Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

CÁC CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI FTTx và Phương Pháp Triển Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 42 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các giải pháp công nghệ hạ tầng mạng và nhu
cầu ngày càng cao về băng thông cho các dịch vụ,công nghệ quang đã được triển khai và
đang phát triển mạnh tại Việt Nam và thế giới. Công nghệ truyền dẫn quang làm tăng
hiệu năng tốc độ truyền và chất lượng truyền tin, chi phí thấp cho phép mạng lưới thoả
mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong tương lai. Do vậy, dù đang chiếm ưu thế
với số lượng thuê bao lớn, nhưng xDSL - hệ thống truy cập tốc độ cao qua đường dây
điện thoại (cáp đồng) đang lộ rõ những hạn chế về mặt băng thông, độ ổn định cũng như
khả năng cung cấp dịch vụ. Để giữ vững và tăng thị phần, mỗi nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông phải đưa ra được thêm nhiều lợi ích cho khách hàng thông qua các dịch vụ mới
trên mạng hay các gói dịch vụ hấp dẫn. Triển khai hạ tầng truyền dẫn cáp quang, thay thế
dần hệ thống truyền dẫn cáp đồng mới là chìa khóa giúp cho các nhà khai thác dịch vụ
viễn thông tăng doanh thu, đảm bảo vị trí cạnh tranh trên thị trường.
Trong bối cảnh Việt Nam và các nước đang triển khai rộng rãi công nghệ truy
nhâp quang và công nghệ truy nhập quang sẽ là xu hướng phát triển chính của tương lai.
Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu về công nghệ truy nhập quang em đã thực hiện bài báo
cáo thực tập này “Mạng truy nhập quang FTTx và các giải pháp triển khai”
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 chương :
Chương 1 : NHU CẤU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRUY NHẬP MẠNG BĂNG
RỘNG
Chương 2 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG TRUY NHẬP QUANG FTTX
Chương 3 : CÁC CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI FTTx
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo không tránh khỏi thiếu sót , em rất mong
được nhưng góp ý quý báu của thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Để thực hiện bài báo cáo này , em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn
ThS.Bùi Thị Cẩm Tú đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Hà Nội ,Ngày 25 tháng 06 năm 2013
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Cẩm Tú Đỗ Văn Khương
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 1


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
ISP Internet Service Provider
FTTx Fiber to the x
FTTH Fiber to the home
FTTB Fiber to the building
FTTC Fiber to the curb
FTTO Fiber to the office
AON Active optical network
PON Passive optical network
OLT Optical line terminal
ONU Optical network unit
ODN Optical distribution net work
CO Centre Office
APON ATM-PON
BPON Broadband PON
GPON Gigabit PON
WDM-PON Wavelength division multiplexing-PON
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1 : Cấu hình tham chiếu mạng truy nhập quang 14
Hình 2 : Cấu trúc mạng truy nhập FTTB 16
Hình 3 : Cấu trúc mạng truy nhập FTTH 17
Hình 4 : Cấu trúc mạng truy nhập FTTC 18
Hình 5: Mô hình mạng truy nhập quang FTTX trên nền AON 24
Hình 6 : Mô hình mạng quang thụ động cơ bản 25
Hình 7 :Mô hình triển khai PON tới khách hàng 27
Hình 8 :Cấu trúc và chức năng hoạt động OLT 28
Hình 9 :Một thiết bị OLT 29
Hình 10 :Một thiết bị ONT 29

Hình 11 :Cấu trúc và vị trí nắp đặt ONU 30
Hình 12 : Một thiết bị ONU 30
Hình 13 :Splitter và vị trí trong FDH 30
Hình 14 : Cấu trúc và vị trí nắp đạt FDH 31
Hình 15: Sơ đồ đấu nối cáp vào splitter trong FDH 31
Hình 16 :Sơ đồ đấu nối chi tiết vào splitter trong FDH 32
Hình 17 : Điểm truy nhập mạng NAP 32
Hình 18 : Cấu trúc sợi quang 33
Hình 19 :Cơ chế truyền lưu lượng hướng xuống 34
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
Hình 20 : Cơ chế truyền lưu lượng hướng lên 35
Hình 21 : Kiến trúc vật lý kết nối điểm đến điểm 40
Hình 22 : Kiến trúc logic kết nối điểm đến điểm 41
Hình 23 : Kiến trúc vật lý bộ tách ghép đặt tập trung 41
Hình 24 : Kiến trúc logic bộ tách ghép đặt tập trung 42
Hình 25 : Kiến trúc vật lý bộ tách ghép đặt phân tán 42
Hình 26 : Kiến trúc logic bộ tách ghép đặt phân tán 43
Bảng so sánh tính ưu việt giữa cáp đồng và cáp quang 18
Bảng so sánh các dịch vụ truy cập internet giữa ADSL và FTTx 20
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
CHƯƠNG 1: NHU CẤU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRUY NHẬP MẠNG
BĂNG RỘNG
Xu hướng hội tụ của viễn thông và công nghệ thông tin có nhiều ảnh hưởng đến
mạng viễn thông, đòi hỏi mạng viễn thông phải có cấu trúc mở, linh hoạt, cung cấp nhiều
loại dịch vụ khác nhau cho người sử dụng, hiệu quả khai thác cao, dễ phát triển Trong
quá trình phát triển, các động lực thúc đẩy sự tiến bộ của kỹ thuật viễn thông là :
- Công nghệ điện tử với xu hướng phát triển hướng tới sự tích hợp ngày càng cao
của các vi mạch.

- Sự phát triển của kỹ thuật số.
- Sự kết hợp giữa truyền thông và tin học, các phần mềm hoạt động ngày càng
hiệu quả.
- Công nghệ truyền dẫn quang làm tăng khả năng tốc độ và chất lượng truyền tin,
chi phí thấp cho phép mạng lưới thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong
tương lai. Do vậy, dù đang chiếm ưu thế với số lượng thuê bao lớn, nhưng xDSL - hệ
thống truy cập tốc độ cao qua đường dây điện thoại (cáp đồng) đang lộ rõ những hạn chế
về mặt băng thông, độ ổn định cũng như khả năng cung cấp dịch vụ. Cạnh tranh giữa các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trở nên mạnh mẽ, khốc liệt hơn bao giờ hết. Để giữ
vững và tăng thị phần, mỗi nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phải đưa ra được thêm nhiều
lợi ích cho khách hàng thông qua các dịch vụ mới trên mạng hay các gói dịch vụ hấp dẫn.
Triển khai hạ tầng truyền dẫn cáp quang, thay thế dần hệ thống truyền dẫn cáp đồng mới
là chìa khóa giúp cho các nhà khai thác dịch vụ viễn thông tăng doanh thu, đảm bảo vị trí
cạnh tranh trên thị trường.
Dưới đây sẽ phân tích một số nhu cầu liên quan đến xu thế phát triển mạng truy
nhập băng rộng:
1.1. Các nhu cầu về băng thông truy nhập:
Bên cạnh dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao, khách hàng ngày nay đòi hỏi rất
nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích khác như :
 IPTV/Triple Play
 Đa dịch vụ (y tế, giáo dục, …)
 P2P (peer2peer)
 Truyền hình độ nét cao (HDTV, SDTV)
 Kết nối tới Node B của mạng 3G
Mỗi dịch vụ đều đòi hỏi tốc độ băng thông nhất định mới đảm bảo chất lượng dịch vụ:
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
Dịch vụ
Băng thông
(Up/down)

IP Telephony (VoIP) 0.2/0.2 Mbps
Broadband Internet 5/10 Mbps
Video phone 1/1 Mbps
Video Conference 4/4 Mbps
VPN 5/10 Mbps
Online Games 0.5/1 Mbps
SDTV 0.4/4 Mbps
HDTV 0.5/12 Mbps
Do đó, để khách hàng có thể sử dụng tốt được các dịch vụ thì việc tăng thêm băng
thông truy cập là một tất yếu. Bảng dưới đây nêu rõ nhu cầu về băng rộng và dịch vụ
tương ứng với một số đối tượng khách hàng :
+ Doanh nghiệp, ngân hàng, văn phòng đại diện :
STT DỊCH VỤ BĂNG THÔNG UP
BĂNG THÔNG
DOWN
1 Điện thoại IP 10*0.2 Mbps 10*0.2 Mbps
2 Kết nối Internet tốc độ
cao
10 Mbps 20 Mbps
3 Điện thoại hình ảnh 5 Mbps 5 Mbps
4 Hội nghị truyền hình 4 Mbps 4 Mbps
5 Dịch vụ P2P 5 Mbps 10 Mbps
6 HDTV 0,5 Mbps 12 Mbps
TỔNG CỘNG 26.5 Mbps 53 Mbps
Kiểu kết nối có thể đáp ứng FE
+ Hộ gia đình có doanh thu cao và các đại lý viễn thông:
STT DỊCH VỤ
BĂNG
THÔNG UP
BĂNG THÔNG

DOWN
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
1 Điện thoại IP 0.2 Mbps 0.2 Mbps
2 Kết nối Internet tốc độ cao 5 Mbps 10 Mbps
3 Điện thoại hình ảnh 1 Mbps 1 Mbps
4 Game online 0.5 Mbps 1 Mbps
5 HDTV 0.5 Mbps 12 Mbps
TỔNG CỘNG 7.2 Mbps 24.2 Mbps
Kiểu kết nối có thể đáp ứng FE, VDSL2
+ Các cửa hàng, doanh nghiệp nhỏ:
STT DỊCH VỤ
BĂNG THÔNG
UP
BĂNG THÔNG
DOWN
1 Điện thoại IP 3*0.2 Mbps 3*0.2 Mbps
2 Kết nối Internet tốc
độ cao
5 Mbps 10 Mbps
3 Điện thoại hình ảnh 1 Mbps 1 Mbps
TỔNG CỘNG 6.6 Mbps 11.6 Mbps
Kiểu kết nối có thể đáp ứng VDSL2, ADSL2+ với khoảng cách gần
+ Hộ gia đình có doanh thu trung bình:
STT DỊCH VỤ
BĂNG
THÔNG UP
BĂNG THÔNG
DOWN
1 Điện thoại IP 0.2 Mbps 0.2 Mbps

2 Kết nối Internet 1 Mbps 5 Mbps
3 Game online 0.5 Mbps 1 Mbps
4 SDTV 0.4 Mbps 4 Mbps
TỔNG CỘNG 2.1 Mbps 10.2 Mbps
Kiểu kết nối có thể đáp ứng ADSL2+ với khoảng cách gần
So sánh các nhu cầu trên với bảng phân tích tốc độ các công nghệ hiện tại, ta có thể
thấy xu hướng sắp tới sẽ là sự phát triển của công nghệ FE và GPON:
Loại Băng Băng Băng Băng Băng Băng Băng
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
thuê
bao
thông/
KC 500m
thông/
KC
1000m
thông/
KC
1500m
thông/
KC
2000m
thông/
KC
2500m
thông/
KC
3000m
thông

(KC tối
đa)
VDSL2 Down: 80
M
Up: 30 M
Down: 50
M
Up: 10 M
Down:
20M
Up: 3M
Down: 16
M
Up: 1 M
N/A N/A
ADSL2
+
Down: 24
M
Up: ≥1 M
Down: 22
M
Up: 1 M
Down: 18
M
Up: 1 M
Down: 16
M
Up: 1 M
Down:10

M
Up: ≈1 M
Down:6 M
Up: <1 M
Down:1,5
M
Up:0,6 M
(5000m)
FE Down: 100
M
Up: 100 M
Down: 100
M
Up: 100 M
Down: 100
M
Up: 100 M
Down: 100
M
Up: 100 M
Down: 100
M
Up: 100 M
Down: 100
M
Up: 100 M
Down:
100 M
Up: 100 M
(70km)

GPON
(*)
Down:
2500M/n
Up:1250M
/n
Down:
2500M/n
Up:1250M
/n
Down:
2500M/n
Up:1250M
/n
Down:
2500M/n
Up:1250M
/n
Down:
2500M/n
Up:1250M
/n
Down:
2500M/n
Up:1250M
/n
Down:
2500M/n
Up:1250M
/n

(20km)
1.2. Xu thế duy trì lợi thế cạnh tranh của các ISP:
- Thị trường viễn thông, với mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên mạnh mẽ đòi
hỏi các nhà cung cấp dịch vụ phải luôn ứng dụng các công nghệ truy nhập mới nhằm giữ
và phát triển thị phần : Tính đến nay, trên thị trường Việt Nam có :
 06 nhà cung cấp mạng di độngVinaphone, Mobifone, Viettel, EVN,
Vietnammobile, Gtel
 06 nhà cung cấp mạng cố định: VNPT, FPT, Viettel, EVN, SPT, VTC
 Ngoài ra, còn có rất nhiều các nhà mạng nhỏ và các nhà cung cấp truyền
hình cáp cũng đang mở rộng sang dịch vụ băng rộng
- Xu hướng phát triển chủ yếu của thị trường hiện nay là :
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
 Các mạng di động đang lấn át các mạng cố định bằng tính tiện dụng và
chất lượng ngày càng cao.
 Các nhà cung cấp mới có điều kiện triển khai ngay các công nghệ truy
nhập quang, có tốc độ và tính ổn định cao hơn nhiều so với các công nghệ truy
nhập cũ.
 Các nhà cung cấp truyền thống đang cạnh tranh mạnh trong phân đoạn
khách hàng lớn bằng các biện pháp nâng cấp tốc độ, giảm giá.
Do đó, để giữ vững và tăng thêm thị phần, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
truyền thống phải tập trung vào khai thác thế mạnh của mình là khả năng cung cấp băng
thông rộng lớn và ổn định, mà giải pháp căn bản là ứng dụng các công nghệ mạng truy
nhập mới trên nền cáp quang.
1.3. FTTx xu hướng tất yếu trong tương lai:
-FTTH đã và đang được triển khai mạnh mẽ ở các nước phát triển trên thế giới.Hiện
Nhật Bản, Trung Quốc và Mỹ là các quốc gia đi đầu trong lĩnh vực băng thông rộng sử
dung công nghệ cáp quang này.
-Với tính năng ưu việt, FTTH có khả năng sẽ thay thế dần ADSL trong tương lai gần
một khi băng thông ADSL không đủ sức cung cấp đồng thơi các dịch vụ trực tuyến trong

cùng một thời điểm.
- Đến cuối năm 2012, riêng châu Á đã có 54 triệu kết nối FTTH, tiếp theo là châu
Âu/ khu vực Trung Đông/ châu Phi vơi 16 triệu, rồi đến Bắc Mỹ và Nam Mỹ vơi 15 triệu.
Hiện nay, quá trình chuyên đổi sang FTTH đang được thưc hiện ở nhiều nươc, gồm Đan
Mạch, Pháp, Hồng Kông, Nhật Ban, Hàn Quốc, Thuy Điển, Đài Loan và Mỹ
- Người dùng Việt Nam biết đến FTTx kể từ khi FPT Telecom bắt đầu thử nghiệm
công nghệ vào tháng 12/2006, sau đó lần lượt đến VNPT, Viettel.Trong 4 dạng FTTx, thì
FTTH là hoàn chỉnh nhất về công nghệ, tiêu chuẩn quốc tế và tối ưu tiện ích cho người
dùng. với công nghệ FTTH- GPON hoàn chỉnh, có tốc độ lên tới 2,5Gbps (gấp khoảng
200 lần ADSL), hỗ trợ đa dịch vụ như data, thoại, hình ảnh đáp ứng nhu cầu nâng cao
hiệu quả các ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng
doanh nghiệp và cả người dùng hộ gia đình.
Hiện nay, giá cước các đường truyền FTTx thông thường có thể dưới 1 triệu
đồng/tháng, nhưng internet cáp quang chuẩn (tức FTTH - GPON) thì lên 1,5 đến 30 triệu
đồng/tháng (tùy theo tốc độ). Tuy nhiên tương lai gần, và ngay cả thời điểm hiện tại, yếu
tố giá cả không phải là vấn đề quá lớn bởi các nhà mạng đang tranh trua quyết liệt về
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
công nghệ, cũng như tìm mọi cách để hạ giá thành xuống thấp hơn, nhằm khuyến khích
người dùng ADSL chuyển qua. Ngoài ra, khi các dịch vụ nội dung “ngốn băng thông”
như: HD TV (truyền hình độ nét cao), IPTV (truyền hình tương tác), VoD (xem phim
theo yêu cầu), Video Conferrence (hội nghị truyền hình), IP Camera ngày càng thịnh
hành, đòi hỏi tốc độ đường truyền cao, thì chỉ FTTH mới có thể đáp ứng. Trong xu thế
phát triển của các dịch vụ truyền hình, nội dung số… bùng nổ trên toàn thế giới, FTTH
thay thế đường truyền ADSL cũng sẽ là tất yếu, như cách ADSL thay dịch vụ Internet dial
up chậm chạp trước đây.
1.4. Kết luận chương 1
Với sự phát triển không ngừng của đất nước đi kèm với đó là sự phát triển không
ngừng của cơ sở hạ tầng của các ngành kinh tế và các lĩnh vực khoa học xã hội khác,đi
kèm với sự phát triển đó yêu cầu các mạng viễn thông cũng phải thay đổi phát triển thêm

nhiều dịch vụ mới để đáp ứng kịp với nhu cầu của xã hội . Công nghệ truyền dẫn quang
FTTx đang được các nhà mạng phát triển và triển khai được xem như là xu hướng phát
triển trong tương lai vì nó đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao về truyền dẫn về chất
lượng dịch vụ cũng như phát triển thêm nhiều dịch vụ viễn thông mới.
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG TRUY NHẬP QUANG
FTTX
2.1 Giới thiệu chung về mạng truy nhập quang FTTx
2.1.1 : Giới thiệu chung
Công nghệ truy nhập quang là công nghệ truy nhập sử dụng môi trường truyền dẫn cáp
quang. Ta có thể phân loại công nghệ truy nhập quang thành hai loại là công nghệ nhập
quang chủ động (AON) và công nghệ quang thụ động (PON) hoặc phân loại theo vị trí
của cáp quang tham gia trong mạng truy nhập thành các mạng truy nhập quang FTTx
khác nhau.
Mạng truy nhập cáp quang (OAN: Optical Access Network) là mạng truy nhập chủ yếu
sử dụng cáp quang làm phương tiện truyền dẫn
Ưu điểm
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
- Dung lượng lớn.
- Kích thước và trọng lượng cáp nhỏ.
- Không bị nhiễu điện.
- Tính bảo mật cao.
- Giá thành cáp quang rẻ.
- Chất lượng truyền dẫn tốt.
Nhược điểm:
- Vấn đề biến đổi điện – quang:
- Yêu cầu lắp đặt đặc biệt
- Đòi hỏi phải có kỹ năng tốt trong công tác lắp đặt và bảo dưỡng
FTTx là viết tắt của cụm từ " fiber to the x" bao gồm FTTH (fiber to the Home),
FTTB (fiber to the buiding), FTTN (fiber to the node), FTTC (fiber to the cabinet).

Nói theo nghĩa đen FTTx là việc dẫn đường truyền cáp quang tới một điểm, điểm đó
có thể là hộ gia đình (home), tòa nhà (building) điểm (node), tủ (cabinet), thực chất FTTx
là hệ thống cung cấp Internet qua đường truyền cáp quang tới các điểm nói trên
Hình 1: Cấu hình tham chiếu mạng truy nhập quang
Cấu hình tham chiếu của mạng truy nhập quang bao gồm 4 module cơ bản:
- Đầu cuối đường quang (OLT)
- Mạng phối dây quang (ODN)
- Khối mạng quang (ONU)
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
- Module chức năng quang phối hợp
Điểm tham chiếu gồm có: Điểm tham chiếu phát quang S, điểm tham chiếu thu
quang R, điểm tham chiếu giữa các nút dịch vụ V, điểm tham chiếu đầu cuối thuê bao
T và điểm tham chiếu a ở giữa các ONU.
Giao diện bao gồm: Giao diện quản lý mạng Q3 và giao diện giữa thuê bao với
mạng UNI. Vì vậy có thể hiểu mạng truy nhập quang là mạng sử dụng chung các giao
diện với các mạng khác nhau nhưng hệ thống truyền dẫn truy nhập cáp quang đảm
nhiệm một loạt đường liên kết truy nhập và gồm các ONT, ODN, ONU và AF.
Đấu nối truyền dẫn giữa OLT và ONU có thể theo phương thức điểm- đa điểm,
cũng có thể theo phương thức điểm- điểm. Về hình thức truyền dẫn, có thể áp dụng
ghép kênh theo thời gian (TDM), ghép kênh theo bước sóng…Còn phương thức truy
nhập, nhìn chung dựa trên đa truy nhập phân chia theo thời gian.
Khối chức năng OLT
Khối đầu cuối đường quang (OLT- Optical Line Terminal) cung cấp giao diện
quang giữa mạng với ODN, đồng thời cũng cung cấp ít nhất một giao diện điện với
phía mạng dịch vụ. OLT có thể chia thành dịch vụ chuyển mạch và dịch vụ không
chuyển mạch. OLT cũng quản lý báo hiệu và thông tin giám sát điều khiển đến từ
ONU, từ đó cung cấp chức năng bảo dưỡng cho ONU. OLT có thể lắp đặt ở tổng đài
nội hạt hoặc một vị trí ở xa.
Khối chức năng ONU

Khối mạng quang (ONU-Optical Network Unit) ở giữa ODN với thuê bao.
Phía mạng của ONU có giao diện quan, còn phía thuê bao là giao diện điện. Do đó cần
có chức năng chuyển đổi quang-điện. Đồng thời có thể thực hiện chức năng xử lý và
quản lý bảo dưỡng tín hiệu điện. ONU có thể đặt ở phía khách hàng (FTTH/FTTB)
hoặc ngoài trời (FTTB). ONU bao gồm các bộ phận trung tâm, bộ phận dịch vụ và bộ
phận chung.
Các chức năng của bộ phận chung tâm:
- Chức năng giao diện ODN: Cung cấp 1 giao diện quang vật lý, nối với ODN,
đồng thời hoàn thành việc biến đổi quang -điện và điện-quang
Chức năng ghép kênh thuê bao dịch vụ: Tổ hợp và phân giải các thông tin đến từ thuê bao
khác nhau hoặc đưa tới các thuê bao khác nhau.
Các chức năng bộ phận dịch vụ:
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
- Bộ phần này cung cấp giao diện dịch vụ khách hàng, có thể cung cấp cho
một hoặc một nhóm khách hàng. Nó cũng cung cấp chức năng chuyển đổi
báo hiệu theo giao diện vật lý.
Các chức năng của bộ phận khách hàng:
- Cấp điện và OAM. Tính chất, chức năng bộ phận chung giống như trong
OLT
Khối chức năng ODN
Khối phân phối quang (ODN-Opticcal Distribution Network) đặt giữa ONU và
OLT.Chức năng của nó là phân phối công suất tín hiệu quang. ODN chủ yếu là linh
kiện quang không nguồn và sợi quang tạo thành mạng phân phối đường quang thụ
động.
Khối chức năng tự thích nghi
Khối chức năng tự thích nghi (AF-Adaptation Function) chủ yếu cung cấp các
chức năng phối hợp ONU với thiết bị thuê bao. Khi thực hiện cụ thể nó có thể nằm trong
ONU, cũng có thể hoàn toàn độc lập
2.2 Phân loại trong FTTx

FTTx bao gồm các nhóm như: (FTTN, FTTC, FTTB, FTTH )
FTTB và FTTO (Fiber to the Building và Fiber to the Office):
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
Hinh 2: Cấu trúc mạng truy nhập FTTB
Dịch vụ mạng quang đến tòa nhà bao gồm hai trường hợp: dành cho khu vực
chung cư MDU (multi-dwelling units) và dành cho khu vực doanh nghiệp. Mỗi trường
hợp này lại bao gồm các tiêu chí dịch vụ như sau:
FTTB cho MDU :
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu,
download file )
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ
xa, khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến )
- Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách
linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp
FTTB cho doanh nghiệp :
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, phần mềm nhóm, email , trao
đổi file )
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
- Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách
linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
- Đường thuê kênh riêng: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh hoạt để cung
cấp dịch vụ thuê kênh riêng với các mức tốc độ khác nhau.
FTTH (Fiber to the home ).
Hinh 3: Cấu trúc mạng truy nhập FTTH
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, phần mềm nhóm, email , trao đổi

file )
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ xa,
khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến )
FTTC và FTTCab (Fiber to the Curb ).
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
Hình 4: Cấu trúc mạng truy nhập FTTC.
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu,
download file )
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ
xa, khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến )
- Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách
linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
- Các dịch vụ mạng trục xDSL.
2.3 So sánh giữa ADSL và FTTx
2.3.1. Bảng so sánh tính ưu việt của cáp quang so với cáp đồng, nói chung cho tất
cả các mạng:
Yếu tố so sánh ADSL FTTx
Cấu trúc Dày Mỏng - Cáp quang là một loại cáp làm bằng
thủy tinh.Cáp quang dài, mỏng thành phần
của thủy tinh trong suốt bằng đường kính
của một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
bó được gọi là cáp quang và được sử dụng
để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa.
Môi trường truyền
tín hiệu
Cáp đồng, tín hiệu điện Cáp Quang, tính hiệu ánh sáng

Tốc độ truyền dẫn Không cân bằng (Bất
đối xứng, Download >
Upload). Tối đa 20
Mbps, gói của Gv chỉ 4
Mbps
Cho phép cân bằng (Đối xứng, Download =
Upload). Công nghệ cho phép tối đa là 10
Gbps.
Tốc độ cam kết ra
Quốc tế
thường không có cam
kết
>= 512Kbps
Bảo mật Thấp, do là cáp đồng tín
hiệu điện nên có thể bị
đánh cắp tín hiệu trên
đường dây. Mặt khác -,
dễ ảnh hưởng đến máy
chủ và hệ thống dữ liệu.
Cao - Cáp được chế tạo là lõi thuỷ tinh, tín
hiệu truyền là ánh sáng nên hầu như không
thể bị đánh cắp tín hiệu trên đường dây.
Không dẫn sét nên có thể đảm bảo an toàn
cho dữ liệu cao.
Chiều dài cáp Tối đa 2,5 Km để đạt sự
ổn định cần thiết
Có thể lên tới 10Km
Độ ổn định Bị ảnh hưởng nhiều của
môi trường, điện từ…
suy giảm theo thời

gian.Tín hiệu suy giảm
trong quá trình truyền
dẫn nên chỉ đạt được
80% tốc độ cam kết.
Cao - (không bị ảnh hưởng của thời tiết, điện
từ, xung điện, sét ). Không bị suy hao tín
hiệu trong quá trình truyền dấn nên có thể
đạt đến tốc độ tối đa.
Độ an toàn điện



Có thể cháy do tín hiệu
điện, mặt khác lại có
thể truyền dẫn sét
Không cháy - Vì không có điện xuyên qua
Cáp quang, vì vậy không có nguy cơ hỏa
hạn xảy ra.
Khả năng ứng dụng Không phù hợp vì tốc Rất phù hợp vì tốc độ rất cao và có thể tùy
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
các dịch vụ đòi hỏi
download và
upload đều cao
như: Hosting server
riêng, VPN, Video
Conferrence…
độ thấp và chiều upload
không thể vượt quá 01
Mbps. Modem không

hỗ trợ Wireless.
biến tốc độc download và upload. Modem
hỗ trợ Wireless. Đặc biệt hiệu quả với các
dịch vụ: Hosting Server riêng, VPN (mạng
riêng ảo), Truyền dữ liệu, Game Online,
IPTV (truyền hình tương tác), VoD (xem
phim theo yêu cầu), Video Conferrence (hội
nghị truyền hình), IP Camera
2.3.2 Bảng so sánh các dịch vụ truy cập internet giữa ADSL và FTTx
TT Yếu tố so sánh ADSL FTTx
1
Phương tiện
truyền dẫn
Sử dụng cáp đồng, tín hiệu
truyền là tín hiệu điện, nên bị
ảnh hưởng nhiều bởi các yếu
tố như: nhiễu xuyên âm, nhiễu
điện từ, điện trở, khoảng cách,
bán kính dây dẫn…dẫn đến
suy hao và thiếu ổn định
Sử dụng cáp quang, tín hiệu
truyền là tín hiệu ánh sáng, nên
không bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố tác động liên quan tới dòng
điện nhưng có nguy cơ bị tán
xạ, suy hao
2
Phương tiện
truyền dẫn
Thiết bị đơn giản hơn, dễ cấu

hình. Giá thành đầu cuối và
chi phí duy trì rẻ
Hệ thống thiết bị phức tạp, khó
cấu hình hơn. Giá thành thiết bị
cao và chi phí duy tu bảo trì,
sửa chữa cao hơn
3
Khoảng cách
KC tối đa 5Km, độ ổn định
chỉ khoảng 2,5Km trở lại, tùy
thuộc từng tốc độ
KC lên đến hàng chục Km tùy
thuộc hệ thống hạ tầng thiết bị
tryuyền dẫn
4 Độ ổn định Không ổn định Tương đối ổn định, có cam kết
mức độ có thể đảm bảo
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
5
Bảo mật
Khả năng bảo mật thấp, do có
khả năng bị đánh cắp tín hiệu
hoặc bị truy nhập từ xa
Khả năng bảo mật cao hơn vì
khả năng bị đánh cắp tín hiệu
gần như không có
6
Khả năng ứng
dụng các dịch vụ
gia tăng

Khách hàng có thể dùng
chung đường điện thoại, FAX,
cước phí truy nhập thấp, tuy
nhiên khả năng đáp ứng các
dịch vụ trên nền internet hạn
chế
Tuy không dùng chung điện
thoại cố định PSTN nhưng
đường truyền có thể đáp ứng
hầu hết các loại dịch vụ trên nền
internet như: HDTV, VoD,
Video Conference, Game
online, Web server, Mail
server…
7
Đối tượng khách
hàng
Phù hợp với hầu hết các đối
tượng khách hàng, đặc biệt là
khách hàng cá nhân, gia đình,
tổ chức, doanh nghiệp vừa và
nhỏ, không có nhu cầu quá
cao về chất lượng đường
truyền hoặc hạn chế chi phí
khi thuê đường truyền.
Phù hợp với các khách hàng là
tổ chức, doanh nghiệp, các cá
thể, hộ gia đình kinh doanh các
dịch vụ truy nhập internet…có
nhu cầu về tốc độ, độ ổn định

đường truyền cao, trong khi chi
phí vừa phải.
8
Chi phí thuê bao
Chi phí thấp
Chi phí trung bình
9
Duy tu bảo trì,
xử lí sự cố
Mạng lưới thường xuyên được
duy tu.
Là dịch vụ trọng tâm nên rất
được quan tâm chú ý trong việc
duy tu, bảo trì hệ thống. Mạng
lưới mới xây dựng nên đồng bộ,
ít lỗi.
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
2.4 Kết luận chương 2
Chương 2 đã giới thiệu một cách tổng quát nhất về mạng truy nhập quang, về cấu hình
tham chiếu cũng như cách phân loại các mạng quang dựa trên các phương thức triển khai
và các loại hình dịch vụ cung cấp trên từng loại mạng quang. Ngoài ra trong chương này
còn so sánh đánh giá những ưu nhược điểm giữa phương thức truyền dẫn ADSL và FTTx
CHƯƠNG 3 :CÁC CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI FTTx
Các công nghệ truy nhập quang được ứng dụng trong mạng FTTx, tùy theo đặc
tính của thiết bị giữa trạm trung tâm và tại nhà khách hàng, FTTx có thể phân thành hai
hệ thống chính:
 Hệ thống phát triển trên nền công nghệ AON – công nghệ quang tích cực
(Active Optical Network). Điển hình của hệ thống này là mạng Metronet đang phát triển
tại các VNPT tỉnh thành

SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
 Hệ thống phát triển trên nền công nghệ PON – công nghệ quang thụ động
(passive optical network). Mô hình sẽ phát triển tại VNPT là xPON
3.1 Lựa chọn công nghệ triển khại FTTx
3.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn công nghệ
- Lựa chọn sử dụng công nghệ theo từng CES
– Mật độ thấp (<200 đầu cuối quang) sử dụng AON
– Mật độ lớn hơn hoặc bằng 200 đầu cuối quang ưu tiên sử dụng GPON
– Lựa chọn công nghệ GPON nhưng vẫn triển khai AON khi
+ Giai đoạn đầu chưa đầu tư được GPON
+ Các tuyến có khoảng cách > 14km
+ Có nhiều khách hàng có nhu cầu băng thông >50M
- Khả năng lắp đặt: một số điểm không thể đủ điều kiện lắp sw phải triển khai
GPON
3.1.2 Công nghệ được triển khai hiện nay
- Triển khai FTTx AON đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao quang đến cuối năm
2009.
- Sau năm 2009 mạng FTTx GPON sẽ hoàn thành việc triển khai và bắt đầu cung
cấp kết nối quang cho khách hàng có nhu cầu.
Như vậy sau năm 2009, trên mạng sẽ gồm 2 hệ thống thiết bị cung cấp kết nối truy
nhập quang cho thuê bao, và mạng sẽ được qui hoạch như sau:
• Triển khai FTTx GPON tại những nơi có nhu cầu và mật độ thuê bao cao.
• Triển khai FTTx AON tại những nơi có nhu cầu nhưng mật độ thuê bao
thấp.
• Do mạng FTTx AON và mạng FTTx GPON triển khai ở những thời điểm
khác nhau vì vậy có thể xảy ra những trường hợp sau đây:
 Tại những vùng mà mạng truy nhập quang FTTx AON và FTTx
GPON không trùng nhau và tại đó khách hàng vẫn có nhu cầu sử dụng dịch vụ FTTx thì
giữ nguyên để cung cấp dịch vụ.

 Tại những vùng mà mạng truy nhập quang FTTx AON và FTTx
GPON trùng nhau thì lên phương án cụ thể và từng bước chuyển kết nối của thuê bao từ
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
FTTx AON sang FTTx GPON. Sau đó điều chuyển các thiết bị mạng FTTx AON tới
những nơi mà khách hàng có yêu cầu sử dụng FTTx nhưng mạng FTTx GPON chưa triển
khai vì mật độ thuê bao thấp.
3.2 Công nghệ quang tích cực AON và Công nghệ quang thụ động PON
3.2.1. Công nghệ AON:
- Khái niệm AON: để phân phối và xử lí tín hiệu, tại các nút mạng AON sử dụng
các thiết bị chuyển mạch có sử dụng nguồn điện như Ethernet Switch, multiplexer. Tín
hiệu được chuyển mạch point to point và được hạn chế xung độ nhờ bộ nhớ đệm của các
thiết bị chuyển mạch
- Mô hình mạng truy nhập quang FTTx trên nền AON
Hình 5 :Mô hình mạng truy nhập quang FTTX trên nền AON
- Ưu nhược điểm của công nghệ AON :
• Ưu điểm:
o Khoảng cách phục vụ có thể đáp ứng tối đa là 50km.
o Triển khai nhanh.
o Đáp ứng được hầu hết ở các điểm có nhu cầu
• Nhược điểm:
o Tốn cáp vì kết nối điểm - điểm cho từng khách hàng (P2P).
o Phải xây dựng tổng đài, trạm tập trung.
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
o Phải xây dựng hệ thống nguồn điện cho các thiết bị chuyển mạch.
o Các thiết bị chuyển mạch phải chuyển đổi tín hiệu quang thành điện để
phân tích rồi chuyển đi nên hạn chế tốc độ truyền dẫn
• Công nghệ AON áp dụng trong trường hợp: Nơi có mật độ thuê bao thấp.
3.2.2. PON và Công nghệ xPON:

3.2. 2.1. Khái niệm xPON
a, Định nghĩa mạng Quang thụ động - xPON là gì?
PON là viết tắt của Passive Optical Network nghĩa là mạng quang thụ động. Trong
mạng quang thụ động không có bất kỳ thiết bị chủ động (thiết bị cần cung cấp nguồn
nuôi) giữa trạm cuối và phía khách hàng mà chỉ có những thiết bị thụ động (thiết bị
không cần nguồn nuôi) để điều khiển các tín hiệu từ trạm cuối đến khách hàng và ngược
lại.
Hình 6 :Mô hình mạng quang thụ động cơ bản
b, Tại sao lại sử dụng PON:
Ngày nay, càng ngày càng có nhiều những ứng dụng trên mạng cung cấp các dịch
vụ phục vụ nhu cầu làm việc, học tập, giải trí của con người. Có nhiều dịch vụ yêu cầu
đường truyền mạng phải có băng thông rất lớn để truyền tải thông tin như: Truyền hình
độ nét cao, Video theo yêu cầu, hội nghị truyền hình, điện thoại Internet…
Để đáp ứng được nhu cầu của các dịch vụ mạng này, các nhà cung cấp dịch vụ cần
cải tiến hệ thống mạng truy nhập của họ để tăng băng thông, cải tiến độ tin cậy dịch vụ
của các kết nối từ nhà cung cấp đến khách hàng.
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
Giải pháp kết nối quang trực tiếp đến khách hàng tỏ ra là giải pháp tối ưu cho việc
cung cấp băng thông rộng trên mạng truy nhập vì đáp ứng được các yêu cầu trên. Có hai
giải pháp kết nối trực tiếp quang đến khách hàng được sử dụng rộng rãi là giải pháp
mạng quang tích cực và mạng quang thụ động.
Giải pháp quang tích cực sẽ cung cấp dịch vụ kết nối điểm điểm đến khách hàng
nhờ sử dụng các thiết bị chủ động (thiết bị cần nguồn nuôi) để thực hiện việc chuyển
mạch, định tuyến, chuyển đổi tín hiệu đến phía khách hàng và ngược lại.
Giải pháp quang tích cực có một số nhược điểm như tốn cáp quang, độ ổn định
kém, khó mở rộng bán kính từ tổng đài nhà cung cấp đến khách hàng.
Để cải tiến các nhược điểm trên, người ta chuyển sang sử dụng hệ thống quang thụ
động (PON). Và nó có một số ưu điểm sau so với việc sử dụng mạng quang tích cực như
sau:

 Do sử dụng splitter để tách tín hiệu, mạng quang thụ động không cung cấp kết
nối sợi quang vật lý điểm - điểm từ tổng đài đến khách hàng mà sẽ sử dụng chung một
sợi cáp từ tổng đài kéo đến vùng gần khách hàng, rồi từ đây dùng splitter tách tín hiệu
quang để kéo đến khách hàng. Điều này làm giảm số lượng sợi quang phải kéo đi rất
nhiều.
 Hơn nữa, việc thay thế các thiết bị chủ động bằng các thiết bị thụ động sẽ tiết
kiệm chi phí cho nhà cung cấp dịch vụ vì không phải cung cấp nguồn và quản lý các
thành phần chủ động trong mạng truy nhập. Thêm nữa, vì các thiết bị thụ động không cần
nguồn nuôi và yêu cầu xử lý tín hiệu nên nó cũng ít hỏng hóc hay có ít lỗi hơn rất nhiều
so với các thiết bị chủ động. Điều này làm giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng cho các
nhà cung cấp dịch vụ.
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp : FTTx và Các Phương Pháp Triển Khai
3.2.2.2. Mô hình hoạt động của mạng xPON
Hình 7 :Mô hình triển khai PON đến khách hàng
Hình trên mô tả một mô hình hoạt động của mạng PON điển hình trong đó mạng
cáp quang kết nối thiết bị chuyển mạch trong tổng đài với một số thuê bao dịch vụ. Các
mạng viễn thông có thể giao tiếp với PON bao gồm chuyển mạch PSTN, IP Router, VoD
Server, Switch, chuyển mạch ATM…
- Từ tổng đài, một sợi quang được chạy đến bộ chia công suất quang gần khu dân
cư. Khu này có thể là: Tòa nhà lớn, tòa nhà văn phòng, công viên hoặc trường đại học…
Splitter đặt ở đây có nhiệm vụ chia công suất quang ra làm N phần tách biệt để đưa vào N
đầu ra đến thuê bao. Nếu P là công suất quang đến bộ Splitter thì công suất quang đến
mỗi thuê bao sẽ là P/N.
- Từ đầu ra của bộ chia, các sợi cáp đơn mode khác nhau sẽ được chạy đến nhà
thuê bao. Bán kính có thể cung cấp từ trạm trung tâm đến thuê bao là 20 km. Trong
mạng này, thiết bị tích cực (có nguồn điện nuôi) chỉ nằm ở trạm trung tâm và nhà thuê
bao. Trên đường đi chỉ có các thiết bị thụ động.
Các thành phần tích cực bao gồm 1 OLT đặt ở Trạm trung tâm và 1 ONT hoặc
ONU đặt ở cuối mạng. Như trong hình vẽ, 1 ONT được sử dụng khi sợi quang được kéo

đến tận trong nhà thuê bao. Còn ONU được sử dụng khi sợi quang kết thúc đâu đó ngoài
nhà thuê bao (trong tủ cáp hoặc gần 1 cụm nhà cửa, công ty). Kết nối từ ONU đến thuê
bao có thể sử dụng đôi cáp đồng điện thoại hay cáp đồng trục…
Trong mạng PON, tất cả các dịch vụ cả hướng lên và hướng xuống đều được
truyền trên cùng một sợi quang. Để các đầu cuối phân biệt được các dịch vụ này, người ta
phải sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia theo bước sóng (WDMA). Đối với truyền
SVTH : Đỗ Văn Khương L11CQVT06-B 25

×