Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

bước đầu khảo sát bệnh johne's (paratuberculosis) trên đàn bò sữa thuộc huyện củ chi tp.hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 48 trang )

2


ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH ĐOÀN TP. HỒ CHÍ MINH




BÁO CÁO NGHIỆM THU

BƢỚC ĐẦU KHẢO SÁT BỆNH JOHNE’S (PARATUBERCULOSIS)
TRÊN ĐÀN BÕ SỮA HUYỆN CỦ CHI – TP. HỒ CHÍ MINH


CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG





ThS. Hồ Quế Anh PGS.TS. Lê Xuân Cƣơng

CƠ QUAN QUẢN LÝ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký tên/đóng dấu xác nhận) (Ký tên/đóng dấu xác nhận)







THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 04/ 2014
3

MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT 5
ABSTRACT 6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 9
PHẦN MỞ ĐẦU 10
1. Tên đề tài/dự án 10
Chủ nhiệm đề tài/dự án:
Cơ quan chủ trì:
Thời gian thực hiện:
Kinh phí được duyệt:
Kinh phí đã cấp: theo Thông báo số /TB-SKHCN
2. Mục tiêu 10
3. Nội dung 10
CHƢƠNG I- TỔNG QUAN 11
1.1- Những nghiên cứu ngoài nước 11
1.1.1 – Đặc điểm chung của bệnh 11
1.1.2 Phương pháp chẩn đoán bệnh và phát hiện bệnh Johne’s 12
1.1.3 Tình hình nhiễm bệnh Johne’s của bò sữa ở một số nước 14
1.2- Những nghiên cứu trong nước 15
1.3- Tính cấp thiết của đề tài 15
CHƢƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 15
2.1. Nội dung 1: Xác định hiện trạng nhiễm MAP trên đàn bò 15
sữa tại huyện Củ Chi, TPHCM

4

2.1.1. Mô tả nội dung 15
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 16
2.1.3. Thiết bị và vật liệu sử dụng 17
2.1.4. Qui trình kỹ thuật Elisa phát hiện kháng thể kháng 18
bệnh paratuberculosis
2.1.5. Các chỉ tiêu theo dõi 19
2.2. Nội dung 2: Đánh giá sơ bộ một số yếu tố lây lan và 19
nguy cơ gây bệnh paratuberculosis trên bò sữa trong khu
vực điều tra và trên toàn huyện Củ Chi, TPHCM.
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 20
3.1. Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi bò sữa ở nông 20
hộ thuộc 3 xã khảo sát bệnh Johne's
3.2. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng MAP và các yếu 25
tố lây lan, gây bệnh trên bò sữa trong khu vực khảo sát
3.2.1. Nội dung 1: Xác định hiện trạng nhiễm bệnh 25
Mycobacterium paratuberculosis trên đàn bò sữa tại huyện
Củ Chi, TPHCM
3.2.2. Nội dung 2: Đánh giá sơ bộ một số yếu tố lây lan và 29
nguy cơ gây bệnh paratuberculosis trên bò sữa trong khu
vực điều tra huyện Củ Chi, TPHCM
CHƢƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 37
4.1. Kết luận 37
4.2. Đề nghị 37
PHỤ LỤC 38
1. Phụ lục chuyên môn 38
2. Phụ lục sản phẩm 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
5


TÓM TẮT
Thu thập 386 mẫu máu bò đang cho sữa, ở 67 nông hộ tại 03 xã có lượng bò sữa
nhiều nhất huyện Củ Chi (số liệu tháng 10/2012): Tân Thạnh Đông (tổng đàn:
16.850 con), Tân Thạnh Tây (tổng đàn: 4.236 con), Trung An (tổng đàn:
3.905con). Kết quả kiểm tra kháng thể kháng Mycobacterium paratuberculosis
(MAP) bằng phương pháp ELISA có 16 mẫu dương tính (16/386 mẫu), chiếm
4,15%. Tân Thạnh Đông có số mẫu dương tính cao nhất (13/16 mẫu dương tính).
Sự lưu hành MAP trên nông hộ ở mức khá cao, 21,54% (14/67 hộ). Đặc biệt tại
Tân Thanh Đông, nơi chăn nuôi bò sữa cao nhất TPHCM số hộ khảo sát có kết
quả dương tính với MAP chiếm 30,56% (11/36 hộ), Tân Thạnh Tây là 7,14%
(1/14 hộ) và Trung An 13,33% (2/15 hộ). Có mối tương quan thuận giữa sự
dương tính của MAP với các triệu chứng lâm sàng như tiêu chảy, viêm vú và
sinh sản thấp. Có 08 con có các dấu hiệu lâm sàng trên dương tính với MAP
(chiếm 50,0%), trong đó có 04 con bị tiêu chảy cho kết quả dương tính với MAP,
chiếm 25% trên nhóm dương tính và 5,97% so với nhóm khảo sát. Mối nguy lây
lan đến từ việc không phân khu nuôi dưỡng riêng biệt cho từng nhóm bò dẫn đến
sự lây nhiễm MAP dễ dàng hơn và hệ thống dẫn nước thải nằm hẳn trong
chuồng tạo điều kiện cho MAP hiện diện liên tục trong chuồng và dễ dàng xâm
nhập vào cơ thể.








6


ABSTRACT
Survey of paratuberculosis in dairy cattle at Cu Chi province – Ho Chi Minh
City
A total of 386 cross-bred Holland Friesian cattles at the milking period, from 67
farms was studied. The blood samples were collected in 36 farms located at Tan
Thanh Dong, 14 farms located at Tan Thanh Tay and 15 farms in Trung An
Commune Cu Chi Distrist, Ho Chi Minh City. Sixteen of 386 (4,15%) animals
were positive for ELISA test and Tan Thanh Dong showed the highest positive
(13/16 positive cattles). Prevalence of Mycobacterium avium subspecies
paratuberculosis (MAP) in farms was 21,54% (14/67 farms) in which Tan
Thanh Dong also exhibited the highest value with 30,56% (11/36 farms),
followed by Tan Thanh Tay with 7,14% (1/14 farms) and Trung An with 13,33%
(2/15 farms). There was positive correlation between positive value and clinical
signs, such as diarrhoea, mastitis and low reproduce. Eight in sixteen positive
cattles displayed clinical signs. Diarrhea was observed as the typical symptom as
the four in sixteen infected cattles were positive with MAP (25,0%). The great
risk factors in spreading Johne’s are no distribution area for each group of cows
and wastewater systems located in the barn so that pathogens was created good
conditions for their existence.
Keywords: Mycobacterium paratuberculoisis, cattle, ELISA.







7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ TIẾNG VIẾT
AGID
Agar Gel Immunodiffusion
ELISA
Enzyme-Linked Immuno Sorbent Assay
MAP
Mycobacteriurn Avium Subspecies Paratuberculosis
PCR
Polymerase Chain Reaction
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
XN
Xét nghiệm



















8

DANH MỤC CÁC BẢNG

SỐ
TÊN BẢNG SỐ LIỆU
TRANG
1
Bảng 1 Quy mô điều tra khảo sát
16
2
Bảng 2: Phân bổ số lượng mẫu thu thập
16
3
Bảng 3 Tình hình chung
20
4
Bảng 4 Phương thức chăn nuôi.
21
5
Bảng 5 Biện pháp vệ sinh chuồng trại
22
6
Bảng 6 Biện pháp phòng bệnh.
13
7
Bảng 7 Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh Johne's

thường có tại trại
24
8
Bảng 8 Kết quả kiểm tra kháng thể MAP/máu bò sinh
sản đang cho sữa.
25
9
Bảng 9 Mức độ nhiễm bệnh Johne's tại địa bàn điều
tra.
27
10
Bảng 10 Mối liên hệ giữa các dấu hiệu lâm sàng và
kết quả xét nghiệm kháng thể MAP.
28
11
Bảng 11 Quy mô đàn bò (con/hộ) và nguồn gốc đàn bò
sữa liên quan tới bệnh Johne's tại vùng điều tra.
29
12
Bảng 12 Phương thức chăn nuôi liên quan tới bệnh
Johne's tại vùng điều tra.
31
13
Bảng 13 Phương thức vệ sinh chuồng trại liên quan tới
bệnh Johne's tại vùng điều tra.
34
14
Bảng 14 Biện pháp phòng bệnh liên quan tới bệnh
Johne's tại vùng điều tra
36


9

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

SỐ
TÊN HÌNH ẢNH
TRANG
1
Hình 1: Bộ KIT ELISA dùng để phát hiện kháng thể
kháng MAP
17
2
Hình 2: Hộ có quy mô chăn nuôi trên 30 con
30
3
Hình 3: Hộ có quy mô chăn nuôi từ 10-30 con
30
4
Hình 4: Hộ có quy mô chăn nuôi dưới 10 con
30
5
Hình 5 : Dạng kiểu chuồng có sử dụng chất lót nền
32
6
Hình 6: Phương thức chăn nuôi cầm cột với máng ăn
uống riêng lẻ
33
7
Hình 7: Phương thức chăn nuôi không cầm cột, không

có máng ăn uống riêng lẻ
33
8
Hình 8: Kiểu chuồng có hệ thống nước thải nằm hẳn
trong chuồng
35
9
Hình 9: Kiểu chuồng có hệ thống nước thải nằm ngoài
chuồng
35










10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài: Bước đầu khảo sát bệnh Johne’s (paratuberculosis) trên đàn bò
sữa huyện Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Hồ Quế Anh
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ
Thời gian thực hiện đề tài: 12/2012 đến tháng 12/2013
Kinh phí đƣợc duyệt: 80.000.000 đồng
Kinh phí đã cấp: theo TB số : TB-SKHCN ngày / /

2. Mục tiêu:
Xác định hiện trạng nhiễm Mycobacterium paratuberculosis tại địa bàn chăn
nuôi bò sữa chủ yếu khu vực TPHCM.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định hiện trạng nhiễm MAP trên đàn bò sữa tại huyện Củ Chi, TPHCM.
- Đánh giá sơ bộ một số yếu tố lây lan và nguy cơ gây bệnh paratuberculosis trên
bò sữa trong khu vực điều tra.
3. Nội dung:
Công việc dự kiến
Công việc đã thực hiện
1. Xác định hiện trạng nhiễm MAP trên đàn bò sữa tại
huyện Củ Chi, TPHCM
Điều tra thu thập một số thông tin liên quan đến
bệnh Johne’s: 80 phiếu
Lấy mẫu tiến hành phân tích xác định tình trạng
nhiễm MAP bằng phương pháp ELISA: 400 mẫu máu


- 80 phiếu

- 400 mẫu máu
2. Đánh giá sơ bộ một số yếu tố lây lan và nguy cơ
gây bệnh paratuberculosis trên bò sữa trong khu vực
điều tra huyện Củ Chi, TPHCM: 01 báo cáo
- 01 báo cáo


11

CHƢƠNG I- TỔNG QUAN

1.1- Những nghiên cứu ngoài nƣớc
1.1.1 – Đặc điểm chung của bệnh Theo định nghĩa bệnh Johne’s
(paratuberculosis) của từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam (cập nhật ngày
20/06/2012) thì bệnh Johne’s có tên gọi là bệnh viêm ruột phó lao. Đây là bệnh
truyền nhiễm ở bò và loài nhai lại nhỏ (dê, cừu) do vi khuẩn Mycobacteriurn
Avium Subspecies Paratuberculosis (MAP) gây ra
[1]
.
Bệnh này phổ biến ở Châu Âu, lan sang các nước do nhập khẩu bò giống
thuần chủng từ Châu Âu. Tuy ít gây chết, nhưng tổn thất lớn về kinh tế do bệnh
kéo dài
[1]
.
Bệnh Johne’s thường bắt đầu như là một bệnh nhiễm trùng ở bê và thường
không thấy dấu hiệu gì cho đến khi bò được 2-5 năm tuổi (đôi khi lớn tuổi
hơn). Việc nhiễm bệnh khó phát hiện được trong giai đoạn đầu. Trước khi các
triệu chứng lâm sàng rõ ràng, bò bị nhiễm đã có thể bài xuất vi khuẩn ra môi
trường gây ô nhiễm các khu vực đẻ, chỗ ở và lây nhiễm sang con khác trong đàn.
Vi khuẩn này gây ra hiện tượng viêm đường ruột, dẫn đến con vật tiêu chảy,
giảm cân nặng và sản lượng sữa giảm. Dù không có triệu chứng bệnh rõ ràng
nhưng những con bò mắc bệnh thường sản xuất sữa giảm, tỷ lệ loại thải cao, khả
năng sinh sản kém và bệnh viêm vú tăng cao
[2]
. Dấu hiệu của bệnh Johne’s bao
gồm giảm cân và tiêu chảy, ăn uống bình thường. Vài tuần sau khi khởi phát
bệnh tiêu chảy, có thể có hiện tượng sưng dưới hàm. Hiện tượng này có là do
mất protein từ máu vào đường tiêu hóa. Bò bệnh giai đoạn này thường sống
không lâu, có thể chỉ được vài tuần
[3]
.

Do bản chất tiềm ẩn của nó, phần lớn bệnh Johne’s không được chú ý
nhiều trong chăn nuôi bò sữa và các triệu chứng của nó có thể không quen thuộc
với hầu hết người chăn nuôi. Một đàn bò chỉ cần có 10% số bò mắc bệnh với
12

triệu chứng lâm sàng của bệnh Johne’s thì thiệt hại trên toàn đàn là khoảng 200
đô la/bò/năm. Sự thiệt hại này chủ yếu là do sụt giảm sản xuất sữa
[7]
.
Theo Nordlund, 1996 thiệt hại sản xuất sữa từ khoảng 2-19% sản lượng
sữa giữa nhóm dương tính với bệnh Johne's so với nhóm âm tính
[8]
. Một nghiên
cứu mới nhất của M. A. Villarino, 2011 thiệt hại ở nhóm có kết quả dương tính
thấp so với nhóm âm tính không khác biệt nhiều về mặt thống kê (- 4.397 kg;
P<0,05). Tuy nhiên, đối với nhóm có kết quả dương tính rõ ràng thì ý nghĩa thiệt
hại rất cao (-7.724 kg; P <0,001) và điều này thiệt hại còn cao hơn đối với nhóm
có kết quả dương tính mạnh (-10.972kg; P<0,001)
[9]
. Ngoài ra, còn thiệt hại do
sớm loại thải vì bò bệnh và chết, trọng lượng cơ thể tổn thất khi giết mổ gia
súc
[8]
.
Ngày nay, theo công bố chung của tập hợp các tổ chức: Viện nghiên cứu
nông nghiệp USDA, APHIS, Tổ chức quốc gia về bệnh Johne's và Tổ chức sức
khỏe động vật của Mỹ, tỉ lệ nhiễm bệnh Johne’s trên đàn bò của Mỹ là 10%, làm
giảm năng suất và gây thiệt hại cho ngành công nghiệp sữa của Mỹ từ 200 triệu
đến 250 triệu đô la hàng năm
[18]

.
Đường lây truyền thường gặp nhất là do ăn phải vi khuẩn trong phân của
động vật bị nhiễm bệnh. Một số bê bị nhiễm bệnh khi còn trong bào thai do mẹ
truyền qua. Vi khuẩn được bài tiết qua sữa, sữa non và tinh dịch. Cấy chuyển
phôi không được coi là đường quan trọng của việc truyền bệnh cho bò nhận, tuy
nhiên có thể bò mang thai hộ bị nhiễm bệnh sẽ truyền cho phôi/bào thai
[2]
.
Phương pháp truyền chính là qua sự nhiễm phân của bê bệnh ra môi
trường, bao gồm cả ô nhiễm sữa và thức ăn. Ngoài ra, những con bò bệnh - kể cả
đã và chưa có biểu hiện lâm sàng - đều có thể truyền MAP vào sữa non và sữa
của nó, đặc biệt là trong giai đoạn cuối của nhiễm trùng
[10][11]
.
1.1.2 Phương pháp chẩn đoán bệnh và phát hiện bệnh Johne’s Có rất nhiều
phương pháp như huyết thanh học (ELISA, AGID), phân lập vi khuẩn/nuôi cấy,
13

test qua da, kỹ thuật mô bệnh học, PCR… Trong đó, phương pháp ELISA đã
được sử dụng từ rất lâu trong việc chẩn đoán bệnh Johne’s trên đàn bò sữa.
Vào năm 1990, Milner đã sử dụng phương pháp ELISA kiểm tra trên 3
đàn bò đã nhiễm bệnh với số lượng bò thí nghiệm là 327 con, kết quả có 57%
dương tính với độ đặc hiệu lên đến 98,9%. ELISA giữ vai trò quan trọng trong
chẩn đoán bệnh Johne’s trên bò sữa
[4]
.
Năm 1991, một cuộc khảo sát huyết thanh học trên bò thịt của bang
Louisiana, 1581 mẫu huyết thanh ở 152 đàn đã được thực hiện bằng phương
pháp ELISA . Kết quả có 71 mẫu (4,4%) và 46 đàn (30%) cho kết quả dương
tính

[5]
.
Hiện nay, ELISA được cho là công cụ nhạy cảm nhất và đặc hiệu trong
việc phát hiện kháng thể kháng MAP trong huyết thanh gia súc. Độ nhạy cảm
của nó tương đương với kỹ thuật ngưng kết bổ thể trong trường hợp bệnh lâm
sàng và cao hơn trong trường hợp bệnh cận lâm sàng. Độ nhạy của ELISA phụ
thuộc vào hàm lượng của MAP trong phân và tuổi của động vật
[12]
.
Tuy nhiên, ELISA không được khuyến cáo như là một phương pháp độc
lập để kiểm tra cá thể. Nó được sử dụng tốt nhất để đánh giá tình trạng toàn đàn
kèm theo nhiều thông tin liên quan đến tình trạng bệnh của đàn bò đó
[19]
.
Những lưu ý khi sử dụng phương pháp ELISA trong chẩn đoán bệnh
Johne’s theo khuyến cáo của ―Nhóm làm việc với bệnh Johne’s quốc gia Mỹ‖
(National Johne’s Working Group)
[19]
là :
1. Đối với kiểm tra đàn gia súc trưởng thành, giá trị độ nhạy chỉ đạt 60%
2. ELISA hữu dụng nhất để đo lường mức độ nhiễm bệnh trên đàn bò
trưởng thành.
3. ELISA được sử dụng để đánh giá cá thể gia súc trưởng thành bị nghi
ngờ trong giai đoạn cuối của bệnh và/hoặc các cá thể trưởng thành trong các đàn
có tỷ lệ nhiễm được biết đến.
14

4. ELISA hiệu quả không cao trong việc đánh giá tình trạng gia súc chưa
trưởng thành (nhỏ hơn 2 năm tuổi).
5. Cần sử dụng thêm nhiều thông tin toàn đàn để đánh giá kết quả.

6. ELISA không được sử dụng trên đàn gia súc đã được chủng ngừa bệnh
Johne's.
1.1.3 Tình hình nhiễm bệnh Johne’s của bò sữa ở một số nước Bệnh
Johne’s đã được mô tả đầu tiên vào năm 1895 và lan rộng trong chăn nuôi tại
Mỹ, gây tốn kém nghiêm trọng cho ngành công nghiệp sữa. Dữ liệu từ cuộc khảo
sát 1996 Thú y Quốc gia, kết quả giám sát chỉ ra rằng khoảng 40% đàn bò sữa ở
Mỹ và hơn 300 loài động vật bị nhiễm bệnh
[13]
. Đến năm 2010, tạp chí Johne’s
disease dairy của tổ chức USDA-Mỹ công bố 68% các cơ sở chăn nuôi bò sữa
Mỹ bị nhiễm Johne’s.
Tổ chức giám sát thú y quốc gia Mỹ (National Animal Health Monitoring
Systems) cho thấy, đàn bò sữa tổn thất trung bình 40 đô la/ 1con với đàn có tỉ lệ
bệnh lâm sàng thấp, ở đàn tỷ lệ lâm sàng ca - tổn thất trên 227 đô la/con
[14]
.
Một phần tư đàn bò sữa ở Mỹ có tỷ lệ nhiễm bệnh Johne's tương đối cao. Mặc dù
hầu hết các đàn bò thịt ở Mỹ không bị nhiễm bệnh Johne’s nhưng người ta ước
tính rằng 08 trong số 100 đàn bò thịt ở Mỹ (8%) có thể bị nhiễm căn bệnh này
[2]
.
Năm 2003, ở Úc, khoảng 1.350 đàn bò thịt và bò sữa nhiễm bệnh; và tác
động của nó tập trung ở ngành công nghiệp sữa, đặc biệt là ở tiểu bang Victoria
[15]
. Ở Ấn Độ, năm 2007, khi xét nghiệm 115 bò sữa bằng kỹ thuật m-ELISA có
32,1% bò dương tính với bệnh Johne’s
[16]
. Ở Cameroon, khi kiểm tra 4.000 con
bò sữa bằng kỹ thuật ELISA từ năm 2007-2010, cho kết quả dương tính là 132
con và lượng bò này chủ yếu được nhập bò từ Pháp

[17]
. Ở Comlombia - 2011,
khi khảo sát bằng ELISA-C trên 329 con bò sữa, kết quả nhiễm là 1,8%
[18]
.
15

1.2- Những nghiên cứu trong nƣớc: Tại Việt Nam , đến nay, chưa có ghi nhận
hay nghiên cứu nào liên quan đến bệnh Johne’s dù đây là một trong những bệnh
được ghi trong Điều lệ kiểm dịch động vật của Việt Nam.
1.3- Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với mục tiêu nâng cao chất lượng đàn giống trong nước nên
nguồn giống bò nhập ngoại tăng cao, đưa đến hệ lụy làm gia tăng nguy cơ lây lan
bệnh từ các nước khác vào Việt Nam.
Cá thể mang bệnh Johne’s giai đoạn đầu gần như không biểu hiện bất cứ
dấu hiệu lâm sàng nào của bệnh. Tuy nhiên, những cá thể này lại có khả năng
phát tán và lây truyền mầm bệnh rất cao.
Thực tế cho thấy tình hình nhiễm bệnh Johne’s (paratuberculosis) xuất
hiện từ lâu ở nhiều nước có nền chăn nuôi bò sữa nổi tiếng trên thế giới như Mỹ,
Đức, Úc, Pháp… và gây ra tổn thất rất lớn cho nền chăn nuôi bò sữa các nước
này. Trong khi đó tại Việt Nam căn bệnh này hầu như chưa được biết đến, chưa
có ghi nhận hay nghiên cứu nào liên quan đến nó.

CHƢƠNG II- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1- Nội dung 1: Xác định hiện trạng nhiễm MAP trên đàn bò sữa tại huyện
Củ Chi, TPHCM
2.1.1- Mô tả nội dung:
Địa bàn khảo sát tình hình nhiễm bệnh Johne’s (paratuberculosis) trên
đàn bò sữa 03 xã có lượng bò sữa nhiều nhất huyện Củ Chi (số liệu tháng
10/2012): Tân Thạnh Đông (tổng đàn: 16.850 con), Tân Thạnh Tây (tổng

đàn: 4.236 con), Trung An (tổng đàn: 3.905con).
Số hộ chăn nuôi được khảo sát thông tin: 80 hộ/2374 hộ.
Quy mô cụ thể như sau:

16

Bảng 1: Quy mô điều tra khảo sát
Qui mô đàn/xã
Số bò
< 10 con
Số bò
10-30 con
Số bò
> 30 con
Tổng cộng
Tân Thạnh Đông
20 hộ
20 hộ
10 hộ
50 hộ/1627 hộ
Tân Thạnh Tây
06 hộ
06 hộ
03 hộ
15 hộ/408 hộ
Trung An
07 hộ
05 hộ
03 hộ
15 hộ/339 hộ

Chung 3 xã
33 hộ
31 hộ
16 hộ
80 hộ
Số lượng mẫu thu thập: 400 mẫu máu (chỉ lấy trên bò sinh sản).
Cách lấy mẫu: Dùng ống tiêm nhựa vô trùng số 10 và kim tiêm số 20 để lấy
máu. Có thể lấy mẫu máu từ tĩnh mạch cổ hoặc động mạch đuôi. Mỗi con lấy
khoảng 5ml máu. Bò được cố định trước khi lấy mẫu máu. Sau khi lấy máu, các
ống tiêm này được để ổn định trong thùng trữ lạnh để máu đông tự nhiên. Sau
đó, mẫu máu được tách lấy huyết thanh trong điều kiện vô trùng tại phòng thí
nghiệm. Mẫu huyết thanh được đánh số, bảo quản ở nhiệt độ -30
0
C đến khi dùng
làm xét nghiệm.
Sự phân bổ mẫu cần lấy: ở mỗi hộ điều tra lấy mẫu máu khoảng 20-30% số
con/hộ. Tính bình quân cho các xã như sau:
Bảng 2: Phân bổ số lượng mẫu thu thập
Địa phƣơng
Số mẫu
Tân Thạnh Đông
250 mẫu
Tân Thạnh Tây
75 mẫu
Trung An
75 mẫu
2.1.2- Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hàng loạt (case-series studies): để quan
sát và ghi nhận lại những biểu hiện liên quan trên đường tiêu hóa của
những bò sữa bị bệnh paratuberculosis.

17

Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang (cross-sectional studies): để
chụp nhanh hiện trạng chăn nuôi bò sữa hiện nay, nhằm thu thập tòan bộ
những thông tin có liên quan phục vụ cho việc phân tích tìm nguyên nhân
gây bệnh paratuberculosis.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu (retrospective studies): thu thập
những thông tin trước đây (từ sổ sách ghi chép của trang trại, nếu có) liên
quan đến việc đánh giá tình trạng bệnh paratuberculosis của bò sữa. VD:
thu thập những thông tin trước đây về các trường hợp bò sữa bị bệnh trên
đường tiêu hóa như tiêu chảy, sút cân
Phương pháp phân tích trong phòng TN: phương pháp ELISA-kháng thể:
được sử dụng để kiểm tra sự hiện diện của kháng thể đối với
paratuberculosis trong máu.
2.1.3- Thiết bị và vật liệu sử dụng:
Phiếu điều tra chuyên biệt - kết hợp thu thập số liệu trên phiếu theo dõi tại
trại.
Máy ELISA model 680 của Bio-RAD
Bộ kít đặc hiệu cho việc phát hiện kháng thể kháng bệnh paratuberculosis
(IDEXX Paratuberculosis Screening Ab Test)

Hình 1: Bộ KIT ELISA dùng để phát hiện kháng thể kháng MAP
18

2.1.4- Qui trình kỹ thuật Elisa phát hiện kháng thể kháng bệnh paratuberculosis
1
Pha dung dịch rửa (1:20)
15 ml ―wash solution‖ + 285 ml nước cất
Để được 3 ngày ở t
o

2-8
o
C
2
Pha dung dịch tiếp hợp
Anti-ruminant HRPO
(1/100)
150µl ―Conjugate concentrate‖ + 14.850µl
―Dilution buffer N1‖
3
Pha loãng mẫu huyết
thanh thí nghiệm 1:20
- 100µl mẫu * 100µl ―Dilution Buffer N12‖
4
Pha loãng mẫu đối chứng
âm
- 15µl ―Negative control‖ + 285µl ―Dilution
Buffer N12
5
Pha loãng đối chứng
dương
- 15µl ―Postitive control‖ + 285µl ―Dilution
Buffer N12‖
6
- Rung lắc cho mẫu trộn đều với dung dịch pha loãng
- Ủ trong 15 phút – 120 phút ở t
o
18-26
o
C

7
- 100µl mỗi mẫu đã pha loãng vào từng giếng riêng lẻ (mẫu đối chứng
dương cho vào 2 giếng)
- Rung lắc cho mẫu trộn đều
- Bọc microplate bằng miếng nhôm mỏng
- Ủ trong 45 phút ở t
o
18-26
o
C
8
Rửa giếng
- Cho 300µl dung dịch rửa vào giếng ngâm 2
phút trước khi bắt đầu quy trình rửa
- Sử dụng 300µl dung dịch rửa cho mỗi giếng
- Rửa 3 lần
9
- 100µl dung dịch tiếp hợp (đã được pha ở bước 2) vào mỗi giếng
- Bọc microplate bằng miếng nhôm mỏng
- Ủ trong 30 phút ở t
o
18-26
o
C
19

10
Rửa giếng
Như bước 8
11

- Cho 100µl ―TMB substrate N9‖ vào mỗi giếng
- Ủ 10 phút trong phòng tối
12
- 100µl ―Stop solution N3‖
- Lắc nhẹ khay thí nghiệm và lau sạch phần đáy của khay
13
Đưa vào máy đọc kết quả ở bước sóng 450nm
14
Tính kết quả: PCtb = (PC1 + PC2) : 2
S/P (%) = 100 * [(Mẫu – NC) : (PCtb-NC)]
15
- S/P (%) < = 60  âm tính
- 60 > S/P > 70  nghi ngờ cần làm lại
- S/P > = 70  dương tính

2.1.5- Các chỉ tiêu theo dõi
Phiếu điều tra nông hộ (Phụ lục).
Điều tra cá thể thu thập mẫu máu (Phụ lục).

2.2- Nội dung 2: Đánh giá sơ bộ một số yếu tố lây lan và nguy cơ gây bệnh
paratuberculosis trên bò sữa trong khu vực điều tra và trên toàn huyện Củ
Chi, TPHCM.
Dựa trên kết quả chẩn đoán xét nghiệm sự hiện diện của kháng thể kháng
M. paratuberculosis từ các mẫu máu thu thập được và dựa trên các thông tin
điều tra được từ các trại chăn nuôi (nội dung 1), tiến hành phân tích để tìm các
yếu tố khác biệt giữa hai nhóm bò sữa có và không nhiễm bệnh, giữa trại/khu
vực, có tỷ lệ nhiễm bệnh cao và thấp. Từ đó, tìm ra một số yếu tố lây lan và
nguy cơ gây bệnh paratuberculosis trong phạm vi khu vực khảo sát.



20

CHƢƠNG III- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1- Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi bò sữa ở nông hộ thuộc 3 xã khảo
sát bệnh Johne's
Bảng 3 Tình hình chung
Chỉ tiêu
Tân Thạnh
Đông
Tân Thạnh
Tây
Trung
An

∑ 3 xã
Số hộ điều tra (hộ)
50/1627
15/408
15/339
80/2374
Tổng đàn bò (con)
- Bình quân số bò/ hộ (con)
696
13,9
233
15,5
295
19,7
1224
15, 3

Bò sinh sản (con)
- Bình quân số bò/ hộ (con)
381
7,6
116
7,7
163
10,8
660
8, 25
Bê và bò tơ (con)
315
117
132
564
Đàn bò được gây tạo từ :
- Mua từ một nguồn:
* n ( hộ)
* %
- Mua từ nhiều nguồn:
* n ( hộ)
* %


22
44

28




5
33,3

10
66,7


4
26,7

11
73,3


31
38,75

49
61,25
Tăng đàn do mua thêm:
* n (hộ)
* %

20
40,0

5
33,33


8
53,33

33
41,25
Số liệu bảng 3 cho thấy: bình quân số bò/hộ là 13,5 con trong đó có 8,5
con bò sinh sản. 61,3% số hộ gây tạo đàn bò từ nhiều nguồn và 41,2% số hộ
tăng đàn do mua thêm từ bên ngoài. Việc tăng đàn bằng cách mua thêm - nếu
không được kiểm soát chặt chẽ những bò mua trước khi đưa vào trại - là một mối
nguy lớn trong việc truyền nguồn bệnh giữa các trại.
21

Bảng 4 Phương thức chăn nuôi.

Số liệu bảng 4 cho thấy: 80,0% hộ chăn nuôi vẫn chưa phân khu nuôi
dưỡng cho từng nhóm bò, thức ăn thừa của bò này lại cho bò khác ăn (chiếm
67,5% số hộ) dẫn đến nguồn bệnh từ nhóm bò này dễ dàng lây truyền cho nhóm
khác, hay từ con này sang con khác. Đặc biệt đối với bệnh Johne’s, mầm bệnh
xâm nhập vào cơ thể chủ yếu do ăn phải vi khuẩn. Tuy nhiên, với phương thức
chăn nuôi 100% cầm cột tại chuồng, kèm theo việc cho ăn riêng biệt từng con,
đây cũng có thể là một yếu tố giúp làm giảm nguy cơ lây lan giữa bò này sang
bò khác do làm giảm sự tiếp xúc giữa chúng với nhau.
Chỉ tiêu
Tân Thạnh
Đông
Tân Thạnh
Tây
Trung An

∑ 3 xã

Không phân khu nuôi
dưỡng nhóm bò: * n (hộ)
* %

42
84,0

11
73,33

11
73,33

64
80,0
Có sử dụng chất lót nền:
* n (hộ)
* %

29
58,0

7
46,67

10
66,67

45
56,25

Bò cầm cột tại chuồng:
* n (hộ)
* %

50
100,0

15
100,0

15
100,0

80
100,0
Máng ăn uống riêng cho
từng con: * n (hộ)
* %

48
96,0

15
100,0

13
86,67

76
95,0

Thức ăn thừa cho bò khác
ăn: * n (hộ)
* %

31
62,0

12
80,0

11
73,33

54
67,5
22

Bảng 5 Biện pháp vệ sinh chuồng trại
Chỉ tiêu
Tân Thạnh
Đông
Tân Thạnh
Tây
Trung An
∑ 3 xã
Có hố chứa phân:
* n (hộ)
* %

17

34,0

7
46,67

8
53,33

32
40,0
Có hố chứa nước thải:
* n (hộ)
* %

16
32,0

8
53,33

9
60,0

33
41,25
Rãnh nước thải trong
chuồng: * n (hộ)
* %

10

20,0

3
20,0

0
0,0

13
16,25
Định kỳ sát trùng chuồng
trại: * n (hộ)
* %

48
96,0

14
93,33

14
93,33

76
95,0

Số liệu bảng 5 cho thấy: tỉ lệ hộ chăn nuôi có hố chứa phân và nước thải
vẫn còn ở mức thấp, chỉ khoảng 40%, trong đó có một số chuồng xây dựng có
kiểu rãnh nước thải nằm trong chuồng giữa hai dãy bò, chiếm khoảng 16,25%.
Đây chính là những yếu điểm làm cho mầm bệnh luôn tồn tại trong và xung

quanh khu vực chuồng nuôi tạo điều kiện tốt cho chúng để xâm nhập vào vật
nuôi. Tuy vậy, với chỉ tiêu định kỳ sát trùng chuồng trại đạt đến 95,0% là điều
tốt đáng phát triển thêm.




23

Bảng 6 Biện pháp phòng bệnh.
Chỉ tiêu
Tân Thạnh
Đông
Tân Thạnh
Tây
Trung An
∑ 3 xã
Có cách ly bò mới nhập trại:
* n (hộ)
* %

6
12,0

1
6,67

1
6,67


8
10,0
Có cách ly bò bệnh:
* n (hộ)
* %

30
60,0

7
46,67

7
46,67

44
55,0
Chuồng cách ly trong khu
nuôi dưỡng:* n (hộ)
* %

38
76,0

13
86,67

13
86,67


64
80,0
Có tiêm phòng:
* n (hộ)
* %

48
96,0

14
93,33

14
93,33

76
95,0

Số liệu bảng 6 cho thấy: tỉ lệ cách ly bò mới nhập trại 10,0%, cách ly bò
bệnh 55,0% nhưng chuồng cách ly lại nằm trong khu nuôi dưỡng chiếm 80,0% ;
như vậy biện pháp phòng bệnh lây lan sẽ không đạt được hiệu quả tốt. Ý thức
phòng bệnh của người chăn nuôi qua công tác tiêm phòng đạt ở mức khá cao
95,0%.






24


Bảng 7 Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh Johne's thường có tại trại

Chỉ tiêu
Tân Thạnh
Đông
Tân
Thạnh Tây
Trung An

∑ 3 xã
Có bò loại thải do tiêu chảy:
* n
* %

3
6,0

2
13,33

0
0,0

6
6,25
Có bò tiêu chảy tái phát
nhiều lần: * n (hộ)
* %


46
92,0

7
46,67

10
66,67

63
78,75
Có bò t.chảy, giảm cân, ăn
bình thường: * n (hộ)
* %

30
60,0

8
53,33

1
6,67

39
48,75
Có bò suy nhược cơ thể,
gầy ốm: * n (hộ)
* %


8
16,0

3
20,0

0
0,0

11
13,75
Có bò sinh sản kém:
* n (hộ)
* %

46
92,0

10
66,67

13
86,67

69
86,25
Có bò giảm lượng sữa:
* n (hộ)
* %


39
78,0

12
80,0

14
93,33

65
81,25

Số liệu bảng 7 cho thấy: các dấu hiệu lâm sàng của bệnh Johne's xuất hiện
khá thường xuyên ở nông hộ, đặc biệt với triệu chứng điển hình của bệnh như
loại thải do tiêu chảy 6,25% , bò tiêu chảy tái phát nhiều lần 78,75% , bò tiêu
chảy, giảm cân, ăn bình thường 48,75% ở mức khá phổ biến.

25

3.2. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng MAP và các yếu tố lây lan, gây bệnh
trên bò sữa trong khu vực khảo sát
3.2.1. Nội dung 1: Xác định hiện trạng nhiễm bệnh Mycobacterium
paratuberculosis trên đàn bò sữa tại huyện Củ Chi, TPHCM
Bảng 8 Kết quả kiểm tra kháng thể MAP/máu bò sinh sản đang cho sữa.
Chỉ tiêu
n
Dƣơng tính
MAP
Âm tính
MAP

Số hộ điều tra (hộ)
80


Số bò điều tra (con)
1224


Số bò SS cho sữa (con)
660


Số hộ lấy máu bò xét nghiệm (hộ)
Tỷ lệ trên số hộ có bò xét nghiệm (%)
65

14
21,54
51
78,46
Số bò lấy máu xét nghiệm MAP (con)
Tỷ lệ trên số bò lấy máu xét nghiệm (%)
386

16
4,15
370
95,85

Như vậy, tỷ lệ số hộ có bò bị bệnh Johne's tại địa bàn điều tra là 21,53%

và dương tính MAP là 4,15% trên số bò được kiểm tra kháng thể MAP.
Tuy kết quả dương tính không cao, chỉ vào mức 4,15% trên tổng số con
lấy mẫu - nhưng cho thấy MAP đã hiện diện trên đàn bò sữa của huyện Củ
Chi. Đặc biệt, đàn bò chúng tôi lấy mẫu chỉ trên nhóm bò trưởng thành, đang
cho sữa, ở nhóm này thường có tỷ lệ bệnh ở mức thấp vì trong quá trình phát
triển đàn, những con bệnh đã bị loại thải dần trước đó.
Tại Thái Lan, vào năm 1981, MAP được phát hiện lần đầu tiên trên đàn bò
sữa nhập. Từ 1987-1996, tỷ lệ huyết thanh dương tính dao động mức 0,58-
13,2%. Trong 1997-2006, các cuộc điều tra huyết thanh học trên toàn quốc Thái
Lan cho kết quả dương tính là 0,37-1,53%. Trong số những con bị nhiễm bệnh,
được xác nhận, 6/14 (43%) con là bò nhập. Từ khi MAP được phát hiện trên đàn
26

bò trong nước, bệnh Johne’s đã được đưa vào Chương trình kiểm soát quốc gia
của Thái Lan
[20]
.
Khi test bằng phương pháp ELISA trên nhóm bò sữa trưởng thành tại
Columbia, tỉ lệ nhiễm là 1,8%
[18]
, ở Đức là 4,2%
[22]
và ở Ấn Độ tỉ lệ nhiễm lại
rất cao khi khảo sát trên nhóm bò sữa vào năm 2007- 32,1%
[16]

Tuy nhiên, theo khuyến cáo của ―Nhóm làm việc bệnh Johne’s quốc gia
Mỹ‖ (National Johne’s Working Group)
[19]
với phương pháp kiểm tra bằng

ELISA, kết quả thực sự vẫn chưa chắc chắn, cần sử dụng thêm nhiều thông tin
đàn để đánh giá kết quả và đối với kiểm tra đàn gia súc trưởng thành, giá trị độ
nhạy chỉ đạt 60%.
Một nghiên cứu tại Sudan thực hiện trên 230 con bò sữa trưởng thành, cho
kết quả bằng *ELISA là 10,2% , *nuôi cấy vi khuẩn từ phân là 8,8% , với
phương pháp *soi phân AFB (acid fast bacilli) là 31,7% và khi lấy mẫu ruột trực
tràng để xét nghiệm thì kết quả là 14%
[23]
. Như vậy, để xác định chính xác con
bò mang mầm bệnh, ta cần phải kết hợp nhiều phương pháp.
Tại Iran 2011, khi áp dụng các phương pháp *soi kính, *nuôi cấy và *PCR
trên 100 bò sữa khỏe mạnh và 100 con nghi ngờ bệnh, kết quả lần lượt là 8, 9, 12
con dương tính trên nhóm bò khỏe (tương ứng 8 – 9 – 12 % theo 3 phương pháp
trên) và 15, 40 và 44 con dương tính trên nhóm bò nghi ngờ (tương ứng 15 – 40
– 44 % theo 3 phương pháp trên). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, phương
pháp nuôi cấy và PCR là rất quan trọng trong việc xác định nguyên nhân của
căn bệnh này
[24]
.





×