Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THANH TÙNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THANH TÙNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM BẢO DƢƠNG
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của
riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Ngƣời thực hiện đề tài
Nguyễn Thanh Tùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang,
Tôi đã nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà
trường để hoàn thành đề tài với tên đề tài là "Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang”.
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trường
Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã truyền đạt những tri thức
bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Kho
bạc nhà nước Tuyên Quang và các đơn vị, cá nhân có liên quan đến đề tài này
đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy
định của nhà trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Phạm Bảo Dương, người đã
tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Ngƣời thực hiện đề tài
Nguyễn Thanh Tùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 3
2.1. Mục tiêu chung . 3
2.2. Mục tiêu cụ thể. 4
3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu. 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài. 5
5. Kết cấu của đề tài 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 6
1.1. Cơ sở lý luận. 6
1.1.1. Một số khái niệm và bản chất chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước. 6
1.1.2. Đặc điểm, phân loại, mục đích và nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 10
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò và sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước. 16
1.1.4. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. 18
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước. 25
1.2. Cơ sở thực tiễn 27
1.2.1. Kinh nghiệm nước ngoài về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 27
1.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương 28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các địa phương 29
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 31
2.2.2. Quy trình nghiên cứu 31
2.2.3. Thu thập thông tin. 32
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin 33
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: 34
2.3.1. Chỉ tiêu về từ chối thanh toán 34
2.3.2. Chỉ tiêu tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN. 35
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá thời gian giải quyết hồ sơ. 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
TUYÊN QUANG. 37
3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Tuyên quang. 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên quang. 37
3.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang. 38
3.1.3. Các hoạt động cơ bản của Kho bạc Nhà nước Tuyên quang. 42
3.1.4. Trình tự kiểm soát chi vốn đầu tư qua Kho bạc nhà nước tỉnh 43
3.2. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước Tuyên Quang. 46
3.2.1. Thực trạng công tác kế hoạch vốn đầu tư. 51
3.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát hồ sơ ban đầu. 55
3.2.3. Thực trạng kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 56
3.2.4. Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 60
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
tại Kho bạc tỉnh Tuyên Quang 73
3.5.1. Yếu tố nguồn nhân lực của Kho bạc. 73
v
3.5.2. Hệ thống các chế độ, chính sách của Nhà nước và quy trình kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. 74
3.5.3. Kế hoạch hóa trong đầu tư xây dựng cơ bản. 76
3.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin 78
3.5.5. Ý thức chấp hành của các đơn vị chủ đầu tư. 79
3.5.6. Công tác kiểm tra và tự kiểm tra. 81
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ
NƢỚC TUYÊN QUANG 83
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển Kho bạc Nhà nước. 83
4.1.1. Mục tiêu kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước 83
4.1.2. Định hướng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước đến năm 2020. 85
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang. 87
4.2.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng 87
4.2.2. Hệ thống các chế độ, chính sách của Nhà nước và quy trình kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 90
4.2.3. Kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng 92
4.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin 93
4.2.5. Ý thức chấp hành của các đơn vị chủ đầu tư. 93
4.2.6. Công tác kiểm tra nội bộ 94
4.3. Kiến nghị 95
4.3.1. Đối với các cơ quan Trung ương: 95
4.3.2. Đối với Kho bạc nhà nước: 96
4.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp 96
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHIẾU KHẢO SÁT 102
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
1
NSNN
Ngân sách Nhà nước
2
KBNN
Kho bạc Nhà nước
3
XDCB
Xây dựng cơ bản
4
ODA
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
5
CĐT
Chủ đầu tư
6
UBND
Ủy ban nhân dân
7
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
8
TTV
Thanh toán vốn
9
CBĐT
Chuẩn bị đầu tư
10
KSC
Kiểm soát chi
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin về đối tượng điều tra KBNN Tuyên Quang 47
Bảng 3.2: Thông tin về đối tượng điều tra các chủ đầu tư 48
Bảng 3.3: Kết quả thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng năm 2011,
2012, 2013. 49
Bảng 3.4: Tình hình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tập trung ngân sách
tỉnh qua phòng kiểm soát chi NSNN. 50
Bảng 3.5: Kế hoạch đầu tư và xây dựng ngân sách tỉnh Tuyên Quang các
năm 2011, 2012, 2013. 53
Bảng 3.6: Thời gian giải quyết hồ sơ 61
Bảng 3.7: Thời điểm thanh toán vốn đầu tư trong năm 68
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng các năm
2011, 2012, 2013. 77
Bảng 4.1: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang 87
Bảng 4.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức công chức tại Kho
bạc nhà nước Tuyên Quang 88
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HỘP VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của KBNN Tuyên Quang 40
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kiểm soát chi 42
Sơ đồ 3.3: Các bước kiểm soát chi tại KBNN Tuyên Quang 44
Biểu đồ 3.1: Thời điểm chủ đầu tư gửi hồ sơ ban đầu 55
Biểu đồ 3.2: Cách thức chủ đầu tư gửi hồ sơ ban đầu 56
Biểu đồ 3.3: Số dư tạm ứng vốn đầu tư giai đoạn 2011-2013 57
Biểu đồ 3.4: Đánh giá về quy trình kiểm soát chi. 61
Biểu đồ 3.5: Mức độ hài lòng của chủ đầu tư về quy trình 62
Biểu đồ 3.6: Thời điểm giải ngân trung bình từ năm 2011-2013. 69
Biểu đồ 3.7: Kiểm soát vật tư, vật liệu đưa vào xây dựng 70
Biểu đồ 3.8: Thực trạng từ chối thanh toán qua kiểm soát chi 71
Biểu đồ 3.9: Cách thức kiểm soát chi hồ sơ thanh toán 72
Biểu đồ 3.10: Đánh giá việc nắm bắt thông tin. 73
Biểu đồ 3.11: Đánh giá yếu tố tâm lý sợ rủi ro 74
Biểu đồ 3.12: Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước 76
Biểu đồ 3.13: Mức độ yêu cầu về công nghệ thông tin 79
Biểu đồ 3.14: Chủ đầu tư không thuê tư vấn quản lý dự án 80
Biểu đồ 3.15: Ảnh hưởng của cam kết chi đến kiểm soát chi 81
Biểu đồ 4.1: Nhu cầu đào tạo nghiệp vụ 89
Biểu đồ 4.2: Công tác kiểm tra 94
Hộp ý kiến 3.1: 54
Hộp ý kiến 3.2: 56
Hộp ý kiến 3.3: 59
Hộp ý kiến 3.4: 60
Hộp ý kiến 3.5: 72
Hộp ý kiến 3.6: 75
Hộp ý kiến 3.7: 78
Hộp ý kiến 4. 1: 89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động quản lý chi ngân sách Nhà nước, chi đầu tư xây dựng
cơ bản có một vai trò đặc biệt quan trọng, được coi là đòn bẩy tác động trực
tiếp tới mức tăng trưởng GDP và sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Chính vì vậy, việc chi đầu tư xây dựng cơ bản luôn được Nhà nước quan tâm
chỉ đạo và giám sát chặt chẽ. Trong những năm vừa qua, việc chi NSNN về
lĩnh vực xây dựng cơ bản đã đạt được nhiều kết quả, mang lại lợi ích cho đất
nước, nhiều dự án, công trình quan trọng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng,
phát huy hiệu quả, tạo thêm hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển
kinh tế hạ tầng, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Việc kiểm soát tốt nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa
hết sức to lớn, là biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, giảm thiểu thất
thoát, lãng phí không đáng có.
Kể từ năm 2000, Hệ thống Kho bạc nhà nước nói chung và KBNN
Tuyên Quang nói riêng đã được Bộ Tài chính giao nhiệm vụ kiểm soát chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Sau hơn 10
năm thực hiện, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN
Tuyên Quang dần đi vào nề nếp và đã đem lại kết quả đáng khích lệ cho địa
phương như cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm và các công trình văn
hóa - xã hội ngày càng khang trang, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng
hợp lý, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm đều trên 13%, đời sống người dân
không ngừng được nâng cao. Xong bên cạnh những kết quả trên, công tác đầu
tư xây dựng cơ bản còn nhiều tồn tại hạn chế như: Công tác lập quy hoạch, kế
hoạch vốn đầu tư chưa sát thực, phải điều chỉnh nhiều lần; vốn giải ngân
chậm, việc thanh toán khối lượng hoàn thành thường tập trung vào những
tháng cuối năm, gây khó khăn cho Kho bạc trong việc kiểm soát thanh toán
2
vốn đầu tư; Vai trò của KBNN trong việc kiểm soát, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn đầu tư chưa cao; Hồ sơ, thủ tục phục vụ công tác kiểm soát chi
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, gây tình trạng lãng phí, thất thoát trong
đầu tư xây dựng cơ bản.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong điều kiện nguồn thu ngân sách
còn hạn chế, thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi này qua hệ thống KBNN
có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần không nhỏ trong tăng trưởng kinh tế xã hội
hàng năm. Tuy vậy, trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, công tác
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN còn bộc lộ một số điểm hạn
chế và đang trong quá trình sửa đổi, hoàn thiện. Chính vì vậy, KSC đầu tư xây
dựng cơ bản là một lĩnh vực được các nhà khoa học quan tâm tìm hiểu và phân
tích ở nhiều cấp độ khác nhau trên các phương diện lý thuyết cũng như thực
tiễn. Đã có một số đề tài, bài viết được một số tác giả bàn đến như:
- Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi chương trình mục tiêu
Quốc gia qua KBNN cấp tỉnh, thành phố của TS. Vũ Như Thăng, tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 136 (10/2013, tr.14) đã đưa ra 3 nhóm giải
pháp là công tác tổ chức, hoàn thiện nội dung và giải pháp hỗ trợ khác.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học kinh tế Quốc dân của tác giả
Trần Thị Phương Thảo về “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc Nhà nước” năm 2010, nghiên cứu lĩnh
vực kiểm soát chi đầu tư XDCB theo hợp đồng thi công, tiến độ thực hiện dự
án đầu tư công cùng với vai trò của KBNN để đưa ra một số nội dung cần
được sửa đổi, bổ sung, góp phần hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước qua hệ thống KBNN.
- Luận văn thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng, Học viện Tài chính của tác giả
Đặng Mai Phương về "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Thành phố Tuyên Quang" đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN như tăng
3
cường công tác đào tạo cán bộ; ứng dụng tin học; Tăng cường sự phối hợp
với các ngành liên quan; Vai trò chủ động của KBNN trong việc điều hành
nguồn vốn đầu tư.
Qua nghiên cứu các đề tài nêu trên, cũng như các đề tài khác có liên
quan đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tác giả có nhận
xét như sau:
- Các đề tài nghiên cứu đều đề cập đến công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB qua KBNN ở nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau.
- Các đề tài chủ yếu đưa ra các giải pháp mang tính vĩ mô như các giải
pháp liên quan đến cơ chế chính sách, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB.
- Các đề tài ít hoặc chưa đề cập đến yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB đó là các chủ đầu tư và các căn cứ kiểm soát chi.
Từ những nghiên cứu và nhận xét đó, tác giả đã kế thừa và học tập
những thành công của các đề tài, so sánh phân tích thực trạng để đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn nữa công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang.
Nhận thấy những tồn tại và hạn chế trên, trong thời gian qua đã có một số
nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại một số Kho bạc như: Hà Nội, Đà
Nẵng, Nam Định, Cần Thơ,v.v Tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể nào để
hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Tuyên
Quang. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc
Tuyên Quang” nhằm mục đích đưa ra một số nội dung cần được sửa đổi, bổ
sung, góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Tuyên Quang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang; xác định các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề
4
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát
chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống KBNN;
- Đánh giá được thực trạng và xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời gian qua tại
Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, hạn chế thất thoát
trong thanh toán dự án, công trình; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư
XDCB tập trung sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN, chịu sự
kiểm soát chi đầu tư XDCB của phòng kiểm soát chi NSNN thuộc KBNN
Tuyên Quang, theo cơ chế, chế độ quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn
của KBNN.
- Đối tượng khảo sát của đề tài là cán bộ, công chức có liên quan đến
công tác quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB và các chủ đầu tư có quan
hệ giao dịch với phòng Kiểm soát chi thuộc KBNN Tuyên Quang.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm
soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại phòng Kiểm soát chi thuộc Kho bạc Nhà
nước Tuyên Quang.
+ Phạm vi và giai đoạn nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng nguồn số
liệu được công bố và điều tra trong ba năm, từ năm 2011 đến hết năm 2013.
các giải pháp được đề xuất áp dụng đến 2020.
+ Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang.
5
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Chi đầu tư XDCB là một bộ phận quan trọng trong tổng chi NSNN.
Đây là khoản chi từ NSNN nhằm đầu tư phát triển tài sản cố định, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN có ý nghĩa quan
trọng trong điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước; chủ động điều chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền
kinh tế; điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ; mở đường cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kiểm soát tốt đầu tư XDCB sẽ góp phần trong việc sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả NSNN; phòng chống tham ô, tham nhũng, chống lãng phí NSNN.
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản; đánh giá các mặt tồn tại, hạn chế
liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB và đề ra các giải pháp, nhằm góp phần
hoàn thiện công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN Tuyên Quang.
- Đóng góp có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ
trương đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm sát với tiến độ
thực hiện dự án.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài được bố cục thành bốn chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm và bản chất chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Từ điển kinh tế hiện đại có giải thích: "Capital - tư bản/vốn: một từ dùng
để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là
hàng hoá được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt được với đất đai và sức lao động,
những thứ không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra." (Từ điển kinh tế học
hiện đại, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội, 1999, Tr. 129).
Có quan niệm cho rằng vốn có nghĩa là nguồn lực cho sản xuất. Muốn
tiến hành tái sản xuất cần chi phí về đất đai, tài chính (vốn) và lao động.
Người ta thường nói: "Lao động là vốn quý". Nhưng sức lao động chỉ trở
thành vốn khi nó được sử dụng để sản xuất ra các yếu tố đầu vào cho quá
trình tái sản xuất.
Vậy vốn là biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư.
Các nguồn lực có thể là của cải vật chất, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động, là các tài sản vật chất khác.
1.1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những khái niệm khác
nhau về đầu tư và vốn đầu tư. Với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu
tư tương ứng.
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các
7
nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên,
là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các
nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tư .
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí
tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật, của người dân). Các
kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất
của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động
sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn
nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng
hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tương ứng với phạm vi đầu tư
này có phạm trù vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm
tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2
bộ phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta
quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa
chữa lớn TSCĐ bao gồm chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây
dựng chuẩn bị cho việc đầu tư; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng;
chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn
vốn đầu tư XDCB; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và
máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen
thuộc ở nước ta với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng
8
mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế
1.1.1.3. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- "Chi ngân sách Nhà nước bao gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật" (Điều 2, Chương I - Luật NSNN 2002).
Như vậy, chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là khoản chi tài chính
nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến
cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình
kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã
hội trọng điểm, phúc lợi công cộng, các công trình của các doanh nghiệp Nhà
nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ,
nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích qúa
trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng
kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân phối
và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản
cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất
kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân
1.1.1.4. Khái niệm về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Theo B. S Dhillon (1987) kiểm soát là bao gồm các hoạt động giám sát
quá trình thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng.
Bản chất cơ bản của kiểm soát còn được hiểu rõ hơn trong các giai đoạn chủ
yếu của toàn bộ quá trình quản lý từ việc lập kế hoạch và xây dựng các mục
tiêu có liên quan. Do vậy kiểm soát không thể tồn tại nếu không có các mục
tiêu. Chức năng kiểm soát tồn tại như một “khâu” độc lập của quá trình quản
lý nhưng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá trình đó. Chức năng
9
này được thể hiện khác nhau tùy thuộc vào cơ chế kinh tế, cấp quản lý và loại
hình cụ thể.
Các loại hình kiểm soát:
- Căn cứ theo nội dung của kiểm soát: kiểm soát hành chính và kiểm soát
kế toán.
- Căn cứ vào mục tiêu của kiểm soát: kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát
phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
- Căn cứ vào thời điểm thực hiện trong quá trình tác nghiệp: kiểm soát
trước, kiểm soát hiện hành và kiểm soát sau.
Kiểm soát chi là công cụ quản lý để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất,
tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả sử dụng
nguồn vốn. Vì vậy để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu quả thì công
tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu
tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc
đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ,
điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả
theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời
phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.
1.1.1.5. Bản chất kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ từ ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc cơ quan KBNN cấp
phát kinh phí NSNN cho đầu tư XDCB và thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát
toàn bộ các hoạt động, các khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công
trình, mua sắm, lắp đặt trang thiết bị gắn với công trình XDCB, đảm bảo chi
đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án được phê duyệt, các khoản chi phải
theo đúng chế độ quản lý hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB được cấp
có thẩm quyền ban hành.
10
Việc cấp phát kinh phí ngân sách Nhà nước được thực hiện theo điều 60
Luật Ngân sách Nhà nước:
"1- Căn cứ vào dự toán ngân sách Nhà nước được giao, các đơn vị sử
dụng ngân sách lập kế hoạch chi gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch để chủ động bố trí kinh phí;
2- Cơ quan tài chính xem xét kế hoạch chi của đơn vị và căn cứ vào khả
năng ngân sách để bố trí mức chi hàng quý, thông báo cho đơn vị để thực hiện;
3- Căn cứ vào mức chi do cơ quan tài chính thông báo, thủ trưởng đơn vị
sử dụng ngân sách ra lệnh chuẩn chi, Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp
pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện việc
cấp phát, thanh toán;
4- Mọi khoản chi ngân sách Nhà nước được thực hiện khi có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này và theo nguyên tắc thanh toán
trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc
thực hiện nguyên tắc này."
1.1.2. Đặc điểm, phân loại, mục đích và nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm của kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước
- Chi ngân sách nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi
lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động
rất lớn và tức thời tới đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu - chi
ngân sách và do đó đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng
đến các chính sách xã hội khác. Hầu hết công tác kiểm soát chi NSNN về đầu
tư XDCB đều được thông qua hệ thống KBNN từ năm 2000 đến nay.
- Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế của các chủ
thể trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư
XDCB có mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ
11
thể trong nền kinh tế. Việc quản lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn
với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử
dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật
định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm
- Các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản thường có vốn đầu tư
lớn, quá trình đầu tư kéo dài nhiều năm từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn
thành dự án đưa vào sử dụng; Khối lượng chi đầu tư XDCB thường dồn vào
những ngày tháng cuối năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay
một lần mà phải mua từng phần, mỗi công trình xây dựng có chi phí riêng và
được xác định bởi dự toán công trình theo thiết kế công trình, sản phẩm xây
dựng được tạo ra trong thời gian dài, khối lượng chi đầu tư XDCB lớn, do đó
quá trình quản lý, kiểm soát và giám sát việc sử dụng vốn cần phải được thực
hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ và chỉ kết thúc khi công trình hết nghĩa
vụ bảo hành và được thanh toán hết các khoản chi phí theo quyết định phê
duyệt quyết toán. Do đó chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu
dài đến hoạt động kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án.
- Vì dự án, công trình được thực hiện qua nhiều năm, nên thường xuyên
có sự thay đổi chế độ chính sách như chế độ tiền lương, sự biến động về giá
cả nên công tác quản lý, kiểm soát chi không mang tính ổn định.
- Mỗi dự án, công trình đều có thiết kế riêng, mang đặc điểm riêng, yêu
cầu riêng về công nghệ, nội dung và tính chất; có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa xã hội… có thời
gian sử dụng lâu dài và có thể liên quan đến nhiều ngành, địa phương và vùng
lãnh thổ. nhưng công tác quản lý, kiểm soát chi vẫn phải đồng bộ, thống nhất
trong phạm vi cả nước
1.1.2.2. Phân loại kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước
Theo yêu cầu nhiệm vụ kiểm soát chi, có thể phân loại chi đầu tư XDCB
theo một số tiêu thức sau:
12
a. Theo cấu thành vốn đầu tƣ:
- Chi về xây dựng: Là những khoản chi để xây dựng các công trình kiến
trúc trong các ngành kinh tế quốc dân, như nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện,
trường học, kể cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với công trình xây
dựng như hệ thống cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng. .
- Chi về lắp đặt: Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền
công nghệ. Như vậy, các chi phí về tiền công lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ
và chi phí chạy thử có tải và không tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về
lắp đặt.
- Chi về mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị
của máy móc thiết bị mua sắm, như chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị
ghi trên hoá đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, Chi về mua sắm máy móc thiết
bị có ý nghĩa quyết định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh
tế quốc dân. Trong điều kiện phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ
hiện nay, khoản chi này ngày càng tăng lên trong tổng chi đầu tư XDCB.
- Chi xây dựng cơ bản khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều
kiện cho quá trình xây dựng các công trình, như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi
phí khảo sát thiết kế, chi phí xây dựng đường giao thông, lán trại tạm thời
phục vụ thi công, phi phí đền bù đất đai, hoa màu trên mặt bằng thực hiện dự
án, chi cho bộ máy quản lý của đơn vị chủ đầu tư, chi phí thuê chuyên gia, tư
vấn, giám sát xây dựng công trình, Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng
nhỏ trong chi đầu tư XDCB.
b. Theo trình tự đầu tƣ:
- Chi chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự
cần thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra
thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư,
thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn
vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và
chọn địa điểm xây dựng, để lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.
13
- Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư: Là những khoản chi về khảo sát thiết kế,
lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi giải phóng mặt bằng, chi
chuẩn bị xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, như các công trình nước,
đường đi, bãi chứa, lán trại . . .Chi đào tạo công nhân vận hành, chi cho ban
quản lý công trình . . .
- Chi thực hiện đầu tư: Là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công
trình được nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: Chi xây
dựng công trình; chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí
lập, thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, và một số khoản chi
phí khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tư. Xét nội dung chi theo trình
tự XDCB có ý nghĩa lớn về quản lý thời hạn xây dựng, đảm bảo quản lý chất
lượng kỹ thuật của công trình, đảm bảo phương hướng đầu tư đúng đắn, sử
dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
c. Theo nguồn vốn đầu tƣ:
Nguồn vốn trong nước: Là nguồn vốn dành chi cho đầu tư phát triển, chủ
yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có
khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà
nước và các khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn ngoài nước: Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của
Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển
theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín
dụng ưu đãi).
d. Theo tính chất đầu tƣ kết hợp với nguồn vốn đầu tƣ:
Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và
tỷ trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu
được hình thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại
vốn khác.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: hàng năm ngân sách có bố
trí vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường
14
sắt…nhưng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng
hoặc sửa chữa công trình nên được áp dụng cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB.
e. Theo cấp quản lý ngân sách:
Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương
quản lý; Đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo
quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia và các quỹ phát
triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế, dự trữ Nhà nước; cho
vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh): đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là ngân sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, như chi đầu tư xây dựng các trường phổ
thông công lập, các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sang, cấp thoát
nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị,
Vốn đầu tư từ Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách
cấp xã): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo
sự phân cấp của tỉnh.
1.1.2.3. Mục đích kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Mục đích kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn
đầu tư đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ quy
định và có hiệu quả cao. Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không
đơn thuần là lợi nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng
hợp, hiệu quả kinh tế-xã hội. Như vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB nhằm các
mục đích sau:
15
- Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án
đã được phê duyệt, đúng giá hợp đồng được chủ đầu tư và nhà thầu ký kết,
góp phần chống lãng phí, thất thoát trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB,
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Qua công tác kiểm soát chi đầu tư làm cho các chủ đầu tư hiểu rõ hơn
để thực hiện đúng chính sách, chế độ về quản lý đầu tư và xây dựng, góp phần
đưa công tác quản lý đầu tư và xây dựng đi vào nề nếp, đúng quỹ đạo, từ đó
nâng cao vai trò và vị thế của KBNN là cơ quan kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN.
- Qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN đóng góp
tích cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ trương đầu
tư, kế hoạch đầu tư hàng năm
1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước
căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh
toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư
tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện,
định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; Kho bạc
nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. Kho bạc nhà nước căn
cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
- Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc
“thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát
trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ
vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm
soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện
thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước,
thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán