Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cơ khí Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.6 KB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, mỗi doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên
quyết, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đất nước ta từ khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp được phép cạnh tranh
bình đẳng trong khuôn khổ của pháp luật cho phép. Tuy nhiên khi nền kinh tế
phát triển với tốc độ cao thì sự canh tranh giữa các ngành nghề ngày càng trở
nên gay gắt không chỉ trên thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc
tế. Trong điều kiện như vậy thì việc các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả
đồng vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng nhất khi thị trường vốn ngày
càng trở nên khan hiếm.
Thực trạng Vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn chung
đều rất thiếu khi thị trường Vốn của Việt Nam chưa phát triển. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn an toàn, hiệu qủa là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề trên, sau 1 thời gian thực tập và
tìm hiểu thực tế tại Công ty Cơ khí Đông Anh em đã đi sâu nghiên cứu
Chuyên đề “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cơ khí Đông Anh”. Trong phạm vi Chuyên đề cùng với sự nghiên
cứu, phân tích của mình, nội dung Chuyên đề tốt nghiệp của em bao gồm 3
phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cơ khí Đông Anh.
Phần II: Thực trạng về sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cơ khí
Đông Anh.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
kinh doanh tại Công ty Cơ khí Đông Anh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc Sỹ
1
Ngô Thị Việt Nga cùng sự quan tâm của ban lãnh đạo và các cán bộ, nhân viên
trong các phòng ban chức năng của Công ty Cơ khí Đông Anh đã tận tình giúp


đỡ em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này. Nhưng vì thời gian thực tập và
nghiên cứu không dài, cùng với lượng kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên
Chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những khiếm khưyết.
Em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và
bạn bè để Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1. Giới thiệu chung
- Tên doanh nghiệp: Công ty cơ khí Đông Anh. Lô gô:
- Tên tiếng Anh: Dong Anh Mechanical Company.
- Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp nhà nước.
- Địa chỉ: Tổ 8, Thị trấn Đông Anh, H. Đông Anh, TP. Hà Nội.
- Tài khoản số: 421101-000019, NH Nông nghiệp & phát triển nông thôn
Đông Anh.
- Điện thoại: 04. 8833818.
- E-mail :
- Website: www.cokhidonganh.com
Công ty cơ khí Đông Anh là một Doanh nghiệp Nhà nước cấp I và là
một đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Xây dựng và
Phát triển hạ tầng (LICOGI)- Bộ Xây dựng.
Hiện nay Cơ khí Đông Anh là đơn vị đứng đầu cả nước về chất lượng
và sản lượng trong các lĩnh vực: sản xuất và cung ứng bi đạn nghiền, phụ tùng
máy nghiền của ngành xi măng, sản xuất và lắp dựng giàn không gian nút cầu
khẩu độ lớn. Sản phẩm của Công ty đã đạt được những giải thưởng:
+ Huy chương vàng chất lượng cao ngành Xây Dựng Việt Nam cho:
Sản phẩm bi, đạn nghiền năm 1993.
Sản phẩm bi, đạn nghiền và tấm lót thép Mn cao máy nghiền xi măng
năm 1995.

Sản phẩm bi, đạn nghiền và tấm lót, vách ngăn, búa đập đá máy nghiền
xi măng năm 1999.
3
+ Huy chương vàng Hội chợ triển lãm Cơ khí - Điện tử - Luyện kim
Việt Nam năm 2002 cho sản phẩm phụ tùng nghiền xi măng (bi, đạn, tấm lót)
và sản phẩm giàn lưới không gian cho ngành xây dựng.
+ Cúp "Ngôi sao chất lượng" dành cho Doanh Nghiệp trẻ tiêu biểu tại
hội chợ triển lãm Cơ khí - Điện tử - Luyện kim năm 2002.
+ Cúp vàng Hà Nội trong hội chợ Doanh Nghiệp Việt Nam hướng tới
ngàn năm Thăng Long - Hà Nội cho sản phẩm giàn lưới không gian ngành
xây dựng vào ngày 03/01/2003.
+ Cúp vàng tại hội chợ triển lãm ngành Xây Dựng Việt Nam 2003 nhân
kỷ niệm 45 năm ngành Xây Dựng vào ngày 30/04/2003.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí: đó là:
Chất lượng - Kinh tế - Đúng hạn - An tâm.
Công ty cơ khí Đông Anh đã được tổ chức Quacert Việt Nam cấp chứng
nhận ISO 9001:2000 ngày 11/10/2003.
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
- Theo quyết định số 955/BK ngày 26/6/1963 của Bộ Kiến Trúc, Nhà
máy cơ khí Kiến Trúc Đông Anh được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa:
“Xưởng sửa chữa công ty thi công cơ giới” và “Xưởng sửa chữa của đoàn cơ
giới thi công”
- Năm 1978 Nhà máy Kiến Trúc Đông Anh đổi tên thành Nhà máy cơ
khí xây dựng Đông Anh.
- Ngày 05/12/1989 theo quyết định số 1010/BXD-TCLĐ của Bộ Xây
dựng, Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh đổi tên thành Nhà máy cơ khí và
đại tu ô tô máy kéo Đông Anh thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ
giới (LICOGI), Bộ Xây dựng.
- Ngày 20/01/1995 theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ của Bộ Xây
dựng, Nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh được đổi tên thành

Công ty cơ khí Đông Anh.
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty từ năm 1963 đến nay:
+ Sửa chữa, đại tu ôtô, máy kéo. Sản xuất phụ tùng cho ngành xây dựng
+ Sản xuất, gia công, lắp đặt thiết bị và kết cấu kim loại.
4
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm đúc, luyện kim, cơ khí, thiết bị
và vật liệu bôi trơn
+ Kinh doanh, đại lý xăng dầu mỡ các loại
+ Thiết kế, chế tạo, lắp giàn không gian.
+ Sản xuất lắp ráp thiết bị chịu áp lực. Kiểm định các sản phẩm cơ khí
cho xây dựng và công nghiệp.
+ Triển khai các dịch vụ thông tin khoa học công nghệ.
+ Thiết kế và sản xuất kinh doanh các sản phẩm, cấu kiện nhôm hợp kim
định hình.
+ Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm đúc, cơ
khí và luyện kim.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
3.1. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và các phòng ban của Công ty: (Sơ đồ
1)
Hiện nay Công ty đang hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng.
Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
- Ban lãnh đạo: Trong đó Giám Đốc giữ vai trò chỉ đạo chung toàn
Công ty, chỉ đạo tới phân xưởng, các phòng ban, chịu trách nhiệm trước Nhà
Nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và cũng là người
đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Giúp việc cho
Giám đốc là 05 Phó Giám Đốc phụ trách chuyên môn, Kế toán trưởng. Các
phòng ban chức năng, nghiệp vụ Công ty gồm 11 phòng, 1 trung tâm nghiên
cứu.

- Phòng hành chính: Có chức năng sắp xếp, giải quyết các công việc về
thiết bị văn phòng phẩm, chăm sóc hệ thống cảnh quan, cây xanh toàn Công
ty, làm công việc khánh tiết cho các hội nghị, cuộc họp của Công ty, tổ chức
nấu ăn ca cho khối văn phòng.
- Phòng tổ chức: Có chức năng sắp xếp, quản lý lao động, tham mưu cải
tiến tổ chức.
- Phòng Tài vụ: Có chức năng tham mưu trong các công việc về tài
chính kế toán, hạch toán kinh tế, quản lý và huy động vốn.
5
- Phòng kinh tế kế hoạch: Có chức năng tham mưu trong công tác lập kế
hoạch, phương án kinh doanh, xây dựng định mức lao động.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng thực hiện và xúc tiến công tác
quảng bá thương hiệu CKĐA ra thế giới, xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật tư
của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu về kỹ thuật các công trình,
thiết kế bản vẽ, tính toán khối lượng,…
- Phòng điều độ sản xuất: Có chức năng điều tiết các hoạt động sản xuất
theo yêu cầu của tiến độ công việc.
- Phòng thiết bị: Có chức năng quản lý toàn bộ các thiết bị, máy công
cụ, hệ thống điện của Công ty.
- Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật toàn bộ các sản phẩm của Công ty trước khi đưa ra thị trường.
- Phòng luyện kim: Có chức năng lập và kiểm soát công nghệ đúc.
- Phòng bảo vệ: Có chức năng đảm bảo an ninh và an toàn tài sản trong
Công ty.
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển Cơ Khí Xây Dựng: Có chức năng
nghiên cứu, ứng dụng, kiểm định cơ khí xây dựng.
Việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ Khí Đông Anh hoàn toàn
phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình hoạt

động Công ty luôn luôn chủ động tổ chức, cơ cấu lại bộ máy quản lý sao cho
phù hợp với yêu cầu của thực tế, cải tiến và sắp xếp lao động để nâng cao
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH

Ghi chú: Trực tuyến
Chức năng

Giám Đốc
PGĐ Công ty
GĐ NM Nhôm
P.GĐ
KD
KT
Trưởng
Tuyến 2
Khu vực SX mới
Điều độ
Thống kê SX
QĐ . PX
Cơ khí
QĐ . PX
Kết cấu
QĐ. PX.
N.l
QĐ. PX
Đúc II

.PX.

Đúc I
QĐ .PX
CNC
T. Phòng TN
&KCS
T. P
K.Thuật
QĐ.
PX
SCĐT
T. P
Vật tư
T. P
Kinh tế
Kho Nhập
V.tư
Tiếp
thị
Giao
hàng
Tổ kế
toán
Kho
VT,SP
Cung
ứngVT
Bán
hàng
ĐC.PX
Đùn ép

ĐC.PX
Anót
ĐC.PX
Sơn, fil
ĐC.PX
B.gói
Kỹ
thuật
KCS-
TN
P.Bảo
vệ
Tổ Xe
Hành
Chính
Tổ
chức
TT nghiên cứu
P.GĐ
SX -KT
Tuyến 1.1
Tuyến 1
Khu vực SX cũ
T.P
Thiết bị
T. P
XDCB
T. P
L. Kim
PGĐ

Nội Chính
Tuyến 1.2
ĐC.PX
SC
Khuôn
7
3.2. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiện nay tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty bao gồm :
- Nhà máy Nhôm Đông Anh: Có chức năng sản xuất, bán hàng, lắp ráp
các cấu kiện nhôm thanh định hình.
- Công ty Liên doanh khu công nghiệp Thăng Long: Có chức năng
cùng đối tác SUMITOMO duy trì hiệu quả công tác kinh doanh cho thuê khu
công nghiệp Thăng Long.
- Phân xưởng Cơ khí: Có chức năng gia công các chi tiết cơ khí.
- Phân xưởng Cơ điện: Có chức năng duy trì hoạt động bình thường của
hệ thống điện, nước toàn Công ty; sửa chữa bảo dưỡng các máy công cụ.
- Phân xưởng CNC: Có chức năng gia công các chi tiết cơ khí chính xác
cao trên máy CNC.
- Phân xưởng Đúc 1: Có chức năng sản xuất các sản phẩm Đúc phụ
tùng theo đơn đặt hàng.
- Phân xưởng Đúc 2: Có chức năng đúc bi đạn nghiền và các chi tiết
nhỏ, hàng loạt.
- Phân xưởng Kết cấu: Có chức năng gia công, chế tạo, lắp dựng các
giàn không gian và các kết cấu cơ khí khác.
- Phân xưởng nhiệt luyện: Có chức năng nhiệt luyện, hoàn chỉnh các
sản phẩm Đúc, cơ khí theo yêu cầu kỹ thuật.
- Cửa hàng Xăng Dầu: Có chức năng kinh doanh bán lẻ xăng, dầu.
- Chi nhánh bán hàng Hà Nội: Có chức năng quảng bá thương hiệu, bán
sản phẩm tại khu vực Hà Nội.
- Chi nhánh bán hàng TP Hồ Chí Minh: Có chức năng quảng bá

thương hiệu, bán sản phẩm tại khu vực các tỉnh phía Nam.
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
4.1. Sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm truyền thống
Các sản phẩm từ sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm: Đúc bi,
đạn các loại, tấm lót, phụ tùng máy nghiền, hàm nghiền đá, búa đập đá...
đều phục vụ cho ngành xi măng và nhiệt điện. Sản xuất các mặt hàng kết
cấu thép phi tiêu chuẩn. Chế tạo và lắp dựng giàn lưới không gian nút cầu
8
khẩu độ lớn. Sửa chữa và đại tu ô tô, máy kéo, các thiết bị máy móc thuộc
ngành xây dựng, ngành giao thông vân tải.
Các sản phẩm của Công ty sản xuất theo một quy trình công nghệ khép
kín từ khâu mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối
với các sản phẩm đúc thì Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt, còn những sản
phẩm là đại tu Công ty tiến hành sản xuất đơn chiếc. Tất cả các mặt hàng của
Công ty bán lẻ ra rất ít mà chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy
chỉ khi nào hợp đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng với Công ty thì
sản phẩm đó mới được bắt đầu đưa vào sản xuất.
Sản phẩm khi đưa vào sản xuất có chu kỳ kéo dài từ 1 đến 3 tháng, việc
sản xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các sản phẩm sau khi sản xuất ở
từng phân xưởng đều được bộ phận kỹ thuật của Công ty kiểm tra chất lượng về
định mức kỹ thuật cho phép mới được chuyển giao cho các phân xưởng khác
tiếp tục quá trình sản xuất. Do vậy ít xảy ra các trường hợp sản phẩm hỏng hay
sai kỹ thuật.
Từ đặc điểm trên ta thấy do chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty
ngắn (Từ 1 đến 3 tháng) nên nhu cầu vốn lưu động của Công ty giữa các thời
kỳ trong năm thường không có biến động lớn. Mặt khác Công ty chủ yếu sản
xuất theo đơn đặt hàng, việc bán hàng thông thường là thu tiền ngay (Đối với
mặt hàng đúc, bi nghiền), chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công
ty được tiến hành thường xuyên liên tục.

Mặt hàng truyền thống lâu năm của Công ty là: bi đạn nghiền và các
loại phụ tùng máy nghiền xi măng
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm bi, đạn
nghiền và phụ tùng như sau: (Sơ đồ 2)
9
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM ĐÚC
TRUYỀN THỐNG

Không đạt
- Cơ sở vật chất:
Chuẩn bị hỗn
hợp cát
Chuẩn bị
khuôn mẫu
Chuẩn bị
nguyên vật liệu
Rót vào khuôn
KT2
Không đạt
Nấu luyện
KT3
KT1
Không đạt
Làm khuôn
Đạt
Đạt
Tách vật đúc, cát
ra khỏi khuôn
Phân loại
Tái sinh

Cát thải
Cát thu hồi
Làm sạch
Vật đúc
KT4
Gia công, nhiệt luyện
Mài sửa
Hoàn chỉnh, mài
sửa, làm sạch
KT5
KT6
Bao gói
KT7
Gia công tại phân
xưởng cơ khí
Đạt
Không đạt
Sửa được
KT7
Nhập kho,
bảo quản
Ghi chú:
KTn: Các công đoạn kiểm tra
không đạt, huỷ
: Đường chỉ tiến trình
của vật đúc là bi, đạn
: Đường chỉ tiến trình của
vật đúc là phụ tùng
10
4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Đông Anh

Trong 3 năm trở lại đây, do Công ty mới thành lập "Nhà máy Nhôm"
hạch toán phụ thuộc, sản xuất mặt hàng mới "Nhôm định hình chất lượng
cao". Vì đầu tư lớn, và sản xuất mặt hàng mới nên kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Nhà máy Nhôm nói riêng và của toàn Công ty nói chung là
không được khả quan. Điều này được thể hiện rõ nét qua Bảng 1.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY
( ĐVT: 1 000 đ)
STT CHỈ TIÊU Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng doanh thu 131 230 535 141 795 964 203 600 461
2 Các khoản giảm trừ 2 009
3 Doanh thu thuần 131 230 535 141 795 964 203 598 452
4 Giá vốn hàng bán 113 772 992 123 844 721 196 892 062
5 Lợi nhuận gộp 17 457 543 17 951 243 6 706 390
6 DT hoạt động tài chính 726 068 153 124 31 268 107
7 Chi phí tài chính 3 664 007 4 831 835 21 324 656
Trong đó : Lãi vay phải trả 3 664 007 4 831 835 21 324 656
8 Chi phí bán hàng 1 471 129 1 881 096 4 281 988
9 Chi phí quản lý DN 9 240 977 9 161 818 10 452 823
10 LN thuần từ hoạt động KD 3 807 498 2 229 618 1 915 030
11 Thu nhập khác 247 138 362 407 1 096 764
12 Chi phí khác 51 392
13 Lợi nhuận khác 247 138 362 407 1 045 372
14 Tổng LN trước thuế 4 054 636 2 592 025 2 960 402
15 Thuế thu nhập DN phải nộp 1 135 298 725 767
16 Lợi nhuận sau thuế 2 919 338 1 866 258 2 960 402
Năm 2005 Doanh thu thuần của Công ty đạt 203.600.461.000đ tăng so
với cùng kỳ 2003 và 2004. Tuy nhiên cùng với sự tăng lên của doanh thu thì
giá vốn hàng bán và các khoản chi phí cũng tăng lên, từ đó trực tiếp làm cho
lợi nhuận gộp năm 2005 đã giảm đi so với năm 2004 là 11.244.853.000đ, và
so với năm 2003 là 10.751.153.000đ. Trên thực tế, do thị trường tài chính có

11
nhiều biến động làm cho việc vay vốn tín dụng gặp khó khăn, lãi suất tiền vay
tăng lên, giá cả các yếu tố đầu vào tăng, v.v… nên đã trực tiếp làm cho giá
vốn hàng bán của Công ty tăng lên và làm thị trường tiêu thụ sản phẩm bị
chững lại. Điều này đã làm cho lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ của Công ty giảm đi đáng kể. Tuy nhiên hoạt động Liên doanh khu công
nghiệp Thăng Long có lãi, điều này đã làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế của Công ty năm 2005 là 2.960.402.000 đ.
Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Đông
Anh còn gặp nhiều khó khăn, tuy chiếm lĩnh được thị phần lớn đối với những
mặt hàng truyền thống như sản phẩm đúc Bi đạn nghiền, phụ tùng máy
nghiền… nhưng Công ty vẫn phải nỗ lực hết sức để khẳng định vị thế của
mình. Mặt khác việc đầu tư lớn vào Nhà máy Nhôm, mặt hàng mới "Nhôm
định hình chất lượng cao" lại chưa chiếm lĩnh được thị trường bên cạnh đó lại
có nhiều nhà cung cấp sản phẩm này (Đối thủ cạnh tranh lớn). Vì vậy trong
những năm tới để khẳng định được mình, Cơ Khí Đông Anh cần phải nỗ lực
hơn nữa đặc biệt trong vấn đề tổ chức, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty sao cho vừa đạt được mục tiêu kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được
độ an toàn về mặt tài chính cho Công ty.
4.3. Các hoạt động khác
- Những thuận lợi trong sản xuất kinh doanh
Trải qua hơn 40 năm hoạt động, Công ty đã tích luỹ được rất nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đã cung cấp nhiều sản phẩm như
sản phẩm Đúc, Bi đạn nghiền, phụ tùng và giàn mái không gian… có chất
lượng cao, có uy tín, được bạn hàng tin cậy. Công ty đã xây dựng thương hiệu
“CKĐA” trở thành 1 thương hiệu mạnh, có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường trong nước, bước đầu tạo được ấn tượng tại một số nước trên thế giới.
Hiện nay Công ty là nhà cung cấp và chiếm lĩnh tới 75% thị trường
Việt Nam về sản phẩm Bi đạn nghiền, 90% thị trường về sản phẩm giàn mái
không gian, sản phẩm Đúc của Công ty đã được xuất khẩu sang các nước Thái

Lan, Canada, Hàn Quốc, Ý, Mỹ… với doanh thu hàng chục tỷ đồng trên năm
và được các bạn hàng đánh giá cao.
12
Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình,
giàu tính năng động sáng tạo gắn bó với Công ty, tất cả đã tạo nên 1 động lực
từ bên trong làm nên sức mạnh tập thể to lớn giúp Công ty đứng vững và ngày
càng phát triển đáp ứng được yêu cầu đòi hởi ngày càng cao của nền kinh tế thị
trường.
- Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh
Khó khăn đầu tiên phải kể đến là khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh.
Cũng như bao nhiêu Doanh Nghiệp Nhà Nước khác khi chuyển sang nền kinh
tế thị trường Công ty không còn được bao cấp về vốn như trước đây mà chỉ
được Nhà Nước cấp 1 lần và được cấp bổ sung thêm khi được giao thêm
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Hiện nay nhu cầu vốn của Công ty rất lớn mà
nguồn tài trợ lại có hạn. Tình trạng thiếu vốn đã làm cho Công ty thiếu tính
chủ động, lúng túng và gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thực tế một số năm gần đây vốn tự có của Công ty chiếm tỷ trọng
nhỏ, Công ty phải đi vay nợ nhiều. Việc vay nợ lớn đã làm cho chi phí sử
dụng của Công ty tăng lên từ đó trực tiếp đã làm giảm đi hiệu quả sử dụng
vốn.
Mặt khác lĩnh vực hoạt động của Công ty là các sản phẩm phục vụ cho
các ngành sản xuất xi măng, ngành xây dựng… tuy có thị phần cao nhưng có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước như Trung Quốc, Đài
Loan… Bên cạnh đó Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng do vậy quy
mô sản xuất còn chưa ổn định, năng suất lao động còn chưa cao.
Do Công ty vừa đầu tư dây chuyền sản xuất Nhôm định hình chất lượng
cao, vì đây là sản phẩm mới của Công ty nên thị trường tiêu thụ còn hạn chế,
mà trên thị trường lại có rất nhiều nhà cung cấp sản phẩm này. Đây chính là
khó khăn thách thức lớn đối với Công ty trong thời gian tới.
13

PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH
1. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Yếu tố về kinh tế, chính trị: Do cơ chế quản lý và các chính sách kinh
tế của Nhà Nước. Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà Nước, các doanh nghiệp được tự do hoạt động trong khuôn
khổ của pháp luật. Nếu cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà
Nước phù hợp sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại,chỉ cần 1 sự
thay đổi nhỏ của Nhà Nước trong cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế,
chẳng hạn như phương pháp đánh giá tài sản, phương pháp khấu hao, các quy
định về Thuế… có tác động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của voanh nghiệp. Do ảnh hưởng
của nền kinh tế như yếu tố lạm phát, giá cả thay đổi, khủng hoảng kinh tế,
v.v… đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu không điều chỉnh kịp thời để thích ứng thì mục tiêu bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh của doanh nghiệp khó mà đạt được.
- Yếu tố về đối thủ cạnh tranh: Do sự cạnh tranh gay gắt của các đối
thủ cạnh tranh, cùng 1 loại sản phẩm có rất nhiều nhà cung cấp. Do vậy
muốn đứng vững và ngày càng phát triển buộc các doanh nghiệp phải nỗ lực
trong sản xuất kinh doanh như tiết kiệm yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng
sản phẩm, thay đổi mẫu mã sản phẩm, và có chính sách bán hàng đầu ra như
chính sách bán hàng trả góp, trả chậm, bán chịu… (Chính sách này tạo ra 1
phần vốn của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng). Tuy nhiên trong cơ chế thị
trường việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là đương nhiên, nhưng nếu doanh
14
nghiệp để cho bạn hàng chiếm dụng vốn nhiều quá sẽ làm giảm đi hiệu quả
sử dụng vốn, thất thoát vốn, làm giảm đi khả năng thanh toán của doanh

nghiệp.
- Các yếu tố khác: Khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ
bão đã dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản cố định, làm cho giá trị trao đổi
và giá trị sử dụng của tài sản cố định giảm đi tương đối. Đây là nguyên
nhân quan trọng nhất dẫn đến thất thoát vốn cố định, vì vậy ảnh hưởng trực
tiếp đến vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp. Do những rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thay đổi môi trường chính
trị, do thiên tai, dịch hoạ… mà doanh nghiệp không lường trước được. Ngoài
ra những rủi ro như thị trường không ổn định, thị hiếu của người tiêu dùng
thay đổi… Tất cả những yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Việc xác định nhu cầu, cơ cấu vốn kinh doanh cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp chưa chính xác, cơ cấu phân bổ vốn giữa các
khâu chưa hợp lý làm cho khâu thì thừa vốn, khâu lại thiếu vốn dẫn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh không đồng bộ, bị gián đoạn đã trực tiếp làm hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Do việc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn không phù hợp với
tình hình thực tế tại doanh nghiệp, việc lựa chon các nguồn tài trợ không hợp
lý như chi phí sử dụng vốn cao, không đảm bảo an toàn về mặt tài chính…
Tất cả những yếu tố trên đều trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Do đầu tư mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị không đồng bộ,
không phù hợp với tình hình thực tế, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như hiện đại hơn hay lạc hậu quá so với trình độ của doanh nghiệp …
đã dẫn đến làm thất thoát vốn cố định của doanh nghiệp. Mà trong quá trình
15
sử dụng, doanh nghiệp không chấp hành các quy phạm kỹ thuật, không bảo
dưỡng thường xuyên… làm cho thời gian sử dụng và công suất hoạt động của

máy móc thiết bị không đạt công suất thiết kế, làm cho tài sản cố định bị hư
hỏng trước thời hạn. Mặt khác do tính khấu hao không phù hợp với hao mòn
thực tế đã dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không thu hồi được vốn đầu tư,
làm thất thoát vốn cố định ảnh hưởng đến việc bảo toàn và phát triển vốn của
doanh nghiệp.
- Yếu tố quản trị doanh nghiệp: Do trình độ tổ chức, năng lực quản lý
của doanh nghiệp còn thấp như tổ chức, quản lý các khâu dự trữ, sản xuất, lưu
thông không đồng bộ đã ảnh hưởng trực tiếp đến tính liên tục và hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY
- Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh
Số vòng quay của toàn
bộ vốn kinh doanh =
Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh
Số vòng quay càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
Lãi ròng
Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong
kỳ
Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ là tổng giá trị còn lại của
tài sản cố định, được tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ đi
phần hao mòn tích luỹ đến thời kỳ tính toán. Chỉ tiêu này cho biết một đồng
giá trị tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó thể
hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi nhuận của tài sản cố
định trong sản xuất kinh doanh.

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
Lãi ròng
16
Vốn lưu động b.quân trong kỳ tính toán
Vốn lưu động bình quân trong kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của vốn
lưu động có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Vòng luân chuyển vốn lưu động
Vòng luân chuyển vốn
lưu động
Tổng doanh thu
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết Vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ.
- Suất hao phí Tài sản cố định
Suất hao phí
Tài sản cố định
Giá trị còn lại tài sản cố định
Lãi ròng
3. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ
KHÍ ĐÔNG ANH
3.1. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty cơ khí Đông Anh
Trước hết ta xem xét cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong
năm vừa qua như sau:
17
Bảng 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TS VÀ NV CỦA CÔNG TY CKĐANĂM 2004 VÀ 2005.
Chỉ tiêu
2 004 2 005 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Số tiền Tỷ lệ tỷ trọng
A. Tài sản ngắn hạn 148.646.952 31,49 175.660.440 34,90 27.013.488 18,17 3,42
B. Tài sản dài hạn 323.470.706 68,51 327.654.141 65,10 4.183.435 1,29 -3,42
I. Tài sản cố định 163.827.530 50,65 164.690.535 50,26 863.005 0,53 -0,38
1. TSCĐ hữu hình 45.654.278 27,87 160.579.085 97,50 114.924.807 251,73
- Nguyên giá 82.341.969 212.289.992 129.948.023 157,82
- Giá trị hao mòn lũy kế (36.687.691) (51.710.907) -15.023.216 40,95
2. Chi phí XDCB dở dang 118.173.252 72,13 4.111.450 2,50 -114.061.802 -96,52
II. Các khoản đ.t TCd.hạn 159.253.337 49,23 159.253.337 48,60 0 -0,63
1. Đ.t vào Cty l.kết, LD 159.253.337 159.253.337 0
III. Tài sản dài hạn khác 389.839 0,12 3.710.269 1,13 3.320.430 851,74 1,01
1. Chi phí trả trước dài hạn 389.839 3.710.269 3.320.430 851,74
Tổng cộng tài sản 472.117.658 100,00 503.314.581 100,00 31.196.923 6,61

A. Nợ phải trả 288.368.338 61,08 316.662.290 62,92 28.293.952 9,81 1,84
I. Nợ ngắn hạn 162.061.025 188.049.447 25.988.422 16,04
II. Nợ dài hạn 126.307.313 128.612.843 2.305.530 1,83
B. Vốn chủ sở hữu 183.749.320 38,92 186.652.291 37,08 2.902.971 1,58 -1,84
I. Vốn chủ sở hữu 24.758.209 26.833.348 2.075.139 8,38
1. Vốn đầu tư của CSH 25.994.165 25.994.165 0
2. Quỹ dự phòng TC 839.183 839.183 0
II. Nguồn k.phí, quỹ khác 158.991.111 159.818.943 827.832 0,52
1. Quỹ k.thưởng, p.lợi (724.232) 103.600 827.832 -114,30
18
2. Nguồn vốn đầu tư XD cơ bản 159.715.343 159.715.343 0
Tổng cộng nguồn vốn 472.117.658 100,00 503.314.581 100,00 31.196.923 6,61
19
Số liệu ỏ Bảng 2 khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn thể hiện
cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong 2 năm vừa qua như sau:
Tính đến 31/12/2005 Tổng giá trị tài sản của Công ty là

503.314.581.000đ, so với năm 2004 là
472.117.658.000 đ, tăng 31.196.923.000 đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,61%.
Trong đó tài sản ngắn hạn là 175.666.440.000 đ chiếm tỷ trọng 34,90%, tài
sản dài hạn là 327.654.141.000 đ chiếm tỷ trọng 65,1%.
Xét cơ cấu từng loại ta thấy:
+ Tài sản ngắn hạn 2004 chiếm tỷ trọng là 31,49%, 2005 là 34,90%.
+ Tài sản dài hạn 2004 chiếm tỷ trọng là 68,51%, 2005 là 65,10%.
Như vậy trong năm 2005 Công ty đã đầu tư vào tài sản ngắn hạn và
giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn điều này đã tạo điều kiện cho quy mô
sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. Tuy nhiên Công ty cơ
khí Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vì vậy việc giảm tỷ
trọng đầu tư vào tài sản dài hạn có được xem là điều bất hợp lý của doanh
nghiệp trong quá trình quản lý vốn cố định không? Xét năm 2004, do Công ty
đang tiến hành xây dựng nhà xưởng và nhà làm việc của Nhà máy Nhôm,
chính điều này đã làm cho chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng cao. Nhưng
về cuối năm 2005 do các hạng mục đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng
nên đã làm cho chi phí chi phí xây dựng dở dang giảm mạnh (Từ
118.173.252.000đ xuống 4.111.450.000đ). Điều đó đã làm giảm bớt lượng vốn
bị ứ đọng trong khâu này để đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, nên đây không phải là sự bất hợp lý của Công ty trong quá trình quản
lý vốn cố định.
Để thấy rõ hơn ta đi xem xét tình hình tổ chức vốn kinh doanh của
Công ty trong năm vừa qua thông qua số liệu Bảng 2 và Bảng 3.
20
Bảng 3: CƠ CẤU NỢ NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY NĂM 2004 VÀ 2005
(ĐVT: 1 000 đ)
Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
%

Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tỷ trọng
%
I. Nợ ngắn hạn 162.061.025 56,20 188.049.447 59,38 25.988.422 16,04 3,19
1. Vay và nợ ngắn hạn 120.798.771 74,54 128.585.347 68,38 7.786.576 6,45 -6,16
2. Phải trả cho người bán 23.926.909 14,76 22.532.221 11,98 -1.394.688 -5,83 -2,78
3. Người mua trả tiền trớc 3.880.356 2,39 20.902.195 11,12 17.021.839 438,67 8,72
4. Thuế & khoản phải nộp NN 4.958.231 3,06 276.996 0,15 -4.681.235 -94,41 -2,91
5. Phải trả công nhân viên 4.367.326 2,69 5.549.431 2,95 1.182.105 27,07 0,26
6. Chi phí phải trả 334.193 0,21 600.210 0,32 266.017 79,60 0,11
7. Phải trả nội bộ 923.020 0,57 1.252.395 0,67 329.375 35,68 0,10
9. Khoản phải trả, p.nộp khác 2.872.219 1,77 8.350.652 4,44 5.478.433 190,74 2,67
II. Nợ dài hạn 126.307.313 43,80 128.612.843 40,62 2.305.530 1,83 -3,19
1. Vay và Nợ dài hạn 126.307.313 100,00 128.612.843 100,00 2.305.530 1,83
- Vay dài hạn 124.891.313 98,88 121.177.843 94,22 -3.713.470 -2,97 -4,66
- Nợ dài hạn 1.416.000 1,12 7.435.000 5,78 6.019.000 425,07 4,66

Nợ phải trả 288.368.338 316.662.290 28.293.952 9,81
21
Năm 2005 tổng nguồn vốn so với năm 2004 tăng 31.196.923.000đ
tương ứng với tỷ lệ tăng 3.61%. Xem xét kỹ hơn:
- Đối với nợ phải trả: tính đến thời điểm 31/12/2005 tổng nợ phải trả
của Công ty là 316.662.290.000đ chiếm tỷ trọng 62.92% tổng nguồn vốn,
trong đó nợ ngắn hạn là 188.049.447.000đ chiếm tỷ trọng 58.38% và nợ dài
hạn là 128.612.843.000đ chiếm tỷ trọng 40.62%.

So với năm 2004 nợ ngắn hạn đã tăng lên 25.988.422.000đ tương ứng
với tỷ lệ tăng 16,04%. Việc nợ ngắn hạn tăng lên là do chủ yếu là do người
mua trả tiền trước tăng 17.021.839.000đ ứng với tỷ lệ tăng 438,67% đồng thời
với việc tăng lên của các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn thanh toán như
Phải trả CNV, chi phí phải trả, các khoản phải trả phải nộp khác… Những
khoản nợ ngắn hạn nói trên tăng là hoàn toàn hợp lý khi mà quy mô sản xuất
kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng và đây là những khoản vốn mà
doanh nghiệp đi chiếm dụng được không phải trả lãi (Chưa đến hạn thanh
toán). Vì vậy Công ty cần tận dụng khai thác tối đa khoản này.
Về nợ dài hạn mà chủ yếu là do vay và nợ dài hạn tăng lên đã làm cho
nợ dài hạn năm 2005 là 128.612.843.000đ so với năm 2004 là
126.307.313.000đ tăng 2.305.530.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,83%.
Như vậy, trong năm vừa qua Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh chủ yếu bằng nợ phải trả (Chiếm 62,92%) mà trong đó chiếm phần lớn
là nợ ngắn hạn (59,38%).
- Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: tính đến thời điểm 31/12/2005 tổng
nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là 186.652.291.000đ chiếm tỷ trọng
37,08% tăng so với năm 2004 (183.749.320.000đ) là 2.902.671.000đ tương
ứng với tỷ lệ tăng 1,58%. Trong nguồn vốn chủ sở hữu, tổng vốn đầu tư của
chủ sở hữu là không thay đổi trong đó vốn ngân sách là 15.028.100.000đ
chiếm 57,81% và nguồn vốn tự bổ sung là 10.996.065.000đ chiếm 42,19%.
Trong kỳ tổng vốn chủ sở hữu tăng lên không nhiều nhưng cũng đã chứng tỏ
22
Công ty đã rất cố gắng trong việc huy động nguồn vốn từ bên trong vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tăng khả năng tự chủ về mặt tài chính cho
Công ty.
Qua số liệu trên, trong năm 2005 vừa qua tổng nguồn vốn của Công ty
đã tăng lên nhưng chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản nợ phải trả (Từ
61,08% ÷62,92%), việc tăng này là hợp lý khi quy mô kinh doanh của Công
ty ngày càng mở rộng, tuy nhiên kéo theo đó là rủi ro về mặt tài chính là rất

cao.
Để có kết luận cụ thể hơn về tính hợp lý hay không trong việc tổ chức
vốn kinh doanh của Công ty ta đi xem xét một số chỉ tiêu sau:
Bảng 4: MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỂ HIỆN TÍNH HỢP LÝ CỦA VIỆC TỔ
CHỨC VỐN KD
Chỉ tiêu 2004 2005 So Sánh
1. Hệ số nợ 0,6108 0,6292 0,0184
2.Hệ số vốn CSH 1- 0,6108 = 0.3892 1- 0,6292 = 0.3708 - 0,0184
Trong kỳ Công ty huy động nguồn vốn bên ngoài là chủ yếu thể hiện
qua chỉ tiêu 1: Hệ số nợ. Ta thấy năm 2004 so với năm 2005 hệ số nợ của
Công ty đã tăng lên 0,0184, việc hệ số nợ tăng cao kéo theo độ rủi ro về
mặt tài chính của Công ty tăng lên.
Tính đến thời điểm 31/12/2005 nguồn vốn tạm thời là
188.049.447.000đ chiếm tỷ trọng 37,36% trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn thường xuyên là 315.265.134.000đ chiếm tỷ trọng 62,64%
trong tổng nguồn vốn.
Chính sách tài trợ của Công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5 : CHÍNH SÁCH TÀI TRỢ CỦA CÔNG TY
Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời
34,90% 37,36%
23
Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên
65,10% 62,64%
Quan hệ tài trợ trên là không hợp lý. Năm 2004, nguồn vốn thường
xuyên (Bằng nợ dài hạn cộng với vốn chủ sở hữu) đều không đủ để tài trợ cho
tài sản dài hạn, một phần sản dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn tạm thời (Nợ
ngắn hạn) chứng tỏ trong năm vừa qua Công ty đã đi vay ngắn hạn để tài trợ
cho 1 phần tài sản dài hạn. Mặt khác, tài sản dài hạn dưới 1 năm hay một chu
kỳ sản xuất kinh doanh chưa thể chuyển đổi thành tiền, nguồn vốn tạm thời
(Nợ ngắn hạn) dưới 1 năm thì cần phải thanh toán. Do vậy khả năng thanh

toán tức thì của Công ty kém, làm rủi ro về tài chính tăng lên. Tuy nhiên xét
theo khía cạnh khác thì mô hình tài trợ này cũng có ưu điểm là do đi vay ngắn
hạn nên lãi suất vay nhỏ hơn lãi suất vay dài hạn, và việc dùng chính sách tài
trợ này giúp Công ty tiết kiệm được 1 phần chi phí sử dụng vốn, tăng tính linh
hoạt trong cơ cấu nguồn vốn cho Công ty.
Số liệu Bảng 3 cho thấy:
+ Nợ ngắn hạn tại thời điểm 2004 chiếm tỷ trọng 56,20%, năm 2005 là
59,38%
+ Nợ dài hạn tại thời điểm 2004 chiếm tỷ trọng là 43,80%, năm 2005 là
40,62%
Trong tổng nợ phải trả, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn điều này đã ảnh
hưởng đến cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua, thể
hiện chi tiết qua số liệu của Bảng 3.
Tính đến thời điểm 31/12/2005 Tổng nợ ngắn hạn đã tăng so với năm
2004 là 25.988.422.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,04%. Trong đó:
- Vay và nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất (68,38%) trong tổng số
nợ ngắn hạn. So với năm 2004 đã tăng lên 7.786.576.000đ tương ứng với tỷ lệ
tăng 6,45%. Sự tăng lên này cho ta thấy sự phụ thuộc ngày càng lớn vào nợ
vay đã làm cho Công ty giảm đi tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặt khác đặc điểm của nguồn vốn vay là phải trả tiền lãi vay và vốn
24
gốc đúng kỳ hạn nên đã tạo áp lực lớn cho Công ty trong việc thanh toán các
khoản nợ. Bên cạnh đó việc vay nợ lớn nên hệ số nợ của Công ty tăng cao,
một mặt ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán mặt khác làm cho lãi tiền
vay phải trả tăng, trực tiếp làm tăng giá thành sản phẩm kéo theo làm giảm lợi
nhuận thu được của Công ty.
- Khoản phải trả cho người bán tại thời điểm cuối năm 2005 là
22.532.221.000đ chiếm tỷ trọng 11,98% đã giảm so với năm 2004 là
1.394.688.000đ tương ứng với tỷ lệ giảm 5,83%. Chứng tỏ trong năm vừa qua
Công ty đã hạn chế bớt việc sử dụng tín dụng thương mại của nhà cung cấp.

Điều này một mặt cho thấy làm giảm đi khoản vốn mà Công ty chiếm dụng
được nhưng mặt khác việc giảm này cũng làm giảm bớt sự ràng buộc của
Công ty đối với nhà cung cấp, tạo được thế chủ động hơn trong công tác thanh
toán.
- Khoản người mua trả tiền trước trong năm qua đã tăng
17.021.839.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 438,67%. Nếu như năm 2004 là
3.880.356.000đ chiếm tỷ trọng 2,39% thì cuối năm 2005 đã là
20.902.195.000đ chiếm tỷ trọng 11,12%. Đây là khoản vốn mà Công ty chiếm
dụng đương nhiên, không phải trả lãi nên đã góp phần rất lớn vào việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Vì vậy trong thời gian tới
Công ty cần tận dụng tối đa nguồn vốn này như một nguồn tài trợ ngắn hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời tạm thời.
- Các khoản phải trả CNV trong năm vừa qua cũng tăng lên
1.182.105.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng 27,07%. Việc tăng này là do khi
quy mô sản xuất kinh doanh tăng (Thành lập thêm Nhà máy Nhôm) thì
Công ty đã tuyển thêm nhiều cán bộ, công nhân viên điều này làm đã tăng
cho các khoản phải trả cho CNV. Các khoản Thuế và các khoản phải nộp cho
Nhà nước, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, và phải trả, phải nộp khác chiếm tỷ
trọng nhỏ nên ảnh hưởng không lớn tới cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty.
25

×