Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

PHÂNTÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ ĐẤT ĐAI VÀ CHÍNH SÁCH HẠN ĐIỀN ĐẾN SINH KẾNÔNG HỘ ỞHUYỆNTHOẠI SƠNTỈNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.73 KB, 105 trang )

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ







TRẦN THẾ NHƯ HIỆP



PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ ĐẤT ĐAI
VÀ CHÍNH SÁCH HẠN ĐIỀN ĐẾN SINH KẾ NÔNG HỘ
Ở HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG









LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành Phát triển Nông thôn











Cần Thơ - 9/2009

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
--------& --------







TRẦN THẾ NHƯ HIỆP




PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ ĐẤT ĐAI

VÀ CHÍNH SÁCH HẠN ĐIỀN ĐẾN SINH KẾ NÔNG HỘ
Ở HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG


Chuyên ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 60 62 25

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



Người hướng dẫn khoa học
TS. TRẦN THANH BÉ





Cần Thơ - 9/2009

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

i
CHẤP NHẬN LUẬN VĂN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn thạc sĩ đính kèm theo đây, với đề tài là “PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA
QUY MÔ ĐẤT ĐAI VÀ CHÍNH SÁCH HẠN ĐIỀN ĐẾN SINH KẾ NÔNG HỘ
Ở HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG”, do học viên Trần Thế Như Hiệp
thực hiện và báo cáo đã được Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ thông qua.





Ủy viên, Thư ký Ủy viên








Phản biện 1 Phản biện 2









Cần Thơ, ngày tháng năm 2009






Chủ tịch Hội đồng



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn





Trần Thế Như Hiệp



Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iii

CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy hướng dẫn, Ts. Trần Thanh Bé, đã
tận tâm, tận lực hướng dẫn, dìu dắt, động viên và cung cấp nhiều kiến thức quý báu
cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và đặc biệt trong thời gian thực hiện
luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Ts. Lê Cảnh Dũng đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ về
nghiệp vụ chuyên môn và cung cấp những thông tin, tài liệu quan trọng để tôi hoàn
thành tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến: Dự án RDViet 2008 - Đại học Nông lâm Huế; Bộ
môn Kinh tế Xã hội và Chính sách, Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL - Trường Đại
học Cần Thơ; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, Hội Nông dân
tỉnh An Giang; Phòng Nông nghiệp huyện Thoại Sơn, UBND xã Định Mỹ - huyện
Thoại Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ kinh phí và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên cao học ngành Phát triển Nông thôn các
khoá 13,14 và 15; anh em đồng nghiệp đã thường xuyên khích lệ, động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi bày tỏ lời tri ân với gia đình và những người bạn thân đã tận tình động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện luận văn này.

Trần Thế Như Hiệp

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iv
LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: TRẦN THẾ NHƯ HIỆP Giới tính: Nam
Ngày sinh: 08 tháng 04 năm 1972 Nơi sinh: Cần Thơ
Quê quán: Phụng Hiệp, Hậu Giang Dân tộc: Kinh
Chức vụ, đơn vị công tác khi học tập, nghiên cứu: Trưởng phòng Nghiệp vụ
Công ty CP Dịch vụ Phát triển Nông thôn - Chi nhánh tại Cần Thơ.
Địa chỉ thường trú: 54 hẻm 2 Mậu Thân, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ
Điện thoại cơ quan: 0710 2 221 678 Điện thoại nhà riêng: 0710 3 733 425

II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Đại học
Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ: Năm 1992 đến năm 1997
Nơi học: Trường Đại học Cần Thơ
Ngành học: Chăn nuôi - Thý y
Tên luận văn tốt nghiệp: Xử lý và sơ bộ đánh giá các số liệu đã thu thập về các
chỉ tiêu sinh sản của đàn nái Yorkshire theo thời gian tại một số trại heo ở các
tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Ngày và nơi bảo vệ đồ án, luận văn hoặc thi tốt nghiệp: Khoa Nông nghiệp -
Trường Đại học Cần Thơ
Người hướng dẫn: PGS. TS. Trịnh Hữu Phước và Ks. Hứa Văn Chung
2. Thạc sĩ
Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo: từ năm 2007 đến năm 2010
Nơi học: Trường Đại học Cần Thơ
Ngành học: Phát triển Nông thôn
Tên luận văn: “Phân tích ảnh hưởng của quy mô đất đai và chính sách hạn điền
đến sinh kế nông hộ ở huyện Thoại Sơn - tỉnh An Giang”
Cán bộ hướng dẫn: Ts. Trần Thanh Bé
3. Trình độ ngoại ngữ: Anh ngữ. Trình độ C
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

v
III. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
1. Từ năm 1998 đến năm 2001: Công tác tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống
Canh tác ĐBSCL (nay là Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL).
2. Từ năm 2001 đến tháng 9/2005: Chuyên viên Phòng Marketing Công ty Hội chợ
Triển lãm quốc tế Cần Thơ.
3. Từ tháng 9/2005 đến tháng 11/2006: Công tác tại Công ty Cổ phần Xúc tiến
Thương mại và Hội chợ Quốc tế S.G.G.P (thuộc Báo Sài gòn Giải phóng).
4. Từ tháng 11/2006 đến nay: Công tác tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Phát triển

Nông thôn - Chi nhánh tại Cần Thơ (thuộc Báo Nông nghiệp Việt Nam).

Cần Thơ, ngày 15 tháng 09 năm 2009
Người khai





Trần Thế Như Hiệp
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vi
TÓM LƯỢC
Sở hữu đất đai và sử dụng đất đai hiệu quả là quan tâm hàng đầu của người nông dân. Chính
sách hạn điền với mức hạn điền 6 ha được Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành vào giữa
năm 2007, được xem như là một giải pháp chọn lựa cho mục tiêu sản xuất nông sản hàng hóa
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Nghiên cứu đã được thực hiện tại huyện Thoại Sơn
- tỉnh An Giang vào năm 2008 nhằm tìm hiểu sự thay đổi nhận thức của người dân nông thôn
với chính sách hạn điền ở mức hạn điền 3 ha và 6 ha. Phỏng vấn người am hiểu, phân tích số
liệu thứ cấp và phỏng vấn nông hộ đã được áp dụng trong nghiên cứu, cán bộ địa phương có
liên quan và 118 hộ nông dân sinh sống trên địa bàn đã được mời tham gia.
Một số kết quả nghiên cứu quan trọng của đề tài bao gồm: (i) có sự tồn tại của thị trường
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai và hiện tượng "tích tụ đất đai" trên địa bàn nghiên cứu;
(ii) quy mô đất đai có ảnh hưởng đến thu nhập và sinh kế của nông hộ; "quy mô đất đai hợp
lý" để có thể tích lũy thu nhập của hộ thuần nông là 2,5 và 2,0 ha đối với nông hộ có kết hợp
nguồn thu phi nông nghiệp; (iii) chính sách hạn điền có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
sinh kế của nông hộ; nhóm hộ đất nhiều có xu hướng phân chia đất đai cho con cái của họ để
tránh né việc đóng thuế đất vượt hạn điền hoặc không thực hiện các thủ tục sang nhượng
quyền sử dụng đất đai theo quy định hoặc khai báo thấp hơn khối lượng giao dịch để giảm

thuế; (iv) tiến trình tích tụ/ tập trung đất đai ở nông thôn đã làm xuất hiện một bộ phận nông
dân mất đất và chỉ có khoảng 1/3 số hộ không đất cho rằng cuộc sống của họ tốt hơn sau khi
bán đất.
Nhà nước cần điều chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách theo hướng khuyến khích người
dân tích tụ đất đai cho nhu cầu sản xuất nông sản hàng hóa; và tạo điều kiện để các hoạt động
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn diễn ra một cách tự nhiên, minh bạch và có
kiểm soát. Đồng thời cũng cần quan tâm hơn đối với nhóm hộ không đất sản xuất nông
nghiệp thông qua các hoạt động đào tạo nghề nông thôn, hỗ trợ vốn chuyển đổi ngành nghề,
nâng cao năng lực quản lý kinh tế hộ,… cho các địa bàn có người dân mất đất nông nghiệp từ
quá trình tích tụ đất đai. Về phương diện nghiên cứu, để có được những nhận định mang tính
phổ quát và chuyên sâu, nghiên cứu cần được thực hiện ở phạm vi rộng hơn, tổng quát hơn.
Từ khóa: hạn điền, tập trung đất đai, hộ mất đất, "quy mô đất đai hợp lý"
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vii
ABSTRACT
Land owning and effectiveness of land use are primary concerns of farmers. The new policy
of a farm-size limitation of six ha was launched in mid 2007 as an alternative solution to seek
better competition capacities of agricultural products in the context of global economic
integration. To understand how the rural people have been aware of this new land policy, and
addressed its impacts on their livelihood a case study in An Giang province was carried out in
2008. Local relevant institution authorities and 118 households in the study site were
involved in key informant panel interviews, secondary data analysis and in-depth household
interviews.
Major findings of the study include: (i) land concentration and land transaction are processes
occurring in rural areas; (ii) income household's and livelihoods have been affected by farm-
size; two and two and a half hectares of land are the break even point where farmers start to
save money, respectively, for subsistence households (relied mainly on agriculture) and
those earned from combinations of agricultural and non-agricultural activities; (iii) the large
farm households tend to share their land to children to avoid tax of extra farm beyond the

farm-size limit by law; (iv) a number of households became landless by land concentration
process in rural areas and only one third of them would feel better lives after selling their
lands.
The government should adjust the legal system and policy to enhance land concentration for
the needs of large seated agricultural production and to arrange conditions for the transaction
activities of land use right occurring landless transparent by and under-control. Landless
households emerged from the land concentration process needs supports from the
government to have better welfare, such as train in non-agricultural work, credits for job
changing.
Key words: farm-size, land concentration, landless household, break even point
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
viii
MỤC LỤC
Bìa
Trang phụ bìa
Chấp nhận luận án của Hội đồng ...................................................... i
Lời cam đoan ................................................................................... ii
Cảm tạ ............................................................................................. iii
Lý lịch khoa học .............................................................................. iv
Tóm lược ......................................................................................... vi
Abstract ........................................................................................... vii
Mục lục ............................................................................................ viii
Danh sách bảng ................................................................................ xii
Danh sách hình ................................................................................ xiii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................... xiv
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................... 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................. 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 3

1.3.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 3
1.4 Các giả định nghiên cứu ................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................ 4
1.6 Phạm vi và giới hạn của đề tài nghiên cứu ....................................... 4
1.7 Cấu trúc luận văn ............................................................................. 5
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................... 6
2.1 Tổng quan về sở hữu và sử dụng tài nguyên đất đai ......................... 6
2.1.1 Vai trò của Nhà nước đối với sở hữu và quản lý đất đai .................. 6
2.1.2 Sở hữu và sử dụng đất đai ở Việt Nam ............................................. 7
2.1.2.1 Sở hữu đất đai trong giai đoạn 1945-1981 ........................................ 7
2.1.2.2 Sở hữu đất đai trong giai đoạn 1981-1988 ........................................ 9
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ix
2.1.2.3 Sở hữu đất đai trong giai đoạn từ năm 1988 đến nay ........................ 10
2.1.3 Một số nội dung cơ bản của Luật Đất đai năm 2003 ......................... 11
2.2 Khung sinh kế bền vững và các nguồn vốn sinh kế .......................... 13
2.2.1 Khung sinh kế bền vững .................................................................. 13
2.2.2 Các nguồn vốn sinh kế ..................................................................... 13
2.2.2.1 Vốn tự nhiên .................................................................................... 13
2.2.2.2 Vốn con người ................................................................................. 14
2.2.2.3 Vốn tài chính ................................................................................... 15
2.2.2.4 Vốn vật chất ..................................................................................... 16
2.2.2.5 Vốn xã hội ....................................................................................... 17
2.3 Một số cơ sở lý luận về tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp . 18
2.3.1 Tích tụ ruộng đất để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn .................... 18
2.3.2 Tính tất yếu của tích tụ ruộng đất trong nền kinh tế thị trường ........ 18
2.3.3 Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách
đất đai và tích tụ ruộng đất .............................................................. 19
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21
3.1 Phương pháp luận ............................................................................ 21

3.1.1 Định nghĩa các thuật ngữ ................................................................. 21
3.1.2 Phương pháp tiếp cận ....................................................................... 22
3.1.3 Khung phân tích lý thuyết ................................................................ 22
3.2 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 23
3.2.1 Địa bàn và thời gian thực hiện nghiên cứu ....................................... 23
3.2.2 Số liệu thứ cấp ................................................................................. 23
3.2.3 Số liệu sơ cấp ................................................................................... 24
3.3 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 34
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN...................................................... 26
4.1 Mô tả điểm nghiên cứu .................................................................... 26
4.1.1 Tổng quan tỉnh An Giang ................................................................. 26
4.1.2 Tổng quan huyện Thoại Sơn ............................................................ 28
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
x
4.1.3 Tổng quan xã Định Mỹ .................................................................... 29
4.2 Tình hình biến động đất đai tại địa bàn nghiên cứu .......................... 29
4.2.1 Biến động sở hữu đất đai vượt hạn điền ở An Giang và Thoại Sơn .. 29
4.2.2 Biến động sở hữu đất đai của Xã Định Mỹ giai đoạn 2004-2008 ...... 31
4.2.3 Tình hình chuyển nhượng đất đai tại xã Định Mỹ ............................ 34
4.3 Vốn nhân lực của nông hộ ................................................................ 35
4.3.1 Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn chủ hộ ....................................... 35
4.3.2 Lao động trong độ tuổi và lao động nông nghiệp.............................. 36
4.4 Vốn tài chính của nông hộ ............................................................... 37
4.4.1 Thu nhập của nông hộ ...................................................................... 37
4.4.2 Chi phí sinh hoạt của nông hộ .......................................................... 38
4.5 Vốn xã hội của nông hộ ................................................................... 40
4.6 Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến sinh kế nông hộ ........................ 42
4.6.1 Sở hữu nguồn lực đất đai (vốn tự nhiên) của nông hộ ...................... 42
4.6.2 Tính kinh tế theo quy mô liên quan đến diện tích đất canh tác.......... 43
4.6.3 Tích lũy thu nhập theo quy mô đất đai ............................................ 45

4.7 Ảnh hưởng của chính sách hạn điền đến sinh kế nông hộ ................. 47
4.7.1 Nhận thức của người dân với chính sách hạn điền ............................ 47
4.7.2 Phương cách ứng xử của người dân với chính sách hạn điền ............ 49
4.7.3 Sinh kế của nhóm hộ bán đất ........................................................... 50
4.7.3.1 Nguyên nhân bán đất ....................................................................... 50
4.7.3.2 Hiệu quả sử dụng tiền bán đất .......................................................... 51
4.7.3.3 Sinh kế của hộ sau khi bán đất ......................................................... 52
4.8 Gợi ý giải pháp liên quan đến tích tụ đất đai và chính sách hạn điền 55
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 57
5.1 Kết luận ........................................................................................... 57
5.2 Kiến nghị ......................................................................................... 58
5.2.1 Về phương diện chính sách .............................................................. 58
5.2.2 Về phương diện nghiên cứu ............................................................. 59
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xi
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 60
PHỤ LỤC ................................................................................................... 66
Phụ lục 1 Một số văn bản pháp quy liên quan đến đất đai ............................. 66
Phụ lục 2 Nội dung phỏng vấn bán cấu trúc .................................................. 67
Phụ lục 3 Phiếu câu hỏi phỏng vấn hộ .......................................................... 69
Phụ lục 4 Mô tả địa bàn và cỡ mẫu điều tra phỏng vấn hộ ............................ 79
Phụ lục 5 Tỉ lệ và diện tích bình quân các mô hình canh tác chính ................ 80
Phụ lục 6 Kết quả phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS ............................ 81
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xii

DANH SÁCH BẢNG
4.1 Tài nguyên đất đai của tỉnh An Giang .................................................. 27
4.2 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh An Giang ............................ 27
4.3 Số hộ hộ không đất và hộ sở hữu đất đai vượt hạn điền 3 ha và 6 ha ... 30

4.4 Sở hữu đất đai ở xã Định Mỹ giai đoạn 2004-2008 .............................. 32
4.5 Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn chủ hộ ........................................... 36
4.6 Lao động trong độ tuổi và lao động nông nghiệp ................................. 37
4.7 Thu nhập bình quân của các hộ điều tra ............................................... 37
4.8 Phân tích chi phí sinh hoạt của các hộ điều tra .................................... 38
4.9 Tần suất tham gia và sự ảnh hưởng của các tổ chức xã hội .................. 41
4.10 So sánh diện tích đất sở hữu giữa các nhóm hộ .................................... 42
4.11 Chi phí sản xuất mô hình canh tác lúa 3 vụ theo quy mô đất đai ........... 44
4.12 Tích luỹ thu nhập của nông hộ (triệu đồng) theo quy mô đất đai .......... 45
4.13 Tỷ lệ % số hộ nhận biết thông tin về chính sách hạn điền 6 ha .............. 48
4.14 Ứng xử của người dân với chính sách hạn điền ..................................... 49
4.15 Nguyên nhân bán đất của hộ gia đình .................................................... 50

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xiii
DANH SÁCH HÌNH
4.1 Khung phân tích lý thuyết ................................................................ 23
4.2 Bản đồ hành chính tỉnh An Giang .................................................... 26
4.3 Bản đồ hành chính huyện Thoại Sơn ................................................ 28
4.4 Tỷ lệ hộ không đất và hộ có đất vượt hạn điền so với hộ nông nghiệp 31
4.5 Xu hướng biến động đất đai xã Định Mỹ giai đoạn 2004-2008 ........ 32
4.6 Tình hình giao dịch đất đai ở xã Định Mỹ - huyện Thoại Sơn. ........ 34
4.7 Cơ cấu tỉ trọng các loại chi phí so với tổng chi của mỗi nhóm hộ ..... 39
4.8 Thu nhập tích lũy dựa chỉ dựa trên đất ............................................. 46
4.9 Thu nhập tích luỹ dựa trên đất và hoạt động phi nông nghiệp........... 46
4.10 Hiệu quả sử dụng tiền bán đất .......................................................... 52
4.11 Thay đổi chất lượng cuộc sống của hộ sau khi bán đất. .................... 53
4.12 Nhu cầu hỗ trợ sinh kế của hộ không đất. ........................................ 54

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

xiv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA Phương pháp phân tích phương sai (ANalysis Of VAriance)
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Khoán 10 Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa 6, tháng 4 năm 1988
Khoán 100 Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, ngày 13/01/1981
KIP Nhóm người am hiểu hoặc nhóm cung cấp thông tin chủ yếu
(Key Informant Panel)
Luật đất đai 1987 Luật đất đai được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 29/12/1987
Luật đất đai 1993 Luật đất đai được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14/7/1993
Luật đất đai 1998 Luật số 10/1998/QH10 ngày 2/12/1998 của Quốc hội "Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1993"
Luật đất đai 2001 Luật số 25/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội "Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1993 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất
đai năm 1998"
Luật đất đai 2003 Luật đất đai số 13/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa 11, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26/11/2003
Nghị quyết TW26 Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
(Hội nghị Trung ương Ðảng lần thứ 7 khóa X)
PRA Bộ công cụ đánh giá nông thôn có tham gia (Participatory Rural
Appraisal)
UBND Ủy ban Nhân dân
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1
Chương 1

MỞ ĐẦU
Sở hữu và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu trong quá
trình phát triển của mỗi quốc gia. Những quy định về sở hữu và chuyển đổi quyền sở
hữu đất đai (bao gồm cả khu vực công và tư hữu) luôn mang lại những ảnh hưởng sâu
sắc đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị của mỗi quốc gia nói chung. Nội dung
chương này đề cập đến bối cảnh, sự cấp thiết và một số vấn đề có liên quan đến mục
tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp, phần lớn dân số nông thôn sống
bằng nghề nông. Sự phát triển của kinh tế quốc gia nói chung bị chi phối bởi nền kinh
tế nông nghiệp gắn liền với tài nguyên đất đai từ lâu đời vì thế chính sách đất đai ở
Việt Nam luôn được coi trọng và thường xuyên được cập nhật, bổ sung phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước trong nhiều thập kỷ qua.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, để đạt được mục tiêu phát triển bền
vững nông nghiệp nông thôn đồng thời đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và gia
tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản, Việt Nam phải đối mặt với những thách thức có
liên quan đến tài nguyên đất đai như: tổ chức sản xuất nông nghiệp quy mô lớn nhằm
khai thác lợi thế kinh tế theo quy mô; đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp theo nhu cầu
của thị trường; giải quyết các vấn đề liên quan đến đói nghèo và thu hẹp cách biệt giữa
khu vực thành thị và nông thôn, hỗ trợ người dân nông thôn sử dụng hiệu quả các tài
sản sinh kế (đặc biệt là tài nguyên đất đai) để tăng thu nhập và thay đổi chất lượng
cuộc sống, v.v… Do vậy, tập trung đất đai (hay còn được gọi là "tích tụ đất đai") được
xem xét như là một giải pháp ưu tiên cho mục tiêu phát triển nông thôn ở Việt Nam.
Hiện nay không chỉ chính quyền Trung ương, các nhà nghiên cứu mà cả người dân
nông thôn đều bày tỏ sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề tích tụ đất đai và hầu như cả xã
hội đang tìm kiếm một quan điểm chung cho vấn đề này bởi tích tụ đất đai có liên
quan chặt chẽ đến các chính sách về "hạn điền" (mức giới hạn sở hữu đất đai cấp nông
hộ) của luật Đất đai và các văn bản dưới luật hiện hành. Trước hết, tích tụ đất đai đồng
nghĩa với việc chính quyền Trung ương cho phép sử dụng một cách linh hoạt đối với
quyền sở hữu và hạn mức sở hữu đất đai, xoá bỏ hoặc điều chỉnh nới rộng "hạn điền"

tạo điều kiện để người nông dân thích nghi tốt hơn với những biến động thường xuyên
của thị trường đồng thời giúp họ sử dụng hiệu quả các tài sản sinh kế, tối đa hoá lợi
nhuận, tăng thu nhập. Ở khía cạnh kinh tế, tích tụ đất đai đồng nghĩa với việc thừa
nhận sự tồn tại của thị trường đất đai ở nông thôn và cho phép các giao dịch kinh tế
liên quan đến chuyển nhượng quyền sở hữu đất đai ở nông thôn diễn ra. Như vậy, tích
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
tụ đất đai sẽ làm tăng quy mô đất đai ở cấp nông hộ và nó sẽ mang lại những yếu tố
tích cực như: tập trung nguồn lực đất đai cho sản xuất quy mô lớn, tăng sức cạnh tranh
của hàng hoá nông sản do áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất làm hạ giá
thành, giúp phân phối lại lao động nông thôn,….
Tuy nhiên, những vấn đề mà chính quyền Trung ương và xã hội quan tâm như: sở hữu
đất đai ở quy mô nào là phù hợp với năng lực quản lý và khả năng sản xuất của nông
hộ; sinh kế của bộ phận nông dân mất đất nông nghiệp do bị ảnh hưởng bởi quá trình
tích tụ đất đai sẽ ra sao; nguồn nhân lực ở nông thôn hiện tại có đủ để sản xuất quy mô
lớn; sự quản lý và can thiệp bằng chính sách đến thị trường đất đai ở nông thôn sẽ như
thế nào, v.v.... Đối với vùng ĐBSCL - địa bàn đóng góp phần lớn sản lượng nông sản
cho an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu, trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hoá như hiện nay thì những chính sách về đất đai, đặc biệt là vấn đề
tích tụ ruộng đất cho sản xuất lớn cần thiết phải có sự quan tâm đặc biệt hơn nữa. Có
được những chủ trương, chính sách phù hợp sẽ giúp cho tài nguyên đất đai ở vùng này
được sử dụng hiệu quả hơn, mang đến những cơ hội cải thiện thu nhập và phân phối
thu nhập công bằng hơn cho người dân nông thôn trong vùng.
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo định hướng thị trường với quy
mô lớn và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, người nông dân phải đương đầu với nhiều
khó khăn, thách thức như: khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng, trình độ nhân lực
chưa theo kịp với những đổi mới công nghệ và thị trường đầu ra không ổn định. Đặc
biệt những luật lệ, chính sách liên quan đến việc sở hữu tài nguyên đất đai đã ảnh
hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện thu nhập, tiến trình ra quyết

định và ứng xử trong tái đầu tư cho sản xuất nông nghiệp làm thay đổi sinh kế của
người dân nông thôn.
Tích tụ hay tập trung đất đai từ lâu đã tồn tại một cách tự phát ở khu vực nông thôn
ĐBSCL. Nguyên nhân của tình trạng này là do một số nông hộ do cuộc sống khó
khăn phải bán đất nông nghiệp, trong khi một số nông dân khác lại có năng lực tài
chính và nhu cầu tăng quy mô đất đai để mở rộng diện tích canh tác. Hiện tại, khi Việt
Nam hội nhập với kinh tế toàn cầu các rào cản về thương mại, chính sách bảo hộ nông
nghiệp bị xóa bỏ và hoạt động sản xuất của người nông dân bị chi phối bởi các quy
luật cạnh tranh của thị trường thì nhu cầu tích tụ, tập trung đất đai cho mục tiêu tối ưu
hóa hiệu quả canh tác càng trở nên bức xúc hơn. Đây là một trong những nguyên nhân
hình thành và phát triển thị trường đất đai ở nông thôn. Tuy nhiên việc để cho hiện
tượng tích tụ đất đai diễn ra có thể cũng sẽ nảy sinh những vấn đề liên quan đến an
sinh xã hội như: người nông dân mất đất phải ly nông, ly hương làm chênh lệch giàu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
nghèo ở khu vực nông thôn hoặc làm chuyển dịch một bộ phận lao động nông thôn ra
thành thị.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, được đề cập trong Nghị quyết Trung ương
26-NQ/TW (Nghị quyết TW26) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn là:
"…sửa đổi Luật Ðất đai theo hướng: Tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu toàn
dân, Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có hiệu
quả; giao đất cho hộ gia đình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất;
thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai; công nhận quyền sử dụng đất được vận động
theo cơ chế thị trường, trở thành một nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh…"
(Trích Nghị quyết TW26).
Do vậy, việc tìm kiếm các giải pháp hợp lý cho tích tụ ruộng đất đang trở thành vấn đề
thời sự nóng bỏng. Ở góc độ kinh tế, tích tụ đất đai có thể sẽ giúp giảm chi phí, tăng
sản lượng, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh,... giúp người nông dân tăng thu
nhập, cải thiện cuộc sống. Nhưng về khía cạnh xã hội, tích tụ ruộng đất có thể khiến
cho một bộ phận nông dân phải ly nông, ly hương do mất đất. Vấn đề đặt ra là làm thế

nào khai thác được những điểm mạnh của việc tích tụ đất đai và hạn chế tối đa những
hệ lụy không mong muốn.
Xuất phát từ tình hình trên, đề tài được thực hiện nhằm phân tích ảnh hưởng của quy
mô đất đai đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và đánh giá tác động của chính sách
hạn điền đến nhu cầu tích tụ đất đai và sinh kế của người dân nông thôn. Đề tài tập
trung nghiên cứu các nội dung như: biến động đất đai của địa bàn nghiên cứu do nông
hộ chuyển nhượng quyền sở hữu đất nông nghiệp; mối liên hệ giữa các nhân tố thu
nhập, chi phí đầu tư, lao động, năng lực quản lý, mô hình canh tác với quy mô đất đai
của nông hộ; đặc biệt là sự chuyển dịch sinh kế của những hộ không có đất sản xuất
do bán hết đất nông nghiệp. Qua đó kiến nghị những giải pháp và cung cấp cơ sở khoa
học cho các cấp chính quyền địa phương hoạch định, xây dựng các chính sách phát
triển nông nghiệp-nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích ảnh hưởng của quy mô đất đai và chính sách hạn điền đến sinh kế nông hộ ở
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
(i) Đánh giá thực trạng sang nhượng quyền sử dụng đất và biến động đất sản xuất
nông nghiệp tại một xã điển hình của huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang;
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4
(ii) Phân tích mối liên hệ và ảnh hưởng của quy mô đất đai đối với các nhân tố thu
nhập, chi phí đầu tư, lao động, năng lực quản lý, quan hệ xã hội của hộ sản xuất nông
nghiệp sinh sống trên địa bàn;
(iii) Phân tích ảnh hưởng của chính sách hạn điền đến nhu cầu gia tăng quy mô đất
nông nghiệp, ứng xử sinh kế của nông hộ sở hữu đất đai vượt hạn điền và sinh kế của
nông hộ không đất sản xuất do bán đất;
(iv) Đề xuất các giải pháp liên quan đến đất đai và hạn điền phù hợp với điều kiện
phát triển nông nghiệp nông thôn của địa bàn nghiên cứu.
1.4 CÁC GIẢ ĐỊNH NGHIÊN CỨU

(i) Nguồn thu nhập ở nông thôn có liên quan mật thiết đến tài nguyên đất đai và các
hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông hộ nên khi tăng hoặc giảm diện tích đất của
nông hộ sẽ làm tăng hoặc giảm thu nhập trên đơn vị diện tích đất đai và sẽ kéo theo sự
thay đổi sinh kế của nông hộ;
(ii) Hiện tượng tích tụ đất đai đã và đang tồn tại ở nông thôn ĐBSCL, nên khi Nhà
nước ban hành các Chính sách hạn điền (3 ha như trước đây và hạn mức 6 ha áp dụng
từ năm 2007 đến nay), những hộ "vượt hạn điền" sẽ có những ứng xử, hoặc điều chỉnh
sinh kế nhằm bảo vệ quyền lợi của nông hộ khi sở hữu diện tích đất lớn;
(iii) Các yếu tố về lao động, năng lực quản lý, quan hệ xã hội, đầu ra của thị trường,
khả năng đầu tư của nông hộ có mối liên hệ chặt chẽ với quy mô đất đai nên trong
điều kiện nền sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL chưa được đầu tư đúng mức như hiện
nay thì việc áp dụng chính sách hạn điền ở mức quy mô đất đai hợp lý là cần thiết và
hữu ích.
1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài mô tả tổng quan và đánh giá những tác động xã hội của chính sách hạn điền,
ảnh hưởng của quy mô đất đai đến sinh kế của nông hộ. Đề tài cũng ghi nhận những
thay đổi nhận thức, hành vi ứng xử của người dân liên quan sở hữu tài nguyên đất đai
và tác động của tích tụ đất đai đối với sinh kế của đối tượng bị mất đất. Qua đó đề tài
cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, thực thi chính sách và đề xuất các
chương trình hành động của các cấp quản lý trong quá trình triển khai thực hiện Nghị
quyết TW26 về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
1.6 PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này chỉ xem xét trường hợp điển hình một xã thuộc vùng ĐBSCL.
Những nhận định và kết quả nghiên cứu có được trên cơ sở quan sát tác động của
chính sách hạn điền, diễn tiến của thị trường giao dịch quyền sở hữu đất đất đai, hoạt
động sản xuất nông nghiệp và sinh kế của người dân sinh sống trên địa bàn xã Định
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
Mỹ, huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang. Địa bàn này được chọn cho mục đích nghiên
cứu vì thỏa mãn các tiêu chí: sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh, quy mô đất đai

của nông hộ đa dạng và được đánh giá là có xuất hiện những giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn 2003-2008. Do giới hạn phạm vi
nghiên cứu nên những kết quả và nhận định trong báo cáo này chỉ phản ánh một số
khía cạnh của nghiên cứu tại địa bàn, chưa thể hiện được tính phổ quát toàn diện của
vấn đề.
Trong luận văn này, khái niệm "sở hữu đất đai" được hiểu tương đồng với "quyền sử
dụng đất đai" theo tinh thần của Luật Đất đai của Việt Nam.
1.7 Cấu trúc luận văn
Tổng thể luận văn bao gồm 5 chương. Tiếp theo Chương này - Chương Mở đầu, với
các nội dung giới thiệu khái quát về bối cảnh nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài,
giới thiệu mục tiêu nghiên cứu, các giả định nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
của đề tài và một số điểm giới hạn của đề tài,... các Chương còn lại được bố cục như
sau:
Chương 2 - Lược khảo tài liệu: Chương này lược khảo một cách tổng quan các nghiên
cứu trước đây có liên quan đến chính sách đất đai, quy mô đất đai của nông hộ và sinh
kế. Tổng quan tiến trình chuyển biến của hệ thống pháp luật và các chính sách có liên
quan đến sở hữu đất đai qua các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước Việt Nam.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả khung phân tích lý thuyết, phương pháp
tiếp cận nghiên cứu cũng như phương pháp thu thập và phân tích số liệu. Đồng thời
giải thích một số thuật ngữ, khái niệm được sử dụng trong toàn bộ luận văn.
Chương 4 - Kết quả thảo luận: Chương này bao gồm các nội dung mô tả tổng quan về
địa điểm nghiên cứu, phân tích, giải thích số liệu và thảo luận các kết quả theo trình tự
của hệ thống các câu hỏi đã được đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra một số
gợi ý giải pháp liên quan đến tích tụ đất đai và chính sách hạn điền cũng được đề cập
ở Chương này.
Chương 5 - Kết luận và kiến nghị: Chương này trình bày ngắn gọn những kết luận rút
ra được từ kết quả nghiên cứu theo các mục tiêu và nội dung của Chương 4. Chương
này cũng bao gồm các nội dung đề xuất và kiến nghị mở rộng nghiên cứu để giải
quyết một số vấn đề còn tồn tại liên quan đến giới hạn phạm vi của đề tài.
Phần cuối luận văn liệt kê các tài liệu tham khảo và phụ lục gồm nội dung phiếu điều

tra phỏng vấn hộ, kết quả xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS,...


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh kế của người dân nông thôn có quan hệ mật
thiết với tài nguyên đất đai. Vì vậy, để đầu tư phát triển, sản xuất ngày càng nhiều hơn
sản phẩm, của cải cho xã hội, tối đa hóa thu nhập,... nông hộ luôn có xu hướng tích
lũy và sở hữu ngày càng nhiều hơn tài nguyên quan trọng này. Phần tổng quan tài liệu
ở Chương này bao gồm các nội dung có liên quan đến hệ thống luật pháp về quản lý
sở hữu đất đai, quan điểm tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp và khái quát một
số lý thuyết về khung sinh kế bền vững.
2.1 TỔNG QUAN VỀ SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
2.1.1 Vai trò của Nhà nước đối với sở hữu và quản lý đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt - vừa là nguồn tài nguyên, nguồn lực quý giá của
quốc gia cũng vừa là không gian, môi trường sống của cả dân tộc (Tạp chí cộng sản
2003). Nhà nước ở đâu và thời kỳ lịch sử nào cũng xem trọng và đặt chính sách đất
đai vào vị trí ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế và ổn định xã hội (Lã Văn Lý
2008). Nhà nước thực hiện vai trò quản lý của mình đối với tài sản có tầm quan trọng
chiến lược này trên cơ sở sử dụng hệ thống lập pháp, hành pháp và các chủ trương,
chính sách phù hợp với từng thời điểm hoặc giai đoạn phát triển của quốc gia. Theo
các tác giả Lã Văn Lý (2008), Masaaki Ishida (2002) và Nguyễn Đình Bồng (2006)
vai trò quản lý đất đai của Nhà nước được thể hiện qua một số công cụ chính sách tiêu
biểu như:
(i) Cải cách ruộng đất. Khi nắm giữ chính quyền một trong những nhiệm vụ đầu tiên
của các Nhà nước là ưu tiên giải quyết vấn đề đất đai và quan hệ đất đai thông qua các
cuộc cải cách ruộng đất. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2, nhiều nước đã đã tiến
hành cải cách ruộng đất nhằm xóa bỏ chế độ ruộng đất phong kiến và trao ruộng đất

cho nông dân, chẳng hạn như Nhật Bản (1946-1953), Đài Loan (1949), Trung Quốc
(1953-1955), còn ở Việt Nam cải cách ruộng được đất bắt đầu từ năm 1953 theo Luật
cải cách ruộng đất được thông qua tại kỳ họp thứ 3 của Quốc hội khóa 1 (Lã Văn Lý
2008).
(ii) Xây dựng hệ thống pháp luật đất đai. Một trong những nội dung cơ bản của hệ
thống pháp luật đất đai của các nước trên thế giới là quy định về vai trò quản lý nhà
nước, quyền và nghĩa vụ của công dân đối với tài nguyên đất đai. Hệ thống pháp luật
đất đai tác động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội các nước và có liên quan
đến nông nghiệp, nông thôn, quyền lợi của nông dân; vấn đề tích tụ ruộng đất và phát
triển kinh tế nông hộ (Lã Văn Lý 2008). Chẳng hạn như: Nhật Bản sau khi hoàn thành
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7
cải cách ruộng đất đã ban hành Luật cải tạo đất (1949), Luật đất đai nông nghiệp, Luật
liên quan đến đảm bảo quyền sở hữu ruộng đất của người dân, Luật đất đai nông
nghiệp sửa đổi (1962) và Luật về tổ chức lại ngành nông nghiệp đối với những vùng
cần phát triển vào năm 1968 (Masaaki Ishida, 2002). Ở Mỹ, trước khi thành lập Chính
phủ mới khoá đầu tiên vào năm 1789, Quốc hội Liên bang đã thông qua pháp quy đất
đai đầu tiên (năm 1785) và tiếp theo Nghị viện Liên bang đã thông qua pháp lệnh về
đất đai vùng Tây Bắc vào năm 1787. Hai pháp lệnh này đã mở đường cho việc đo đạc
và mua bán đất công, thu hút mọi người đến khai thác vùng đất phía Tây nước Mỹ
(Nguyễn Đình Bồng 2006). Ở Việt Nam, hệ thống pháp luật đất đai cũng được xây
dựng và cập nhật cùng với sự phát triển của đất nước. Hệ thống luật và các văn bản
dưới luật ở nước ta đã được ban hành như: Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật
đất đai 1998, Luật đất đai 2001, Luật đất đai 2003 và hiện nay hệ thống luật pháp về
đất đai vẫn đang được nghiên cứu, sửa đổi để luôn phù hợp với tình hình phát triển
của đất nước (Lã Văn Lý 2008).
(iii) Xây dựng các chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các
hình thức, mức độ khác nhau hỗ trợ và thúc đẩy việc tích tụ ruộng đất, phát triển kinh
tế nông hộ.
(iv) Xây dựng chính sách hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp

hàng hóa (chẳng hạn như Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam,..).
(v) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động trong khu vực nông thôn với mục
tiêu nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho người nông dân,... (Lã Văn Lý
2008).
Tóm lại, Nhà nước của quốc gia nào cũng muốn khai thác tích cực các công cụ chính
sách và hệ thống pháp luật để phát huy vai trò của mình trong việc quản lý và sử dụng
hiệu quả tài nguyên đất đai - một trong số những nguồn lực quan trọng của quốc gia.
2.1.2 Sở hữu và sử dụng đất đai ở Việt Nam
Sở hữu đất đai ở Việt Nam gắn liền với lịch sử của công cuộc cải cách ruộng đất, thời
kỳ kế hoạch hóa tập trung, tập thể hoá và tư hữu hóa tư liệu sản xuất (Sally P. Marsh
và cộng sự, 2007).
2.1.2.1 Sở hữu đất đai trong giai đoạn 1945-1981
Theo Nguyễn Sinh Cúc (1995), vào thời điểm trước ngày Tuyên ngôn độc lập năm
1945, đất nông nghiệp ở Việt Nam được phân chia thành hai loại chính theo tính chất
"sở hữu": đất sở hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm
hai tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu của đất đai: địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa chủ
chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích đất, trong khi
đó 59% hộ nông dân là tá điền không đất và đi làm thuê cho tầng lớp địa chủ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
8
Theo các tác giả Prabhu L. Pingali và Vo-Tong Xuan (1992), Nguyễn Sinh Cúc
(1995), Kerkvliet, B.J.T. (2000) và Sally P. Marsh (2007): sau năm 1945, Chính phủ
đề xuất những thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế, bao gồm cả chính sách
nông nghiệp. Trong giai đoạn đầu (tính đến thời điểm năm 1952) Chính phủ đã thực
hiện phân chia lại ruộng đất và giảm bớt thuế cho nông dân nghèo và tá điền. Sau khi
chiến thắng thực dân Pháp (năm 1954), miền Bắc bắt đầu thực hiện chương trình cải
cách ruộng đất cơ bản nhằm công hữu hoá ruộng đất của địa chủ để phân chia lại cho
hộ nông dân ít đất hoặc không có đất. Kết quả của chương trình này là khoảng ¼ diện
tích ruộng đất công hữu đã được phân chia lại cho khoảng 73% người dân ở nông
thôn, mang lại nhiều lợi ích cho họ.

Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng đất, miền Bắc bước sang giai đoạn
sở hữu tập thể đất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từ bậc thấp đến bậc cao
(Nguyễn Sinh Cúc, 1995). Tính đến năm 1960, có khoảng 86% hộ nông dân và 68%
tổng diện tích đất nông nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp (Prabhu L. Pingali và Vo-
Tong Xuan 1992). Trong hình thức hợp tác xã bậc thấp người nông dân vẫn sở hữu
đất đai và tư liệu sản xuất, trong khi đó ở hình thức hợp tác xã bậc cao, nông dân góp
chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác như trâu, bò, gia súc và các công cụ khác
vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung. Trong giai đoạn 1961-1975, có khoảng 20.000
hợp tác xã bậc cao ra đời với sự tham gia của khoảng 80% hộ nông dân (Nguyễn Sinh
Cúc 1995).
Cùng thời gian này, ở miền Nam Chính quyền Sài Gòn cũ cũng đã thực hiện các
chương trình cải cách đất đai, tuy nhiên được thực hiện dưới hình thức khác, chẳng
hạn như: thông qua việc quản lý thuê đất, quy định mức hạn điền (năm 1956) và
chương trình phân chia lại đất đai vào năm 1970 (Prabhu L. Pingali và Vo-Tong Xuan
1992). Hoạt động cải cách ruộng đất ở miền Nam với khẩu hiệu “ruộng đất về tay
người cày” (giai đoạn 1970-1974), đã phân phân chia lại 1,3 triệu hecta đất nông
nghiệp cho hơn 1 triệu hộ nông dân (Sally P. Marsh và cộng sự 2007).
Từ năm 1975, sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, Đảng và Nhà nước ta vẫn tiếp
tục thực hiện tập thể hoá sản xuất nông nghiệp. Ở miền Bắc các hợp tác xã nông
nghiệp mở rộng quy mô từ hợp tác xã toàn thôn đến hợp tác xã toàn xã. Ở miền Nam,
nông dân được phép sở hữu cá thể đất đai đến năm 1977 và kể từ năm 1978 cũng từng
bước đi theo hướng tập thể hoá. Khác với miền Bắc hộ nông dân miền Nam mặc dù
tham gia hợp tác xã nhưng vẫn là đơn vị sản xuất cơ bản. Họ sử dụng chung lao động
và các nguồn lực sản xuất nhưng tự quyết định các vấn đề sử dụng các đầu vào sản
xuất và áp dụng công nghệ (Sally P. Marsh và cộng sự 2007). Tuy nhiên, tiến trình tập
thể hóa tư liệu sản xuất ở miền Nam không hiệu quả, cụ thể giai đoạn này ở ĐBSCL
chỉ có không đến 6% số hộ nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp (Prabhu L.
Pingali và Vo-Tong Xuan 1992).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
9

Nhận định chung của giai đoạn này là: do nền kinh tế và nông nghiệp Việt Nam phải
gánh chịu những hậu quả nặng nề của chiến tranh, những hạn chế nhất định của chính
sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung và tập thể hóa tư liệu sản xuất nên sản xuất nông
nghiệp có xu hướng giảm. Người nông dân thiếu động cơ làm việc nên sản lượng
nông nghiệp hàng năm biến động ở mức thấp chỉ khoảng 2%. Đồng thời dân số tăng
rất nhanh trong giai đoạn này (từ 2,2 đến 2,35% mỗi năm) nên đã dẫn đến việc phải
nhập khẩu hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm và làm cho một bộ phận lớn dân số
sống trong tình trạng nghèo đói (Sally P. Marsh và cộng sự 2007).
2.1.2.2 Sở hữu đất đai trong giai đoạn 1981-1988
Đặc trưng là sự ra đời của chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoán 100,
ban hành ngày 13/01/1981) với chủ trương tiến hành cải cách trong lĩnh vực nông
nghiệp (Sally P. Marsh và cộng sự 2007). Với chính sách Khoán 100, các hợp tác xã
giao đất nông nghiệp đến nhóm và người lao động và những người này chịu trách
nhiệm các khâu của quá trình sản xuất dưới sự quản lý của hợp tác xã, cuối vụ hộ
nông dân được nhận thu nhập "quy thóc" theo sản lượng dựa trên ngày công đóng
góp, mặc dù vậy đất đai vẫn thuộc công hữu dưới sự quản lý của hợp tác xã. Theo
Sally P. Marsh và cộng sự (2007), mặc dù còn đơn giản nhưng Khoán 100 đã trở
thành bước đột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của
Khoán 100 đã có những ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp. Sản xuất lúa
gạo tăng 6,3% mỗi năm trong suốt giai đoạn 1981-1985.
Tuy nhiên, từ sau năm 1985 tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp bắt đầu giảm, cụ
thể tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn 1986-1988 chỉ
đạt 2,2% mỗi năm và đến đầu năm 1988, sản xuất lương thực không đáp ứng nhu cầu
dẫn đến tình trạng thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành ở miền Bắc (Sally P. Marsh và cộng sự
2007). Ở miền Nam vào thời gian này, theo các tác giả Prabhu L. Pingali và Vo-Tong
Xuan (1992), Nguyễn Sinh Cúc (1995) và Hung P.V. và Murata T. (2001) hàng loạt
các mâu thuẫn gia tăng ở khu vực nông thôn xuất phát từ nguyên nhân liên quan đến
sự “cào bằng” trong phân chia và điều chỉnh đất đai.
Để giải quyết các vấn đề trên, sản xuất nông nghiệp tiếp tục được cải cách theo tinh
thần của Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ban hành vào tháng 4/1988 (Khoán 10). Theo

đó, người nông dân được giao đất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm và lần đầu tiên
hộ nông dân được thừa nhận như một đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp với các
tư liệu sản xuất như máy móc, trâu, bò, gia súc và công cụ khác được sở hữu dưới
hình thức cá thể (Sally P. Marsh và cộng sự 2007). Theo Prabhu L. Pingali và Vo-
Tong Xuan (1992) tác động của chính sách Khoán 10 đối với người nông dân ở miền
Nam là họ được giao lại đất đã sở hữu trước năm 1975.

×