Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà xuất bản giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.72 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
1
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta có những chuyển biến
tích cực, từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc, trong điều kiện đổi mới này Marketing ngày càng
trở thành một hệ thống chức năng có vị trí quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp trên nhiều góc độ, Marketing làm cho sự lựa chọn, sự thoả
mãn ngời tiêu dùng và chất lợng cuộc sống tốt đa.
Marketing giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong kinh doanh bắt
đợc thời cơ, nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm cách thoả mãn nhu cầu
đó, chiến thắng trong cạnh tranh và thu đợc lợi nhuận.
Hiện nay có rất nhiều công ty phát hành sách, nhà xuất bản trên thị
trờng cả nớc chủ yếu là các hãng có thâm niên và tiềm lực tài chính
mạnh. Trong khi đó NXB giao thông vận tải là đơn vị sản xuất kinh doanh
mới có quá trình hoạt động đợc 15 năm cho nên các sản phẩm của nhà
xuất bản tung ra cha thể cạnh tranh với các đối thủ có kinh nghiệm và
thâm niên lâu năm.
Với những vấn đề lý luận nêu trên kết hợp với thời gian thực tập tại
nhà xuất bản giao thông vận tải tôi nhận thấy:
Nhà xuất bản thời gian qua đã có nhiều cố gắng để thích ứng với thị
trờng và vận dụng marketing vào thực tiễn kinh doanh. Tuy nhiên là một
đơn vị sản xuất sách và in ấn các loại văn hoá phẩm chủ yếu là trong
ngành. Ngoài mục đích kinh doanh nhà xuất bản còn có nhiệm vụ tuyên
truyền đờng lối của Đảng và Nhà nớc Việt Nam. Nhng nhà xuất bản
cha thực sự hoạt động hiệu quả theo đúng tầm cỡ và khả năng của mình.
Hoạt động của Công ty giữa các phòng ban thiếu đồng bộ, cha có chiến
lợc cụ thể đặc biệt là các biện pháp marketing còn mờ nhạt, cha có đợc
vị trí cần thiết của nó. Do đó, để vận dụng những kiến thức marketing đã
kết hợp với thực tiễn quan sát phân tích các chỉ tiêu về nhà xuất bản giao
thông vận tải, tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp marketing nhằm


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
2
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Giao thông
vận tải"
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu hoạt động kinh doanh sách và văn
hoá phẩm dới quan điểm marketing từ đó xây dựng các chiến lợc
marketing và các giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.
Kết cấu đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I:
Những lý luận chung về marketing trong hoạt động kinh doanh
Chơng II:
Thực trạng sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản giao thông
vận tải
Chơng III:
Các giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Chơng I
Những lý luận chung về marketing trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
I/ Hoạt động marketing trong doanh nghiệp
1. Các khái niệm cơ bản về marketing
Hiện nay, các doanh nghiệp phải trực diện với môi trờng kinh doanh
ngày càng biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Hoạt động cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực với phạm
vi rộng. Điều này buộc các doanh nghiệp từ sản xuất cho đến dịch vụ đều
phải gắn mọi hoạt động của họ với thị trờng, lấy thị trờng làm cơ sở cho
các quyết định của doanh nghiệp. Mà đối với một doanh nghiệp chỉ có 4
lĩnh vực quản trị chủ yếu là sản xuất - kỹ thuật - tài chính, lao động và
marketing. Nếu doanh nghiệp hoạt động theo định hớng thị trờng thì
chức năng quản trị marketing trở thành quan trọng. Các chức năng khác
trong doanh nghiệp chỉ có thể phát huy sức mạnh qua các hoạt động
marketing và nhờ đó đạt đợc mục tiêu kinh doanh trên thị trờng.
Trong thực tế, nhiều lúc hoạt động marketing còn ẩn đằng sau các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đòi hỏi các nhà quản trị phải
có cách nhìn nhận tiếp cận và vận dụng nó vào hoạt động kinh doanh. Đây
cũng là lĩnh vực quản trị phức tạp, đầy thách thức, đòi hỏi tri thức và sáng
tạo vì sự đòi hỏi và yêu cầu tất yếu khách quan đó có rất nhiều cá nhân
cũng nh các tổ chức nghiên cứu vấn đề này và một trong những vấn đề
quan điểm đợc tranh luận trong kinh doanh là định nghĩa về nó. Do vậy
để phục vụ cho bài viết này. ở đây xin đa ra vàiquan điểm khác nhau về
marketing để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Theo hiệp hội marketing Mỹ đã định nghĩa "Marketing là quá trình
kế hoạch hoá thực hiện nội dung sản phẩm định giá xúc tiến vào phân phối
các sản phẩm dịch vụ và t tởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
4
mục tiêu cá nhân và tổ chức, hay "Marketing là một quá trình quản lý
mang tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có đợc những gì họ
cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản
phẩm có giá trị với những ngời khác".
Theo Philip Kotler "Marketing là hoạt động các con ngời hớng tới
sự thoả mãn nhu cầu và ớc muốn thông qua các tiến trình trao đổi".

Sự khác nhau giữa các định nghĩa này chỉ ở quan điểm góc độ nhìn
nhận về marketing. Mặc dù các định nghĩa này cho phép cả các quá trình
trao đổi không kinh doanh nh là một bộ phận của marketing thì sự
nghiên cứu tập trung vào marketing trong môi trờng kinh doanh.
2. Vai trò và vị trí của Marketing trong hoạt động kinh doanh
Một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động thị trờng nếu muốn
tồn tạivà phát triển thì cẩn phải có các hoạt động chức năng sau: sản xuất
tài chính, quản trị nhân lực.... Nhng đối với nền kinh tế thị trờng hoạt
động của các chức năng này cha có gì đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và càng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của doanh
nghiệp nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác. Chức năng kết nối mọi
hoạt động của doanh nghiệp với thị trờng.
Chức năng này thuộc lĩnh vực quản lý khác - quản lý Maketing.
Thật vậy nếu một doanh nghiệp chỉ tập trung vào sản xuất ra nhiều
sản phẩm với chất lợng cao thì cha chắc sẽ có hai vấn đề thực tế đặt ra
với doanh nghiệp.
Thứ nhất liệu thị trờng có cần hết mua sô sản phẩm của doanh
nghiệp tạo ra không?
Thứ hai là sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp định bán có
phù hợp với túi tiền của ngời tiêu dùng hay không? Mà một doanh nghiệp
muốn tồn tại cần phải gắn mình với thị trờng nhng kết cục ở đây là mối
liên hệ giữa doanh nghiệp và thị trờng cha đợc giải quyết.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trái với hình thức kinh doanh trên, hoạt động Maketing sẽ hớng các
nhà quản trị doanh nghiệp vào việc trả lời câu hỏi trên, trứoc khi giúp họ
phải lựa chọn phơng châm hành động nào. Có nghĩa là Maketing đặt cơ
sở cho sự kết nối giữa doanh nghiệp và thị trờng ngay trớc khi doanh
nghiepẹ bắt tay vào sản xuất. Nhờ vậy Maketing kết nối mọi hoạt động

sản xuất của doanh nghiệp với thị trờng.
Nói tóm lại hoạt động maketing trong doanh nghiệp trả lời các câu
hỏi sau:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? họ sống và mua hàng ở đâu? vì
sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hoá nào? có đặc tính gì?
- Giá cả Công ty nên quy định là bao nhiêu? áp dụng mức tăng giảm
giá đối với ai?
- Tổ chức hệ thống kênh tiêu thụ nh thế nào?
- Tổ chức khuếch trơng quảng cáo sản phẩm nh thế nào.
- Tổ chức các loại dịch vụ nào cho phù hợp?
Đó là những vấn đề mà ngoài chức năng Maketing ra thì không một
hoạt động chức năng có thể của doanh nghiepẹ có thể trả lời các câu hỏi
trên. Tuy nhiên các nhà quản trị maketing cũng không thể thoát ly khỏi
các khả năng về tài chính, sản xuất công nghệ, tay nghề, khả năng của
ngời lao động, khả năng cung ứng nguyên vật liệu.
3. Chiến lợc maketing hỗn hợp (maketing - Mix)
Maketing hỗn hợp (maketing - Mix) là tập hợp những công cụ
maketing mà Công ty sử dụng theo đuổi những mục tiêu maketing trên thị
trờng mục tiêu. Trong maketing - mix có hàng chục công cụ khác nhau
nhng ở đây ta đa ra 4 công cụ chủ yếu là: sản phẩm (product), giá cả
(price), phân phối (place) khuyến mãi (pronotion). Maketing - mix của
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
6
công ty tại một thời điểm tơng đối với một sản phẩm cụ thể có thể đợc
biểu diễn bằng (P1,P2,P3,P4).














Hình 1: Bốn P của Maketing - mix.
Trong thời kỳ hiện nay, hoạt động maketing trong các doanh nghiệp
chủ yếu là dùng Maketing - mix. Bởi đây là một công cụ hoạt động sẽ đa
các doanh nghiệp đạt đến mục tiêu cao nhất.
Những ngời làm maketing thông qua các quyết định và kế hoạch
phân bổ kinh phí Maketing để đa ra một chơng trình chiến lợc
maketing - mix cụ thể.






Công ty Sản phẩm
dịch vụ
giá cả


Marketing - Mix
Thị trờng mục tiêu

Chủng
loại chất
lợng mẫu
mã tính
nng tên
nhãn bao
bì, kích cỡ
dịch vụ
bảo hành
Giá cả:
Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá
Kỳ hạn thanh toán
Điều kiện trả chậm
Khuyến mãi:
Kích thích tiêu thụ
Quảng cáo
Lực lợng bán hàng
Quan hệ với công chúng
Marketing trực tiếp
Kênh
phạm vi
dịch vụ
hàng hoá,
địa điểm,
dự trữ, vận
chuyển
sản phẩm Phân phối
Kích thích

tiêu thụ

Quảng cáo

Lực lợng
bán hàng

Quan hệ với
công chúng

marketing
trực tiếp
Kênh
phân phối
Khách hàng
mục tiêu
Danh mục
chào hàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
7





Hình 2: Chiến lợc maketing - Mix
3.1 Chiến lợc sản phẩm (produet)
Đó là việc xác định các danh mục sản phẩm, chủng loại, nhãn hiệu,
bao bì, chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên chất lợng sản phẩm phải luôn

đợc trên cơ sở là chu kỳ sống sản phẩm bởi vì khi sản phẩm của mình
đợc sản xuất ra, họ đều muốn tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Nhng đó
chỉ là kỳ vọng vì hoàn cảnh của thị trờng luôn biến động và sản phẩm
nào cũng có chu kỳ sống của nó. Cụ thể chu kỳ sống sản phẩm bao gồm: 4
giai đoạn
- Giai đoạn tung sản phẩm vào thị trờng
- Giai đoạn phát triển
- Giai đoạn chín muồi
- Giai đoạn suy thoái
Một sản phẩm sẽ trải qua 4 giai đoạn trên, đến thời kỳ suy thoái tức
là sản phẩm đó không tồn tại các nhà sản xuất lại. Tuy sản phẩm mới vào
thị trờng và lại trải qua các giai đoạn trên. Cứ nh thế thành chu kỳ sống
sản phẩm.
3.2 Chiến lợc giá cả (price)
Là việc xác định mục tiêu chiến lợc giá, lựa chọn các phơng pháp
đợc giá sao cho có hiệu quả thì phải dựa vào 3 yếu tố đó là cung cầu và
các yếu tố này Công ty không chỉ định ra mức giá phù hợp mà còn phải
xây dựng chơng trình chiến lợc giá cả để có thể thích ứng một cách
nhanh chóng với những thay đổi về cung, cầu trên thị trờng, khai thác tối
đa những cơ hội thuận lợi để phản ứng kịp thời thủ đoạn cạnh tranh về giá
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
8
của các đối thủ cạnh tranh. Các nhà quản trị có thể áp dụng một số chiến
lợc sau:
- Xác định chiến lợc có thể áp dụng cho sản phẩm mới.
- Chiến lợc giá áp dụng cho danh mục hàng hoá
- Định giá hai phần
- Định giá trọn gói
- Định giá theo nguyên tắc địa lý

- Cha biết giá và biết giá
- Định giá khuyến mại
- Định giá phân biệt
Các chiến lợc này phải đợc lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện
hoàn cảnh và sản phẩm của mình cần nghiên cứu chính xác để đa ra một
chính sách giá phù hợp.
3.3 Chiến lợc phân phối
Một bộ phận quan trọng nữa trong chiến lợc maketing hỗn hợp là
phân phối. Nó bao gồm các vấn đề nh thiết kế các kiểu kênh phân phối,
lựa chọn các trung gian, thiết lập mới quan hệ trong kênh và toàn bộ mạng
lới phân phối, các vấn đề dự trữ, kho bãi, vận chuyển. Giữa các thành
viên trong kênh đợc kết nối với nhau tạo ra dòng chảy; Các dòng chảy
trong kênh là cách mô tả tốt nhất hoạt động của kênh phân phối trong
kênh phân phối bao gồm các trung gian, địa điểm phân phối kênh, đại lý,
tổng đại lý, đại lý bán buôn, bán lẻ.
Nói chung kênh phân phối có một vai trò quan trọng cho các doanh
nghiệp để cho sản phẩm của mình có mặt trên khắp mọi nơi.
3.4. Chiến lợc xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Một chiến lợc quan trọng nữa trong chiến lợc marketing - mix là
chiến lợc xúc tiến hỗn hợp. Chiến lợc này bao gòm các hoạt động nh
khuyến mãi - kích thích tiêu thụ, quảng cáo, lực lợng bán hàng, quan hệ
với công chúg và marketing trực tiếp, đây là chiến lợc quan trọng trong
việc chiếm thị phần và khách hàng mục tiêu. Nếu chiến lợc này thực hiện
có hiệu quả tức là khi đó khách hàng mục tiêu ngày càng nhiều và thị
phần ngày càng đợc mở rộng.
Nói tóm lai, chiến lợc marketing - mix là một chiến lợc marketing
phổ biến nhất mà các doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng nó nh một

công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, mở rộng
thị trờng trong và ngoài nớc. Nó là vấn đề sống còn của doanh nghiệp
hiện nay và họ phải kết hợp 4 công cụ trên một cách hợp lý để có thể tạo
ra một chơng trình hoạt động marketing hiệu quả.
II- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1- Sự cần thiết và vai trò của kinh doanh
Hiện nay, mỗi quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ mà
có đủ mọi thứ đợc. Vì vậy đòi hỏi họ phải có sự trao đổi diễn ra trên thị
trờng và thị trờng ở đây không chỉ giới hạn ở trong nớc mà còn có sự
trao đổi giữa các quốc gia khác nhau.
Sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua hành vi mua bán gọi là
kinh doanh, là hình thc của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hóa riêng biệt của các
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại và phát triển thì họ phải có
khả năng kinh doanh mà trong kinh doanh có lãi, lỗ ... Các doanh nghiệp
hoạt động đều muốn thu đợc doanh thu và lợi nhuận cao. Điều đó tất yếu
phải tiến hành hoạt động kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp nào mà khả
năng kinh doanh kém, không sáng tạo và mọi hoạt động đều mang tính tự
phát không theo một quy luật, chính sách nào thì hoạt động của họ sẽ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
10
không đạt kết quả nh mong muốn, dẫn tới tình trạng thua lỗ và có khả
năng bị phá sản do nợ nần chồng chất mà không có khả năng thanh toán.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp phải có các thủ thuật chiến lợc ... để
cho nó hoạt động có hiệu quả nhất.
Kinh doanh đóng một vai trò sống còn của doanh nghiệp, có nhiệm
vụ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhằm đạt kết quả khả quan cả về

doanh số và lợi nhuận. Trong kinh doanh có các chiến lợc và sách lợc
quan trọng. Các doanh nghiệp vận dụng tốt sẽ thành công trên con đờng
kinh doanh của mình. Kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty, doanh nghiệp
đứng vững hơn trên thị trờng.
Hiện nay, nớc ta có hàng loạt các doanh nghiệp đợc thành lập và
hoạt đọng kinh doanh trên thị trờng. Họ đều nhận thức đợc rằng chỉ có
hoạt động kinh doanh mới đa doanh nghiệp đến thành công cả về mặt tài
chíhn cungx nh danh tiếng ... Trớc đây nền kinh tế nớc ta còn trong cơ
chế tập trung bao cấp cho nên mọi sự trao đổi hàng hóa đều tập tung và do
Nhà nớc bao cấp, t tởng con ngời chậm tiến, cha nhận thức đợc vai
trò của kinh doanh. Nhng ngày nay, nớc ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế
mới đó là cơ chế thị trờng có sự quản lý Nhà nớc. Cơ chế này cho phép
các doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi và quy mô rộng lớn và
mọi hoạt động kinh doanh của họ đều phải chịu tách nhiệm với Nhà nớc
về công việc của mình.
Nh vậy ta đã thấy đợc sự cần thiết và vai trò của kinh doanh nó
quan trọng nh thế nào đối với sự sống còn của các doanh nghiệp.
2- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau liên
quan đến mọi mặt của xã hội nh hàng hóa - kỹ thuật công nghệ ... Chính
vì thế các loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh rất đa dạng, bao
gồm các Công ty nhà nớc hay các doanh nghiệp t nhân. Trong hoạt
động kinh doanh ngày nay giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh
gay gắt, điều đó thể hiện tính chất sống còn của doanh nghiệp, có rất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
11
nhiều hình thức hoạt động kinh doanh trên thị trờng mà các doanh nghiệp
sử dụng, có doanh nghiệp sử dụng hình thức này, có doanh nghiệp sử dụng
hình thức kia, họ cho là hình thức kinh doanh mà mình sử dụng là có hiệu

quả, nhng mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là doanh số và ln để
có khả năng tồn tại và phát triển.
III- Đặc điểm marketing trong các doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, hoạt động marketing trở nên phổ biến ở
các doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trờng, khi có rất nhiều các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt để các doanh nghiệp luôn tạo lợi thế về cho mình. Vì vậy hầu hết
các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và có danh tiếng trên thị trờng thì
họ đều sử dụng các công cụ kích thích kinh doanh và khả năng cạnh tranh,
cụ thể là các công cụ marketing. Họ sớm nhận thức đợc vai trò và tính
chất quyết định của marketing. Chính vì vậy khi họ tham gia vào thị
trờng họ đã xác định chiến lợc marketing để hoạt động phù hợp với cơ
chế thị trờng. Sau đó tùy theo sự biến động của thị trờng họ sẽ điều
chỉnh thay đổi và hoàn thiện hơn các chiến lợc marketing.
Các doanh nghiệp đều nhận thức đợc tính chất quyết định của hoạt
động marketing nhng tùy thuộc vào khả năng của họ có thực hiện đợc
hay không. Đa số các doanh nghiệp thành công hiện nay họ có bản lĩnh,
kiên trì và biết chấp nhận những khó khăn thử thách mà họ phải vợt qua.
Nh vậy marketing trong doanh nghiệp rất đa dạng, có rất nhiều hình
thức và công cụ tốt để kích thích hoạt động kinh doanh. Nhng hoạt động
chung nhất mà các doanh nghiệp thờng sử dụng là các công cụ của
marketing - mix.
1- Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng mục tiêu.
Đây là công việc đầu tiên của các doanh nghiệp trớc khi tiến hành
các hoạt động marketing cụ thể.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Việc nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó cho
phép đánh giá quy mô và tiềm năng của thị trờng và là cơ sở cho việc lựa

chọn thị trờng mục tiêu, đó cũng là tiền đề quan trọng để xác lập các
chính sách marketing thích ứng với từng thị trờng và môi trờng của nó,
đặc biệt là thị trờng mục tiêu đã lựa chọn. Do vậy, khi nghiên cứu thị
trờng doanh nghiệp cần phải nắm đợc các nội dung sau:
+ Nghiên cứu tiềm năng thị trờng: Khả năng bán sản phẩm tơng
ứng với chính sách marketing, thực chất đó là nghiên cứu số lợng cầu, và
nghiên cứu các biến số định tính của thị trờng, đặc điểm khách hàng,
những thay đổi cơ cấu tiêu dùng theo thu nhập, tuổi, hành vi và phong
cách sống, những khác biệt về văn hóa.
+ Nghiên cứu khả năng thâm nhâp thị trờng: tập trung vào nghiên
cứu điều kiện địa lý (chi phí vận chuyển, phơng tiện, khả năng điều phối,
cơ sở hạ tầng ...). Nghiên cứu sự cạnh tranh và khả năng áp dụng chính
sách marketing. Nghiên cứu điều kiện pháp luật.
Trên cơ sở các thông tin có đợc từ việc nghiên cứu thị trờng, Công
ty sẽ phải lựa chọn thị trờng mục tiêu, đây là một vấn đề quan trọng
trong quá trình quyết định chiến lợc marketing cho đoạn thị trờng đã
lựa chọn. Từ đó nó cho phép doanh nghiệp tiết kiệm thời gian kinh phí để
thâm nhập và phát triển thị trờng bên ngoài. Việc lựa chọn thị trờng
mục tiêu là một quá trình đánh giá các cơ hội thị trờng và xác định các
định hớng thị trờng đồng thời cũng phải dựa trên 2 cơ sở là mục tiêu và
chính sách của Công ty, cơ sở này lại phụ thuộc vào tổng doanh số và lợi
nhuận của Công ty.
Nh vậy dựa trên các cơ sở đã thu thập đợc, doanh nghiệp sẽ lựa
chọn cho mình thị trờng mục tiêu, và nỗ lực cao trong hoạt động
marketing ở thị trờng này.
2- Môi trờng marketing trong doanh nghiệp
Môi trờng marketing có ảnh hởng rất mạnh mẽ tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có những thông
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp

13
tin chính xác về môi trờng marketing để rồi từ đó có những quyết định
quan trọng đến hoạt động kinh doanh của mình.
2.1. Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng quyết định đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định sức hấp dẫn của thị trờng mục
tiêu thông qua việc phản ánh tiềm năng thị trờng và cơ sở hạ tầng. Việc
đánh giá mức độ hấp dẫn có thể căn cứ vào 3 yếu tố: dân số, cơ cấu kinh
tế, mức sống của dân c. Những đặc trng này của môi trờng kinh tế
đợc sử dụng làm tiêu thức để phân đoạn trong thị trờng mục tiêu.
2.2. Môi trờng văn hóa
Môi trờng văn hóa có ảnh hởng đặc biệt đến hoạt động marketing
trên thị trờng vì mỗi dân tộc, khu vực ... có một nếp sống và phong tục
khác nhau, đây là cơ sở để cho các nhà nghiên cứu nhũng hành vi, ứng xử,
thái độ... để đa ra quyết định marketing cuối cùng để đáp ứng những nhu
cầu theo từng khu vực.
2.3. Môi trờng pháp luật
Môi trờng pháp luật cũng ảnh hởng đến qá trình kinh doanh cho
phép các doanh nghiệp hoạt động độc lập, có t cách pháp nhân: Các yếu
tố của môi trờng pháp luật: nh các thủ tục hành chính, thủ tục hải quan
đều ảnh hởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ theo quyền lợi và
nghĩa vụ do Nhà nớc và pháp luật quy định.
IV- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh sách,
báo, văn hóa phẩm
1- Tình hình thị trờng sách báo
Hiện nay trên thị trờng có rất nhiều hãng phát hành sách và Nhà
xuất bản cho nên số lợng chủng loại hàng hóa sách báo... rất đa dạng và
phong phú, có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng về nghiên cứu tìm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chuyên đề tốt nghiệp
14
hiểu các loại sách khoa học kỹ thuật ... do đời sống nhân dân ổn định và
trình độ học vấn ngày càng đợc nâng cao.
Tình hình cạnh tranh trên thị trờng hiện nay có xu hớng ngày càng
gay gắt, cho nên mỗi hãng kinh doanh, đơn vị sản xuất cần phải có sự hiểu
biết về thị trờng, để nắm bắt những biến đổi của thị trờng, do vậy có rất
nhiều sản phẩm có chất lợng và nội dung cao đợc tung vào thị trờng,
các loại sách đợc phân phối cho các đại lý, chi nhánh, các th viện,
trờng học trung học, đại học ... tính cạnh tranh đợc thể hiện ở chỗ là
ngày càng có nhiều hãng dùng nhiều thủ đoạn trong kinh doanh, tìm hiểu
và đánh giá điểm yếu của đối thủ và tìm biện pháp để đánh vào điểm yếu
đó để giành lấy u thế của mình trên thị trờng. Các chính sách sản phẩm,
chính sách giá cả, chính sách phân phối và chính sách khuyếch trơng là
các chính sách quan trọng để lập kế hoạch, chơng trình hoạt động
marketing của mình.
Nói chung, tính cạnh tranh trên thị trờng sách báo cũng gay gắt
không kém đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm khác. Thị
trờng sách báo có nhiều biến động do có nhiều hãng hay Công ty đợc
thành lập đặc biệt là Công ty xuất nhập khẩu báo chí Xuhasaba và một số
Công ty khác ở thành phố Hồ Chí Minh.
2- Cung - cầu thị trờng sách, báo
2.1. Cung về thị trờng sách, báo
Cung về sản phẩm sách báo trên thị trờng rất lớn, các sản phẩm
sách, báo đều phải cần tới nguyên vật liệu chính đó là giấy để sản xuất và
xuất bản các loại sách, báo, tạp chí. Các nhà máy giấy trên cả nớc là nơi
cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu cho công tác xuất bản - hàng năm sản
lợng mà các nhà máy giấy đợc tiêu thụ rất lớn chứng tỏ cung về sản
phẩm sách báo là rất lớn, đồng thời luôn có các nhà nghiên cứu, nhà văn,
nhà khoa học, kỹ thuật và công nghệ cung cấp nhiều đề tài hấp dẫn và

phong phú về nội dung cũng nh chất lợng để cho các Nhà xuất bản và
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
15
các Công ty phát hành sách, báo có thể cho ra sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của thị trờng về sản phẩm sách báo.
2.2. Cầu về sản phẩm sách báo trên thị trờng
Ngày nay do nền kinh tế nớc ta đang đi vào ổn định và phát triển,
cho nên đời sống nhân dân ổn định và trình độ học vấn đợc nâng cao vì
vậy nhu cầu về sản phẩm sách báo ngày càng tăng và rất đa dạng, hiện nay
số lợng học sinh, sinh viên tới các trờng trung học, đại học ... để học
hành và nghiên cứu thì bắt buộc họ phải có sách, vở để phục vụ cho công
việc học hành và nghiên cứu khoa học và các Bộ, ngành chức năng khác
cũng cần có sách, vở để phục vụ cho công việc học hành và nghiên cứu
khoa học và các Bộ, ngành chức năng khác cũng cần có sách để nghiên
cứu để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm. Cho nên nhu cầu về sử dụng
sách báo là rất lớn, không chỉ tập trung vào đối tợng học sinh, sinh viên
mà còn vào tất cả các đối tợng trong xã hội.
Tóm lại, cung - cầu về sản phẩm sách báo trên thị trờng là rất lớn,
các nhà quản trị cần phải biết cách làm cho cung - cầu luôn luôn cân bằng.
Nếu cung lớn hơn cầu thì phải điều chỉnh để cung bằng cầu, còn nếu cầu
lớn hơn cung, họ tìm cách đáp ứng đầy đủ mức cầu cho tới khi cân bằng.
3. Các yếu tố ảnh hởng tới cung - cầu về sản phẩm sách báo trên
thị trờng.
Các yếu tố ảnh hởng đến cung - cầu bao gồm: văn hóa, chính trị,
luật pháp, kinh tế
+ Về yếu tố văn hóa: Đây là yếu tố ảnh hởng lớn nhất đến cung cầu
trên thị trờng, nó thể hiện ở chỗ là trình độ văn hóa, bản sắc văn hóa dân
tộc. Khi trình độ văn hóa cao, thì cầu về sản phẩm sách báo đợc nâng cao
đồng thời cung cũng đợc nâng cao bởi nguyên vật liệu cùng các chuyên

gia nghiên cứu cho ra những đề tài phù hợp với cầu về sản phẩm sách báo.
+ Yếu tố chính trị: Yếu tố này cũng ảnh hởng tới cung - cầu thị
trờng về sản phẩm sách báo, các đờng lối chính trị, chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc là các yếu tố trong chính trị sẽ ảnh hởng tới cung -
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
16
cầu; Nhà nớc có chủ trơng và quy định về tiêu chuẩn sản xuất và xuất
bản cho nên tùy vào quy định và tiêu chuẩn Nhà nớc quy định; cung -
cầu về thị trờng sách báo sẽ thay đổi.
+ Yếu tố luật pháp: Yếu tố này cũng ảnh hởng quan trọng tới cung -
cầu. Nó cho phép các nhà sản xuất với t cách pháp nhân cung cấp những
sản phẩm cho nhu cầu về sách báo và họ phải chịu trách nhiệm mọi hoạt
động của mình với pháp luật, với Nhà nớc. Cung cũng nh cầu luôn phải
tuân thủ theo pháp luật.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Chơng II
Thực trạng kinh doanh sách và văn hóa phẩm của
nhà xuất bản giao thông vận tải

I - Sự hình thành và phát triển của Nhà xuất bản
1- Lịch sử hình thành
Ngày 7 / 7 / 1983 đợc sự đồng ý của Bộ văn hóa và thông tin về việc
thành lập Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Bộ Giao thông Vận tải đã ra
quyết định thành lập Nhà Xuất bản.
Tên gọi: Nhà xuất bản giao thông vận tải
Trụ sở chính: 80B Trần Hng Đạo - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội
Số đăng ký kinh doanh: 108752 - DNNN

Theo Quyết định trên thì Nhà xuất bản là một doanh nghiệp nhà nớc
trực thuộc Bộ giao thông vận tải chuyên sx kinh doanh các loại sách và
văn hóa phẩm và in ấn các loại trong và ngoài ngành. Loại hình doanh
nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và t cách pháp
nhân.
Là một doanh nghiệp nhà nớc nên các nghĩa vụ về thuế, ngân sách
nhà nớc ... phải đợc thực hiện đầy đủ đúng với t cách pháp nhân.
Nhà xuất bản đợc thành lập trong hoàn cảnh vẫn còn cơ chế kinh tế
tập trung, quan liêu, bao cấp nên bớc đầu hoạt động gặp nhiều khó khăn
về vốn, cơ sở vật chất: vốn ít, cơ sở vật chất kém, kỹ thuật yếu nên hoạt
động đạt hiệu quả thấp.
Đến nay, Nhà xuất bản đã hoạt động và phát triển qua 15 năm, từng
bớc khắc phục những khó khăn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật đợc nâng
cao, quá trình sản xuất kinh doanh đang đi dần vào ổn định và phát triển
và quy mô ngày càng lớn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
18
2- Chức năng và nhiệm vụ của Nhà xuất bản
a- Chức năng
Tuyên truyền và trao đổi những thông tin khoa học - kỹ thuật văn hóa
-xã hội đúng theo đờng lối của Đảng và Nhà nớc đặt ra và đặc biệt là
những thông tin về chuyên ngành giao thông vận tải nhằm góp phần nâng
cao sự hiểu biết của nhân dân về mọi mặt trong xã hội.
b - Nhiệm vụ:
Thực hiện chức năng hoạt động xuất bản cũng nh hoạt động kinh
doanh mà Bộ Giao thông Vận tải giao cho. Nhà xuất bản có nhiệm vụ
thờng xuyên phối hợp với các phòng ban chức năng của ngành chủ quản
và đặc biệt là Bộ Giao thông Vận tải để nhận đợc những thông tin và
nhiệm vụ cấp trên giao cho, để xuất bản ra các loại sách và in ấn các loại

đúng tiêu chuẩn chất lợng mà cấp trên đề ra và đồng thời cũng nắm bắt
những thông tin về văn hóa xã hội, kinh tế - chính trị để xuất bản và phát
hành các loại sách rộng khắp mọi nơi để đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu
biết và dân trí cho mọi ngời trong xã hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất bản, tự thiết lập mối quan hệ với
các bạn hàng, tìm thị trờng tiêu thụ và ký kết hợp đồng xuất bản với các
bạn hàng có đơn đặt hàng tại Nhà xuất bản.
Lập các kế hoạch, dự án dài hạn, trung và ngắn hạn và các kế hoạch
tác nghiệp theo sự hớng dẫn và yêu cầu của cơ chế quản lý mới.
Quản lý cán bộ công nhân viên và tài sản của Công ty theo đúng chế
độ chính sách của Nhà nớc.
Có nghĩa vụ sử dụng các nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn
vốn và có lãi.
Chấp hành đúng nghĩa vụ nộp thuế, ngân sách cho Nhà nớc, chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng trong ngành cũng nh cơ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
19
quan quản lý nhà nớc. Có trách nhiệm thực hiện và chấp hành nghiêm
chỉnh các chế độ quy định của pháp luật.
3- Điều kiện kinh doanh của Nhà xuất bản
3.1 - Khả năng về nhân lực
Khi đặt tới vấn đề vai trò nhân lực, tức là nói đến số lợng và chất
lợng cán bộ công nhân viên trong cơ quan. Các nhân viên không nhất
thiết phải đông, mà yêu cầu đặt ra là họ phải có đạo đức, trình độ và
nghiệp vụ cao, khả năng tổ chức và quản lý tốt - và đợc phân bổ chức
năng và nhiệm vụ phù hợp với từng ngời.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên là 120 ngời trong đó:
Viên chức quản lý 40 ngời
Trực tiếp kinh doanh: 80 ngời

Cụ thể có 11 phòng ban với số lợng công nhân viên nh sau:
- Ci nhánh NXB CTTVT tại TP HCM: 15 ngời
- Ban biên tập sách khoa học kỹ thuật: 4 ngời
- Ban biên tập sách văn nghệ truyền thông: 4 ngời
- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp: 5 ngời
- Phòng kế toán tài vụ: 5 ngời
- Phòng sản xuất văn hóa phẩm: 8 ngời
- Phòng vi tính: 80 ngời
- Trung tâm t vấn xuất bản Hà Nội: 16 ngời
- Trung tâm t vấn xuất bản miền Trung (Đà Nẵng): 12 ngời
- Xởng in Nhà xuất bản : 12 ngời
- Xởng in Giao thông vận tải: 18 ngời
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
20
* Ban Giám đốc: 3 ngời: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc bao gồm: Phó
Giám đốc tổ chức và điều hành và Phó Giám đốc kinh doanh.
3.2. Khả năng quản lý
Mỗi phòng ban trong Công ty đều có những cán bộ lãnh đạo chủ chốt
chịu trách nhiệm lãnh đạo phòng ban kinh doanh trong phạm vi quản lý
của mìh. Qua một thời gian làm quen và hoạt động kinh doanh với cơ chế
kinh tế mới, đội ngũ cơng vị lãnh đạo này rất cố gắng và hoàn thành tốt
cơng vị đợc giao, đã nắm bắt kịp thời những thông tin về thị trờng để
đa ra ý kiến đề đạt với lãnh đạo đa ra phơng hơngs. Sự chủ động này
của cán bộ các phòng ban đã tạo ra một khí thế ganh đua giữa các phòng
kinh doanh khác nhau nhằm tạo hiệu quả kinh doanh có lợi rất nhiều cho
Công ty. Các phòng ban đều cố gắng hoàn thành chỉ tiêu giao cho và đạt
hiệu quả hơn thế nữa.
3.3. Khả năng tài chính và cơ sở vật chất kinh doanh
Hiện tại là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập vốn đợc cấp

trên cấp cho để hoạt động sản xuất kinh doanh và có tài khoản tại Ngân
hàng Công thơng.
Về khả năng tài chính: Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
vốn cố định và vốn lu động.
- Vốn cố định: 534.167.000 đồng
- Vốn lu động: 1.204.557.049 đồng
Về cơ sở vật chất kỹ thuật gồm có:
2 Xởng in Nhà xuất bản với những thiết bị hiện đại bao gồm: 2 máy
ofset 8 trang của Nhật và 4 máy 4 trang của Tiệp khắc, máy vi tính, máy
fax.
Có hai nhà 4 tầng với tổng diện tích: 1.200 m2, các nhà kho, các khu
bãi để các loại xe.
4- Cơ cấu tổ chức bộ máy
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Nh phần trên đã nêu, Nhà xuất bản bao gồm 11 phòng ban chức
năng và các chi nhánh trên toàn quốc, trong đó có Ban Giám đốc.
Và sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà xuất bản nh sau:
sơ đồ cơ cấu tổ chức Nhà xuất bản GTVT

Ban Giám đốc
Nhà xuất bản
Chi nhánh tại TP
Hồ Chí Minh
Phòng Tổ chức
hành chính
Trung tâm t vấn
xuất bản Hà Nội
Phòng Kế toán

Tài vụ
Trung tâm t vấn
xuất bản Đà Nẵng
Phòng Kỹ thuật và
văn hóa truyền thống
Xởng in Nhà
xuất bản Hà Nội
Phòng Su tầm
văn hóa phẩm
Xởng in GTVT Phòng vi tính
Hai Ban biệt lập sách
KHKT GTVT
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
22

Đứng đầu là Giám đốc Công ty, là ngời điều hành mọi hoạt động
của Công ty. Giám đốc là ngời trực tiếp chịu trách nhiệm với các cơ quan
quản lý nhà nớc. Trong Ban Giám đốc, ngoài Giám đốc ra còn có 2 Phó
Giám đốc đó là: 1 Phó Giám đốc điều hành và tổ chức hoạt động cho Công
ty, còn 1 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 2 ngời này có nhiệm vụ
thực thi quyết định của Giám đốc và báo cáo lên cho Giám đốc xét duyệt
coong việc mình làm.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ và chức năng quản lý về mặt
nhân sự, lao động, phòng có hoạt động là chỉ đạo, đôn đốc ngời lao động
- cán bộ công nhân viên chấp hành điều lệ nội quy làm việc trong Công y
cũng nh các quy định khác về pháp luật của Nhà nớc đối với ngời lao
động. Phòng cũng phải báo cáo thờng xuyên lên Giám đốc Công ty về
tình hình lao động, tiền lơng, tiền thởng và có nhiệm vụ quản trị nhân
lực theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, chú ý đến công tác đào tạo, bồi

dỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho ngời lao động và
cán bộ công nhân viên của Công ty và cón có hoạt động tuyển lao động
mới cho Công ty. Ngoài ra, phòng còn có một chức năng nữa là bảo vệ, bộ
phận này có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh, chống mất mát tài sản và
kiểm tra những ngời ra vào Công ty.
Phòng kế toán - tài vụ là phòng quản trị Công ty về mặt tài chính - kế
toán, phòng có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính cho Công ty, cụ thể là
các công việc theo dõi tình hình biến động tài chính cũng nh kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty để báo cáo thờng xuyên lên Giám đốc:
Phòng có nhiệm vụ phải lập các bản báo cáo hàng tháng, quý, năm để theo
dõi tình hình biến động về tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh để báo
cáo thờng xuyên lên cho Giám đốc và cho các cơ quan quản lý Công ty
nh Ngân hàng mà Công ty đặt tài khoản.
Phòng cũng có nhiệm vụ hạch toán kinh tế cho Công ty - ngoài ra còn
có các nghiệp vụ kế toán, thống kê theo đúng quy định của Nhà nớc ban
hành.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Phòng kỹ thuật và văn hóa truyền thống
Phòng có nhiệm vụ chuyên về kỹ thuật, có nhiệm vụ xem xét các
trang thiết bị để sửa sang nâng cấp chất lợng máy móc thiết bị, phòng
này cũng có nhiệm vụ là sản xuất những loại sách văn nghệ truyền thống.
Phòng sản xuất văn hóa phẩm có nhiệm vụ in ấn và phát hành các
loại văn hóa phẩm, nhận hợp đồng đặt hàng cho những ai có nhu cầu, các
loại văn hóa phẩm nh lịch in, lịch blox ...
Trung tâm t vấn xuất bản miền Trung có nhiệm vụ t vấn xuất bản
cho khu vực miền Trung, t vấn các nghiệp vụ xuất bản, kinh doanh cho
Nhà xuất bản ...
4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty

Nhà xuất bản Giao thông vận tải là Công ty chuyên sản xuất xuất bản
và kinh doanh các loại sách khoa học kỹ thuật, sách giao thông vận tải và
các loại văn hóa phẩm là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập nên phaỉ
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài
mục đích kinh doanh, Công ty còn phải có nhiệm vụ tuyên truyền, t
tởng, đờng lối của Đảng và nhà nớc, thực hiện các nghị định, nghị
quyết về các doanh nghiệp hiện nay.
5. Đặc điểm về thị trờng và khách hàng của Công ty
Các loại sách và văn hóa phẩm của Nhà xuất bản đợc tập trung chủ
yếu ở Hà Nội, còn rải rác một số nơi nh thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, nói chung thị phần của Công ty trên thị trờng rất thấp, tình trạng
này là do Công ty cha có một kế hoạch cụ thể nào về chiến lợc phân
phối sản phẩm.
Còn về khách hàng của Công ty, đa số là những ngời có nhu cầu
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và sách giao thông vận tải. Số lợng khách
hàng biết đến sản phẩm của Công ty còn ít, cha có tiếng tăm gì trên thị
trờng, điều này là do Công ty cha có một chơng trình khuyến mãi, xúc
tiến hay quảng cáo nào cho sản phẩm của Công ty.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Còn về thị trờng cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
kinh doanh bao gồm: các nhà máy giấy nhng chủ yếu là Nhà máy giấy
Bãi Bằng, các nguyên vật liệu đều đợc lấy ở Bãi bằng bởi vì chất lợng
giấy tốt, đảm bảo cho công việc xuất bản đúng tiến độ, không trục trặc.
Nói tóm lại, hiện nay thị trờng và khách hàng của Công ty còn rất
thấp, thị phần thấp, khách hàng ít, cha có thị trờng mục tiêu. Để có thể
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty phải nghiên cứu và tìm
cho mình một thị trờng mục tiêu và khách hàng mục tiêu để tung sản
phẩm của Công ty vào thị trờng. Muốn thực hiện đợc điều này thì Công

ty cần phải nỗ lực tối đa vào khả năng, nhạy cảm và thích ứng với thị
trờng để đa ra những kế hoạch chiến lợc cụ thể cho việc thực hiện mục
tiêu này.
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà xuất bản
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Nhà xuất bản
Nhà xuất bản Giao thông vận tải là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực
thuộc Bộ giao thông vận tải, đợc thành lập vào năm 1983 nên chịu ảnh
hởng nhiều của cơ cấu kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, mọi hoạt động
kinh doanh đều do Nhà nớc trực tiếp điều hành.
Từ đại hội VI (1986), thực hiện chủ trơng đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, xóa bỏ cơ chế cũ, thay vào đó là nền kinh tế thị trờng hay cơ cấu
kinh tế hàng hóa có sự quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc không can thiệp
sâu vào các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp đợc quyền hạch toán tự chủ và chịu trách nhiệm về quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhà xuất bản sản xuất và phát hành có nội dung và chất lợng đúng
với tiêu chuẩn của cấp trên giao cho, phát hành các loại sách về chuyên
ngành giao thông vận tải và khoa học kỹ thuật với mục đích cung ứng sách
cho nhu cầu nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giao tiếp vận tải và làm tăng
mức danh thu cho doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển lâu dài.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
25
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản
Dới đây là báo cáo tổng hợp kinh doanh của Nhà xuất bản từ 1996
đến 1998
Bảng 1: Báo cáo tổng hợp kinh doanh của Nhà xuất bản từ 1996 đến 1998
Năm Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Thực hiện % KH/TH
Đầu sách Số lợng 90 120 133%

Bản in Số bản 130.000 140.000 107%
1996 Tổng doanh thu Triệu đồng 4.200 5.600 133%
Lãi ròng - 1.600 135%
Nộp NSNN - 986.763 1.230
Đầu sách Số lợng 100 140 140%
Bản in Số bản 142 148 104%
1997 Tổng doanh thu Triệu đồng 4.700 6.500 138%
Lãi ròng - 1.800 137%
Nộp NSNN - 1.050 1.340 127%
Đầu sách Số lợng 110 187 170%
Bản in Số bản 165 260 157%
1998 Tổng doanh thu Triệu đồng 6.800 12.024 180%
Lãi ròng - 2.500 140%
Nộp NSNN - 1.500 1.950 130%
Số liệu do Phòng kế toán Tài vụ Nhà xuất bản.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×