Lời nói đầu
Hơn một thập kỷ qua, với đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế
nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc và bớc đầu đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ. Những
năm gần đây (Nhất là từ năm 1991 đến nay) nền kinh tế đang dần khởi sắc, đã có tích
luỹ từ nội bộ nền kinh tế và thu hút đầu t nớc ngoài càng lớn, tạo thế và lực nhanh
hơn.
Bên cạnh thuận lợi đó các doanh nghiệp quản lý kinh doanh trong nớc, đặc biệt
là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sức khoẻ đời sống
vật chất của con ngời không ít khó khăn thử thách: trang thiết bị lạc hậu, trình độ
công nghệ, trình độ quản lý cha theo kịp với đà lên ngày càng cao của thị trờng cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp tuy đã xoá bỏ, từ lâu nhng vẫn còn là sức ỳ tâm lý
rất lớn cản trở sự nhạy bén linh ứng với phơng pháp và cách thức điều hành doanh
nghiệp lớn nhất là trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn nhiều lúng túng
trong huy động, quản lý và sử dụng vốn, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh bị rơi vào tình trạng thiếu vốn.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản lý và sử
dụng vốn kém hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại Xí nghiẹp Hoá Dợc, đợc
sự giúp đỡ của giám đốc và các phòng ban trong công ty cùng với sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáoTrần Mạnh Hùng, tôi đã tiến hành phân tích những số liệu của tài
chính của sản phẩm Dợc để đánh giá những mặt mạnh cũng nh những hạn chế trong
hoạt động quản lý sử dụng vốn của công ty trong 3 năm gần đây. Trên cơ sở đó đa ra
một số kiến nghị với mong muốn có thể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tạiXí nghiệp Hoá Dợc.
Trong khuôn khổ của chuyên đề thực tập tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: " Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Hoá Dợc". Đề tài bao gồm 3
phần:
1
Phần I : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-
ờng
Phần II : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tạiXí nghiệp Hoá Dợc.
Phần III : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Hoá Dợc .
Trớc khi đi vào nội dung chính của chuyên đề, tôi xin chân thành cám ơn sự
giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và nhân viên công ty vật t hàng hoá và vật tải, cùng
sự hớng dẫn cụ thể, sát sao của thầy giáo Trần Mạnh Hùng Khoa Kinh Tế Pháp
chế trờngcao đảng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I.
2
Phần I
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng
I. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập
một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tầm quan
trọng nh vậy, việc nghiên cứu cần phải bắt đầu làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì và
vai trò của vốn đối với doanh nghiệp thể hiện nh thế nào.
1. Khái niệm
Theo quan điểm của Marx, vốn ( t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d là một
đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn nhng do bị
hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có
khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế học đại diện cho các trờng phái kinh tế khác nhau cũng có các
quan điểm khác nhau về vốn. Theo P. Samuelson vốn là những hàng hoá đợc sản xuất
ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cuốn " kinh tế học " của D. Begg tác giả đã đa ra 2
định nghĩa về vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp: vốn hiện vật là dự trữ
các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất ra các hàng hoá khác; vốn tài chính là các
loại giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Các quan điểm của vốn ở trên tuy thể hiện đợc vai trò tác dụng trong những
điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể nhng vẫn bị hạn
chế bởi sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện
bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai
mặt có giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy
động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan niệm là toàn bộ những giá
trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm
này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn đề cập tới sự
tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt
3
mà trong toàn bộ trong mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển
vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng nh những đặc trng của vốn. Điều đó có ý
nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi nào các doanh nghiệp hiểu rõ đợc
tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một
cách có hiệu quả đợc.
Các đặc trng cơ bản của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định: có nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian; điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu t
và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và
không có ai quản lý.
- Vốn đợc quan niệm nh một hàng hóa và là một hàng hoá đặc biệt có thể ma
bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng; tạo nên sự giao lu sôi động trên thị trờng vốn,
thị trờng tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn đợc biểu
hiện bằng tiền của những tài sản vô hình ( Tài sản vô hình của doanh nghiệp có thể là
vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất, bằng phát minh sáng chế, các bí quyết về
công nghệ )
2. Phân loại vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và loại
hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức
khác nhau.
4
2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
2.1.1. Vốn chủ sở hữu.
a. Vốn pháp định.
Vốn pháp định và số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, nguồn vốn này
do ngân sách nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nớc nh khoản chênh
lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp, các khoản phải nộp
nhng đợc để lại doanh nghiệp.
b. Vốn tự bổ sung
Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp đợc lấy một phần từ lợi nhuận
để lại doanh nghiệp, nó đợc thực hiện dới hình thức lấy một phần từ quỷ đầu t phát
triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp nhà nớc còn đợc để lại
toàn bộ số khấu hoa cơ bản tài sản cố định để đầu t, thay thế, đổi mới tài sản cố định.
Đây là nguồn tự tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
2.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, vốn chủ sở
hữu có vai trò rất quan trọng nhng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cờng vốn huy
động các nguồn vốn khác dới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái
phiếu và các hình thức khác.
a. Vay vốn
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân, đơn vị
kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài
hạn theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng
và doanh nghiệp
- Vốn vay trên thị trờng chứng khoán.
Tại những nền kinh tế có thị trờng chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị tr-
ờng chứng khoán là hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể
phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay
dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép
5
doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình.
b. Vốn liên doanh liên kết.
Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết hợp tác với các doanh nghiệp khác để
huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh. Đây là một hình thức
huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền
với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; doanh nghiệp cũng có thể tiếp
nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định góp vốn bằng máy móc
thiết bị.
c. Vốn tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại là các khoản mua chịu từ nguồn cung cấp hoạc ứng trớc
của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thơng mại luôn gắn
với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó
chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh
nghiệp đợc hởng. Đây là phơng thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó
còn tạo khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản
tín dụng thơng mại thờng có thời hạn ngắn nhng nếu doanh nghiệp biết quản lý một
cách khoa học nó có thể đáp ứng phần nào vốn lu động cho doanh nghiệp.
d. Vốn tín dụng thuê mua.
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phơng thức giúp cho
các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động trong
kinh doanh của mình. Đây là phơng thức tài trợ thông qua hợp đồng thêu giữa ngời
thuê và ngời cho thuê. Ngời thuê đợc sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho ngời
cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, ngời cho thêu là ngời sở hữu tài sản và
nhận đợc tiền cho thuê tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và
thuê tài chính.
* Thuê vận hành.
Phơng thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là một hình thức thuê
ngắn hạn tài sản. Hình thức thuê này có đặc trng chủ yếu sau.
6
Thời hạn thuê thờng rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài
sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc trong thời gian ngắn.
Ngời thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải chịu mọi
chi phí vận hành của tài sản nhng chi phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản cùng với
mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ
và nó đem lại cho bên thuê là không cần phải phản ánh loại này vào sổ sách kế toán.
* Thuê tài chính.
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp
đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng phải mua tài sản, thiết bị mà ngời
thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua tài sản từ ngời cho thuê. Thuê tài
chính có đặc trng:
Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn đời sống hữu ích của
tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi
phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Trong Thời hành thuê chính thức các
bên trong hợp đồng không đợc tự ý huỷ hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê tài sản trả cho bên cho thuê, các khoản chi phí bảo d-
ỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng nh các rủi ro khác đối với tài sản do
bên thuê phải chịu cũng tơng tự nh tài sản của doanh nghiệp .
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sơ để doanh
nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh
doanh quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng nh chiến lợc phát
triển và chiến lợc đầu t của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối với việc quản lý vốn ở các
doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hởng
qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần
đựơc xem xét dới quan điểm hiệu quả.
2.2. Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển
2.2.1. Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh sự vận động của vốn cố định gắn liền với
hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên cứu về vốn
cố định trớc hết phải dựa trên cơ sơ tìm hiểu tài sản cố định.
7
a. Tài sản cố định.
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, t
liệu sản xuất đợc chia làm hai bộ phận là đối tợng lao động và t liệu lao động. Đặc
điểm cơ bản của t liệu lao động là chúng có thể tham gia trợc tiếp hoặc gián tiếp vào
nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù t liệu sản xuất bị hao mòn nhng
chúng vẫn dữ nguyên hình thái ban đầu. Chỉ khi nào chúng bị h hỏng hoàn toàn hoặc
xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi đó chúng mới bị thay thế, đổi mới.
Tài sản cố định là những t liệu lao động của doanh nghiệp, khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nó có thể
tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá trị của nó đợc chuyển dịch
dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tuỳ theo mức độ hao mòn vật chất của tài
sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào trong giá trị sản phẩm mới tạo nên một yếu tố
chi phí sản xuất sản phẩm và đợc thu hồi sau khi tiêu thụ đợc sản phẩm .
Để có thể xem xét thế nào là tài sản cố định, Nhà nớc ta có quy định một t liệu
lao động phải đạt đủ hai tiêu chuẩn sau đây:
Thời gian sử dụng tối thiêu phải một năm trở lên.
Giá trị phải đạt tới một độ lớn nhất định trong từng thời kỳ (hiện nay quy
định từ 5 triệu đồng trở lên theo thời giá năm 1997).
Để tăng cờng công tác quản lý tài sản cố định cũng nh vốn cố định và nâng cao
hiệu quả sử dụng của chúng cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì tài sản
cố định đợc phân loại:
* Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình bao gồm các loại sau:
Loại1: Nhà cửa, vật kiến trúc.
Loại 2: Máy móc thiết bị dùng cho sản xuất - kinh doanh.
Loại 3: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý.
Loại 5: Vờn cây lâu năm xúc vật làm việc và cho sản phẩm.
8
Loại 6: Các tài sản cố định khác.
Tài sản cố định vô hình hay những tài sản cố định không có hình thái vật chất
ở nhiều doanh nghiệp có giá trị rất lớn nh lợi thế thơng mại, uy tín của doanh nghiệp
và của sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm
* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
* Tài sản cố định mà doanh nghiệp phải bảo quản và cất giữ hộ Nhà nớc.
Việc phân loại tài sản cố định theo cách này giúp cho doanh nghiệp biết đợc vị
trí và tầm quan trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh
doanh và phơng hớng đầu t vào tài sản cố định hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia
thành các loại sau:
* Tài sản cố định đang sử dụng.
* Tài sản cố định cha s dụng
* Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Các phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết một cách tổng quát tình hình s
dụng tài sản cố định, mức độ huy động chúng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và
xác định đúng đắn số tài sản cố định cần tính khấu hao, có biện pháp thanh lý những
tài sản cố định đã hết thời gian thu hồi vốn.
b. Vốn cố định của doanh nghiệp
Việc đầu t thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà xởng, nhà
làm việc và quản lý, lắp đặt hệ thống các máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm, mua
sắm xe cộ và các phơng tiện vận tải khi các công việc đ ợc hoàn thành và bàn giao
thì doanh nghiệp mới có thể bắt đầu tiến hành sản xuất đợc. Nh vậy, vốn đầu t ban
đầu đã chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp.
9
Vậy: vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất - kinh
doanh. Việc đầu t đúng hớng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng xuất rất cao
trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong cơ
chế thị trờng.
2.2.2. Vốn lu động.
a. Tài sản lu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh nghiệp
luôn có một khối lợng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản
xuất: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phối hợp , tiêu thụ sản phẩm, đây
chính là tài sản lu động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, giá trị của tài sản lu động thờng chiếm tới 50% - 70% tổng giá trị tài sản.
Tài sản lu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là các đối tợng lao động. Đối với lao động khi tham gia vào quá trình sản
xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ yếu của đối tợng lao
động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác
sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tợng lao động chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng đợc chuyển dịch một lần vào sản
phẩm và đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Đối tợng lao động trong các doanh nghiệp đợc chia thành hai thành phần: một
bộ phận là những vật t dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục, một bộ
phận là những vật t đang trong quá trình chế biến ( sản phẩm dr dang, bán thành
phẩm, ) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế đ ợc dự trữ hoặc sử dụng,
chúng tạo thành tài sản lu động nằm trong khâu sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh tài sản lu động nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng có một
số tài sản lu động khác nằm trong khâu lu thông, thanh toán đó là các vật t phục vụ
quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu
Do vậy, trứơc khi bớc vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một l-
ợng vốn thích đáng để đầu t vào những tài sản ấy, số tiền ứng trớng về tài sản lu động
đó đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
10
b. vốn lu động.
Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t - hàng hoá và lại quay trở về hình thái tiền
tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lu
động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển của vốn.
Vậy: vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất cho doanh nghiệp đựơc thực hiện thờng xuyên,
liên tục.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lu động có vai trò rất quan trọng. Một
doanh nghiệp đợc đánh giá là quản lý vốn lu động có hiệu quả khi với một khối lợng
vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển vốn
để số vốn lu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác, đáp ứng
đựơc các nhu cầu phát sinh. Muốn quản lý tốt vốn lu động các doanh nghiệp trớc hết
phải nhận biết đợc các bộ phận cấu thành của vốn lu động trên cơ sở đó đề ra đợc các
biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào công dụng của các tài sản lu động thì vốn lu động bao gồm:
* Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất. Ví dụ vốn nguyên vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vốn về công cụ dụng cụ
* Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn
bán thành phẩm tự chế, vốn về chi phí tổn đợc phân bổ
* Vốn lu động lu động nằm trong quá trình lu động: vốn thành phẩm và hàng hoá
mua ngoài, vốn tiền tệ, vốn tạm ứng
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lu động bao gồm:
* Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc.
* Các khoản phải thu.
* Các khoản dự trữ: vật t, hàng hoá
11
3.Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần
phải có một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của
các doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng
vốn pháp định ( lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp ) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại, việc thành
lập doanh nghiệp không thể thực hiện đợc. Trờng hợp trong quá trình hoạt động kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh
nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nh phá sản, giải thể, sát nhập Nh vậy,
vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t
cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá
trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thờng
xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Điều này càng thể
hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp phải không ngờng cải tiến máy móc thiết bị, đầu t hiện đại hoá công
nghệ tất cả những yếu tố này muốn đạt đ ợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một l-
ợng vốn đủ lớn.
12
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp
phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp
đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm
vi tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng tiêu thụ, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II Hiệu quả sử dụng vốn.
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm
đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do
vậy, các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với
doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả của hoạt
động kinh doanh: nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
13
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ
giữa dầu ra và đầu vào của quá trính sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết
quả thu đợc với chi phí bỏ ra để thể hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
đợc càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững
mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện
sau:
Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn
rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những u
điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai phơng pháp để phân tích
tài chính cũng nh phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phơng pháp
so sánh và phơng pháp phân tích tỷ lệ.
14
* Phơng pháp so sánh.
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc
của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.. Gốc so sánh
đợc chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ kế hoạch,
giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân;
nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành: của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu đợc hay cha đợc.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
* phuơng pháp phân tích tỷ lệ.
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ taì chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, đó là sự biến đổi của các đại lợng
tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các
15
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sơ so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ
lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ,
từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo gióc
độ phân tích, ngời phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngời ta thờng dùng một số các
chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau.
2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất ngời
ta thờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi
vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu
Tổng tài sản Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng
tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt.
16
=
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh sợi của một
đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết một đồng
vốn đầu t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của
ngời quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp nhng nh ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t cho các loại
tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó, các nhà phân tích không
chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng
tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là
vốn cố định và vốn lu động.
2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nh trong phần trớc ta đã trình bày, tài sản cố định là hình tái biểu hiện vật chất của
vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
17
Doanh lợi vốn =
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quânTSCĐ
=
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
trong một năm.
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu
đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định đổi mới tài
sản cố định và hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới nâng cao
năng lực sản xuất của tài sản cố định.
18
Suất hao phí
tài sản cố định
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
=
Sức sinh lời của tài
sản cố định
Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
Hệ số đổi mới
tài sản cố định
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
=
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hệ số loại bỏ tài
sản cố định
=
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản cố định mà còn
phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của
doanh nghiệp.
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng
hai chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu
sau:
19
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân trong kỳ
=
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn
cố định
=
Hệ số đảm nhiệm
Vốn lưu động
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
=
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn
lu động. Hệ số này nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều và ngợc lại
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta cũng đặc biệt
quan tâm đến tốc độ luân chuyển vốn lu động vì trong quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đo, nếu đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân
chuyển của vốn lu động ngời ta dùng chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho biết vốn lu động đ-
ợc quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lu động tăng và ngợc lại.
20
Sức sinh lợi của
vốn lưu động
Lợi nhuận
VLĐ bình quân trong kỳ
=
Số vòng quay của
vốn lu động
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
=
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một vòng, thời gian
của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lu động càng lớn
và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác, do vốn lu động biểu hiện dới nhiều dạng tài sản lu động khác nhau
nh tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lu động ngời ta còn đi đánh giá các mặt cụ thể trong công tác quản lý sử dụng
vốn lu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lợng của công tác
quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu.
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và tình hình tài chình là bình thờng hoặc khả quan.
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả
quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán
công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền
21
Thời gian của một
Vòng luân chuyển
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
=
Tỷ suất thanh toán
Ngắn hạn
Tổng số TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
=
Tỷ suất thanh toán
tức thời
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
=
Số vòng quay các
khoản phải thu
Tổng số doanh thu bán chịu
Bình quân các khoản phải thu
=
thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình trạng không tốt
vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi
thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các
khoản phải thu sẽ nâng cao và Xí nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng
luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến khối
lợng hàng tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá chặt chẽ ( Chủ yếu là thanh toán
ngay hay thanh toán trong một thời gian ngắn).
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi đợc các khoản phải thu cần một thời gian là bao
nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì
việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngợc lại, số ngày quy định bán chịu cho
khách lớn hơn thời gina này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trớc kế hoạch
về thời gian. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích ngời ta còn sử dụng kết hợp
với các chỉ tiêu tài chính khác nh: tỷ suất tài trợ, tỷ suất đầu t, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu,
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung cũng nh quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu
22
Thời gian một vòng
quay các khoản
phải thu
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
=
tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi phân tích, đánh giá để đa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh h-
ởng trực tiếp cũng nh ảnh hởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụg vốn của doanh nghiêp.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.1. Chu kỳ sản xuất
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở
rộng sản xuất kinh doanh. Ngợc lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu
một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
3.2. Kỹ thuật sản xuất.
Các đặc điểm riêng có về kỹ thuật tác động liên tục tới một ssó chỉ tiêu quan
trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nh hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ
số sử dụng về thời gian, về công suất.
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy
móc thiết bị nhng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của
khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh
thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhng khó giữ đợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật
sản xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao doanh nghiệp có lợi thế
trong cạnh tranh giảm lợi nhuận trên vốn cố định.
3.3. Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm
mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm là t liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu, bia, thuốc
lá . thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
23
nhanh. Hơn nữa nhũng máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị
không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngợc lại, nếu sản phẩm
có vòng đời dài có giá trị lớn, đợc sản xuất trên dây truyền công nghề có giá trị lớn
nh ô tô, xe máy việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn.
3.4. Tác động của thị trờng
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu thị trờng sản phẩm ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trờng. Nếu sản phẩm mangtính thời
vụ thì ảnh hởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
3.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất
^ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo.
Vai trò của ngời lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng.
Sử điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối u các
yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh
doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trởng và phát triển.
^ Trình độ tay nghề của ngời lao động.
Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công
nghệ của dây chuyền sản xút thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác
tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
sử dụgn vốn của doanh nghiệp.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ
chế khuyến khích vật chất cũng nh trách nhiệm một cách công bằng. Ngợc lại, nếu cơ
24
chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm không rõ ràng sẽ là cản trở
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh.
Đây cũng là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nh
nguyên vật liệu, lao động nó bào gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp
tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định đợc l-
ợng phù hợp của từng loại nguyên nhiên vật liệu, số lợng lao động cần thiết và doanh
nghiệp đã biết kết hợp tối u các yếu tố đó. Ngoài ra, đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì
chất lợng hàng hoá đầu vào phải đợc đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối u.
Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn đợc sử dụng có hiệu quả thì
phải xác định đợc mức dự trữ hợp lý để tránh trờng hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ
động vốn và tăng chi phí bảo quản.
- Khâu sản xuất ( đối với các doanh nghiệp thơng mại không có khâu này)
trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng nh công nhân sao cho sử
dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa công suất, thời gian làm việc
của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối u đồng thời cũng phải có nhng
biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định
đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
25