Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Công tác kế toán TSCĐ hữu hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.26 KB, 73 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có
đầy đủ các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động.
Bộ phận quan trọng trong các tư liệu lao động, sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh của các doanh nghiệp là tài sản cố định (TSCĐ), đó
là những tư liệu lao động chủ yếu, được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng các công trình kiến trúc,
các khoản chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình
Để mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư nhằm có lợi hay khẳng định vị thế của
mình trên thị trường, doanh nghiệp cần có sự đầu tư và đầu tư dài hạn, cũng là
một vấn đề cần thiết với doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ cũng được coi
như một loại hàng hoá thông thường khác. Chính vì vậy công tác hạch toán, kế
toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH một thành viên
Vật liệu chịu lửa mang tính đặc thù nói riêng có vai trò tích cực trong việc quản
lý điều hành.
Trong quá trình nghiên cứu, học tập về TSCĐ hữu hình em nhận thấy TSCĐ
hữu hình là vấn đề mà các doanh nghiệp thường quan tâm đến. Chính vì vậy
nên em chọn đề tài: "Công tác kế toán TSCĐ hữu hình" làm đề tài nghiên cứu.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty TNHH một thành viên Vật
liệu chịu lửa, phòng tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi để em hiểu rõ hơn về công
việc và nhiệm vụ cũng như các nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành.
Mặc dù đã cố gắng học hỏi nhưng do còn hạn chế về thời gian và trình độ
nên trong quá trình viết chuyên đề em không tránh khỏi những sai sót. Vậy em
rất mong được sự quan tâm chỉ bảo của các thầy, cô trong khoa và trong công
ty nhằm giúp em hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 PHẦN CHÍNH :
CHƯƠNG 1:


MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA
CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA .
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TSCĐ HỮU
HÌNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA.
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN V.
2
1- Tài sản cố định hữu hình, vai trò vị trí TSCĐ hữu hình trong sản
xuất kinh doanh.
1.1 Khái niệm tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất,kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.Theo quy định của bộ tài chính hiện nay,
để được coi là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi
nhận sau:
1.Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
2.Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
3.Có thời gian sử dụng trên 1 năm;
4.Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo hiện hành:
-Giá trị từ 10.000.000 vnđ trở lên;
1.2 Vai trò vị trí TSCĐ hữu hình trong sản xuất kinh doanh.
TSCĐ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động (như máy móc
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…).

Đó cũng là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động
vào đối tượng lao động và biến đổi nó theo mục đích của con người.
Vốn cố định của các doanh nghiệp sản xuất là tương đối lớn, vì vậy TSCĐ
có vai trò rất lớn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vị trí của TSCĐ:
Trong một doanh nghiệp sản xuất thì quy trình sản xuất của TSCĐ có vị trí
nhất định trong doanh nghiệp. Vì dùng máy móc thiết bị càng hiện đại và thay
thế cho sản xuất thủ công sẽ làm cho năng suất tăng, chất lượng tăng, giảm
được chi phí giá thành dẫn tới hiệu quả kinh tế cao và đạt được mục đích mà
bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại cũng phải cần đó là lợi nhuận.
3
2- Phân loại TSCĐ hữu hình:
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho công tác quản lý và hạnh toán
TSCĐ. Có rất nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau.
2.1. Phân loại TSCĐ hữu hình theo hình thức biểu hiện kết hợp với đặc
trưng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ.
- TSCĐ hữu hình: Bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái
vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ nhà
nước quy định.
-TSCĐ hữu hình phân loại theo kết cấu bao gồm:
+Nhà cửa,vật kiến trúc:Gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà
ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường…
+Máy móc thiết bị:Gồm máy móc thiết bị động lực, máy
móc thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD
+Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn:Ôtô,máy kéo, tà
thuỷ, canô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường dẫn ống nước, hệ thống
truyền thanh…
+Thiết bị, dụng cụ quản lý:Gồm các thiết bị dùng trong quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm…

+Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm :Trong các
doanh nghiệp nông nghiệp
Các loại TSCĐ hữu hình khác:Bao gồm các tài sản khác chưa được xếp
vào các nhóm TSCĐ trên.
2.2. Phân loại theo công dụng và mục đích sử dụng.
4
- TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản là những TSCĐ vô
hình và hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của đơn vị.
- TSCĐ hữu hình dùng cho phúc lợi và các hoạt động dùng trong hoạt
động hành chính sự nghiệp như câu lạc bộ, trạm y tế, nhà trẻ, và tài sản của các
tổ chức xã hội…
- TSCĐ hữu hình bảo quản giữ hộ cho nhà nước và doang nghiệp khác,
TSCĐ này chủ yếu là đi thuê ở các đơn vị bạn theo một thời gian nhất định.
2.3. Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ hữu hình đang sử dụng trong hoạt sản xuất kinh doanh hoặc cho
công tác phúc lợi.
- TSCĐ hữu hình chưa cần dùng là những TSCĐ DN đã đầu tư mua sắm
nhưng chưa sử dụng tới.
- TSCĐ hữu hình không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không
còn phù hợp với quy trình sản quy trình sản xuất cần thanh lý.
2.4. Phân loại theo nguồn hình thành TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ hữu hình được mua sắm xây dựng từ nguồn vốn ngân sách và cấp
trên cấp.
- TSCĐ hữu hình mua sắm, xây dựng từ nguồn vốn vay.
- TSCĐ hữu hình mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
- TSCĐ hữu hình nhận liên doanh liên kết.
3 - Nhiệm vụ kế toán TSCĐ hữu hình và đánh giá TSCĐ hữu hình.
3.1. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ hữu hình.
5
- Tổ chức ghi chép TSCĐ hữu hinh hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ

hữu hình
- Tính toán phân bổ chính xác số khấu hao
- Tham gia vào việc lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ hữu hình
- Phản ánh chính xác tình hình trang bị đổi mới hoặc thanh lý
- Hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện việc ghi chép ban đầu TSCĐ hữu hình
3.2. Đánh giá TSCĐ hữu hình.
Bên cạnh việc phân loại TSCĐ để tiến hành trích khấu hao và phân tích
hiệu quả sử dụng TSCĐ người ta còn phải đánh giá TSCĐ thông thường có 2
tiêu chuẩn để đánh giá TSCĐ là nguyên giá và giá trị còn lại.
Nguyên giá TSCĐ là giá trị thực tế ban đầu của TSCĐ
+ NG TSCĐ do mua sắm mới = Giá trên hoá đơn + chi phí mua
+ NG TSCĐ do xây dựng bàn giao = Giá quyết toán CT được duyệt + phí
tổn trứơc khi sử dụng.
+Nguyên giá TSCĐ do nhận vốn góp liên doanh = Giá trị góp vốn được
hội đồng liên doanh đánh giá
+ Hao mòn TSCĐ được xác định bằng tổng số KH TSCĐ đã trích tới thời
điểm đó.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Số hao mòn của
TSCĐ
4 - Tổ chức công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại doanh nghiệp sản xuất.
4.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình.
4.11 Tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm trong nước
- TSCĐ hữu hình mua dùng sx hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
Nợ TK 211,
TK 1332
Có TK 111,112,331,341
6
- TSCĐ hữu hình mua vào dùng sx hàng hoá dịch vụ không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 211
Có TK 111,112,331,341
4.1.2 Tăng TSCĐ hữu hình do nhập khẩu
- Nếu thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu được khấu trừ
Nợ TK 211
Có TK 333,331,111,112
- Số thuế GTGT của TSCĐ hữu hình nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 133
Có TK 3331
- Nếu thuế GTGT không được khấu trừ dược tính vào nguyên giá
Nợ TK 211,
Có TK 333,331,111,112
4.1.3 Tăng TSCĐ hữu hình do mua theo phương thức trả chậm. ,trả góp
- Khi mua TSCĐ hữu hình về bàn giao cho bộ phân sử dụng
Nợ TK211,133,242
Có TK331
- Định kì khi thanh toán tiền cho người bán theo thoả thuận
Nợ TK 331
Có TK111,112
Đồng thời phân bổ số lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kì
Nợ TK 635
Có TK 242
4.1.4 Tăng TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành nghiệm
thu va đưa vào sử dụng
Nợ TK211
Có TK 241
7
4.1.5 Tăng TSCĐ hữu hình do tự chế

- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành

TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động sx kinh doanh
Nợ TK632
Có TK155,154
- Đồng thời ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK211
Có TK 512,111,152
4.1.6 Tăng TSCĐ do mua dưới hình thức trao dổi
-Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự
Nợ TK 214
Có TK 211
-Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tưong đương
+)Ghi giảm TSCĐ hữu hình do giao cho bên trao dổi
Nợ TK 811,214
Có TK 211
+)Đồng thời ghi tăng thu nhập từ trao đổi TSCĐ hữu hình
Nợ TK131
Có TK 711,333
+)Ghi tăng TSCĐ hữu hình khi nhận tài sản trao đổi
Nợ TK 211
Có TK 133,131
4.1.7 Tăng TSCĐ hữu hình do điều động nội bộ tổng công ty
Nợ TK 211,213
Có TK 214,411
4.1.8 Tăng TSCĐ hữu hình do chuyển bất động sản đầu tư thành bất động
sản chủ sở hữu
8
Nợ TK211,213,212
Có TK 217
-Đồng thời ghi
Nợ TK2147

Có TK 2141,2143
4.1.9 Tăng TSCĐ hữu hình do được nhà nước cấp ,nhận góp vốn liên doanh
Nợ TK211,213
Có TK411
4.1.10 Tăng TSCĐ hữu hình do biếu tặng tài trợ
- Khi nhận TSCĐ hữu hình
Nợ TK 211
Có TK 711
Sau khi kết chuyển thu nhập xác định kết quả,thuế thu nhập doanh
nghiệp tính trên thu nhập này:
Nợ TK 821
Có TK 3334
- Đồng thời kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 821
Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh số thu nhập còn lại sau khi tính thuế
Nợ TK421
Có TK 411
4. 2. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
4.2.1 Nhượng bán TSCĐ
BT1: Xoá sổ TSCĐ Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
Nợ TK 811 Giá trị còn lại
9
Có TK 211 Nguyên giá
BT2: Doanh thu Nợ TK 111,112,138
Có TK 711
Có TK 333
4.2.2 Thanh lý TSCĐ
BT1: Xoá sổ TSCĐ Nợ TK 214
Nợ TK 811

Có TK 211
- Đồng thời kết chuyển doanh thu thanh lý
Nợ TK 711
Có TK 911
4.2.3 Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ
- Nếu giá trị còn lại nhỏ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận
sử dụng TSCĐ trong kỳ:
Nợ TK 214, 641,642,627
Có TK 211
- Nếu giá trị còn lại lớn cần phảI tiến hành phân bổ dần vào chi phí
nhiều kì
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 142 Giá trị còn lại
Có TK211
Đồng thời tiến hành phân bổ phần giá trị còn lại vào chi phí sx trong kỳ
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142,242
- Nếu còn mới mà được chuyển thành công cụ dụng cụ
Nợ TK 153 Cho vào kho
Nợ TK 142 Đem sử dụng
Có TK 211
10
4.2.4 Giảm TSCĐ hữu hình do giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn
lại TSCĐ
- Khi hoàn thành thủ tục bán tài sản
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711,3331
Có TK 3387
Đồng thời ghi giảm TSCĐ hữu hình

Nợ TK 811,214
Có TK 211
- Định kỳ kết chuyển khoản chênh lệch giá
Nợ TK 3387
Có TK 623,627,641,642
Trường hợp giao dịch bán và cho thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình
- Khi hoàn thành thủ tục bán tài sản
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711,333
Đồng thời ghi giảm TSCĐ hữu hình
Nợ TK 214,811,242
Có TK 211
- Định kỳ kết chuyển khoản chênh lệch
Nợ TK 623,627,641,642
Có TK 242
4.2.5 Giảm TSCĐ hữu hình do góp vốn bằng TSCĐ thành lập cơ sở liên
doanh đồng kiểm soát
Nợ TK222,214
TK 811
Có TK 211,711
Có TK 338
11
TK331
TK241
TK153
TK338
TK222
TK414.431.441
TK111.112.314

TK211
Mua trả ngay bằng tiền
Nhận lại vốn góp liên doanh
Mua TSCĐ chưa trả tiền
Đưa TSCĐ vào sử dụng
Chuyển CCDC thành TSCĐ
Phát hiện thừa chờ xử lý
TK411
Đầu tư bàng vốn CSH
Nhận LD biếu tặng
TK138
TK411
TK811
Giá trị hoa mòn TSCĐ
Giá trị thiệt hại do thiếu mất
Giá trị trả lại vốn góp LD cấp phát
Giá trị còn lại TSCĐHH nhượng bán
TK111.112.331
TK711.333
TK111.112.152
TK214
Chí phí thanh lý nhượng bán
Thu nhập từ thanh lý nhượng bán
- Định kỳ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phân bổ doanh thu chưa thực
hiện vào thu nhập khác trong kỳ
Nợ TK 338
Có TK 711
4.2.6 Giảm TSCĐ hữu hình do chuyển bất động sản chủ sở hữu thành bất
động sản đầu tư
Nợ TK 217

Có TK 211
Đồng thời chuyển số hao mòn luỹ kế
Nợ TK 2141,2143,2142
Có TK 2147
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ HỮU HÌNH
4.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình.
12
4.3.1 Khái niệm và phương pháp tính
a) Hao mòn TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ và hao mòn này mang
tính khách quan
Có 2 loại hao mòn là: Hao mòn hữu hình
Hao mòn vô hình
b) Khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn này
được chuyển dần vào chi phí SXKD trong kỳ. KH TSCĐ mang tính chủ quan
và phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lãi của doanh
nghiệp.
Về phương diện tài chính, KH TSCĐ là 1 phương tiện giúp cho DN thu
hồi được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Về phương diện thuế khoá, KH là 1 khoản chi phí được trừ vào lợi tức
chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phương diện kế toán, KH là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ
c) Phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian ( KH tuyến tính)
Mức khấu hao = NG TSCĐ x tỷ lệ khấu hao
Số tháng sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ KH =
12
Nếu thay đổi thời gian sử dụng của TSCĐ thì mức KH TSCĐ bình quân
năm được xác định như sau:
Giá trị còn lại

Mức KH =
Thời gian sử dụng tiếp
Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Mức khấu hao
Thời gian sử dụng tiếp = Thời gian đã đăng ký - Tg đã sử dụng.
Các doanh nghiệp không được phép thay đổi thời gian sử dụng đã đăng ký
với cơ quan tài chính là 3 năm
13
Mức khấu hao = NG - Số hao mòn luỹ kế
Theo quyết định 206, ngày 12/12/2003, việc tính khấu hao TSCĐ sẽ được
thực hiện như sau:
+ Mọi TSCĐ khi sử dụng đều phải tiến hành trich khấu hao
+ Những TSCĐ KH đã đủ (NG = mức KH) sẽ không tiến hành trích KH
nữa.
+ Giá trị hao mòn của TSCĐ khi tiến hành trích KH sẽ được phân bổ vào
cho chi phí SX (vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông)
+ Những TSCĐ chưa hết khấu hao mà đã bị hỏng thì thu hồi một lần qua
quá trình thanh lý.
+ Đối với TSCĐ không sử dụng thì không tính khấu hao.
Công thức tính khấu hao tháng
Mức KH tháng = Mức KH trước + Mức KH tăng trong tháng này- Mức
KH giảm tháng này.
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Đối với những TSCĐ sử dụng theo thời vụ người ta thường áp dụng
phương pháp này.
Mức KH NG TSCĐ + chi phí - Giá trị thanh lý ước tính
trong kỳ
Tổng sản lượng ước tính SX ra trong thời gian
hữu dụng của TSCĐ
* Phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần.
Đối với TSCĐ có thời gian sử dụng đến 4 năm thì có hệ số = 1

TSCĐ sử dụng từ 5 đến 6 năm thì có hệ số = 2
14
=
x
SLTT trong
kỳ do TSCĐ
đó tạo ra
Tỷ lệ thời
gian sử dụng
TSCĐ
trong năm
Mức KH
TSCĐ
trong kỳ
=
Tỷ lệ KH bình quân % x Hệ số
x giá trị còn lại của TSCĐ
ở đầu kỳ
x
TSCĐ có thời gian sử dụng >6 năm có hệ số =2.5
4.3.2 Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
- Định kỳ trích KH và phân bổ vào chi phí SXKD
Nợ TK 627,641,642,241
Có TK 214
- Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự nghiệp vào
cuối niên tính và phản ánh giá trị hao mòn
Nợ TK 4313,466
Có TK 214
- Khi tăng hao mòn TSCĐ hữu hình do nhận TS đã sử dụng từ các đơn
vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng

Nợ TK 211,213
Có TK 411,214
- Khi mua sắm hay xây dựng TSCĐ bằng nguồn vốn KHCB
Nợ TK 211,213
Có TK 11,112,331
- Nếu dùng nguồn vốn KHCB cho vay hoặc đầu tư khác
Nợ TK 136,128,228
Có TK 111,112
- Trường hợp vốn khấu hao huy động không dược hoàn lại
Cấp dưới:
- Khi nộp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương thức ghi giảm
vốn
Nợ TK 411
Có TK 111,112,336
- Khi cấp dưới nhận vốn khấu hao TSCĐ của đơn vị cấp trên để bổ sung
vốn kinh doanh
Nợ TK 111,112,136
15
Có TK 411
Cấp trên:
+ Khi nhận vốn khấu hao cơ bản của dơn vị cấp dưới nộp lên
Nợ TK 111,112,1368
Có TK 136
- Điều chỉnh mức khấu hao vào cuối năm tài chính
+ Nếu số khấu hao tăng lên so với số đã trích trong năm,số chênh
lệch khấu hao tăng
Nợ TK627,641,642
Có TK 214
+ Nếu số khấu hao giảm so với so với số trích trong năm
Nợ TK 214

Có TK 627,641,642
4.4 Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa
thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh
nghiệp tự làm hay thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoai kế
hoạch tuỳ theo quy mô tính chất có các trường hợp sửa chữa sau
a) Trường hợp sửa chữa nhỏ, mang tính thường xuyên
Tập hợp chi phí sửa chữa
Nợ TK 627,641,642…
Có TK 111,112,152,334,338…
Trường hợp thuê ngoài
Nợ TK 641,642,627
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
16
b) Trường hợp sửa chữa lớn
* Sửa chữa do bộ phận có TSCĐ tự làm
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
* Sửa chữa lớn do bộ phận SX phụ làm
sơ đồ hạch toán
* Sửa chữa lớn theo phương thức cho thầu
sơ đồ hạch toán
*Sửa chữa nâng cấp tài sản cố định
sơ đồ hạch toán
17
TK111,112,152 TK331
TK 214 TK142
TK 627,641,642
TK335
ứng

trước
tiền
NVL…
Nhận bàn
giao
ngoài KH PB dần vào
CPHĐSXK
D
trong KH
trích trước
các chi phí
TK111,112,152,153 TK241
TK142 TK 627,641,642
SC lớn TS
KC Chi phíTập hợp các
chi phí SC ngoài KH
PB dần CF
vào HĐSXKD
trong KH
Trích trước cp
TK335
SC lớn
4.5 Sổ kế toán TSCĐ hữu hình theo các hình thức kế toán:
-Các sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong hạch toán TSCĐ hữu hình tuỳ theo
hình thức tổ chức mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng, bao gồm:
+Hình thức Nhật ký-Sổ cái
+Hình thức Nhật ký chung
+Hình thức chứng từ ghi sổ
+Hình thức Nhật ký-Chứng từ
Trong báo cáo này tôi xin trình bày cụ thể về hình thức Nhật ký chung mà

Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA đang sử dụng .
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VLCL THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
TRÚC THÔN
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh
doanh ở Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa
2.1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Vật
Liệu Chịu Lửa
Mỏ đất chịu lửa nay là Công ty Cổ phần Trúc Thôn thành lập ngày
25/11/1964 trực thuộc Công ty gang thép Thái Nguyên nằm trên địa bàn Xã
Cộng Hoà - Huyện Chí Linh – Tỉnh Hải Dương với nhiệm vụ là khai thác đất
sét trắng, quặng chịu lửa đồng thời sản xuất gạch chịu lửa trên dây truyền sản
18
TK 111,112,334…
TK241
Tập hợp các
chi phí
Ghi tăng
NG TSCĐ
TK211
xuất vừa thủ công vừa cơ giới. Sau khi thành lập Mỏ chỉ có 70 ÷ 100 lao động,
dần dần khu gang thép càng lớn mạnh Mỏ cũng phát triển lên để đáp ứng nhu
cầu của thị trường, của khách hàng. Số công nhân tăng lên từ 100, 200,300 và
ngày càng nay là trên 600 người, sản lượng đất đèn hàng năm là 1000 tấn nay
tăng lên 3000 tấn. Cuối năm 1999 do yêu cầu chung của khu gang thép Thái
Nguyên nhà nước tách Công ty từ một đơn vị trực thuộc thành một Công ty
hạch toán độc lập, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất.
Từ một đơn vị hạch toán phụ thuộc thành một Công ty hạch toán độc lập.
Từ Mỏ đất sét thành Công ty VLCL & KTĐS Trúc Thôn, một thời gian sau đổi

thành Công ty Vật liệu Chịu lửa Trúc Thôn với các đơn vị thành viên trực thuộc
Công ty là: Mỏ đất sét chịu lửa, Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa nay là Công ty
TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu lửa, Mỏ Đôlômít – Thanh Hoá nay là
Công ty Cổ phần Đôlômít Việt Nam và Nhà máy gạch ốp lát Sao đỏ.
+ Mỏ đất sét chịu lửa chuyên kinh doanh và khai thác các loại đất chịu
lửa, đất sét trắng.
+ Công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa: Chuyên kinh doanh
và sản xuất các loại đất đèn, gạch chịu lửa đúc rót thép, bột chịu lửa, vữa xây,
gạch xây dựng…
+ Công ty cổ phần Đôlômít Việt Nam nằm trên địa bàn Phường Hà
Trung – TP Thanh Hoá chuyên kinh doanh và sản xuất bột Đôlômit.
+ Nhà máy gạch ốp lát Sao đỏ được thành lập sau các đơn vị trên. Nhà
máy bắt đầu hoạt động vào tháng 6 năm 2003, Nhà máy sản xuất các loại gạch
men Ceramic.
Ngoài ra Công ty Cổ phần Trúc Thôn còn liên doanh góp vốn với Công
ty cổ phần VLXD Côn Sơn và Công ty cổ phần khoáng sản Thành Công
+ Công ty cổ phần VLXD Côn Sơn nằm bên cạnh trục đường 183 đi
Quảng Ninh trên địa bàn Xã Cộng Hoà - Chí Linh – Hải Dương, chuyên sản
xuất gạch đỏ xây dựng.
+ Công ty cổ phần Thành Công nằm trên địa bàn Tỉnh Yên Bái chuyên
khai thác các loại khoáng sản.
19
Đến ngày 1/1/2006 Công ty cổ phần hoá toàn Công ty và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Trúc Thôn với các đơn vị trực thuộc trên. Riêng Nhà máy ốp
lát Sao đỏ và Mỏ đất sét chịu lửa nhập vào Công ty và quản lý trực tiếp, còn
các đơn vị còn lại Công ty chỉ quản lý gián tiếp.
Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa tiền thân là Xí nghiệp
VLCL là một đơn vị thuộc Công ty cổ phần Trúc Thôn được thành lập vào
ngày 01/7/2001 theo Quyết định số 912 của HĐQT Tổng Công ty Thép Việt
Nam trên cơ sở sát nhập phân xưởng Vật Liệu Chịu Lửa, phân xưởng VLXD và

Phân xưởng Đất Đèn thuộc Xí nghiệp VLCL . Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 041300079 ngày 03/3/06. Vị trí nằm trên địa bàn xã Cộng Hoà - Chí
Linh – Hải Dương cách thị trấn Sao Đỏ 3Km về hướng Đông Bắc. Để thuận lợi
cho việc sản xuất kinh doanh và tổ chức của Công ty được tốt cũng như để phù
hợp với nhu cầu của thị trường vào tháng 10 năm 2006 hai phân xưởng đất đèn
và phân xưởng VLXD sát nhập thành phân xưởng 2, còn phân xưởng Vật liệu
chịu lửa đổi tên thành phân xưởng 1. Và ngày 01/5/2007 Xí nghiệp Vật liệu
chịu lửa đã chính thức đổi tên là Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu
Lửa theo giấy phép kinh doanh số 040000102 ngày 27 tháng 4 năm 2007.
Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa thuộc Công ty cổ
phần Trúc Thôn là đơn vị thành viên của Công ty thép Việt Nam, Công ty
TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa được giao những việc chủ yếu là: sản
xuất gạch chịu lửa các loại, sản xuất sa mốt cục, sạn sa mốt, gạch đỏ, bột đúc,
vữa xây, sản xuất Đất Đèn các loại, sản xuất hồ điện cực, nghiền sạn sa mốt, gia
công cơ khí…
Khi mới thành lập tổng số vốn ban đầu của Công ty để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh là hơn 6 tỉ đồng trong đó:
VCĐ: 1.241.426.134 đ
VLĐ: 5.852.548.000 đ
Đến ngày 01 tháng 5 năm 2007 thì vốn lưu động của Công ty chỉ con 2 tỉ
đồng
20
Mặc dù là đơn vị trực thuộc của Công ty cổ phần Trúc Thôn nhưng
CTông ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa luôn hoạt động theo cơ chế
thị trường, được quyền chủ động, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong nội
bộ của Doanh nghiệp để phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy mô và hoạt động
của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến vì
vậy mọi hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc
Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu lửa.
Tổng số công nhân trong Công ty cho đến tháng 2/2008 là 172 người.

Qua gần 6 năm hoạt động thì số công nhân có sự thay đổi cụ thể là 6 tháng cuối
năm 2007 và 2 tháng đầu năm 2008 ở các phòng ban như sau:
Đơn vị T7/07 T8/07 T9/07 T10/07 T11/07 T12/08 T1/08 T2/08
PX 1 83 88 90 90 88 88 86 86
PX 2 57 56 60 60 62 62 62 62
Phòng KT – TH 8 8 8 8 8 8 8 8
Phòng KH – KD 11 11 11 11 11 11 11 11
Phòng KTSX 7 7 7 7 7 7 7 5
Cộng 166 170 176 176 176 176 174 172
Hiện nay tổng số cán bộ nhân viên công chức trong Công ty là 172 người
(2/2008) với trình độ đào tạo như sau:
- Trình độ Đại học: 10 người
- Trình độ Cao đẳng: 7 người
- Trình độ Trung cấp: 13 người
- Công nhân: 142 người
Tổng số cán bộ công nhân viên trong các phòng ban được biểu hiện qua bảng
sau:
Đơn vị Tổng GTPV Nam Nữ Trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp Công nhân
PX 1 86 3 55 31 1 1 3 81
PX 2 62 2 45 17 1 1 3 57
Cơ quan 24 24 14 10 8 5 7 4
21
Cộng 172 29 114 58 10 7 13 142
Từ khi thành lập đến nay thì công ty cũng có những thuận lợi và khó khăn như:
- Về mặt thuận lợi: Trong Công ty có sự phân công lao động tương đối ổn
định, đảm bảo đúng người đúng việc, công nhân viên có thu nhập ổn định và
được quan tâm đúng mức về mặt tinh thần do đó họ đã phát huy được tinh thần
hăng say lao động, chủ động sáng tạo trong công việc, đội ngũ kĩ sư giỏi, tay
nghề cao là một yếu tố quan trọng tạo thuận lợi cho Công ty trong quá trình

cạnh tranh với các đơn vị khác cùng ngành.
Bên cạnh những mặt thuận lợi đó thì Công ty cũng gặp phải những khó
khăn đó là: Các sản phẩm có sức cạnh tranh yếu trên thị trường, sản phẩm mới
chưa được thị trường làm quen, đối với cán bộ công nhân viên thì việc nhận
thức về thị trường và tiêu thụ sản phẩm còn phiến diện chủ quan. Chưa thấy
được tính khốc liệt của quy luật cạnh tranh, đội ngũ cán bộ nhân viên làm công
tác tiếp thị bán sản phẩm còn thiếu về số lượng và non yếu về nghiệp vụ, dây
chuyền sản xuất sản phẩm còn thiếu thiết bị hiện đại, trình độ khả năng vận
hành máy của công nhân còn yếu, chưa làm chủ được công nghệ. Và một khó
khăn nữa đó là nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, hiện nay trên địa bàn có
nhiều Doanh nghiệp cùng sản xuất đất sét trắng, hiệu quả sản xuất thấp lao
động thì mỗi ngày một dôi dư dẫn đến khó bổ trí công việc ảnh hưởng không
nhỏ đến mức thu nhập của người công nhân.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Hơn 40 năm nay bằng sự nỗ lực khắc phục mọi khó khăn vươn lên của
chính mình trong cơ chế thị trường CT TNHH MTV VLCL đã nhanh chóng đổi
mới phương thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị
trường phụ vụ kịp thời các yêu cầu của người tiêu dùng. Xác định rõ xác định
rõ vị trí, các cấp lãnh đạo của Công ty đã đề ra các chức năng và nhiệm vụ sau:
Chức năng: Căn cứ các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường
Nhiệm vụ: Sản xuất kinh doanh những ngành nghề chủ yếu sau:
- Sản xuất kinh doanh Đất Đèn, Hồ điện cực, Ferô các loại
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm phục vụ cho ngành thép.
22
- Vận tải hàng hoá bằng ô tô, xây dựng công trình dân dụng, giao thông,
công nghiệp.
- Lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị, xe máy, tư vấn thiết kế kĩ thuật
xây dựng công nghiệp, dịch vụ kinh tế sản xuất VLCL, vật liệu xây dựng.

Được chủ động kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ mà công ty giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của
Công ty và nhu cầu của thị trường, hạch toán kinh tế theo luật Doanh nghiệp
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy định trong giây phép kinh doanh và quyết
định thành lập Công ty.
Ngoài ra Công ty có những nhiệm vụ cử cán bộ ra nước ngoài tham quan
khảo sát và mở rộng thị trường và đặt các đại diện chi nhánh ở trong nước.
Công ty có nhiệm vụ quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả
năng bảo toàn và phát triển số vốn đó. Quản lý tốt đội ngũ công nhân viên góp
phần nâng cao hiệu quả lao động và không ngừng nâng cao thu nhập cho nguời
lao động. Chấp hành và tiếp nhận mọi chính sách đối với Nhà nước trong hoạt
động kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và
chấp hành mọi chế độ chính sách của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh.
Chính vì hiểu rõ được chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình nên công ty không ngừng nâng cao sản xuất kinh doanh, đẩy
mạnh từng bước ổn định sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên của công ty, mặt khác còn giải quyết việc làm cho công nhân địa phương
và nhu cầu của gia đình công nhân. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc
lập, tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng không
thông qua một khâu trung gian nào khác. Do đó công ty tự chủ sản xuất kinh
doanh, không ngừng nghiên cứu đổi mới các biện pháp kinh tế để tăng số lượng
đảm bảo chất lượng, sản phẩm ngày càng được mở rộng trên thị trường.
Điều đó được thể hiện phần nào thông qua các chỉ tiêu trên bản tổng hợp
đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây nhất của
Công ty:
23
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu VNĐ 13.790.720.187 15.264.980.880 16.742.625.769
GTSXCN VNĐ 13.251.970.185 15.174.007.663 13.860.101.930
Thu nhập BQ/người/1T VNĐ 1.150.000 1.250.000 1.736.000

LNTT VNĐ 299.639.762 329.960.585 262.830.493
Nộp ngân sách VNĐ 481.190.966 573.733.082 462.965.957
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MỘT
THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA
Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA là một
đơn vị có quy mô sản xuất vừa và thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng mặt
hàng để thuận lợi cho việc quản lý, giám sát các khâu và cả quá trình sản xuất
công ty đã tổ chức thành 2 phân xưởng trực tiếp sản xuất. Mỗi phân xưởng có
nhiệm vụ nhất định đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả
trên cơ sở các phân xưởng trực thuộc hệ thống báo lên phòng kế toán, Công ty
chịu trách nhiệm kiểm tra hướng dẫn tổng hợp hoạch toán lập báo cáo với Công
ty Nhà nước.
Bước đầu thành lập công ty còn nhiều khó khăn như máy móc thiết bị lạc
hậu, thiết bị thô sơ, nhân viên kĩ thuật còn nhiều và chưa có kinh nghiệm thực
tiễn, trong quản lý chưa sát sao, chưa đúng người đúng việc, một người phải
làm nhiều công việc khác nhau nên năng suất chưa cao.
Rút kinh nghiệm từ cách thức quản lý sản xuất của nhiều năm trước công
ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc
tiếp đó là Phó giám đốc và hệ thống các phòng ban được bổ trí như sau:
24
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
kĩ thuật
sản xuât
Phòng
kế toán
tổng hợp
Phòng
kế hoạch

kinh doanh
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Trong đó vai trò, nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban như sau:
- Giám đốc: Có nhiệm vụ lãnh đạo chung bộ máy sản xuất của toàn công
ty, Giám đốc có thể lãnh đạo thông qua Phó giám đốc khi cần thiết.
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc
- Phòng kế toán – tổng hợp: Có nhiệm vụ thực hiện công tác luân chuyển
công văn, giấy tờ, công tác định mức tiền lương, chế độ của công nhân viên,
hạch toán nội bộ trong Công ty về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của công ty.
- Phòng Kĩ thuật – sản xuất: Có nhiệm vụ đảm bảo các chỉ tiêu về kĩ
thuật về chất lượng sản phẩm và an toàn thiết bị sản xuất, an toàn trong lao
động nhằm giúp cho quá trình sản xuất diễn ra an toàn, sản phẩm đạt đúng
thông số tiêu chuẩn kĩ thuật và đạt hiệu quả cao trong sản xuất.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức của hoạt động
nghiên cứu nhu cầu thị trường và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của mình
trên thị trường sao cho sản phẩm tiêu thụ được nhiều và đạt mức lợi nhuận cao
nhất. Và tiến hành lập các hoá đơn bán hàng và dịch vụ cuối tháng tổng hợp các
hoá đơn giao về phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Cách tổ chức bộ máy quản
lý phù hợp sẽ giúp cho sự điều hành được sâu sát hơn, tạo nên sự nhịp nhàng
giữa các Phòng ban.
Công ty có 2 phân xưởng sản xuất trực tiếp đó là:
25

×