ỉa chảy, phân có mùi rất khó chịu.
Trên da xuất hiện những đám xuất huyết tím bầm đặc biệt ở hai tai, phần cơ bụng phía
dưới đùi, phần bẹn. Nếu không phát hiện và can thiệp kịp thời con vật sẽ chết sau 1- 2
tháng.
4.Bệnh tích
* Đối với thể cấp tính.
Phổi bị viêm nặng,các khí quản, phế quản phổi tụ huyết, xuất huyết, chứa nhiều bọt khí
màu hồng. Màng phổi dính vào lồng ngựac, tụ huyết thành từng đám. Viêm phổi thuỳ,
phổi bị sơ hoá có nhiều điểm hoại tử. Trong xoang ngực, bao tim và xoang phúc mạc tích
nhiều nước.
Hệ thống hạch lâm ba sưng to và xung huyết. Thận ứ máu màu đỏ xẫm, lách sưng to,
ruột xuất huyết.
* Đối với thể mãn tính.
Lợn bị bệnh rất gầy yếu, trong phổi có nhiều vùng bị xơ hoá, có thể có những ổ hoại tử

bả đậu ( phổi bị gan hoá từng thuỳ hoặc toàn bộ).
Viêm xơ màng phổi, màng tim viêm dính với cơ hoành.
5.Trị bệnh
* Phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời bằng các loại thuốc kháng sinh phổ rộng, kết
hợp với vệ sinh chăn nuôi, chăm sóc hộ lý, cách ly con ốm.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
* Liều lượng thuốc và phác đồ điều trị theo hướng dẫn của chuyên môn và nhà sản xuất.
6.Phòng bệnh
* Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp chủ động, tích cực và có hiệu quả kinh tế nhất.
* Không dùng vắc xin cho lợn đang ốm, lợn mới đẻ hoặc gần đến ngày đẻ.
* Phòng bệnh bằng vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi đưỡng.
* Phòng bệnh bằng quản lý, giám sát.(Phỏt hiện bệnh).
IV. bệnh rối loạn sinh sản ở lợn (Parvo disease).
1. Định nghĩa bệnh
Bệnh rối loạn sinh sản ở lợn do vi rút parvo thuộc họ Parvoviridea gây ra. Lợn đực giống
có vai trò rất quan trọng trong reo rắc, lây truyền mầm bệnh Parvo virút.
2. Lây lan bệnh
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường sinh dục, nhau thai và đường miệng.
3. Triệu chứng lâm sàng
* Lợn cái chửa hay bị sẩy thai, để non.
* Khi lợn đẻ ra thường có những thai gỗ, thai chết lưu, thai chết sau khi sinh ra
* Lợn mang bệnh khi đẻ ra tỷ lệ nuôi sống rất thấp và chất lượng lợn con không tất. Nếu
lợn thương phẩm đem nuôi thịt thì tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn, chi phí chăn nuôi
cao, không hiệu quả kinh tế. Nếu lợn con đem nuôi giống thì: Lợn nái hay bị sẩy thai, đẻ
non. Lợn đực, chất lượng không tốt, khả năng phối giống, thụ thai rất kém. Chúng là
nguồn reo rắc mầm bệnh, là vật mang trùng không nên nuôi.
4. Bệnh tích
* Bào thai bị còi cọc không phát triển, hoặc phát triển không tốt
* Trên cơ thể của thai bị sẩy có hiện tượng tụ huyết, xuất huyết tím bầm từng đám hoặc

toàn bộ ngoài da.
* Chết lưu thai, sẩy thai, thai gỗ.
* Xung huyết, thủy thũng và xuất huyết, hình thành các cục máu trong các xoang cơ thể.
* Tăng các mạch máu trên bề mặt nhau thai và bào thai.
5. Tri bệnh
Hiện nay chưa có thuốc trị bệnh, mà chủ yếu dùng kháng sinh để phòng chống bội
nhiễm, kế phát thêm các bệnh khác.
6. Phòng bệnh.
## Phòng bệnh bằng vắc xin:
* Cũng như những bệnh khác trong chăn nuôi lợn, đối với bệnh sẩy thai do virút Parvo
gây ra chỉ có dùng vắc xin tiêm phòng là tốt nhất và hiệu quả nhất.
* Vắc xin parvo là vắc xin vô hoạt có chất bổ trợ keo phèn. Virút Parvo được nuôi cấy
phát triển trên tế bào thận bào thai lợn.
* Vắc xin thường dùng tiêm bắp hoặc dưới da. Mỗi liều 2ml/ một lợn (khuyến cáo dùng
vắc xin cho lợn giống: Lợn nái sinh sản và đực giống).
(Dùng vắc xin theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
## Phòng bệnh bằng vệ sinh chăn nuôi – thú y.
Thực hiên biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn giống sinh sản.
Vệ sinh thức ăn, nước uống hàng ngày.
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ
Trường THPT Đức Thọ Tích lũy chuyên môn
Vệ sinh dụng cụ phương tiện, chăn nuôi.
Định kỳ khử trùng, tẩy uế chuồng trại, môi trường chăn nuôi và khu vực, môi trường
xung quanh chuồng trại.
Phòng trừ động vật, côn trùng.v.v, môi giới truyền bệnh.
V. Bệnh lở mồm long móng (Food and Mouth Disease – FMD)
1. Định nghĩa bệnh
Bệnh lở mồm long móng (F.M.D) là bệnh truyền nhiễm rất quan trọng. Bệnh do virut
gây ra có tính chất lây lan cực kỳ nhanh đối với động vật móng guốc và đôi khi lây sang
người.

+ Bệnh xảy ra ở hầu hết các nước, có 7 serotyp virut LMLM đó là: A, O, C, SAT
1
, SAT
2
,
SAT
3
và ASIA
1
, trong mỗi Serotyp lại có nhiều á typ.
ở châu á và Trung Đông: Typ: O, A và ASIA, phân bố khắp nơi.
Typ: C hay gặp ở Philipin và tiểu học lục địa ấn Độ.
2. Triệu chứng lâm sàng
Đối với Lợn: Thời kỳ ủ bệnh thường là : 2-8 ngày, triệu chứng đầu tiên là sốt cao (tới
41
o
C) con vật mệt mỏi, bỏ ăn, ủ rũ, giảm sản lượng sữa lợn nái nuôi con.
Khoảng 1 ngày sau các mụn nước xuất hiện ở kẽ móng chân, quanh gờ móng và dưới gót
chân, ở miệng như lợi, môi, chân răng và lưỡi.
Mới đầu mụn nước nhỏ khoảng : 1-2 cm, sau nó sẽ to ra nhanh chóng và nổi rõ trên bề
mặt có mầu trắng; Những mụn này có thể kết hợp lại với nhau thành từng đám. Khoảng
sau 1 ngày, mụn nứơc vỡ ra chảy dịch màu vàng rơm để lại vết loét thô làm bò khó chịu,
đau đớn. Lợn nái nuôi con, mụn nước còn phát triển mạnh ở núm vú.
Tổn thương phần miệng gây chảy nhiều dãi, dính và có dạng bọt vàng, trắng (bọt xà
phòng) làm lợn đau đớn, ngại ăn uống, khó nhai nuốt thức ăn.
Nếu tổn thương ở chân làm cho lợn khó đi, đứng, vận động, nhiều trường hợp lợn bị
bệnh nặng gây cho móng biến dạng, tổn thưong móng, tuột móng ra khỏi chân.
Lợn bị bệnh nặng không thể đi, đứng vận động được nằm lâu gây thối loét, chướng bụng.
Nếu bị nhiễm trùng kế phát lợn bi suy sụp, nhanh chết.
Nơi phát bệnh trở thành dịch địa phương, lợn nội bị bệnh nhẹ hơn lợn ngoại, nếu lợn có

sức đề kháng tốt sẽ nhanh chóng phục hồi, lợn ngoại, lợn lai bệnh có thể bị nặng hơn và
thời gian phục hồi cũng chậm hơn.
3. Lây lan bệnh:
Sau khoảng thời gian bị bệnh một tuần, khi mà mụn nước vỡ ra, mầm bệnh (virut) thải
ra ngoài theo các chất dịch vào môi trường và có thể sống ngoài vật chủ trong vài tháng.
Trung bình 1 con lợn mắc bệnh sẽ bài thải ra ngoài môi trường khoảng 4 tỉ virut mỗi
ngày (gấp 3000 lần đối với bò). Số lượng virut thải ra theo chất thải có thể thay đổi tùy
thuộc vào thời gian mắc bệnh và loại gia súc bệnh.
Mầm bệnh (virut) có thể lây truyền bằng nhiều cách như : Dụng cụ chăn nuôi, phương
tiện vận chuyển, quần áo lao động v.v.
Trong điều kiện khí hậu ẩm thấp, mát, virut có thể phát tán đi theo chiều gió rất xa, vì thế
nên tốc độ bệnh lây lan rất nhanh.
4. Điều trị bệnh:
Giáo viên: Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí – Hóa - Sinh - Công nghệ

×