GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG
NGƯỜI DÂN TRỒNG CAO SU TẠI HUYỆN TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐOÀN VĂN TRUNG
LUẬN VĂN CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2008
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
đời sống người dân trồng cao su tại huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương” do Đoàn
Văn Trung, sinh viên khóa 30, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội
đồng vào ngày .
Thái Anh Hòa
Người hướng dẫn,
______________________________
Ký tên, ngày tháng năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
_______________________________ _______________________________
Ký tên, ngày tháng năm Ký tên, ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Để được hoàn thành đề tài tốt nghiệp này không chỉ là công sức của cá nhân tôi mà
còn là công sức của những người đã dạy dỗ, nuôi nấng, động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập. Những người đã cho tôi những hành trang quý giá để bước vào
cuộc sống. Nay tôi xin ghi lời cảm ơn chân thành đến những người mà tôi luôn ghi nhớ:
Cảm ơn ba mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con, để được bước vào cánh cửa đại
học là biết bao mồ hôi và công sức mà ba mẹ đã vất vả chăm lo cho con.
Cảm ơn tất cả các thầy cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh,
những người đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm theo học tại trường.
Cảm ơn sâu sắc đến thầy Thái Anh Hòa, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp để em được hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các anh, chị, cô, chú ở Phòng Kinh Tế, Phòng Thống Kê, Phòng Tài
Nguyên Môi Trường, UBND Xã Phú Chánh, UBND xã Tân Hiệp, UBND xã Vĩnh Tân,
UBND xã Vĩnh Tân. Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến anh Thái, người đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc tiếp xúc với bà con nông dân. Cảm ơn các các hộ nông dân đã dành thời gian
cung cấp những số liệu bổ ích góp phần vào sự thành công của đề tài.
Cuối cùng cảm ơn tất cả những người bạn đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá
trình làm đề tài tốt nghiệp.
Gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người!
NỘI DUNG TÓM TẮT
ĐOÀN VĂN TRUNG. Tháng 7 năm 2007. “Ảnh hưởng của việu thu hồi đất đến đời
sống người dân trồng cao su in Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương”
ĐOÀN VĂN TRUNG. July 2007. “The influence of land revoking on the life of
rubber farmers in Tân Uyên district, Bình Dương province”
Đời sống, việc làm và thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất là một vấn đề nóng
bỏng và tốn nhiều giấy mực của các chuyên gia kinh tế nhưng đến nay vẫn chưa có hướng
giải quyết thỏa đáng. Những hộ dân trồng cao su là một trong những đối tượng chịu thiệt
thòi nhiều nhất từ quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Đời sống của những hộ trồng cao
su trong những năm qua đã có nhiều cải thiện đáng kể nhưng khi bị thu hồi đất thì những
hộ này lâm vào tình trạng thiếu việc làm và thu nhập giảm hơn trước rất nhiều, do đó đời
sống nông hộ gặp rất nhiều khó khăn.
Đề tài được thực hện trên cơ sở phân tích số liệu điều tra ngẫu nhiên của 40 hộ trồng cao
su bị thu hồi đất và 30 hộ đang trồng cao su hiện tại, từ đó so sánh thu nhập, việc làm
cũng như đời sống của hai đối tượng điều tra nhằm thấy được ảnh hưởng trực tiếp của
việc thu hồi đất đối với đời sống những đối tượng trồng cao su. Thu nhập trung bình hiện
tại của các hộ bị thu hồi đất chỉ gần bằng ¼ thu nhập bình quân của các hộ đang trồng cao
su hiện tại. Rõ ràng thu nhập của hộ bị thu hồi đất thấp hơn rất nhiều so với hộ không bị
thu hồi đất. Các cấp quản lý nhà nước cần có chính sách hỗ trợ việc làm cho những hộ bị
thu hồi đất góp phần tăng nguồn thu nhập của đối tượng này. Bên cạnh đó, các cấp quản
lý Nhà nước cũng cần xem xét lại chính sách thu hồi đất đối với đối tượng là những hộ
trồng cao su đã thật sự hợp lý chưa?
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt viii
Bảng mục các bảng ix
Mục các hình xi
4.6.3. Giáo dục - Y tế - Môi trường 51
5.1. KẾT LUẬN 56
V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTTĐPN: Kinh tế trọng điểm phía Nam
TP HCML: Thành Phố Hồ Chí Minh
VLXD: Vật liệu xây dựng
CN&XD: Công nghiệp và xây dựng
GO: Tổng giá trị sản phẩm
QD: Quốc doanh
NQD: Ngoài quốc doanh
KT-XH: Kinh tế xã hội
VĐTNN: Vốn đầu tư nước ngoài
BCH: Ban chấp hành
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
TDTT: Thể dục thể thao
DT: Diện tích
XDCB: Xây dựng cơ bản
NĐ – CP : Nghị định
TT – BTNMT : Thường trực Bộ Tài nguyên – Môi trường
VI
TTg : Thủ tướng
UBND : Uỷ ban nhân dân
BQ: Bình quân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
VII
DANH MỤC CÁC HÌNH
VIII
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Sự cần thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là con đường phát triển của mọi quốc
gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia cho thấy, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đô thị hóa là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất,
chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang phương thức sản xuất mới,
hiện đại. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến trình phát triển xã hội đã có
sự thay đổi cơ bản, đó là phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn; là thay
đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đô thị hóa cần phải thực hiện việc thu hồi đất cho xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội… đó là xu hướng tất yếu của quá trình
phát triển.
Ở nước ta, trong những năm qua trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu
công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt kinh tế - xã hội
của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại và văn minh.
Việc thu hồi đất nông nghiệp nói chung và thu hồi đất trồng cao su nói riêng để
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị làm cho diện tích đất nông nghiệp và diện tích
cây cao su ngày càng bị thu hẹp, kèm theo đó là sự thay đổi về chổ ở và điều kiện sống
hiện tại. Cây cao su là cây công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao, chiếm tỷ trọng lớn
trong xuất khẩu. Trong những năm gần đây cây cao su đã làm cho đời sống của nhiều hộ
6
nông dân thay đổi đáng kể, thu nhập của người dân trồng cao su được cải thiện hơn, cuộc
sống trở nên sung túc hơn, no đủ hơn. Nhiều địa phương còn xem cây cao su như một giải
pháp xóa đói giảm nghèo. Hơn thế nữa, hàng năm cây cao su còn giải quyết việc làm cho
hàng chục ngàn lao động ở nông thôn… Với những gì mà cây cao su đem lại cho nền
kinh tế thì việc thu hồi đất của những hộ dân sống dựa vào cây trồng này đã thực sự hợp
lý chưa? Các chính sách đền bù, tái định cư có bảo đảm được việc làm, thu nhập và đời
sống của những người dân trồng cao su bị thu hồi đất thực sự tốt hơn không?
Tân Uyên là huyện nằm trong khu vực đinh hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ,
đô thị của TP HCM. Trong những năm gần đây để đáp ứng với xu hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nhiều diện tích đất ở và đất nông nghiệp đã bị thu hồi phục vụ
cho công cuộc phát triển của huyện nói riêng và của toàn tỉnh nói chung. Những hộ dân
vốn sống dựa vào cây cao su khi bị mất đất có lẻ là đối tượng chịu tác động lớn nhất khi
mà họ không còn nguồn thu nhập từ cây cao su, đời sống của những hộ này sẽ bị ảnh
hưởng không ít. Trước tình hình trên tôi tiến hành nghiêm cứu để tài: “ẢNH HƯỞNG
CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TRỒNG CAO SU TẠI
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu và ý nghĩa
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát sự thay đổi về đời sống của những hộ dân trồng cao su sau khi bị thu hồi
đất hoàn toàn.
So sánh đời sống của những hộ trồng cao su sau khi họ bị thu hồi đất hoàn toàn với
đời sống của những hộ đang trồng cây cao su hiện tại.
Phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất qua việc làm, thu nhập, chi tiêu, trình độ
dân trí, điều kiện sống và sinh hoạt, … Từ đó thấy được mặt tích cực cũng như mặt tiêu
cực của việc thu hồi đất đối với những hộ trồng cao su bị mất đất hoàn toàn.
Đề suất một số giải pháp liên quan đến việc thu hồi đất đối với những hộ này.
1.2.2. Ý nghĩa
Kết quả nghiêm cứu sẽ góp phần tìm hiểu và phân tích những tác động trực tiếp
của việc thu hồi đất trên địa bàn huyện lên các hộ trồng cao su bị mất đất hoàn toàn trong
2
thời gian qua nhằm đánh giá chính xác hơn đời sống hiện tại của các hộ dân khi không
còn cây cao su. Từ đó đưa ra giải pháp ổn định đời sống của những hộ này. Đồng thời
trong quá trình phân tích, đánh giá phát hiện ra những mặt mạnh cũng như điểm yếu trong
công tác quản lý, giải quyết đền bù giải tỏa, tái định cư, vấn đề việc làm cho những hộ
trồng cao su bị mất đất hoàn toàn. Đưa ra một số kiến nghị để ổn định đời sống của những
hộ này sao khi bị giải tỏa sao cho phù hợp với định hướng phát triển của Huyện trong thời
gian tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu là huyện Tân Uyên, tập trung nghiên cứu ở 4 xã Phú
Chánh, Tân Hiệp, Vĩnh Tân và Bình Mỹ. Trong đó, xã Phú Chánh và Tân Hiệp là 2 xã đa
số người dân trồng cây cao su nhưng bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Tuy
nhiên, việc thu hồi đất hoàn toàn ở 2 xã trên đã có nhiều hộ chuyển đi nơi khác lập nghiệp
vì vậy đề tài chỉ giới hạn điều tra những hộ dân đang sinh sống tại các khu dân cư và một
số hộ được Nhà nước cấp đất ở tại chổ. Vĩnh Tân và Bình Mỹ là 2 xã có nhiều hộ dân
sống bằng việc trồng cao su nhưng chưa bị thu hồi đất.
Về thời gian đề tài được thực hiện từ ngày 01/04/2008 đến ngày 01/07/2008.
1.4. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm năm chương cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát về việc lựa chọn đề tài, trình bày những mục tiêu và ý nghĩa
của đề tài. Ngoài ra phạm vi nghiên cứu cũng được xác định rõ ràng.
Chương 2: Giới thiệu những vấn đề tổng quan có liên quan đến nội dung nghiên
cứu của đề tài, đồng thời khái quát về tình hình tổng quan về địa bàn đang nghiên cứu.
Chương 3: Nêu lên các cơ sở được sử dụng để tiến hành thực hiện đề tài như: các
khái niệm, các quan điểm. Các phương pháp nghiên cứu cũng được giới thiệu đầy đủ và
cụ thể.
Chương 4: Từ những số liệu, thông tin thu thập được, đề tài đã khảo sát được sự
thay đổi đời sống của những hộ trồng cao su bị thu hồi đất hoàn toàn và vấn đề giải quyết
việc làm, vấn đề tái định cư đối với những người họ này, từ đó đề xuất một số giải pháp
3
chính sách liên quan đến việc thu hồi đất nhằm tạo điều kiện ổn định đời sống người dân
sau khi bị thu hồi đất.
Chương 5: Sử dụng các kết quả của chương 4 đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên
cứu trên, sau đó đề xuất một số kiến nghị có liên quan đến nghiên cứu này.
4
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
2.1. Vị trí địa lý kinh tế
Huyện Tân Uyên có tổng diện tích tự nhiên 613,44 km
2
, nằm phía Đông Nam tỉnh
Bình Dương, với vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp huyện Phú Giáo
Phía Đông có ranh giới chung với tỉnh Đồng Nai là sông Đồng Nai, một con sông
lớn thứ 3 của Việt Nam, có lưu lượng 5 triệu m
3
.
Phía Tây giáp huyện Bến Cát
Phía Nam và Tây Nam giáp thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, Dĩ An và xã
Tân Hạnh thuộc Thành Phố Biên Hòa. (các huyện Thuận An, Dĩ An là nơi tập trung các
khu công nghiệp Nam Bình Dương).
Đây là điều kiện khá tốt để huyện Tân Uyên phát triển nông nghiệp, đặc biệt là
nông nghiệp chất lượng cao làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu,
đồng thời phát triển nông nghiệp sinh thái phục vụ du lịch ven sông Đồng Nai, khai thác
lợi thế thị trường có sức tiêu thụ lớn đối với các nông sản hàng hóa ( rau quả, thịt, cá…),
đây là một lợi thế mới cần tập trung khai thác phát triển kinh tế-xã hội, đem lại hiệu quả
cao hơn.
2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1. Đất đai tự nhiên
Ngoài ao hồ thủy lợi và sông suối, đất Tân Uyên được chia thành bốn nhóm:
Nhóm đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất dốc tụ, nhóm đất phù sa.
Nhóm đất xám: 24.483,37 ha. Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất ( chiếm
39,91% DTTN). Nhìn chung, nhóm đất xám có địa hình bằng có tới 89,4% diện tích
(21.895,31 ha) ở độ dốc cấp 1; chỉ có 10,6% diện tích (2.588,06) có độ dốc cấp 2; đây là
điều kiện khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là áp dụng các biện pháp cơ
giới hóa trong nông nghiệp.
Nhóm đất này hiện đang được dùng để trồng cao su, điều, cây ăn quả, các loại cây
hoa màu và các cây hàng năm khác, năng suất và chất lượng sản phẩm không cao do đặc
điểm của chất xám là nghèo dưỡng chất, thành phần cơ giới thô, khả năng giữ nước và
phân kém, muốn đạt năng suất và chất lượng sản phẩm cao cần đẩy mạnh thâm canh bón
phân và tưới nước đầy đủ.
Nhóm đất đỏ vàng: 23.887,43 ha ( chiếm 38,92% DTTN). Đất đỏ vàng ở huyện
Tân Uyên có địa hình tương đối phức tạp (có tới bốn cấp độ dốc): độ dốc cấp 1 có
11.404,62 ha (chiếm 47,76% diện tích nhóm đất đỏ vàng), độ dốc cấp 2 có 4.347,42 ha
(chiếm 18,2% diện tích nhóm đất đỏ vàng), độ dốc cấp 3 có 5.353,72 ha (chiếm 22,42%
diện tích nhóm đất đỏ vàng), phần diện tích còn lại là độ dốc cấp 4.
Nhóm đất dốc tụ: 5.901 ha ( chiếm 9.62% DTTN) nằm trên địa hình trũng và thấp
cục bộ, đặc điểm của nhóm này là thường bị úng ngập trong mùa mưa, rất khó đa dạng
hóa cây trồng và càng không nên trồng các loại cây lâu năm.
Nhóm đất phù sa: 4.908,88 ha ( chiếm 8% DTTN ). Toàn bộ diện tích nhóm đất
này nằm trên địa hình trung bình và thấp, phân bố chủ yếu ở ven sông và một phần ven
các suối, đây là loại đất thủy thần tốt nhất, cho phép thâm canh tăng vụ và đa dạng hóa
cây trồng. Tuy nhiên do phân bố dọc sông, suối nên trong mùa lũ thường bị ngập úng
thiệt hại lớn đến sản xuất và đới sống nhân dân trong vùng.
Cuối cùng là nhóm sông, suối, ao, hồ: Chiếm diện tích 2.173 ha trong đó chủ yếu
là diện tích sông Đồng Nai, Sông Bé, diện tích các hồ đầm, kênh mương, ngoài tác dụng
cung cấp nước tới giao thông thủy lợi, tạo cảnh quan du lịch… Còn có thể tận dụng mặt
nước để nuôi trồng thủy sản đem lại nguồn lợi kinh tế cao.
2.2.2. Nguồn nước
6
Nguồn nước mặt: Sông Bé và sông Đồng Nai là hai con sông chính chảy qua lảnh
thổ huyện Tân Uyên với các đặc điểm như sau:
Sông Bé: là sông phụ lưu lớn nằm bên trái sông Đồng Nai bắt nguồn từ vùng núi
Tân Nguyên, nơi có độ cao 650-900m, tổng chiều dài 359km, diện tích lưu vực 7.650km
2
,
chảy qua địa phận huyện Tân Uyên với chiều dài 100 km
2
rồi đổ vào sông Đồng Nai ở địa
phận xã An Lạc.
Phần thượng nguồn thuộc tỉnh Bình Phước, tại Thác Mơ đã xây dựng công trình
thủy điện với dung tích hồ chứa 1,47 tỉ m
3
, công suất phát điện là 150.000 KW,lưu lượng
xã vào mùa khô dưới tua bin 60m
3
/s sẽ góp phần điều tiết dòng chảy mùa khô. Ngoài ra,
trong tương lai sẽ có hồ Phước Hòa dự kiến cấp nước cho nông nghiệp, sinh hoạt và công
nghiệp. Trong đó, có một phần thuộc huyện Tân Uyên.
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ dãy Lang Biang của Nam Trường Sơn ở độ cao
khoảng 2000m chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Đông Nai, Bình Phước, Bình Dương,
TPHCM và đỗ ra cửa biển Vũng Tàu.
Đoạn sông Đồng Nai thuộc địa phận Tân Uyên dài 58 km. Nguồn nước mặt ở Tân
Uyên còn được cung cấp bởi hệ thống sông suối nhỏ như sông Vũng Cẩm, suối Cái Vàng,
suối Sâu, suối Vĩnh Lai… Tuy nhiên, các suối này chỉ có nước trong mùa mưa, mùa khô
lưu lượng nhỏ bởi với lượng mưa trung bình 1.600-1.700mm/năm phân bố không đều lại
không có nguồn sinh thủy, lòng suối thấp. Để khai thác nguồn nước này ngành thủy lợi đã
xây dựng một số hồ đập song mang lại hiệu quả không cao.
Tóm lại, nguồn nước mặt ở Tân Uyên được đánh giá là khá dồi dào cả về số lượng
lẫn chất lượng. Tuy nhiên, nguồn nước phân bố không đồng điều nên mức đô khai thác
phục vụ sản xuất cũng như sinh hoạt bị hạn chế, đặc biệt đối với nông nghiệp do địa hình
dốc, mặt rộng cao hơn so với mặt nước sông vào mùa khô nên gặp không ít khó khăn cho
khai thác nguồn nước để phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn nước ngầm: huyện Tân Uyên được đánh giá là khu vực có nguồn nươc
ngầm trung bình đến nghèo. Các giếng có lưu lượng 0,05-0,6 l/s. Tuy nhiên, bề dày tầng
chứa nước từ 10-12m, chất lượng nước tốt, tổng khoáng hóa M=0,05-0,1 g/l (nước siêu
nhạt), có thể khai thác sử dụng cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
7
2.2.3. Thời tiết khí hậu
Khí hậu, thời tiết mang tính chất nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, nóng ẩm với hai
mùa rõ rệt: Mùa mưa, từ tháng 5-11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4
năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 – 1.700mm với số ngày có mưa là
120 ngày. Độ ẩm không khí trung bình từ 79-80%. Số giờ nắng trong năm khoảng 2500-
2800 giờ. Được xem là khá thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Tháng mưa nhiều nhất là
tháng 9, trung bình 335 mm, năm cao nhất có khi lên đến 500 mm, tháng ít mưa nhất là
tháng 1, trung bình dưới 50 mm và nhiều năm trong tháng này không có mưa. Nhiệt độ
trung bình hằng năm là 26,5
o
C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 29
o
C (tháng 4), tháng
thấp nhất 24
o
C (tháng 1), chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp
của bão và áp thấp nhiệt đới. Về mùa khô gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông, Đông-
Bắc, nhiều nắng bình quân (7,8 giờ/ngày). Điểm hạn chế về khí hậu thời tiết ở huyện Tân
Uyên là mưa lớn, phân bố theo mùa; mưa tập trung, cường độ lớn thường trùng với thời
điểm xả lũ từ hồ Trị An và triều cường của sông Đồng Nai làm cho các vùng đất trũng
ven sông bị ngập lụt, gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống của nhân dân các xã ven sông,
đến mùa khô, lượng mưa không đáng kể làm cho phần đất cao xa nguồn nước bị khô hạn,
sản xuất nông nghiệp bị đình trệ.
Tóm lại, Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nên nhiệt độ cao
quanh năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày.
2.2.4. Đánh giá lợi thế và hạn chế.
Lợi thế:
-Về vị trí địa lý huyện Tân Uyên có lợi thế so sánh cao hơn so với các huyện khác
trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Nằm trong khu vực Nam Bình Dương, vùng KTTĐPN và vùng TPHCM
- Tân Uyên có nhiều mỏ nguyên liệu caolin, sét chịu lửa, sét vật VLXD, đá xây
dựng, cát làm vật liệu xây dựng và thủy tinh, than bùn và nằm gần dầu khí Bà Rịa -Vũng
Tàu, bốc xít Đồng Nai.
- Tân Uyên có những điều kiện đất đai tương đối thuận lợi so với nhiều nơi. Địa
8
hình đất đai và địa chất công trình thuận lợi cho xây dựng cơ sở ha tầng, khu công nghiệp,
phát triển các khu đô thị mới, đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, giá đất rẻ hơn nhiều so với
TP.HCM.
- Tân Uyên có nguồn lao động trẻ, khỏe và gần các vùng cung cấp lao động kỹ
thuật.
- Tân Uyên có thể sử dụng lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, lao động kỹ thuật
có tay nghề khá, nguồn đầu tư từ kinh tế tư nhân TP.HCM trong đầu tư phát triển kinh tế
huyện.
Hạn chế:
- Tân Uyên nằm sát các huyện thị có lợi thế tương tự nên cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
- Nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng của Huyện còn nhỏ bé, nguồn
nhân lực chất lượng thấp chưa đáp ứng được sự phát triển của xã hội.
- Tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững, vốn trong nước quá nhỏ bé so với vốn
nước ngoài.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội, an sinh xã
hội.
2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.3.1. Dân số.
Theo số liệu thống kê đến năm 2007 dân số toàn huyện Tân Uyên là 162.927
người, đây là một huyện đông dân thứ 2 trong 7 huyện thị của tỉnh Bình Dương ( chỉ sau
thị xã Thủ Dầu Một) , mật độ dân số bình quân là 205 người/km đứng thứ 3 sau thị xã
Thủ Dầu Một, huyện Thuận An và huyện Dĩ An. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh Bình Dương nói chung và
của huyện Tân Uyên nói riêng.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên cùng với tốc độ tăng cơ học làm cho tốc độ tăng dân
số chung của Huyện trong những năm 2003-2007 khá lớn. Theo báo cáo của phòng kinh
tế Huyện dân số Huyện đến cuối năm 2007 là 162.927 người. Tốc độ tăng tung bình hàng
năm là 5,45%.
9
Bảng 2. 1: Hiện Trạng Dân Số Huyện ĐVT: Người
Dân số 2003 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng (%)
124.142 126.840 129.641 137.612 153.519 5,45
Nguồn: số liệu thồng kê kinh tế-xã hội 7 huyện thị.
2.3.2. Lao động và việc làm.
Công tác giải quyết việc làm được đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả. Trong 5
năm 2003-2007 đã giải quyết việc làm cho 7.869 lao động, xóa hoàn toàn hộ đói nghèo.
Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2007 là khoảng 91.469
người. Tốc độ tăng lao động trong những năm gần đây ở Huyện là 10,75%.
Bảng 2. 2: Lao Động Trong Các Ngành Kinh Tế ĐVT: Người
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng số 60.760 67.350 74.360 84.013 91.469
Tỷ trọng (%) 100 100 100 100 100
Nông lâm thủy 42.610 41.559 40.758 40.329 39.658
% 70,1 61,3 54,8 48 43,4
Công nghiệp-xây dựng 10201 16441 23432 31545 38914
% 16,8 24,4 31,5 37,5 42,5
Dịch vụ 7949 9350 10170 12139 12897
% 13,1 13,9 13,7 14,5 14,1
Nguồn: Số liệu thống kê của 7 Huyện thị.
Trong những năm vừa qua dân số của Huyện chuyển dịch theo xu hướng tỷ trọng
lao động trong các ngành nông lâm thủy sản giảm dần. Tỷ trọng các ngàng công nghiệp-
xây dựng và dịch vụ tăng nhanh trong những năm gần đây. Chứng tỏ Tân Uyên là một
huyện ven đô đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tốc độ khá cao, điều
này có ảnh hưởng rất mạnh đến phương hướng phát triển của Huyện trong tương lai.
10
2.3. Tình hình phát triển kinh tế
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế.
Theo báo cáo BCH Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010, kinh tế huyện phát triển
với tốc độ khá nhanh, thời kỳ 2002-2006 tốc độ tăng bình quân hàng năm (GDP) đạt
15,36%. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 tăng 17,92% so với năm 2006.
Bảng 2. 3: GDP Huyện Thời Kỳ 2003-2007 ĐVT: Tỷ đồng
2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ tăng
(%)
GDP 947,8 1097,6 1273 1479 1725 16,1
Nông lâm thủy 364,9 384,1 407 419 446 2,6
CN&XD 373,4 479 601 754 930 8,3
Dịch vụ 209,5 234,5 265 306 349 5,2
Nguồn: Phòng thống kê Huyện
Trong những năm qua ngành kinh tế huyện đã có tốc độ tăng trưởng khá cao. Đặc
biệt là CN&XD có tốc độ tăng trưởng đạt tới 8,3%, dịch vụ cũng tăng nhưng tốc độ tăng
chậm hơn so với CN&XD chỉ đạt 2,6%.
2.3.2. Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế của huyện Tân Uyên chuyển dịch khá nhanh, chuyển biến về chất,
từng bước chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng nông lâm thủy giảm mạnh, tỷ
trọng các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ tăng, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
tăng cao hơn tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng 2. 4: Cơ Cấu Kinh Tế Theo GDP ĐVT: %
2006 2007
GDP 100 100
Nông lâm thủy 30 25,3
CN&XD 45,1 49,7
Dịch vụ 24,9 25
Nguồn: Phòng thống kê
11
Theo cơ cấu kinh tế, rõ ràng là tăng trưởng ngành công nghiệp và xây dựng đang
làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế huyện. Sự chuyển dịch này cho thấy tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng khá cao. Cao hơn cả tỉnh mức trung bình cả nước (Tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng của cả nước năm 2006 chiếm 41,03%).
2.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
2.4.1. Công nghiệp-TTCN.
Tốc độ tăng GO công nghiệp bình quân hàng năm khá cao, trong thời kỳ 2003-
2007 đạt 31,1%, tăng 3,5 lần so với năm 2002, thấp hơn tốc độ tăng bình quân hàng năm
ngành công nghiệp toàn tỉnh (35,6%).
Bảng 2. 5: Tốc Độ Tăng GO Công Nghiệp
Giá so sánh năm 1996. ĐVT: Tỷ đồng
1997 2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ
tăng (%)
2004-2007
GO công nghiệp 125,2 446 652 1141 1864 2638 55,94
Kinh tế trong nước 50,2 242 290 443 663 765 33,37
Trong đó: QD 28 26 38 31 12
Ngoài QD 214 264 405 632 753
Đầu tư nước ngoài 75 204 362 698 1201 1873 73,95
Nguồn: Báo cáo BCH Đảng bộ Huyện.
Công nghiệp của khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm đạt thấp hơn so với khu vực đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu công nghiệp:
Bảng 2. 6: Cơ Cấu Công Nghiệp Theo Thành Phần
Giá thực tế. ĐVT: Tỷ đồng, %
2003 2004 2005 2006 2007
GO Công nghiệp 683 1099 1805 3573 5245
CƠ CẤU: 100 100 100 100 100
Kinh tế trong nước 47,5 41,1 32,7 34,8 28,1
12
QD 7,7 3,6 2,4 1,4 0,4
Ngoài QD 39,8 37,5 30,3 33,4 27,7
Đầu tư nước ngoài 52,5 58,8 67,3 65,2 71,9
Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế-xã hội 7 huyện thị.
Cơ cấu công nghiệp theo thành phần có sự chuyển dịch khá mạnh, trước năm 1997,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 0%, sau năm 1997 đã tăng vọt, khu vực vốn trong nước
công nghiệp có tỷ trọng GO công nghiệp giảm, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
tỷ trọng GO công nghiệp tăng, năm 2007 chiếm 71,9% cao hơn mức trung bình tỉnh
(69,2%).
2.4.2. Thương mại và dịch vụ.
Tình hình lưu thông hàng hóa trên thị trường cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dung của
nhân dân. Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, từng bước được cải
thiên về mẩu mã và nâng cao chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tầng
lớp dân cư.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ Huyện năm 2006 đạt 861 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt 40,31% thời kỳ 2003-2006.
Năm 2007 đạt mức 964 tỷ đồng, tăng 26,26% so với năm 2006 (theo báo cáo tình
hình kt-xh huyện năm 2007).
Bảng 2. 7: Tổng Mức Bán Lẻ Hàng Hóa ĐVT: Tỷ đồng
2002 2003 2004 2005 2006
Tốc độ
tăng(%)
2002-2006
Tổng mức bán lẻ HH 222 254 421 695 861
QD - - - - -
Ngoài QD 221 253 420 649 860
Vốn đầu tư nước ngoài 1 1 1 1 1
Nguồn: Phòng thống kê Huyện.
Số doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ năm 2006 là 75 doanh nghiệp. Số
cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ đến năm 2007 là 4.486 cơ sở.
13
Số người kinh doanh thương nghiệp, ăn uống và dịch vụ tư nhân năm 2007 là
6.203 người.
Phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện: Đã hoàn thành và đưa vào hoạt động
các chợ Uyên Hưng, Tân Phước Khánh, Thái Hòa bằng nguồn vốn doanh nghiệp và tư
nhân, chợ Tân Thành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho vùng sâu vùng xa.
Số xã, thị trấn có chợ 7/22.
Nhìn chung thương mại ngoài quốc doanh hoạt động manh mún, tự phát, cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, lạc hậu. Giá cả của một số hàng hóa có tăng cao do ảnh hưởng của
tăng giá dầu, các loại vật tư.
Xuất nhập khẩu:
Bảng 2. 8: Tình Hình Xuất Nhập Khẩu Của Huyện
ĐVT: Triệu USD
2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ
tăng(%)
2004-2007
Kim ngạch xuất khẩu 44 66 65 157 208 47,45
QD - - - - - -
Ngoài QD 13 13 22 41 42 34,1
VĐT NN 31 53 43 116 166 52,1
Kim ngạch nhập khẩu 33 32 24 81 127 40,05
QD 0.3 0.02 - 0.3 -
Ngoài QD 0.2 0.1 2 13 19 75,55
VĐT NN 32 32 22 68 108 35,55
Nguồn: Số liệu thống kê Huyện.
2.4.3. Nông nghiệp.
Theo báo cáo BCH Đảng bộ huyện tốc độ tăng GO nông nghiệp bình quân thời kỳ 2003-
2007 đạt 5,29%. Trong đó trồng trọt đạt 5,37%, chăn nuôi đạt 4,1%. Nông nghiệp không ngừng
tăng trưởng và gắn kết với xây dựng nông thôn mới, cải thiện một bước đời sống dân cư nông
thôn.
Bảng 2. 9: Cơ Cấu Nông Nghiệp Của Huyện
14
ĐVT
2003 2007
GO nông nghiệp Tỷ đồng
635,1 838,5
GO trồng trọt Tỷ đồng
553,6 687,2
%GO nông nghiệp %
87,2 82
GO chăn nuôi Tỷ đồng
64,7 124,7
%GO nông nghiệp %
10,2 14,9
GO dịch vụ Tỷ đồng
16,8 26,6
%GO nông nghiệp %
2,6 3,2
Nguồn: Hệ thống kinh tế xã hội huyện
Cơ cấu sản xuất của ngành trồng trọt giảm dần về tỷ trọng, tỷ trọng ngành chăn
nuôi tăng dần, dịch vụ tăng. Trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn, chăn nuôi tăng trong thời gian
qua. Cơ cấu chuyển dịch của huyện như vậy là phù hợp nhưng còn chậm.
Trồng trọt:
Trong quỹ đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm giảm dần do nông
dân chuyển sang trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản và đất phi nông nghiệp.
Bảng 2. 10:Diện Tích Trồng Trọt Đơn vị: ha
2003 2004 2005
Tổng DT cây hàng năm 13.494 13.060 11.939
Tổng diện tích cây lâu năm 32.211 32.263 33.432
Nguồn: Phòng thống kê huyện.
Trong tổng diện tích cây lâu năm thì cây cao su vẫn là cây trồng chủ lực trên địa
bàn huyên Tân Uyên với 20.909 ha (chiếm 43,07% tổng diện tích gieo trồng), trong đó,
diện tích cho sản phẩm 12.594ha (chiếm 60,07% tổng diện tích cao su đứng). Năng suất
cao su Tân Uyên luôn ở mức thấp, chỉ từ 0,73-0,93 tấn mủ khô/ha (thấp hơn năng suất
của cao su Bà Rịa, Đồng Nai từ 0,5-0,6 tấn/ha). Nguyên nhân chủ yếu do cao su trồng
trên đất xám, nghèo dưỡng chất, thành phần cơ giới khô khả năng giữ nước và phân kém.
Cũng phải kể đến một số nguyên nhân chủ quan khác làm năng suất cao su thấp đó là
giống cũ, trồng và chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật…
Chăn nuôi:
15
Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định và có tăng. Chăn nuôi công nghiệp, bán
công nghiệp bước đầu phát triển. Thực hiện phát triển đàn bò sinh sản. Triển khai tiêm
phòng cho gia súc gia cầm.
Ngành chăn nuôi chưa vươn lên trở thành ngành sản xuất chính cân đối với trồng trọt, tốc
độ tăng của ngành chăn nuôi còn chậm so với ngành trồng trọt, tỷ trọng trồng trọt chiếm
lớn mặc dù tỷ trọng chăn nuôi có tăng trong cơ cấu nông nghiệp.
Bảng 2. 11:Số Lượng Vật Nuôi
Vật nuôi ĐVT 2003 2006 2007
1. Đàn bò Con 9.002 10.106 18.205
2. Đàn trâu Con 5.624 4.643
3. Đàn heo Con 18.826 17.685 21.536
4. Đàn gia cầm 1000 Con 380 242 330,25
Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội 2007.
2.5. Thực trạng kết cấu hạ tầng
2.5.1. Giao thông
Trong mấy năm gần đây, thực hiện chủ trương kêu gọi vốn đầu tư, ngành giao
thông Bình Dương nói chung và Tân Uyên nói riêng có những bước phát triển vô cùng
quan trọng. Không chỉ tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến với Bình Dương mà còn tạo điều kiện hết sức thuận lợi trong sản xuất nông
nghiệp và nông thôn.
Đường bộ: Tính đến cuối năm 2007 trên địa bàn huyện Tân Uyên có các tuyến
đường chính như sau:
Đường DT 741: Từ ngã tư Sỡ Sao đi Phú Giáo, chiều dài toàn tuyến 49,5km đoạn
đi qua địa phận huyện Tân Uyên dài 3km mặt đường nhựa rộng 12m, chất lượng tốt.
Đường DT 742: Từ ngã ba Sao Quỳ đến ngã ba Cổng Xanh, chiều dài toàn tuyến là
21,85km, đoạn di qua huyện dài 12km, mặt đường nhựa rộng 12m, chất lượng tốt, có 2
cầu dài 48m tải trọng 8 tấn.
Đường DT 746: Từ ngã ba Bình Quới tới nông trường Hiếu Liêm và nối dài đến
Hội Nghĩa, chiều dài toàn tuyến là 68,34km, trong đó có 14.34 km trải nhựa, số còn lại là
cấp phối sỏi đỏ, trên tuyến có 15 cầu trải trọng từ 8-13 tấn.
16