Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty TNHH Đức Tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.87 KB, 67 trang )

mục lục
Lời nói đầu......................................................................................................................3
Chơng1: ...........................................................................................................................5
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp...........................................5
1.1. Vốn của các doanh nghiệp.....................................................................5
1.1.1. Khái niệm về vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.....................5
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp............................6
1.1.3. Các loại vốn của doanh nghiệp.................................................................................8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp...........................................16
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..................................16
1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp......................18
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp...........25
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp................26
chơng 2:..........................................................................................................................31
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu
hạn Đức Tâm.................................................................................................................31
2.1. KháI quát về công ty trác nhiệm hữu hạn Đức Tâm.........................31
2.1.1. Sự ra đời, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty.........................31
2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua......................35
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty..................................41
2.2.1. Tình hình về vốn kinh doanh của công ty........................................................41
2.2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty .......................................................45
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. ...................45
2.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty TNHH Đức Tâm.....49
2.2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty TNHH ............54
2.2.2.4. Đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn của công ty ....................................54
Chơng 3: .......................................................................................................................57
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Đức Tâm........................................................................................57
3.1. Định hớng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đức
Tâm..............................................................................................................57


1
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đức
Tâm..............................................................................................................58
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.............................................58
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ..........................................61
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn ..................................................63
3.2.4. Các giải pháp bổ trợ khác........................................................................................64
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................64
Kết Luận.........................................................................................................................65
Tài liệu tham khảo.................................................................................................67
2
Lời nói đầu
Quản lý vốn và sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Quản lý vốn tốt là điều kiện để doanh nghiệp
khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng trong cơ chế mới. Vì thế quản
lý và sử dụng vốn luôn là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Truớc đây trong cơ chế quan liêu bao cấp, hầu hết là các doanh nghiệp
nhà nớc đợc nhà nớc tài trợ qua việc cấp phát, đợc ngân hàng cho vay với lãi
xuất u đãi , do dợc bao cấp về vốn nên hầu hết các doanh nghiệp này đã ỷ lại ,
trông chờ vào nguồn vốn đợc cấp phát, hoạt động kém hiệu quả, trì trệ nhiều
doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển đợc vốn.
Hiện nay khi nền kinh tế đang trong thời kỳ mới, cùng với sự thông
thoáng về cơ chế đờng lối chính sách nhà nớc. Nhiều mô hình doanh nghiệp đã
ra đời tạo nên bối cảnh kinh tế sôi động và mang tính cạnh tranh quyết liệt.
Thời điểm này các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã phát huy đợc tính sáng tạo, năng động
nên hiệu quả tăng nên rõ rệt. Một số doanh nghiệp do còn chịu ảnh hởng từ cơ
chế cũ nên còn lúng túng trong quản lý và sử dụng vốn dẫn đến không thể tái
sản xuất đơn, vốn bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do
nhiều nguyên nhân, mà trong đó nguyên nhân chủ yếu là do công tác sử dụng

vốn còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Do đó việc đẩy mạnh công
tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết
định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ việc nhận thức tầm quan trọng của vốn và hiệu quả sử dụng
vốn nên qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Đức Tâm ., đợc sự hớng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS _TS : Lê Đức Lữ cùng sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
anh chị trong công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu
quả dụng vốn trong công ty TNHH Đức Tâm cho chuyên đề tốt nghiệp của
3
mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận chuyên đề bao gồm ba chơng chính nh sau:
-ChơngI: Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
-Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đức
Tâm.
-Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH Đức Tâm.
Do trình độ lý luận cũng nh khả năng thực tế còn hạn chế nên vấn đề
nghiên cứu của em còn nhiều thiếu sót. Em mong muốn nhận đợc sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thày cô, các anh chị trong công ty và bè bạn để đề tài
nghiên cứu của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cám ơn Thầy giáo PGS _ TS: Lê Đức Lữ , ban lãnh
đạo và phòng kế toán công ty đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt nhất
để em có thể hoàn thành đề tài này.
4
Chơng1:
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
1.1. Vốn của các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đầu t là việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến thành
hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tơng lai. Một nguồn lực quan

trọng mà mọi dự án đầu t đều phải huy động đó là nguồn vốn
Các nhà kinh tế khác nhau đã đa ra nhiều quan điểm về vốn. Trong các
quan điểm đó phải kể đến quan điểm về vốn của sau maxr các nhà kinh tế học
đại diện cho các trờng phái kinh tế khác P.Samuelson. Theo P. Samuelson là
những hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là trong
ba yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( vốn,
lao động, đất đai). Nh vậy vốn đợc xem xét dới hình thái hiện vật, là tài sản cố
định của doanh nghiệp. Khác với Samuelson, David Begg, tác giả cuốn Kinh
tế học lại đa ra hai định nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn
hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.
Vốn tài chính là tiền và các loại giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Marx, vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d, là
một đầu vào của quy trình sản xuất. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn
nhng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị d cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan niệm là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà
còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong toàn bộ mọi quá
trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh
5
nghiệp.
Nh vậy vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và
phát triển vốn, bảo đảm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các
doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng nh những đặc tr-
ng của vốn. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp, vì chỉ khi nào
doanh nghiệp hiểu rõ đợc tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh
nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả đợc.
Các đặc trng cơ bản của vốn:

- Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định: có nghĩa là vốn đợc
biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu điều kiện của doanh
nghiệp.
- Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu t và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không có ai quản lý
- Vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng: tạo nên sự giao lu sôi động trên thị
trờng vốn và thị trờng tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn đợc
biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (tài sản vô hình của doanh nghiệp
có thể là vị trí kinh doanh, lợi thế trong mặt hàng sản xuất, bằng phát minh sáng
chế, các bí quyết về công nghệ.. .. )
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh với bất kỳ quy mô nào cũng cần
6
có một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển
của doanh nghiệp.
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản
phẩm của doanh nghiệp có thể là hàng hoá dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thái
vật chất hay phi vật chất nhng đều là kết quả của quá trình dùng sức lao động và
t liệu lao động tác động vào đối tợng lao động để biến đổi nó. T liệu lao động
và đối tợng lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình sản
xuất và tái sản xuất. Vì vậy có thể nói vốn (t liệu lao độngvà đối tợng lao động)
là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp

phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp
định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi
đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại, việc thành lập
doanh nghiệp không thể thành lập đợc. Trờng hợp trong quá trình hoạt động
kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định,
doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nh phá sản, giải thể, sát
nhập.. ... Nh vậy vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất
để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vón không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá
trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra thờng xuyên liên
tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng. Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp không ngừng phải cải thiện máy móc thiết bị, đầu t hiện
đại hoá công nghệ.. tất cả những yếu tố này muốn đạt đợc thì đòi hỏi doanh
7
nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Để tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải đợc sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải
có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để
doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trờng
tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thơng trờng.
Nhận thc đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.

1.1.3. Các loại vốn của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả, các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích
và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo
những tiêu thức khác nhau.
Loại vốn phân theo nguồn hình thành.
Vốn chủ sở hữu
a. Vốn pháp định
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành nghề
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nớc cấp
hoặc có nguồn gốc ngân sách Nhà nớc nh các khoản chênh lệch tăng gía làm
tăng giá trị tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp, các khoản phải nộp nhng đợc
để lại doanh nghiệp.
b. Vốn tự bổ sung
Vốn tự bổ sung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp đợc lấy một phần từ lợi
nhuận để lại doanh nghiệp, nó đợc thực hiện dới hình thức lấy một phần từ quỹ
8
đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp Nhà n-
ớc còn đợc để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu t, thay thế,
đổi mới tài sản cố định. Đây là nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Vốn huy động của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng vốn chủ sở
hữu có vai trò rất quan trọng nhng chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số nguồn
vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng
cờng huy động các nguồn vốn khác nhau dới hình thức vay nợ, liên doanh liên
kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
a. Vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân,
đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.

- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn
hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín
dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp
- Vốn vay trên thị trờng chứng khoán.
Tại những nền kinh tế có thị trờng chứng khoán phát triển, vay vốn trên
thị trờng chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ
sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh.
Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền
nhàn rỗi trong sử dụng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
b. Vốn liên doanh, liên kết.
Doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
một hình thức huy động vốn quan trọng vì liên doanh, liên kết gắn liền với việc
chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm
9
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng có thể tiếp
nhận máy móc thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định vốn góp bằng máy
móc thiết bị.
c. Vốn tín dụng th ơng mại.
Tín dụng thơng mại là khoản mua chịu từ ngời cung cấp hoặc ứng trớc của
khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thơng mại luôn
gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ
thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách
hàng mà doanh nghiệp đợc hởng. Đây là phơng thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh
doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, các khoản tín dụng thơng mại thờng có thời
hạn ngắn nhng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có khoa học nó có thể
đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lu động cho doanh nghiệp.

d. Vốn tín dụng thuê mua.
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phơng thức giúp
cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của mình. Đây là phơng thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê
giữa ngời thuê và ngời cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận, ngời sử
dụng tài sản phải trả cho ngời chủ sở hữu tài sản một số tiền theo thoả thuận.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành
và thuê tài chính.
*Thuê vận hành.
Phơng thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là một hình thức
thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có đặc trng chủ yếu sau.
+ Thời hạn thuê thờng rất ngắn so với thời gian tồn tại hữu ích của tài sản,
điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trớc trong thời gian ngắn.
+ Ngời thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải chịu
mọi chi phí vận hành của tài sản nh chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản.. ..
10
cùng với mọi rủi ro hao mòn vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp với những hoạt động có tính chất thời vụ
và nó đem lại cho bên thuê thuận lợi là không cần phải phản ánh tài sản này vào
sổ sách kế toán.
* Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo
hợp đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà
ngời thue cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua tài sản từ ngời cho
thuê. Thuê tài chính có đặc trng.
+ Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn đời sống hữu ích
của TS và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp
những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Trong thời gian thuê
chính thức các bên trong hợp đồng không đợc tự ý huỷ hợp đồng.
+ Ngoài khoản tiền phải trả cho bên cho thuê, các loại chi phí và những rủi

ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tơng tự nh tài sản của công
ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để
doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ, phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mô, trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng nh
chiến lợc phát triển và chiến lợc đầu t của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối với
việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân
chuyển của vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và
hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần đợc xem xét dới trạng thái động với quan
điểm hiệu quả.
Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển.
Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định đợc gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy việc nghiên
11
cứu về vốn cố định trớc hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
a. Tài sản cố định.
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất,
t liệu sản xuất đợc chia thành hai bộ phận là đối tợng lao động và t liệu lao
động. Đặc điểm cơ bản của đối tợng lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó mặc dù t liệu sản
xuất bị hao mòn nhng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi
nào chúng bị h hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi
đó chúng mới bị thay thế, đổi mới.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hoá và giá trị
của nó đợc chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tuỳ theo
mức độ hao mòn về vật chất của tài sản cố định. Bộ phận chuyển dịch vào trong
giá trị sản phẩm mới tạo nên một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm và đợc thu

hồi sau khi tiêu thụ đợc sản phẩm.
Để có thể xem xét thế nào là tài sản cố định, Nhà nớc ta có quy định một t
liệu lao động phải đạt đủ hai tiêu chuẩn sau đây:
- Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên
- Giá trị phải đạt tới một độ lớn nhất định trong từng thời kỳ (hiện nay quy
định từ 5 triệu đồng trở lên, theo thời giá 1997)
Để tăng cờng công tác quản lý tài sản cố định cũng nh vốn cố định và
nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng, chúng ta cần thiết phải phân loại tài sản
cố định.
Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì
tài sản cố định đợc phân loại thành:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
12
- Tài sản cố định hữu hình bao gồm các loại sau:
+Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Loại 2: Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh
+ Loại 3 Phơng tiện vận tải chuyền dẫn
+Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý
+ Loại 5: Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ Loại 6: Các loại tài sản cố định khác
- Tài sản cố định vô hình hay những tài sản cố định không có hình tháivật
chất ở nhiều doanh nghiệp có giá trị rất lớn nhng lợi thế không mạnh, uy tín của
doanh nghiệp của sản phẩm, nhãn sản phẩm .
* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng.
* Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ nhà nớc.
Việc phân loại tài sản cố định theo cách này giúp cho doanh nghiệp biết
đợc vị trí và tầm quan trọng của tài sản cố định dùng vào mục đích sản xuất
kinh doanh và có phơng hớng đầu t vào tài sản cố định hợp lý.

Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp đợc
chia thành những loại sau.
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định cha sử dụng .
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đợc một cách tổng quát tình
hình sử dụng tài sản cố định, mức độ huy động chúng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và xác định đúng đắn số tài sản cố định cần tính khấu hao, có
biện pháp thanh lý những tài sản cố định đã hết thời gian thu hồi vốn.
b. Vốn cố định của doanh nghiệp.
Việc đầu t thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây dựng nhà cửa,
quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm, mua sẵn xe cộ và
13
các phơng tiện vận tải .. .. .Khi các công việc hoàn thành và bàn giao thì doanh
nghiệp mới bắt đầu tiến hành sản xuất đợc. Nh vậy vốn đầu t ban đầu đó đã
chuyển thành vốn cố định của doanh nghiệp .
Vậy : Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng tr-
ớc về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh
doanh. Việc đầu t đúng hớng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng xuất
cao trong kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững
trong cơ chế thị trờng.
Vốn lu động
a. Tài sản l u động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định doanh
nghiệp luôn có một khối lợng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh : Dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất,
phân phối, tiêu thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lu động của doanh nghiệp .

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giá trị của tài sản lu động thờng
chiếm 50%-70% tổng giá trị tài sản.
Tài sản lu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là các đối tợng lao động. Đối tợng lao động khi tham gia vào quá
trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Bộ phận chủ yếu
của đối tợng lu động sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản
phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tợng lao
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, do đó toàn bộ giá trị của chúng đợc
dịch chuyển một lần vào sản phẩm và đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành
hàng hoá.
Đối tợng lao động trong các doanh nghiệp đợc chia thành hai thành phần
14
là: một bộ phận gồm những vật t dự trữ để đảm đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc liên tục, một bộ phận gồm những vật t đang trong quá trình chế biến (sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm .. ..) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng
thay thế đợc dự trữ hay sử dụng, chúng đợc tạo thành TSLĐ nằm trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh TSLĐ nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng có một số
TSLĐ nằm trong khâu lu thông, thanh toán đó là các vật t phục vụ quá trình tiêu
thụ các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu.. ..
Do vậy trớc khi bớc vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một
lợng vốn nhất định để đầu t vào những tài sản ấy, số tiền ứng trớc về tài sản lu
động đó đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
b. Vốn l u động.
Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t hàng hoá và lại quay về hình thái
tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên
vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu
chuyển của vốn.
Vậy vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về TSLĐ nhằm đảm

bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên
tục.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lu động có vai trò rất quan trọng.
Một doanh nghiệp đợc đánh giá quản lý tốt vốn lu động có hiệu quả khi với một
khối lợng vốn không lớn doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn
luân chuyển vốn để số vốn lu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang
hình thái khác, đáp ứng đợc các nhu cầu phát sinh.
Muốn quản lý tốt vốn lu động các doanh nghiệp trớc hết phải nhận biết đ-
ợc các bộ phận cấu thành của vốn lu động trên cơ sở đó đề ra đợc các biện pháp
quản lý phù hợp với từng loại.
15
Căn cứ vào công dụng của các TSLĐ thì vốn lu động bao gồm:
+ Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất ví dụ nh vốn nguyên
vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn về công cụ, dụng cụ.. ..
+ Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn bán thành phẩm tự chế vốn về phí tổn đợc phân bổ.
+ Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông: Vốn thành phẩm và vốn hàng
hoá mua ngoài, vốn tiền tệ, vốn tạm ứng.. .. ..
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lu động bao gồm:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc
+ Các khoản phải thu
+ Các khoản dự trữ: vật t, hàng hoá.. ..
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai
góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh
nghiệp ngời ta chủ yếu quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đây là phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả

cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn
vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì
thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và
bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta
thấy đợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn
nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
16
chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn Nó phản ánh quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo
tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao so với chi
phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn
rỗi mà không sử dụng, không sinh lời
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn ứ đọng, sử
dụng vốn sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những u điểm củ doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai phơng
pháp để đánh giá phân tích tài chính cũng nh phân tích hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, đó là phơng pháp so sánh và phơng pháp phân tích tỉ lệ.
* Phơng pháp so sánh.

Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo điều kiện so sánh đợc
của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán.. .. và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh đợc chọn: là gốc về thời gian, không gian, kỳ phân tích đợc chọn là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt
đối, số tơng đối hoặc số bình quân: Nội dng so sánh gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu
hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi
17
trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
+ So sánh giữa số kế hoạch với số thực tế thực hiện để thấy rõ mức độ
phấn đấu của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành:
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt
hay xấu, đợc hay cha đợc.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh
theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối và số
tuyệt đôí của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
* Phơng pháp phân tích tỷ lệ .
Phơng pháp này dựa ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của
các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ
lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh,
nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản

ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trờng hợp khác
nhau tuỳ theo giác độ phân tích, ngời phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu
khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ngời ta thờng dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong
phần sau.
1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu chung
18
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất
ngời ta thờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh hiệu suất sử dụng tổng tài sản,
doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu trong đó:
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt.
Doanh lợi vốn =
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả nng tổng hợp nhất
đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này
còn gọi là tỉ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết một đồng vốn đầu t đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của ngời quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp nhng nh ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để

đầu t cho những tài sản khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó,
các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng của
tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu
thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lu động.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nh trong phần trớc ta đã trình bày tài sản cố định là hình thái biểu hiện
19
vật chất của vốn cố định. Vì vậy để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn cố định
thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu xuất sử dụng Doanh thu thuần
Tài sản cố định =
Nguyên giá tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong một năm.
Xuất hao phí Nguyên giá bình quân
Tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt
Sức sinh lời của Lợi nhuận
Tài sản cố định =
Nuyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố
định là có hiệu quả. Bên cạnh đó ngời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu: Hệ số đổi
mới tài sản cố định và hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới
20
nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định .
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ =

Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Giá trị TSCĐ lạc hậu cũ Giảm trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về TSCĐ mà
còn phải phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang
thiết bị của doanh nghiệp.
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh
nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
21
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định,
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta thờng dùng
các chỉ tiêu sau:
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lu động càng cao, số vốn lu động tiết kiệm đợc càng nhiều và ngợc

lại.
Lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đồng thời để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta cũng đặc
biệt quan tâm tới tốc độ luân chuyển vốn lu động, vì trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lu động vận động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do
22
đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác
định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta dùng chỉ tiêu:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho biết
vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
Thời gian của một kỳ phân tích
Thời gian của một vòng luân chuyển=
Số vòng quay vốn lu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng, thời gian củ một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
vốn lu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu
quả hơn.
Mặt khác do vốn lu động biểu thị dới dạng TSLĐ khác nhau nh tiền mặt,
nguyên vật liệu, các khoản phải thu... nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động ngời ta còn đánh giá các mặt cụ thể sau:
Tổng số TSLĐ

23
Tỉ suất thanh toán ngắn hạn =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỉ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải
thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp
là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thờng
hoặc khả quan.
Tổng số vốn bằng tiền
Tỉ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh thì số vòng
quay luân chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và các công ty ít bị chiếm
đọng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt
vì có thể ảnh hởng tới lợng hàng hoá tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá chặt
chẽ (chủ yếu thanh toán ngay hay thanh toán trong thời gian ngắn).
Thời gian kỳ phân tích
=
Số vòng quay các khoản phai thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách
24
hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngợc lại, số ngày bán chiụ
cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt tr-
óc kế hoạch về thời gian. Ngoài ra để phục vụ cho quá trình phân tích ngời ta
còn sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác nh: Tỉ suất tài trợ, tỉ suất đầu t, tỉ suất
lợi nhuận trên doanh thu.. .. ..
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất

kinh doanh nói chung cũng nh quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp
luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Do vậy, khi phân tích, đánh giá để đa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải xem xét đến các
nhân tố ảnh hởng trực tiếp, cũng nh ảnh hởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề
cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả
sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả ngăn huy động vốn, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp đợc đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục
những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa
25

×