Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tài liệu anh văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.93 KB, 25 trang )

Nhầm lẫn giữa Thưởng, Hoa hồng và Trợ cấp
salary là tiền lương chính.
allowance : tiền trợ cấp, phụ cấp, thường bao gồm trợ cấp xăng xe đi lại, trợ cấp trang
phục, trợ cấp ăn trưa… và hiệu quả công việc thì không ảnh hưởng tới các khoản trợ/phụ
cấp này.
Ex: When I was young, I got allowance from my parents.(Lúc còn trẻ, tôi nhận được trợ
cấp từ bố mẹ.)
John usually gives his wife the salary, but not the allowances.(John thường đưa vợ tiền
lương, nhưng không đưa các khoản phụ cấp.)
Bonus là tiền thưởng, khoản này nhân viên sẽ được lĩnh nếu làm việc tốt, giúp công ty
đạt lợi nhuận cao.
Ex: The employee of the week receives a bonus for his excellent work. (Nhân viên của
tháng nhận được 1 khoản thưởng vì đã xuất sắc hoàn thành công việc.)
I was the best-hard working staff last month, so I had more bonus than others. (Tôi là
nhân viên tích cực nhất tháng trước, vì thế tôi được tiền thưởng nhiều hơn những người
khác.)
commission Những người làm kinh doanh thường có thêm khoản này, hay bị nhầm với
bonus nhưng thật ra nó là khoản hoa hồng chứ không phải thưởng, phụ thuộc vào doanh
thu bán hàng.
Ex: John works as a manager in a cafe without salary, but he receives the monthly
commission.(John làm quản lý không lương ở quán cà phê, nhưng anh ấy vẫn có hoa
hồng hàng tháng.)
Linh helped John to find some apartments for rent and her commission was spent for the
party at John’s new apartment.(Linh giúp John tìm thuê nhà và tiền hoa hồng được dành
cho bữa liên hoan ở nhà mới của John.)
Những câu thành ngữ tương đồng trong tiếng Việt và tiếng Anh
like father, like son : cha nào con nấy
When in Rome, do as the Romans do: “Khi ở Rome, thì hãy hành động như người nơi
đó”, tức là sống ở đâu thì phải theo lối sống ở đó = nhập gia tùy tục
Carry coals to Newcastle : Newcastle là thành phố ở Anh có cảng xuất khẩu than lớn
nhất thế giới các bạn ạ, và câu nói đó cũng tương tự như “chở củi về rừng”, tức là đừng


mang thứ gì đó tới một nơi đã quá thừa thãi rồi.
Spare the rod, spoil the child – tiết kiệm roi vọt thì làm hư đứa trẻ.= yêu cho roi cho vọt
“Fire proves gold, adversity proves men” – lửa thử vàng, gian nan thử thách sức.
Man proposes, God disposes = Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên
nói có sách mách có chứng – A picture is worth a thousand words.
A rolling stone gathers no moss – một hòn đá lăn mãi thì không thể tích tụ rêu được,
phải ổn định thì mới đạt được nhiều thành tựu = Một nghề thì sống, đống nghề thì chết
Những điều thú vị không phải ai cũng biết về “As…as…”
As long as trong một vài trường hợp không mang nghĩa so sánh “dài như là”, hay “lâu
như là” mà cả cụm sẽ được hiểu theo nghĩa “chỉ cần”.
Ex: Quan Su street is as long as Quang Trung street.(Phố QS dài như phố Quang Trung. )
John can go home early as long as he finishes his work.(John có thể về sớm, chỉ cần anh
ấy làm xong việc.) as long as không còn dùng để so sánh như trong câu thứ nhất.
as well as sẽ hiểu là “cũng như”:
ex: John as well as other foreign people wants to travel to Ha Long Bay very much. (John
cũng như những người nước ngoài khác rất muốn du lịch vịnh Hạ Long.)
as early as thì là “ngay từ”:
ex: As early as the first time I met John, I recognized his humour. (Ngay từ lần đầu gặp
John, tôi đã thấy anh ấy rất hài hước.)
cụm từ as far as có nghĩa “theo như”, còn as good as là “gần như”:
ex: As far as I know, Linh is the youngest staff at AAC.(Như tôi được biết thì Linh là
nhân viên trẻ nhất tại AAC.)
I’ve tasted as good as all kinds of Phở in Hanoi. (Tôi đã thử gần như toàn bộ các món
phở ở Hà Nội.)
Nói thế nào để là vị chủ nhà hiếu khách?
make yourself at home để dùng khi khách vừa đến, mới bước vào nhà
be my guest thể hiện sự đồng ý một cách lịch sự khi người khách có yêu cầu gì đó với
chủ nhà.
Make yourself at home! (Cứ tự nhiên như ở nhà nhé!)
My house is your house! (Cứ tự nhiên nhé, nhà tôi cũng như nhà bạn thôi!)

Can I drink some coffee in the fridge?(Tôi có thể uống chút cà phê trong tủ lạnh được
không?)
Be my guest! (Được chứ, bạn cứ tự nhiên!)
John, can I watch TV in your living room? There is a fashion show at the moment.
(John, em có thể xem ti vi trong phòng khách không? Bây giờ đang có chương trình thời
trang.) Be my guest! (Em cứ tự nhiên!)
Để thay thế cho “be my guest”, chúng ta còn có “please help yourself” với cách dùng
tương tự, ngỏ ý là người nghe cứ hành động tự nhiên, không cần khách sáo xin phép gì
cả:
Linh, can I use your laptop for a while? (Linh, cho anh dùng nhờ laptop một lúc nhé?)
Please help yourself! (Anh cứ dùng đi!)

Nói thế nào trong tiếng Anh khi muốn thay đổi ý kiến?
You change your mind even more often than a baby changes diapers! (thay đổi ý kiến
nhiều hơn cả trẻ con thay tã nữa)
Change your mind faster than the weather! (thay đổi ý kiến nhanh hơn cả thời tiết)
Wait a minute, maybe we should go to the movies. It’s too hot outside!
Actually, I’ve changed my mind. Let’s go shopping. Some new T-shirts would be nice.
(wait a minute/hang on a second) là cách rất “dân dã”, thường chỉ dùng trong văn nói,
trong những tình huống thân mật.
1 số cách diễn đạt tương tự : Did I really say that?/What was I thinking? Chúng thường
được sử dụng ngay sau khi người nói nhận ra mình đã sai hoặc do lý do nào đó, muốn
thay đổi ý kiến. Chúng có hàm ý tự chỉ trích bản thân để cho việc thay đổi ý kiến dễ được
chấp nhận hơn.muốn thay đổi ý kiến liên tục như lúc nãy thì nên dùng 2 câu này nhé.
Cách thứ 2 thì có khác một chút về sắc thái, nó có thể được dùng trong cả những tình
huống thân mật và những tình huống xã giao hơn, tùy vào ngữ điệu của chúng ta.
“Come to think of it, we should have taken that offer.” (nghĩ kỹ lại thì chúng ta lẽ ra nên
nhận lời đề nghị đó) hoặc I’ve had a change of heart (change of heart ≈ thay đổi cách
suy nghĩ, quan điểm hay cảm nhận về một vấn đề nào đó) cũng có vẻ khá thân mật.
On second thoughts (hay thought), we should have taken that offer với nghĩa tương tự.

Ít thân mật hơn một chút chúng ta có thể sử dụng “I’ve had a bit of a rethink” với ý
nghĩa rằng chúng ta muốn thay đổi một chút so với những gì chúng ta đã đề cập. Tuy
nhiên trong thực tế, nhiều khi đó chỉ là một cách nói lịch sự, có khi “một chút” đó lại thật
ra là sự thay đổi hoàn toàn.
On reflection/After further consideration (Suy nghĩ kỹ thì/Sau khi cân nhắc kỹ hơn thì)
là 2 phương án John thấy có vẻ thích hợp nhất trong những tình huống trang trọng. Đặc
biệt After further consideration rất hay thường gặp trong thư từ giao dịch:
- On reflection, we should upgrade it! (Nghĩ lại thì chúng ta nên nâng cấp nó)
- After further consideration, we’ve come to the decision to open new branches in X city,
instead of Y city as discussed in the last meeting. (Sau khi cân nhắc kỹ hơn, chúng tôi đã
đi đến quyết định rằng sẽ mở thêm các chi nhánh tại thành phố X, thay vì thành phố Y
như đã thảo luận trong cuộc họp trước.)
Showbiz” là viết tắt của từ gì?
Fee là phí phải trả cho một dịch vụ nào đó nói chung
Fare thường chỉ dùng cho vận tải thôi.
Ex: My son’s school fee for this coming year is about xyz VND. (Học phí của con trai tôi
cho năm tới là vào khoảng xyz đồng)
What’s the bus fare from here to xyz street? (Tiền vé xe buýt từ đây đến phố xyz hết bao
nhiêu tiền?)
The entrance fee for new member is xyz VND. (Phí gia nhập cho thành viên mới là xyz
đồng)
it’s not free! They will charge you counselling fees.(Không miễn phí đâu! Họ sẽ thu phí
tư vấn đấy.)
Train fares usually go up in the high season. (Giá vé tàu thường tăng khi vào mùa cao
điểm.)
Blog có nghĩa là nhật ký trên mạng, thế nhưng khi tra từ điển thì không thấy từ này. Blog
được bắt nguồn từ Web-log nghĩa là các ghi chép trên mạng. Sau đó đã hình thành một từ
mới (cho ngắn gọn hơn chăng?) Trong thời đại công nghệ thông tin bùng phát ngày nay,
có rất nhiều từ mới được hình thành, hoặc những từ không mới nhưng được hình thành
nghĩa mới hoặc cách dùng mới. Blog là một ví dụ.

Showbiz cũng là 1 từ được use rất thường xuyên. Showbiz là viết tắt của Show business.
Text trước đây thường được sử dụng là một danh từ. Từ thế kỷ thứ 16 còn ghi nhận Text
được dùng như một động từ với nghĩa là “viết chữ to” (write in text-hand) nhưng cách
dùng này gần như đã bị “tuyệt chủng”. Cho tới vài năm trở lại đây, khi việc nhắn tin bằng
điện thoại di động trở thành một hành động quá ư là phổ biến, Text lại được sử dụng như
một động từ với nghĩa là “nhắn tin”:
- Bye bye! I’ll text you later to confirm the time and date. (Chào nhé! Tớ sẽ nhắn tin thời
gian sau nhé)
- I can’t talk right now, let’s text! (Tớ không nói chuyện được đâu, nhắn tin nhé!)
Bất kể ai dùng thư điện tử cũng biết đến Spam - Thư rác. Nếu bạn nhắn tin một nội dung
“vô bổ” cho mọi người (bằng điện thoại hay các phần mềm chat), đó là bạn đang Spam,
và chắc hẳn sẽ có ai đó nói với bạn rằng Stop spamming me! Và cũng có thể ai đó sẽ gọi
bạn là một Spammer.
Spam ngày trước là một nhãn hiệu thịt hộp rất nổi tiếng và được ưa chuộng. John vẫn còn
nhớ đã từng được xem phim hài của Monty Python trong đó có tình tiết là họ cho món
thịt này kèm với tất cả các món trong thực đơn, thành một thực đơn “chỗ nào cũng có
spam”: bacon and spam, egg and spam, ham and spam, spam and spam… Chắc có lẽ vì
nó quá nổi tiếng đến nỗi Spam đã trở thành từ để chỉ những thứ không cần thiết và không
được mong đợi nhưng lại được cung cấp nhiều thái quá. Và sau đó, khi internet phát
triển, Spam là một lựa chọn rất phù hợp để sử dụng với nghĩa như hiện nay.
So sánh trong tiếng Anh nói thế nào?
“Áo của John đắt gấp đôi áo của Linh. John’s shirt is twice as expensive as Linh’s one.
Mặc dù đúng là đắt “hơn” nhưng chúng ta lại sử dụng cấu trúc “as … as” như khi so sánh
Anh John có thể lái xe nhanh hơn Linh gấp 3 lần”. John can drive 3 times as fast as Linh.
“Linh biết nói ít hơn anh John một ngoại ngữ.” Linh can speak 1 language fewer than
John.
Anh hơn em tận mười tuổi cơ mà. You are ten years older than me.
Sự khác nhau giữa “at hand” và “in hand”
Linh đã chủ quan, trước kì thi mấy tháng vẫn thản nhiên “I still have time in hand”.
“at hand”. Khi chúng ta có thứ gì đó sẵn sàng trong tầm tay, có thể sử dụng ngay

thì sẽ dùng “at hand”.
Ex: Everything we need is at hand. Let’s enjoy the vacation. (Mọi thứ chúng ta cần đều
sẵn sàng. Lên đường đi nghỉ thôi.)
Would you like to go shopping with me? I have some money at hand. (Anh đi mua sắm
với em nhé? Em có chút tiền đây rồi.)
còn một cụm từ có thể dùng theo nghĩa tương tự, đó là “to hand”.
Ex: Before going into meeting room, I must prepare every document to hand. (Trước khi
vào phòng họp, tôi phải chuẩn bị mọi tài liệu sẵn sàng.
“in hand”, các bạn sẽ sử dụng khi có thứ gì đó nhiều trên mức cần, có thứ “dự trữ”
để sử dụng.
Ex: I don’t know why my motorbike can’t work, but I have a bicycle in hand. (Em không
hiểu sao xe máy không chạy, nhưng mà em vẫn còn cái xe đạp.)
We have a whole month in hand. Don’t worry! (Chúng ta còn cả tháng cơ mà. Đừng lo!)
“In hand” còn có một nghĩa nữa, nói về chủ đề nào đó hay việc gì đó đang được bàn
luận, đang được giải quyết.
Ex: The story in hand is about the journey to Da Nang city last month. (Câu chuyện đang
bàn luận là về chuyến đi Đà Nẵng tháng trước.)
We haven’t had a solution for the problem in hand yet. (Chúng tôi vẫn chưa có giải pháp
cho vấn đề đang đề cập.)
Sự khác nhau giữa “interested” và “interesting”
“Interested” Để diễn tả sự thích thú
Ex: I’m very interested in Disney Channel. (Tôi rất yêu thích kênh truyền hình Disney.)
“be interested in” được sử dụng khi muốn nói đến cảm xúc yêu thích ai/điều gì, còn
“interesting” để chỉ tính chất – sự thú vị của thứ gì đó.
Ex: We saw an interesting movie yesterday. (Hôm qua chúng tôi xem một bộ phim thú
vị.)
There were an interesting movie yesterday and we were interested in it. (Có một bộ phim
thú vị hôm qua và chúng tôi rất thích thú với nó.)
“bored” và “boring” : buồn chán
Ex: Today afternoon will be boring if it rains later.(Chiều nay sẽ rất buồn nếu lát nữa trời

mưa.)
I will be so bored if it comes true.(Em sẽ buồn lắm nếu điều đó trở thành sự thật.)
“excited” và “exciting”, hay “confused” và “confusing”.
Ex: I’m excited in the party next weekend. My friends suppose it’ll be so exciting. (Tôi
hào hứng với bữa tiệc cuối tuần tới. Các bạn tôi cho rằng nó sẽ rất sôi động.)
John always has confusing questions. They make me confused a lot. (John luôn có
những câu hỏi khó hiểu. Chúng làm tôi lúng túng rất nhiều.)
Sự khác nhau giữa 2 từ Start và Begin trong tiếng Anh
Start thường mang đến một cảm giác nhanh, mạnh và bất ngờ, như là một hành động xảy
ra vào một thời điểm. Còn Begin thường mang đến cảm giác từ từ hơn, chậm rãi hơn và
nói về một quá trình
Sự khác biệt đầu tiên là Start có thể được sử dụng như một động từ và cả như một danh
từ còn Begin chỉ là động từ mà thôi.
Về nghĩa, hầu như không có sự khác biệt, 2 từ này có thể dùng thay thế cho nhau.
- Về mức độ, Start thường mang đến một cảm giác nhanh, mạnh và bất ngờ, như là một
hành động xảy ra vào một thời điểm. Begin thường mang đến cảm giác từ từ hơn, chậm
rãi hơn và nói về một quá trình.
Ex: You should start doing it now or you’ll be late! (Bạn nên bắt đầu làm việc đó luôn
đi không có là muộn đó) - nghe như có sự giục giã, sự cấp bách.
She begins to cry when Jack makes Rose promise she will survive. (Cô ấy bắt đầu
khóc khi Jack bắt Rose hứa sẽ phải sống sót) - cô ấy từ từ bắt đầu khóc chứ không khóc
òa lên luôn.
Begin không được dùng thay cho Start trong các trường hợp:
o Dùng với máy móc (Press the button and the engine will start - Bấm cái nút và máy
sẽ khởi động).
o Dùng với nghĩa là khởi hành một chuyến đi (Let’s start early before the traffic gets
worse - Hãy khởi hành sớm trước khi giao thông trở nên tệ hơn).
o Khi nói về một người mở màn, bắt đầu một sự kiện nào đó hay bộ phận khởi động,
món khai vị… chúng ta chỉ dùng Starter.
o Khi bắt đầu từ một điểm xác định nào đó, ví dụ: This collection is very expensive

with prices start from £5000. (Bộ sưu tập này rất đắt với giá bán bắt đầu từ 5000 bảng
Anh trở lên)
- Start không được dùng thay cho Begin trong các trường hợp:
o Nói về một người mới hoàn toàn trong một lĩnh vực nào đó (English for beginners -
tiếng Anh cho người mới học).
- Khi dùng với Talk, Start to talk sử dụng đối với những em bé đắt đầu biết nói còn
Begin to talk mới có nghĩa là bắt đầu nói:
o My baby started to talk 2 weeks ago and her first word was mama - Con tôi mới
biết nói 2 tuần trước và từ đầu tiên mà nó nói là gọi mẹ.
• He began to talk 30 minutes ago and never stopped - Anh ta bắt đầu nói từ 30
phút trước và chưa hề dừng lại.
Sự khác nhau giữa TALK and TELL
Talk là từ thể hiện hành động chuyện trò, trao đổi giữa hai hay nhiều người với nhau:
talk to sb (nói chuyện với ai), talk about sth (trao đổi về chuyện gì)
Còn tell là động từ diễn tả hành động kể chuyện (tell sb sth), cho ai biết chuyện gì (tell
sb about sth) hoặc bảo ai đó làm gì (tell sb to do sth)…
Talk là từ thể hiện hành động chuyện trò, trao đổi giữa hai hay nhiều người với
nhau: talk to sb (nói chuyện với ai), talk about sth (trao đổi về chuyện gì), …
Ex: I and my friends spent all day to talk about the vacation last summer. (Tôi và bạn bè
dành cả ngày để chuyện trò về kì nghỉ mùa hè trước.)
After talking to colleagues, I know more about the new company. (Sau khi nói chuyện
với các đồng nghiệp, tôi hiểu rõ hơn về công ty mới.)
Còn tell là động từ diễn tả hành động kể chuyện (tell sb sth), cho ai biết chuyện gì
(tell sb about sth) hoặc bảo ai đó làm gì (tell sb to do sth).
Our grandmother often told us legends when we were children. (Bà thường kể cho chúng
tôi những câu chuyện cổ tích khi chúng tôi còn nhỏ.)
My brother tells me to clean the floor. (Anh trai bảo tôi đi lau nhà.)
“say”, động từ này thường chú trọng về nội dung được nói ra.
Ex: She always says she is only 18 years old but no one believes .(Cô ấy luôn nói mình
chỉ 18 tuổi nhưng không ai tin cả.)

John’s friends say Linh is the most beautiful girl in AAC. (Bạn của John nói rằng Linh là
cô gái xinh nhất AAC.)
“Speak” là từ chỉ hành động nói đơn thuần nhất
Ex: I can speak not only English but also Chinese. (Tôi không chỉ nói được tiếng Anh mà
còn nói được cả tiếng Trung.)
Students listen attentively when the teacher speaks. (Các bạn sinh viên chăm chú lắng
nghe khi cô giáo nói.)
Tại sao “nhớ nhà” không phải là “Housesick”?
House - Chỉ căn nhà, chỉ một vật thể nhất định.
Home - Chỉ nơi chúng ta ở hay nơi chúng ta có cảm giác thuộc về.
- 2 từ này khác nhau ở mục đích nói :
Ex: He’s just bought a doll’s house for his daughter on her birthday.
It’s hard to get new houses in the city. They are extremely expensive.
It’s not hard to build a house for your child; it’s hard to build him a home!
Housework - việc nhà: các công việc liên quan đến căn nhà.
Homework - bài tập cho về nhà.
Homesick là nhớ nhà chứ không phải Housesick, vì nhớ nhà ý là nhớ gia đình, nhớ nơi
chúng ta thuộc về chứ không phải là nhớ cái căn nhà đó.
các kiểu diễn đạt khi chúng ta hiểu hoặc không hiểu gì đó thay vì I know, I understand
hay I don’t know, I don’t understand là :
Do you get it? ≈ Do you understand?
I get it ≈ I understand
I don’t get it ≈ I’m not following you ≈ I don’t understand
I have no idea ≈ I don’t know (hoặc I’ve got no idea)
I don’t have a clue ≈ I don’t know (hoặc I’ve got no clue)
Để nói I don’t know còn rất nhiều cách diễn đạt khác nữa:
You've got me there! ; That’s beyond me!
“Is that clear?”, “Do I make myself clear?” 2 câu có cùng ý nghĩa hỏi người khác xem
đã rõ về mọi thứ chưa, đã hiểu những gì vừa được trình bày/vừa được nói chưa. Tuy
nhiên, câu sau có vẻ hách dịch, bề trên hơn chút xíu.

Is everything clear? Yeah, absolutely clear!
Tại sao không nói “Nhóm máu” là “Blood kind”?
Trong tiếng Anh, trong hầu hết các trường hợp, 3 từ Kind, Sort và Type đều có thể dùng
thay cho lẫn nhau. Tuy nhiên, có những trường hợp mà chỉ dùng được từ này và lại
không dùng được từ khác.
Có những trường hợp mà chỉ dùng được từ này và lại không dùng được từ khác
Ex: Blood type: Nhóm máu - Không thể dùng Blood kind/sort được.
- Sort: Thường nói về những đặc tính nói chung hơn là những chủng loại được đặt tên.
- Type: Có xu hướng được sử dụng với ý nói về những chủng loại rõ ràng, có tên gọi.
- Kind: Nằm ở giữa 2 trường hợp trên, thường được dùng cho các chủng loại, loài vật
nói chung và lớn.
Ex: What sort of prices do they charge there? Giá cả ở đó như thế nào nhỉ? (Ý muốn kể
rõ thông tin về các mức giá tại cửa hàng đó, yêu cầu miêu tả về các “đặc tính về giá cả”)
- Blood type: Nhóm máu có tên gọi rõ ràng (nhóm A, nhóm B…)
- I heard that you just bought a new car. What kind? (Có thể trả lời rằng đó là một chiếc
Mercedes E200 - chủng loại rõ ràng, có tên. Cũng có thể trả lời bằng cách miêu tả các đặc
điểm của nó như “một chiếc xe bán tải, màu ghi xám, đời 2010”)
- Type of room: Loại phòng có tên gọi rõ ràng (Loại A, loại B hay loại Standard, loại
Deluxe…)
Có một cách dùng Sort và Kind mà không mang nghĩa như ở trên, đó là khi dùng Sort of
và Kind of như là một cụm từ thêm vào, chỉ ra cho người nghe thấy rằng người nói có
một chút gì đó không chắc chắn lắm về lời nói của mình hoặc rằng họ không đề cập đến
một điều gì đó chính xác mà chỉ đưa ra một ý tưởng nói chung. Dịch ra tiếng Việt thường
có thể dịch thành “kiểu như”. Sort of và Kind of dùng với cách này có thể đặt ở nhiều vị
trí khác nhau trong câu để bổ trợ cho tính từ, động từ hay một mệnh đề.
Ex : What do you think about the show? (Anh nghĩ gì về buổi diễn?)
A: I don’t know, I don’t know much about rock… To me, it was kind of just noise!
(Tôi không biết nữa, tôi không biết nhiều về nhạc rock… Đối với tôi mà nói thì nó kiểu
như là chỉ toàn tiếng ồn mà thôi!)
B: Yeah, it was fun. I sort of sang along the whole time!(Vâng, thú vị lắm. Tôi gần như là

hát theo suốt cả buổi!)
Sort of và Kind of, tương tự, cũng được dùng để lấp vào những khoảng trống trong giao
tiếp, giúp người nói có thêm chút thời gian để nghĩ và nói thêm hoặc có thêm thời gian để
tìm cách diễn đạt tốt nhất cho ý của mình:
- What do you see when you look at her?(Khi nhìn cô ấy, anh thấy gì?)
- Well, I kind of… see my future… kind of… see the mother of my children…(Ừ thì,
tôi thấy… ừm… thấy tương lai của tôi… ừm… thấy mẹ của các con tôi…)
có thể dùng Sort of và Kind of thay thế cho nhau nhưng tuyệt đối không thể dùng
Type of trong 2 trường hợp nói trên.
Teetotal” nghĩa là gì?
Dù nghe giống Tea (trà) nhưng Teetotal không có nghĩa là chỉ uống được trà mà không
uống được rượu bia.
you’re totally teetotal!
Teetotal (adj) được dùng để chỉ những người không uống được bia rượu (chất cồn). Một
người mà teetotal thì còn có thể được gọi là một Teetotaller (n)
Teetotallism là chủ nghĩa không uống rượu, chủ nghĩa chống uống rượu.
Day:
- Chỉ các ngày trong tuần (phân biệt thứ 2 hay thứ 3 hay thứ 7 Chủ Nhật…)
- Chỉ đơn vị thời gian 24 giờ tính từ qua 0h đến trước 24h = 1 ngày.
- Có thể dùng với số thứ tự để chỉ ngày thứ mấy trong trong một khoảng thời gian nào đó.
Ví dụ: The 2
nd
day of the trip - ngày thứ 2 của chuyến đi hoặc The 3
rd
day of April - ngày
thứ 3 của tháng 4 (ngày mùng 3).
Date:
- Chỉ một ngày xác định nào đó. Chúng ta đều biết rằng để xác định một ngày nào đó,
chúng ta thường gắn nó với ngày, tháng và năm. Vậy Date đề cập đến một ngày xác định
trên lịch, phân biệt với tất cả các ngày còn lại (khác với Day là phân biệt với các ngày

còn lại trong tuần).
Ex: 1. What’s the date today? Today’s 14
th
July, 2011.
2. What’s the day today? Today’s Thursday.
Khi đề cập đến Date, có thể không cần nói năm nếu không gây nhầm lẫn. Trong ví dụ (1)
có thể trả lời Today’s 14th July và người nghe sẽ tự hiểu là ngày 14/7/2011 vì thường
không nhớ ngày tháng chứ rất ít khi không nhớ đang là năm nào. Trong những trường
hợp nói về các sự kiện quá khứ hoặc tương lai, nếu không nói năm nào sẽ dẫn đến hiểu
lầm hoặc thông tin không được rõ ràng.
Thận trọng khi phát âm “important”
Em nhớ là đang nói chuyện về việc bạn em rất hay kể về gia đình anh ấy. Em nói với bác
gái là “He’s always saying that you are the most wonderful woman in the world”. Sau đó
em nói với bác trai là “And he also said that, to all the other family members, you are
always that special and important person”.
Ok ok, that’s awkward! Em có biết rằng “important” phát âm là /im'pɔ:tənt/ sẽ nhấn
trọng âm vào /p ɔ:/. Trong tiếng Anh có một từ phát âm cũng tương tự, đó là “impotent”
phát âm là /ˈɪmpətənt/ nhấn trọng âm vào /ˈɪm/. Khi em nói “important” như vừa rồi, em
đã nhấn trọng âm vào âm tiết đầu, 2 âm tiết tiếp theo em nói rất nhẹ và vô tình em đã biến
“important” - quan trọng - thành “impotent” - bất lực, yếu đuối.
Thử hỏi rằng một người cha khi nghe em nói rằng con trai họ và cả các thành viên khác
trong gia đình nghĩ rằng ông yếu đuối và bất lực trước mọi chuyện thì liệu ông có biến
sắc hay không? Hơn nữa “impotent” còn có nghĩa là bị liệt dương nữa!
Thành ngữ vui về sức khỏe trong tiếng Anh
Hi Linh! I’m a bit under the weather today.(Chào Linh! Hôm nay anh thấy cơ thể hơi khó
chịu.)
a bit under the weather tức là cảm thấy hơi mệt, khó chịu trong cơ thể (do thời tiết).
Tomorrow I’ll be as right as rain. Don’t worry! (Ngày mai anh sẽ trở lại bình thường thôi.
Đừng lo!)
“As right as rain” nghĩa là mạnh giỏi cả

I have a splitting headache. (Em bị nhức đầu ghê gớm.)
I’m a bit run down. So can you buy me a cake? (Em thấy mệt mệt một chút. Anh mua
cho em cái bánh ngọt được không?)
Yesterday I was sick but now I’m back on my feet. (Hôm qua tôi bị ốm nhưng bây giờ
khỏe lại rồi.)
“Back on my feet” nghĩa là trở lại như trước, khỏe trở lại, phục hồi trở lại.
Có thể diễn đạt một cách lạc quan hơn, khí thế hơn: It’s just a small problem. Tomorrow
I’ll be as fit as a fiddle. (Chuyện nhỏ ý mà. Ngày mai tôi sẽ lại khỏe như vâm.)
“Fiddle” là cái chốt, cái chèn, hoặc là cái cán của đàn violon đấy, rất chắc chắn. Cả cụm
“as fit as a fiddle” có thể dịch là rất khỏe, khỏe như vâm.
Thứ tự tính từ trong tiếng Anh
1. Thứ tự:
Để xem nào, cái này là cái “phức tạp” nhất đây. Nói chung, trong tiếng Anh, theo John
nhớ thì các tính từ thường được xếp theo thứ tự như sau: Opinion - size - age - shape -
colour - origin - material type - purpose.
Để có một câu đủ các tính từ này thì hơi khó nhưng hãy xét vài ví dụ với một số thành
phần trong công thức trên để thấy rõ hơn:
A Silly little Girl
Opinion size Noun
A Handsome tall Western man
Opinion size origin noun

An ugly Small old black plastic sleeping bag
opinion Size age colour material purpose noun
Để ghi nhớ trật tự này cần một thời gian luyện tập. Các bạn hãy liệt kê ra một số tính từ
nhất định ứng với mỗi loại trên và sau đó thử trộn lên và thiết lập các cụm từ ngẫu nhiên
tuân theo quy tắc này. Sau mỗi lần lại so sánh lại xem mình còn nhầm lẫn ở đâu.
Một cách hơi trừu tượng hơn, đó là hình dung rằng tính từ nào càng gắn bó chặt chẽ với
danh từ gốc hơn thì thường sẽ đứng gần danh từ gốc đó hơn. Dễ dàng nhận thấy rằng
thành phần “opinion” của mỗi vật có thể thay đổi tùy theo quan niệm, cách nhìn của từng

người, vì vậy có thể coi rằng nó không gần gũi, không gắn bó chặt chẽ với danh từ gốc và
nó sẽ phải đứng xa danh từ gốc nhất.
2. Khi sử dụng các cặp tính từ có ý tương phản thì có thể dùng but ở giữa: a cheap
but beautiful dress.(một chiếc váy rẻ nhưng đẹp)
3. Khi dùng nhiều adj cùng loại thì người ta có xu hướng cho từ nào ngắn lên trước:
It’s a nice, soft, comfortable blanket. (một cái chăn đẹp, mềm mại và thoải mái)
Tuy nhiên, lưu ý các bạn rằng tất cả các quy tắc này đều có thể bị thay đổi nếu người nói
muốn nhấn mạnh vào tính từ nào đó (để phân biệt giữa 2 hay nhiều cá thể có nhiều tính
chất chung):Do you have old watches?
Yes, do you like this one?

No, I want a gold Old watch (not any old watch,
must be the one made of
gold)
material Age Noun

Thú vị thành ngữ trong tiếng Anh
Couch : cái ghế dài,
potato : củ khoai tây
Couch potato : chỉ sự lười biếng, ì ạch
Ex: I’m usually a couch potato on Sunday, just eat and watch TV. (Chẳng hạn khi ai đó
chỉ nằm ườn xem ti vi vào ngày chủ nhật, chẳng hoạt động gì cả, chúng ta sẽ dùng couch
potato, như củ khoai tây nằm trên ghế dài vậy.)
a piece of cake được dùng để diễn tả sự dễ dàng, một việc nào đó rất đơn giản. (Tức là
chuyện đơn giản, nhỏ bé như mẩu bánh )
ex: The exam is a piece of cake, I can finish it in 30 minutes.
Your problem is only a piece of cake. Take it easy!
Bottoms up là dốc cạn chai/cốc cho đáy ngược lên, uống hết mới thôi
“out to lunch” Ra ngoài ăn trưa
Nghĩa bóng : là một câu nói trêu đùa, khi muốn nói ai đó đầu óc lơ đễnh, ngơ ngẩn, tâm

trí “đang bận ăn trưa”, không tập trung
Ex: Sometimes Linh is out to lunch, I can’t understand what she says.
Thú vị từ “Make” trong tiếng Anh
Make light of = treat as unimportant (xem như là không quan trọng) >< Make much
of=treat as very important. Cheer up!
Don’t make fun of me (make fun of= chế nhạo)
make sense(hợp lý, có thể hiểu được): It doesn’t make any sense - Chẳng hợp lý gì cả,
chẳng hiểu gì cả.
make up someone’s mind là quyết định.
Make up a story: Dựng nên một câu chuyện
She’s making up for a big show: Cô ấy đang trang điểm cho một buổi biểu diễn lớn.
Let me make it up to you: Để tôi đền cho bạn nhé.
You should make up with her: Hãy làm lành với cô ấy đi.
make believe ≈ pretend
ex “If I tried, you'd make believe - Nếu như anh thử (nói dối), em sẽ vờ như
That you believed my lies - Rằng em tin những lời nói dối của anh”
Make someone’s peace with : cam chịu với cái gì đó.
Make someone’s day Ex: Thank you very much for your gift. It really made my day! (Rất
cám ơn bạn về món quà. Nó làm tôi thực sự hạnh phúc!)
Make ends meet (= make both ends meet) : xoay sở đủ sống, tức là những gì bạn làm ra
thì đủ trang trải cho cuộc sống của bạn mà không thiếu thốn hay phải mắc nợ.
- The appointment was at 6 p.m but she couldn’t make it there in time because of the
traffic jam.
- After 10 years of striving, finally he made it as the most successful talent agent in town.
Make it trong 2 trường hợp này có nghĩa là thành công hay đạt được một cái gì hay một
việc gì đó.
Trường hợp 1, cô ấy đã không thành công trong việc đến điểm hẹn: Có hẹn lúc 6 giờ tối
nhưng cô ấy đã không thể đến đó kịp giờ vì kẹt xe quá. Trường hợp 2, anh ấy đã thành
công trong việc phấn đấu lập nghiệp của mình: Sau 10 năm nỗ lực phấn đấu, cuối cùng
anh ấy đã trở thành người đại diện cho các nghệ sĩ thành công nhất trong thành phố.

Cố gắng make the most of (tận dụng hết, sử dụng tối đa) what you’ve learnt today!
Thú vị với danh từ tập hợp trong tiếng Anh
Chocolate, sugar hay coffee đều là những danh từ không đếm được nên khi muốn diễn
đạt số lượng phải đi kèm từ chỉ đơn vị như a bar of chocolate, a cup of coffee hay a
lump of sugar.
Ex: một thanh socola thì phải nói là “a bar of chocolate”.
để diễn đạt số lượng của những danh từ không đếm được, chúng ta phải dùng từ chỉ đơn
vị đi kèm.
Ex: A cup of coffee and two lumps of sugar.( một cốc cà phê với hai viên đường )
Vì “coffee” và “sugar” đều không đếm được nên phải có từ chỉ đơn vị đứng trước
“Two loaves of bread, a slice of beef, a bottle of beer and some cubes of ice”, hoặc tửu
lượng cao thì anh John có thể gọi bia theo lít - “a litre of beer”. (Anh lại muốn gọi tiếp
hai ổ bánh mỳ, một lát thịt bò, bia và cả vài viên đá )
“a pair of glasses” vì nó có hai tròng mắt, từ “chiếc kéo” là “a pair of scissors”.
“Bầy gia súc” phải nói là “a herd of cattle”, “đàn cá” sẽ dùng “a school of fish”.
đám đông “a crowd of people” hoặc là “a swarm of people”. đàn chim “a flock of birds”
bó hoa “a bunch of flowers”.
Tiếng Anh trong Toán học
Khi đọc phân số trong tiếng Anh, chúng ta luôn đọc tử số bằng số đếm. Nếu tử số
nhỏ hơn 10 và mẫu số nhỏ hơn 100 thì chúng ta dùng số thứ tự để đọc mẫu số, và tử số
lớn hơn một thì phải nhớ thêm “s” vào mẫu số nữa.
Ex: 1/3 = one third
3/5 = three fifths
½ = one half
.Nếu tử số nhỏ hơn 10 và mẫu số nhỏ hơn 100 thì chúng ta dùng số thứ tự để đọc
mẫu số, và tử số lớn hơn một thì phải nhớ thêm “s” vào mẫu số nữa.
Ex: 1/6 = one sixth
4/9 = four nineths
9/20 = nine twentieths
Còn khi tử số từ 10 trở lên hoặc mẫu số từ 100 trở lên thì phải dùng số đếm để đọc

từng chữ số một ở dưới mẫu, giữa tử số và mẫu số cần có “over”.
Ex: 12/5 = twelve over five
18/19 = eighteen over one nine
3/123 = three over one two three
hỗn số phần số nguyên chúng ta đọc bằng số đếm, “and” ở giữa và phân số thì đọc
như hướng dẫn ở trên.
Ex: Four four fifths: bốn, bốn phần năm
Thirteen nineteen over two two: mười ba, mười chín phần hai mươi hai
Ngoài ra còn một vài trường hợp đặc biệt, không tuân theo quy tắc trên, đó là
những phân số rất thường gặp và được nói ngắn gọn:
½ = one half = a half
¼ = one fourth = one quarter = a quarter
¾ = three quarters
1/100 = one hundredth
1/1000 = one over a thousand = one thousandth
Chúng ta sẽ sử dụng số đếm và cụm “to the power of”.
Ex: 2
5
= two to the power of five
5
6
= five to the power of six
Tuy nhiên với số mũ 2 và mũ 3 thì chúng ta cũng có cách đọc khác, giống như bình
phương và lập phương trong tiếng Việt đấy, đó là “squared” và “cubed”:
Ex: 10
2
= ten squared
10
3
= ten cubed

Tìm hiểu tiếp về tiếng Anh “hiện đại”
Ví dụ như Google - công cụ tìm kiếm trên mạng lớn và nổi tiếng nhất thế giới. Giờ đây, if
you want to know more about something, just google it! Những người sử dụng Google
được gọi là googler, những người use Google nhiều thì được gọi là google minded (adj).
Everyone is googling!
Có một thời, Xerox (thương hiệu máy photocopy nổi tiếng) đã từng được dùng như một
động từ. Nếu bạn xerox gì đó, có nghĩa là bạn đang photocopy cái đó!
Hoover là một thương hiệu máy hút bụi (vacuum cleaner) nổi tiếng và giờ đây hoover
còn được dùng để chỉ máy hút bụi nói chung
Phish (phishes, phishing, phished) có nghĩa là dùng các biện pháp công nghệ bất hợp
pháp để lấy các thông tin cá nhân (mật mã, mật khẩu, số tài khoản, thẻ tín dụng…) của
người khác trên Internet.
Đây là một từ được hình thành từ fish (câu cá) là một sự chơi chữ. Vì 2 từ này phát âm
hoàn toàn giống nhau chỉ khác về chữ viết. Phishing cũng không khác fishing là mấy,
cùng là dùng mồi câu (các trang web giả mạo, các phần mềm do thám…) để câu được cá
(các thông tin cá nhân của người khác).
“Let’s go /´fiʃiη/” thì có nghĩa là rủ đi câu cá chứ không phải rủ anh phạm pháp đâu
Tìm hiểu từ “Look” trong tiếng Anh
look for; look after và look into với nghĩa theo thứ tự là là tìm kiếm; chăm sóc, trông
nom và xem xét kỹ, nghiên cứu, điều tra.
Look up ngoài nghĩa là nhìn lên còn có nghĩa là tra cứu (ví dụ use the dictionary to look
it up - lấy từ điển mà tra từ đó đi), là đi thăm (look up grandma - thăm bà).
Look up nếu sử dụng với to sẽ có nghĩa là kính trọng, ngưỡng mộ, coi người nào đó là
tấm gương sáng để noi theo (He’s the kind of person that people look up to - Ông ấy là
kiểu người mà mọi người luôn kính trọng / Ông ấy luôn là tấm gương sáng cho mọi
người).
look down on/upon - xem thường ai đó, tỏ ra kẻ cả đối với ai đó.
look the other way (cố tình làm lơ)
Look who’s talking (Xem ai đang nói kìa - ý là người kia cũng đã từng mắc lỗi lầm
tương tự)! Hôm trước mẹ Linh làm nộm, thấy anh John cũng “ăn vụng” trong bếp đấy

thôi. Don’t look daggers at me (nhìn một cách tức giận - ánh mắt hình viên đạn),
Look what the cat's dragged in!
Look who’s here (Trông ai đến này - có ý thu hút sự chú ý đến người mới đến)! You look
like a million dollars in that dress (Trông chị mặc cái váy đó thật tuyệt)!
Look alive!(nhanh lên, khẩn trương lên)
don’t look a gift horse in the mouth! (đừng chỉ trích, đừng coi thường, đừng tỏ ra vô ơn
đối với đồ được tặng hay những thứ không mất tiền để có)
Effective
Effective : có hiệu quả, đem lại kết quả như mục đích sử dụng.
Ex:Because John’s teaching approach is effective, Linh has a good base in English.(Vì
phương pháp dạy của John có tác dụng, Linh có một nền tảng tiếng Anh tốt.)
Efficient: không chỉ là có hiệu quả mà còn là hiệu quả cao, năng suất cao, mang lại kết
quả tối ưu.
Ex: There isn’t any air-conditioner in my room but this fan is also very effective in hot
summer.(Phòng tôi không có điều hòa nhưng chiếc quạt này cũng khá hữu dụng trong
mùa hè nóng nực.)
The director’s attendance was so effective to convince the customers.(Sự có mặt của
giám đốc rất có tác dụng thuyết phục khách hàng.)
Effective : có hiệu lực, thường dùng in luật lệ, quy tắc (có hiệu lực kể từ lúc nào đó).
Ex: The new law has been effective since yesterday, so he’s a criminal now.(Luật mới có
hiệu lực từ hôm qua, vì vậy bây giờ anh ta là kẻ phạm tội.)
Linh’s statement will be effective from next week, she’ll diet in 2 months. (Tuyên bố của
Linh sẽ có hiệu lực kể từ tuần sau, cô ấy sẽ ăn kiêng trong 2 tháng.)
Khi đã sử dụng efficient thì nghĩa là câu nói thể hiện sự khen ngợi chứ không chỉ là
hài lòng nữa.
ex: This is the most efficient meal, it’s not only cheap but also very healthful.(Đây là bữa
ăn tối ưu nhất, nó không chỉ rẻ mà còn rất có lợi cho sức khỏe.)
This machine doesn’t look so nice but it’s really efficient in work.(Cái máy này trông
không đẹp nhưng nó thực sự có năng suất làm việc cao.)
The second reason, Linh has an efficient way in study.(Lý do thứ hai, Linh có một cách

thức học tối ưu hiệu quả.)
Effective là đạt được mục đích sử dụng, và efficient còn tốt hơn thế, thể hiện năng
suất cao, hiệu quả cao.
End” và “Finish” trong tiếng Anh được hiểu thế nào?
Finish (v) nghĩa hoàn thành một việc gì đó
End (v) kết thúc, chấm dứt một việc dù có thể chưa có kết quả
Về sự khác nhau giữa End và Finish, đây là một câu hỏi rất khó đã từng nhận được rất
nhiều câu trả lời với các khía cạnh khác nhau. Thật ra cũng không có một định nghĩa
chính xác nào để phân biệt rõ ràng sự khác biệt giữa 2 từ này cả.
- Khi được sử dụng là một danh từ, Finish và End có sự khác biệt rõ hơn một chút. Đối
với sự kết thúc vật lý (điểm kết thúc của một đoạn đường, sợi dây…) thì Finish không
thể dùng thay End. Endmang nghĩa đột ngột hơn, dứt khoát hơn. Finish được sử
dụng với những kết thúc có chủ định, do đã “hoàn thành” mục tiêu đã đề ra chứ không
hẳn là bắt buộc phải kết thúc
Ex o Stop at the finish (dừng tại vạch kết thúc) - Không có nghĩa là đến vạch đó là hết
đường mà phải dừng lại, vẫn có thể đi tiếp được.
o Stop at the end of the road (đi đến hết đường thì dừng lại) - Chỗ đó là chỗ kết thúc
của con đường rồi, đến chỗ đó thì bắt buộc phải dừng lại không thể đi tiếp.
- Là động từ, Finish được hiểu với nghĩa hoàn thành một việc gì đó còn End là kết
thúc, chấm dứt một việc dù có thể chưa có kết quả.
Ex o They couldn’t finish the race. They had to end it because of heavy rain (Họ đã
không thể kết thúc (hoàn thành) cuộc đua được. Họ đã phải dừng lại vì có cơn mưa to
quá) - Câu trước dùng Finish vì tình huống ở đây là họ dừng lại, không hoàn thành cuộc
đua để chọn ra người thắng thua, cuộc đua chưa có kết quả, nhấn mạnh đến tính kết quả.
Vế sau dùng End vì chỉ muốn nói đến việc quyết định dừng cuộc đua vì có lý do khách
quan, chưa có kết quả thắng thua gì cả.
o Không thể dùng End cho câu đầu và Finish cho câu sau được vì nếu thích, họ có thể
dừng (could end) cuộc đua bất cứ lúc nào nhưng để kết thúc, hoàn thành (finish) cuộc
đua, chọn ra người thắng thua cần phải có một quá trình các tay đua đua với nhau. Ex:
o They finish work at 5 o’clock (họ xong việc - thôi không làm việc nữa và về nhà chẳng

hạn - lúc 5 giờ). - Có nghĩa là họ thu xếp hoàn thành các công việc cần thiết nói chung
vào 5 giờ hàng ngày để về nhà. Nếu muốn, họ có thể làm thêm giờ hoặc làm thêm việc
khác.
o He ended his career with a very big live show (anh ta đã kết thúc sự nghiệp với một
buổi biểu diễn rất lớn). - Có nghĩa là kết thúc luôn, sau đó anh ta không còn tiếp tục sự
nghiệp nữa.ex:
o Come to visit me when school year ends.(Hãy đến thăm bà khi kết thúc năm học nhé.)
o We will finish school at the end of this year.(Cuối năm nay là chúng tôi sẽ học xong.)
o There’s always light at the end of the tunnel.(Luôn có ánh sáng ở cuối đường hầm -
“Khổ tận cam lai”)
o Finish your homework and then you can watch TV.(Làm xong bài tập về nhà đi rồi
mới được xem TV.)
o I haven’t finished my book yet because I just don’t know how to end the story.
(Tôi vẫn chưa hoàn thành cuốn sách vì tôi không biết phải kết thúc câu chuyện như thế
nào nữa.)
o The children finished off all the cakes right after the party ended.(Bọn trẻ đã ăn hết
bánh ngay sau khi buổi tiệc kết thúc.)

“For” có gì khác với “since”?
Chúng ta vẫn dùng for với khoảng thời gian và since với mốc thời gian, ví dụ "for two
years”, “since 2009” thế có dùng "since two years ago” được không?
xin trả lời là không. Mặc dù trong cuộc sống, có thể ở đâu đó, chúng ta vẫn nghe thấy
người ta nói “since two years ago” nhưng về mặt ngữ pháp thì John không nghĩ có thể sử
dụng 2 phó từ chỉ thời gian since và ago cùng với nhau.
sự khác nhau khi sử dụngsince, as, because cũng với nghĩa là “vì, bởi vì”.
- Since và as được dùng khi người nói muốn nhắc đến một lý do nào đó mà người nói
cho rằng người nghe đã biết hoặc cho rằng nó là một thông tin phổ biến mà ai cũng biết
hoặc chỉ đơn giản rằng người nói cho rằng nó không quan trọng bằng phần còn lại của
câu nói.
Ex : + As we’ve been married for 3 years, it’s time to think about having a baby. (Vì

chúng tôi đã cưới nhau được 3 năm rồi, đã đến lúc nghĩ đến việc sin hem bé)
+ Since you’re in a hurry, we’d better start now. (Vì anh đang vội, tốt nhất là chúng ta
nên bắt đầu ngay)
- Because được dùng khi muốn đề cập đến thông tin mà người nói nghĩ rằng người nghe
chưa biết. Nếu muốn nhấn mạnh hơn nữa, nếu người nói cho rằng đó là phần quan trọng
nhất trong câu nói thì mệnh đề với because sẽ được đặt cuối câu:
Ex: Why are you leaving? - I’m leaving because I can’t stand you for even 1 minute!
(Sao anh lại bỏ đi thế? – Tôi bỏ đi là vì tôi không thể chịu nổi cô cho dù chỉ 1 phút!)
Mệnh đề với because cũng có thể đứng một mình và làm thành một câu hoàn chỉnh
nhưng cách dùng này không được áp dụng với since hay as:
Ex: Why did you lose your job? – Because I had to spend too much time taking care of
my wife.(Sau cậu lại mất việc thế? – Vì tớ phải dành quá nhiều thời gian chăm sóc vợ tớ.)
- for cũng đôi khi được dùng với nghĩa “vì, bởi vì” nữa đúng không? For được dùng ở
mệnh đề sau (không được đứng ở đầu câu) khi người nói muốn đưa ra một dẫn chứng,
một thông tin thêm cho lời nói của mình hơn là thực sự đưa ra một lý do:
ex:You must have forgotten to send the email, for there’s nothing in my inbox! (Chắc hẳn
là anh đã quên gửi thư điện tử cho tôi, vì trong hòm thư không có gì cả!)
She cried, for she knew he’d never return.(Cô ấy đã khóc, vì biết rằng anh ấy sẽ không
bao giờ trở lại.)
Get your foot in the door!
Try to off on the right foot ! Giống như thi chạy ý, em phải đặt chân thuận - chân mạnh
nhất của em để làm đà, chạy cho nhanh.
I tried to put my best foot forward - Em đã nỗ lực hết sức rồi đấy chứ!
When I get a foot in the door - khi em bắt đầu một công việc mới sau khi tốt nghiệp!
Lúc đó em có nhiều thời gian, tiền bạc… (bắt đầu mơ mộng)
Get a foot in the door chỉ dùng khi em thực sự thích công ty đó và muốn làm việc ở đó
lâu dài. Khi em nói get a foot in the door có nghĩa là em muốn bắt đầu làm việc ở công ty
đó từ những bậc thấp nhất rồi sau đó thăng tiến lên những bậc cao hơn ở cùng công ty.
Set foot in here (Ra đây mà đánh)
Green” có bao nhiêu nghĩa?

Green là xanh . Ex: Your green shirt doesn’t match your pants.
green như trong Green (xanh, thân thiện với môi trường) energy
Charles was green with envy when I took first place in the exam.(Charles đã rất ghen tị
khi tôi đứng nhất trong kỳ thi)
Excuse me; could you help me please, I’m a bit green at this!
Green at something : mới, là chưa có kinh nghiệm trong việc gì hay lĩnh vực nào đó.
Over the top được hiểu là cái gì đó bị “quá”, quá ở đây có thể là tốt, có thể là không tốt
tùy vào ngữ cảnh.
Ex: - The fund-raising campaign went over the top by 30% (chiến dịch gây quỹ đã thành
công suất sắc vượt đến 30%) - nghĩa tốt.
- His speech was a little bit over the top (bài diễn văn của ông ta hơi quá lố) - nghĩa
không tốt.
Gatecrash (động từ) : “không mời mà đến”, là “lậu vé”, là chuyên chuồn vào cửa các sự
kiện mà không được mời hoặc là không mua vé
Ex: What is your plan to prevent the party from being gatecrashed? Many famous stars
will come and so will many gatecrashers!
We’re going to have a team of bodyguards so they will have no chance to crash our
party!
Câu I:
Scarlett không muốn ăn và không ăn được:
- Meat - “I never touch meat” (maybe she’s a vegetarian).
- Seafood - because she thinks “Fish have feelings, too”.
- Mushrooms (mushroom risotto), strawberries, nuts… - because she’s “allergic to
mushrooms, strawberries, nuts…”
Câu II:
1. Used to - s 2.Used – z 3.Excuse – z 4.Practise - s
5. Lose – z 6. Advertise – z 7. Promised – s 8.Close - z
Chú ý:
- “Se: trong từ “Used” - quá khứ của động từ “use” được phát âm là /z/.
- Với “Used” - trong “to be used to” (quen với) hoặc trong “used to” (đã từng): “se” được

phát âm là /s/.
- Close - động từ: “se” được phát âm là /z/.
- Close - tính từ: “se” được phát âm là /s/.
Học các từ chỉ nhà trong tiếng Anh
Apartment và Flat. 2 từ này thường được sử dụng với cùng một nghĩa là Căn hộ. Tuy
nhiên, theo thói quen, có nơi thì những căn hộ nhỏ được gọi là Apartment và những căn
hộ lớn hơn, có thể chiếm diện tích cả một tầng sẽ được gọi là Flat.
Tương tự với apartmentbuilding và blockof flats đều có nghĩa là tòa nhà chia thành các
căn hộ, tòa nhà căn hộ.
Chung cư là condominium (/¸kɔndou´miniəm/). Về cơ bản hình thức thì apartment
building và condominium có thể coi là giống nhau. Nhưng với condominium thì các căn
hộ được bán cho những người sở hữu khác nhau. Có thể hiểu như nhiều căn hộ của nhiều
chủ sở hữu cùng được xây trên một khu đất và các phần không gian chung như sân vườn,
hành lang, cầu thang, bể bơi… đều được sở hữu chung. Với apartment building, các căn
hộ thường được cho thuê để ở, người thuê không có quyền sở hữu với căn hộ cũng như
những không gian chung.
Studioapartment (studio flat), efficiency apartment, bachelor/bachelorette đều có thể
hiểu là “căn hộ nhỏ”, diện tích khoảng dưới 40m
2
với 1 phòng dùng chung làm phòng
ngủ, phòng khách, phòng ăn phòng làm việc và 1 phòng vệ sinh nhỏ. Trong đó thì studio
apartment có diện tích nhỉnh hơn cả. Căn hộ tương tự mà không có nhà vệ sinh (chỉ có
nhà vệ sinh công cộng ở trong tòa nhà) thì được gọi là bedsit/bed-sitting room, thường
diện tích rất rất nhỏ.
Duplex hay duplexhouse có thể hiểu theo 2 cách: căn nhà ngăn cách bằng bức tường ở
giữa thành 2 căn hộ riêng biệt hoặc căn hộ 2 tầng với mỗi tầng có thể đóng vai trò là 1
căn hộ hoàn chỉnh.
Penthouse là tầng trên cùng của một tòa nhà cao tầng.Với một không gian mở, tầm nhìn
rộng và khung cảnh đẹp, không gian yên tĩnh, nơi đây thường được xây thành căn phòng
đẹp nhất, có thể có cả bể bơi, sân vườn riêng để dành cho mục đích sử dụng cao cấp.

Đối ngược với nó theo anh là basementapartment, căn hộ nằm dưới cùng của tòa nhà,
dưới cả mặt đất. Trái ngược với Penthouse, ở đây vừa bí bức, vừa ồn ĩ vì tiếng động xung
quanh, tiếng xe cộ đi lại truyền từ mặt đường vào, tiếng động từ tòa nhà trên nó truyền
xuống. Nhưng được cái chi phí thuê sẽ rẻ hơn rất nhiều.
Duplex thường có 1 cầu thang
Bungalow là những căn nhà đơn giản, chỉ có một tầng và không có cả tầng hầm nên
không có cầu thang.
Tree house - nhà dựng trên cây
Học cách tư duy bằng tiếng Anh
ngoài vấn đề về phát âm thì các bạn Việt Nam khi học và sử dụng tiếng Anh nên chú ý
tới việc tư duy bằng tiếng Anh và diễn đạt theo cách của người bản ngữ. Nếu không tư
duy bằng tiếng Anh thì khi muốn nói gì đó, chúng ta phải dịch từ tiếng Việt sang tiếng
Anh. Quá trình này thường tốn nhiều thời gian và hay làm cho “câu cú” của chúng ta bị
“lủng củng”, đúng không anh John?Đúng vậy, nếu không diễn đạt theo cách của người
bản ngữ thì “văn” của chúng ta sẽ thiếu sự “mượt mà”, dễ gây khó hiểu cho người nghe,
đôi khi còn gây ra những hiểu lầm trong giao tiếp. Có những cách diễn đạt bằng tiếng
Việt dịch sang tiếng Anh nghe không hề xuôi, không rõ nghĩa. Đó là chưa kể đến nhiều
khi chúng ta nhầm lẫn giữa những từ, những ngữ “có vẻ” giống nhau, gây ra sự khác biệt
hoàn toàn về nội dung.
John xin mạn phép lấy một “câu chuyện” sưu tầm từ trang cá nhân của một người nước
ngoài đang sống tại Việt Nam để minh họa:
- Why are you standing there?
- Just out of curiosity. I’ve stood by this machine for hours but nothing happened!
- But why?
- Did you not see the sign?
- What sign?
- Here:
- Maybe you were on the wrong side!
- Yeah, I’ve just changed to the left for only a few minutes.
Theo các bạn, sự hiểu lầm ở trong câu chuyện này là ở đâu và như thế nào mới là đúng

Học danh từ ghép trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, thường thì một từ trong số các thành tố tạo nên danh từ ghép là 1 danh
từ, tuy nhiên cũng có các trường hợp các thành tố tạo nên danh từ ghép đều không phải là
danh từ.
crossroad, football, mother-in-law, school teacher, Christmas tree, cable TV, sunset có
điểm gì chung? tất cả đều là danh từ ghép - compound noun - là những danh từ được tạo
nên bởi 2 hay nhiều từ khác nhau.
Danh từ ghép được coi như 1 từ riêng lẻ, được sử dụng như là một thành tố độc lập
trong cấu trúc ngữ pháp, được bổ trợ về nghĩa bởi các tính từ khác.
Linh thấy danh từ ghép lúc thì được viết gộp lại thành 1 từ, lúc thì ngăn cách nhau bởi
dấu ‘-’, lúc thì viết cách hẳn ra như 2 từ riêng biệt. Không thực sự có một quy tắc chuẩn
nào, như cá nhân anh đều sử dụng theo thói quen. Nếu không chắc chắn về cách viết của
mình, chúng ta có thể tra từ điển hay viết theo những tài liệu, văn bản đáng tin cậy.
Như chúng ta đã biết, trọng âm đều được nhấn đối với tính từ và danh từ. Tuy nhiên, nếu
như đó là một danh từ ghép được ghép bởi 1 tính từ + 1 danh từ thì trọng âm sẽ không
được nhấn ở cả 2 từ nữa. Thay vào đó, trọng âm sẽ nhấn vào từ đứng trước vì danh từ
ghép được coi như 1 từ, chỉ nhấn trọng âm 1 lần mà thôi (thường là từ đầu tiên của
danh từ ghép).
Điều này rất quan trọng, bởi nó giúp ta phân biệt được người nói muốn đề cập đến green
house (ngôi nhà màu xanh) hay greenhouse (nhà kính)…
rất nhiều trường hợp danh từ ghép được ghép bởi các từ đều là danh từ, vậy để chuyển từ
số ít sang số nhiều ta thêm ‘s’ (‘es’) vào từ nào?
Điều quan trọng là chúng ta phải xác định được đâu là “từ chính” của danh từ ghép
đó để thêm ‘s’ (‘es’). Chúng ta có thể căn cứ vào các trường hợp dưới đây để rõ hơn về
vấn đề này. Tuy nhiên, cần lưu ý đây chỉ là những cách xác định theo hầu hết các
trường hợp để chúng ta dễ phân biệt hơn chứ không phải là đúng với tất cả.
Nếu từ ghép có 1 danh từ và các thành tố khác là tính từ, động từ hay giới từ thì ta
thường thêm ‘s’ (‘es’) vào sau danh từ là được. Ví dụ: Swimming pools, greenhouses…
Đối với danh từ ghép có 2 danh từ, hầu hết các trường hợp danh từ đứng trước đóng vai
trò như 1 tính từ bổ trợ cho danh từ đứng sau, vì vậy khi chuyển sang số nhiều thì danh

từ đứng sau sẽ được thêm ‘s’ (‘es’). Ví dụ: Golf balls, tennis courts, train stations, apple
trees…
Có một số ít các danh từ ghép cấu tạo bởi 2 danh từ, khi chuyển sang số nhiều thì phải
chuyển cả 2 danh từ.
Ex: Gentleman farmer - gentlemen farmers (người trại chủ nuôi bò, ngựa… như một sở
thích khứ không vì mục đích kinh tế)
Woman doctor - women doctors (nữ bác sĩ)
Còn lại một số từ không có từ chính rõ ràng thì thường được thêm ‘s’ (‘es’) vào cuối:
toothbrushes, check-outs, grown-ups (người trưởng thành), good-for-nothings (người vô
tích sự), also-runs (người, vận động viên… tham gia thi đấu mà không được xếp hạng,
không đạt giải), higher-ups (người quyền cao chức trọng), go-betweens (người môi giới,
trung gian), has-beens (người, vật đã hết thời), take-offs (sự cất cánh, chuyến bay cất
cánh), breakdowns (sự suy nhược, sự thất bại, sự hỏng máy)…
Học thành ngữ trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, việc sử dụng thành ngữ làm cho các cuộc hội thoại trở nên phong phú
hơn, sắc thái tình cảm của người nói được truyền tải sắc nét hơn. Tuy nhiên, các thành
ngữ rất đa dạng, lại thay đổi liên tục theo thời gian, được sử dụng theo thói quen của từng
người.
Idiom - Thành ngữ
Every now and then = sometimes, occasionally (thỉnh thoảng, không thường xuyên):
ex: Turnaround, every now and then I get a little bit lonely and you're never coming
round
It’s now or never có nghĩa là bạn nên làm cái gì đó “luôn và ngay” bởi vì có thể bạn sẽ
không có cơ hội nào nữa.
Ex: It's now or never, come hold me tight
thay vì chỉ nói Good bye, ta thường nói Good bye for now hay là Bye for now, để người
nghe hiểu rằng đó không chỉ là “Chào tạm biệt” mà còn là “Hẹn gặp lại”
Khi được mời hoặc đề nghị một việc hay một cái gì đó, nếu không muốn, chúng ta
thường nói No, thanks! nhưng nếu việc không muốn này chỉ là tạm thời và nếu người ta
mời hoặc đề nghị lại vào một thời điểm khác thì có thể chúng ta sẽ nhận thì Not right

now, thanks là một lựa chọn rất phù hợp.
- You want a cup of coffee? Not right now, thanks! (because I’ve just had one)
- Let’s grab a bite! Not right now, thanks! (because I’ leaving for an appointment in 5
minutes)
Now you’re talking không dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra theo quy tắc
của thì hiện tại tiếp diễn mà người nói đang muốn ám chỉ rằng “Đấy, bây giờ mới nói
được một câu nên hồn” (Now you are saying the right things):
Ex: - I’m tired of fooling around. I think it’s time to settle down!
Now you’re talking!(Tớ đã thấy mệt mỏi khi cứ lêu lổng mãi rồi. Tớ nghĩ đã đến lúc
phải ổn định cuộc sống rồi. Bây giờ cậu mới nói được một câu nên hồn!)
Thay vì nói Right now (ngay lập tức), ta cũng có thể dùng Right away với cùng ý nghĩa.
Just now không có nghĩa nói về “hiện tại, bây giờ” mà là nói về một khoảng thời gian rất
ngắn trước hiện tại:
- Where’s Jane? I have no idea! She was here just now.(Jane đâu rồi? Tớ chịu! Cô ấy vừa
mới ở đây thôi mà.)
There, there hay There, now hoặc Now, now là cách bắt đầu một câu nói để làm dịu
ai đó hoặc được dùng khi khuyên nhủ, dỗ dành ai đó. Nó tương tự như “nào nào”
- There, there. Everything will be just fine! (Nào nào, mọi thứ sẽ ổn cả thôi mà!)
- Now, now. After the rain comes the sun! (Thôi nào, sau cơn mưa trời lại sáng thôi!)
Học từ về thời tiết
Mild /maɪld/ (adj): Ôn hòa, ấm áp
Clear /klɪər/ (adj): Trong trẻo, quang đãng
Drizzling (rain)/drɪ’zəliɳ/: Mưa phùn
I think we shouldn’t cancel the BBQ. It’s only drizzling now.
Flowers in blossom /'blɔsəm/: Hoa đang nở
He loves taking pictures of flowers in blossom.
Breeze /bri:z/ (n): Gió nhẹ
Heat-wave (n): Đợt nóng
During the heat-wave we had to keep the air-conditioner running all day long.
Air-conditioner /'εəkən,di∫ənə/ (n): Máy điều hòa nhiệt độ, máy lạnh

Sun-glasses (n): Kính râm, kính mát
Sunscreen /´sʌn¸skrin/ (n): Kem chống nắng
It’s very sunny outside. Remember to apply sunscreen at least 30 minutes before you go
out unless you want to get a terrible sunburn!
Sunburn /´sʌn¸bə:n/ (n): Cháy nắng
Tan /tæn/ (v/n): Sạm lại, rám nắng, làm cho sạm lại, làm cho rám nắng
I want to get a tan without burning my skin. I use sunscreen so that my skin is tanned but
still protected.
Heat stroke /hi:t,strouk/(n): Say nắng
It was boiling hot. Drink lots of water and wear a hat to avoid heat stroke.
Boiling hot: Nóng hừng hực, nóng như đổ lửa, nóng như thiêu như đốt
Rain cats and dogs (idiom): Mưa như trút nước
The picnic was canceled because it was raining cats and dogs.
Thermometer /θə'mɔmitə/(n): Nhiệt kế
Minus forty Celsius (/´selsiəs/) degrees: -40
o
C
The weather forecast said that it was going to be a bit chilly today but I just checked, the
thermometer says it’s still thirty degrees Celsius.
Weather forecast /fɔ:'kɑ:st/ (n): Dự báo thời tiết
Chilly /'tʃili/ (adj): Lạnh, lạnh lẽo
Mid-Autumn Festival & Full-Moon Festival (n): Trung Thu
The children always love The Mid-Autumn Festival (Full-Moon Festival).
Flood /flʌd/ (n): Lũ lụt
Flood and hurricane are all natural disaster.
Hurricane /´hʌrikein/(n): Bão lốc
Freezing cold (adj): Rất lạnh, lạnh buốt
It’s freezing cold because there’s a snowstorm/blizzard coming.
Snowstorm (n): Bão tuyết
Blizzard /'blizəd/ (n): Bão tuyết

Avalanche /´ævə¸la:nʃ/(n): Lở tuyết
Skiing /´skiiη/ (n): Trượt tuyết
People go skiing are always warned about possible avalanche.
Snowman (n): Người tuyết (hình nộm đắp bằng tuyết)
Icy /'aisi/(adj): Đóng băng, phủ băng
The roads are all icy so please drive with caution.
Dùng từ “Just” khi nào?
“Sự khác nhau giữa somethings và some things và something như thế nào?”
some - một vài, things - đồ vật, điều, việc… (số nhiều, vì đi với some mà).
Something: Một điều gì đó, một việc gì đó; cái gì đó.
• I need some things to complete the task: A knife, a hammer and glue. (Tôi cần vài
thứ để hoàn thành công việc: một con dao, một cái búa và keo.)
• There’s something he’s been hiding from us. (Hắn vẫn giấu chúng ta một điều gì
đó!)
Còn somethings, có lẽ bạn đã có sự nhầm lẫn hoặc ai đó đã sử dụng nhầm lẫn.Somethings
có thể là do viết nhầm hoặc do lỗi đánh máy của some things hoặc something’s
“How to use prefer + to inf. and prefer + V.ing. Is there any difference between them?”
Về mặt ngữ pháp, không có sự khác nhau đáng kể giữa 2 cấu trúc này. Tuy nhiên về mặt
ý nghĩa là lại có một chút. Khi muốn nói đến những hành động, sự việc nói chung thì
người ta có xu hướng sử dụng prefer + V.ing, khi muốn nói đến một hành động, sự việc
cụ thể hoặc trong một hoàn cảnh nhất định thì người ta có xu hướng dùng prefer + to inf.
• I prefer swimming to jogging. Tôi thích bơi lội hơn là đi bộ. (Nói chung là để tập
thể dục thì tôi thích đi bơi hơn là đi bộ, vì đi bơi mát mẻ hơn chứ đi bộ thì nóng
nực lắm!)
• I’m feeling a bit tired so I prefer to take a cab rather than walk. (Bình thường thì
tôi thích đi bộ về nhà hơn vì nhà tôi cũng gần đây thôi nhưng do tôi đang hơi mệt
nên tôi thích đi taxi về nhà hơn là đi bộ.)
“Sự khác biệt và cách dùng, trường hợp áp dụng của 2 từ Just và Only”
- Just: Phó từ - vừa mới, vừa đủ, vừa kịp
• Just in time! (Vừa kịp giờ)

• I’ve just been back from HCM City. (Tôi vừa mới từ TPHCM về)
Trường hợp hay gây thắc mắc nhất là khi just cũng được dùng với nghĩa là “chỉ”. Sau khi
cùng phân tích một vài ví dụ, các bạn sẽ tự nhận ra sự khác biệt:
• I stopped by his house just to say thanks. (Tôi qua nhà anh ấy để cám ơn, hành
động đó không đáng gì đâu vì anh ấy đã giúp tôi rất nhiều - just ở đây không có
“nhiều” nghĩa lắm, nhưng câu nói nghe lịch sự hơn và thuận miệng hơn)
• I stopped by his house only to say thanks. (Tôi qua nhà anh ấy chỉ để cám ơn chứ
không có mục đích nào khác, không làm gì khác, không ở lại nói thêm chuyện gì,
cũng không ở lại ăn cơm…).
• Can I ask you just one more question?
• Can I ask you only one more question?
2 câu này mang ý nghĩa như nhau: chỉ thêm một câu hỏi nữa mà thôi chứ không thêm 2, 3
hay nhiều câu. Tuy nhiên, trong tiếng Anh, đôi khi just được dùng để làm cho câu “mềm”
hơn, nên câu đầu tiên có vẻ như nghe lịch sự hơn.
just còn được dùng cho câu văn nghe “mềm” hơn, “xuôi tai” hơn:
• Just go! - Đi đi mà (câu văn nghe mềm hơn, đỡ mang tính chất ra lệnh)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×