Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Luận văn Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh của Công ty Phát triển Công nghệ Minh Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.77 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển ngày càng sôi động như
hiện nay, mỗi doanh nghiệp cũng giống như một tế bào của nền kinh tế Việt Nam.
Sự phát triển, tiến bộ của mỗi tổ chức, công ty góp phần khiến cho nền kinh tế Việt
Nam cũng giàu mạnh hơn, từ đó đẩy mạnh quản lý hiệu quả cho các vấn đề khác
trong xã hội. Để hoạt động hiệu quả, các Doanh nghiệp, trong đó các DN Thương
mại cần có bộ máy quản lí, tài chính kế toán, tiếp thị bán hàng, nhân sự, hoạt
động, bổ sung, tương tác lẫn nhau một cách tốt nhất nhằm xây dựng thương hiệu,
hình ảnh tới khách hàng và các đối tác.
Trong đó khâu bán hàng là một bộ phận tối quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, là khâu cuối cùng trong giai đoạn sản xuất, đem lại lợi nhuận
phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh, bù đắp những chi phí đầu vào, và
cho biết kết quả hoạt động kinh doanh sau mỗi kỳ kế toán. Do vậy để tổ chức tốt
khâu bán hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, thì công tác hạch toán
kế toán tiêu thụ trực tiếp phải được thực hiện chính xác và kịp thời. Làm tốt công
tác kế toán tiêu thụ sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
mình với khách hàng, với cơ quan chức năng quản lý trực thuộc Bộ Tài chính.
Do đó, Kế toán tiêu thụ trực tiếp là một trong những khoản mục tối quan trọng
đối với nhà quản lý nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung, là phần hành kế toán
chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt
động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu
hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh
chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có
hiệu quả. Trên đây là những lí do mà em đã lựa chọn Kế toán tiêu thụ trực tiếp tại
Công ty TNHH Phát triển công nghệ Minh Quang là đề tài nghiên cứu của mình
với mong muốn hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ trực tiếp của Công
ty phát triển công nghệ Minh Quang nói riêng và các doanh nghiệp trên thị trường
Việt Nam nói chung.
Nội dung bài viết của em gồm 3 phần:
Phần I : Tổng quan về Công ty TNHH Phát triển công nghệ Minh Quang.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán bán hàng tiêu thụ trực tiếp tại Công ty


TNHH Phát triển công nghệ Minh Quang.
Phần III : Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
phát triển công nghệ Minh Quang và một số ý kiến đề xuất.
Trong quá trình kiến tập và làm báo cáo em luôn nhận được sự giúp đỡ tận
tình, sẵn sàng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm thực tế của lãnh đạo cùng các anh chị
trong phòng Kế toán - Công ty TNHH phát triển công nghệ Minh Quang cũng như
sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Thương đã giúp em hoàn
thành bản báo cáo này.
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian kiến tập không dài nên bài báo
cáo còn nhiều điểm thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của cô giáo và quý
công ty để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ MINH QUANG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
1.1.1.Giới thiệu sơ lược về Công ty
Công ty TNHH Phát triển công nghệ Minh Quang có tên viết tắt là Minh
Quang Techonology Development Co.,Ltd (BEAM) là công ty chuyên kinh doanh
dự án, cung cấp các giải pháp về phần mềm và phần cứng, tư vấn và chuyển giao
công nghệ, phân phối và bán lẻ các thiết bị điện tử, tin học, điện tử chuyên dụng,
điện tử y tế và các loại máy móc thiết bị và phần mềm văn phòng Với gần 20
năm kinh nghiệm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực điện tử, tin học cùng đội
ngũ cán bộ trẻ có chuyên môn cao nhiệt tình, năng động công ty đã thực hiện và
triển khai thành công rất nhiều dự án lớn tại Hà nội cũng như các tỉnh thành trong
cả nước. Hiện nay, Công ty Minh Quang đã trở thành công ty có uy tín lớn trong
nước và trên thế giới, công ty đã có nhiều mối quan hệ đối với các hãng lớn trên
thế giới như Acer, IBM, COMPAQ, Hewlett Packard (HP)….Ngoài ra Công ty còn
có hệ thống chi nhánh tại T.P Hải Phòng, T.P Thanh Hoá. T.P Vinh. T.P Huế, T.P
Đà Nẵng, T.P Nha Trang, T.P Hồ Chí Minh, T.P Cần Tho hệ thống chi nhánh tại

USA, New Zealand, Australia.
Mục tiêu quan trọng nhất của Công ty Minh Quang là trở thành nhà tích hợp
hệ thống về giải pháp cũng như phần mềm.Cung cấp trọn gói xây dựng hệ thống
thông tin bao gồm hệ thống mạng xương sống, hệ thống truyền thông điệp, hệ quản
trị dữ liệu, hệ lưu trữ, chuyển giao công nghệ và huấn luyện sử dụng các chương
trình phần mềm về thiết kế xây dựng nhà và công trình, thiết kế quy hoạch hạ tầng,
tính kết cấu, tính dự toán trong xây dựng, thiết kế trong ngành cơ khí chế tạo
máy…
Công ty Minh Quang đã và đang không ngừng phát triển, là một trong những
Công ty có uy tín lớn trong lĩnh vực kinh doanh Tin học - điện tử. Công ty luôn
vươn tới sự hoàn thiện chính mình về chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng
những công nghệ mới nhất và sản phẩm chất lượng cao nhất.
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể xem qua 4
giai đoạn:
+ 1993-1995: Trong những năm đầu thành lập Công ty Minh Quang nhanh chóng
trở thành 1 trong những nhà đại lý hàng đầu tại thị trường Việt Nam của BEAM -
Australia- nhà phân phối chính thức của IBM Corporation trên thế giới, Công ty đã
3
liên tục thắng thầu với những dự án nhỏ và vừa cung cấp thiết bị Tin học ( chủ yếu
là máy PC IBM ) cho nhiều tổ chức và doanh nghiệp tại Việt nam. 7Đặc biệt trong
số đó là những khách hàng đầu tiên áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
như : Bưu điện các tỉnh phía Bắc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điện lực Hà nội, Điện
lực khu vực 1.
+ 1996-1997: Dựa trên những thành công đã có, cùng với sự hỗ trợ của IBM Việt
Nam Công ty Minh Quang đã phối hợp cùng với các bạn hàng lớn cung cấp nhiều
hệ thống Tin học áp dụng công nghệ mới và hiện đại nhất trong thời điểm đó như :
AS/400, RS/400 của IBM.
Trong giai đoạn này nhìn thấy trước sự phát triển của sản phẩm mạng và các sản
phẩm PC ASIAN, Công ty Minh Quang đã bước đầu tiến hành quan hệ với 1 số
Công ty kinh doanh thiết bị Tin học tại các nước khu vực Đông Nam Á.

+ 1997-2000: Phát triển hoạt động kinh doanh thiết bị Tin học, cung cấp các giải
pháp và dịch vụ công nghệ thông tin trên toàn bộ thị trường phía Bắc với hệ thống
khách hàng đa dạng hơn: Khách hàng dự án, Khách hàng Dealers, Khách hàng là
người tiêu dùng cuối cùng v.v….
+ 2000-2005: Bên cạnh mối quan hệ sẵn có với các Công ty tin học hàng đầu như:
IBM, COMPAQ, HP, DELL… Công ty Minh Quang trở thành đại lý độc quyền
của 1 số Công ty sản xuất sản phẩm Tin học và công nghệ cao tại Đài Loan và
Trung Quốc như: ZIDA TECHNOLOGIES LIMITED, CNET TECHNOLOGY
INC và bước đầu triển khai thành công 1 số mạng máy tính có quy mô lớn từ 200-
300 note và một số mạng diện rộng….
+ 2004: Phối hợp cùng công ty TNHH Điện Tử Y Tế Hasaky-Viet Nam sản
xuất, lắp ráp và cung cấp các thiết bị Y tế cho các bệnh viện, trung tâm khám
chữa bênh, trường học…
+ 2005 đến nay: Nhằm đáp ứng những nhu cầu của thị trường, Ban Giám đốc
ty đã quyết định đổi tên giao dịch thành Công ty TNHH Phát triển công nghệ
Minh Quang. Đồng thời Công ty đã có những thay đổ toàn diện trong lĩnh vực
quản lý như: bước đầu áp dụng hệ thống quản lý ISO 9002, thay đổi nhân sự,
phát triển hệ thống dịch vụ sau bán hàng.v.v…
Cùng với những thay đổi trên, Công ty đã tiến hành triển khai 1 số hợp
đồng thuộc lĩnh vực mới như: Tư vấn thiết kế các giải pháp về hệ thống an toàn,
hệ thống tự động hoá cho các loại hình doang nghiệp, tư vấn thiết kế triển khai
các giải pháp về lĩnh vực phòng thí nghiệm cho các trường Giáo dục dạy nghề
v.v…
4
Hiện nay công ty có 40 thành viên với 97% tốt nghiệp đại học chính quy về
chuyên ngành kinh tế và kỹ thuật trong đó Tiến sĩ: 01 người, Thạc sĩ: 04 người,
Kỹ sư và cử nhân Tin học: 22 người, Cử nhân Kinh tế và các ngành khác: 11
người, Trung cấp kỹ thuật: 02 người.
Với tinh thần học hỏi, năng động và có trách nhiệm trong công việc, tất cả
các cán bộ đều đã có nhiều kinh nghiệm về tư vấn, kinh doanh, triển khai dự án,

marketing cũng như giỏi về kỹ thuật, bảo hành trong lĩnh vực tin học, điện tử.
Chúng tôi hoàn toàn tự hào về đội ngũ nhân viên của Minh Quang bởi tinh thần
làm việc năng động và có khả năng hiểu biết của nhân viên Minh Quang trong cả
lĩnh vực kỹ thuật và kinh doanh.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là:
 Phân phối và bán lẻ các thiết bị điện tử, tin học, điện tử chuyên dụng, điện tử
y tế và các loại máy móc thiết bị và phần mềm văn phòng
 Chuyên kinh doanh dự án, cung cấp các giải pháp về phần mềm và phần
cứng, tư vấn và chuyển giao công nghệ,
Mục tiêu quan trọng nhất của Công ty Minh Quang là trở thành nhà tích hợp
hệ thống về giải pháp cũng như phần mềm với các chức năng :
 Cung cấp trọn gói xây dựng hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng xương
sống, hệ thống truyền thông điệp, hệ quản trị dữ liệu, hệ lưu trữ.
 Chuyển giao công nghệ và huấn luyện sử dụng các chương trình phần mềm về
thiết kế xây dựng nhà và công trình, thiết kế quy hoạch hạ tầng, tính kết cấu,
tính dự toán trong xây dựng, thiết kế trong ngành cơ khí chế tạo máy…
 Tư vấn thiết kế các giải pháp về hệ thống an toàn, hệ thống tự động hoá cho
các loại hình doang nghiệp, tư vấn thiết kế triển khai các giải pháp về lĩnh
vực phòng thí nghiệm cho các trường Giáo dục dạy nghề v.v…
Để thực hiện được các chức năng đã đề ra trước mắt công ty đã đặt ra cho
mình những nhiệm vụ chủ yếu là :
+ Phân phối các sản phẩm tin học , viễn thông.
+ Cung cấp các giải pháp tin học .
5
+ Phát triển phần mềm ứng dụng.
+ Cung cấp thiết bị công nghệ cao, chuyên dùng và chuyển giao công nghệ .
+ Kinh doanh, bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng .
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn và những vướng mắc khách quan khác,
nhưng với nỗ lực không ngừng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Với

uy tín kinh doanh cao, Công ty đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp đồng, giải
quyết nhanh chóng nhiều vướng mắc phát sinh. điều này làm cho bạn hàng trong
nước cũng như nước ngoài thêm tin tuởng vào Công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được phản ánh qua sơ đồ sau :
Bảng 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty
Ban giám đốc Công ty gồm : Tổng Giám đốc và 1 Phó giám đốc
- Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, đồng thời cũng là người chịu
trách nhiệm trước toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và hoạt
động quản lý Doanh nghiệp.
- Phó giám đốc: được sự uỷ quyền của Giám đốc trực tiếp phụ trách khâu kinh
doanh thành phẩm, hàng hóa, phụ trách công tác đối nội và đối ngoại của công
ty.
Tiếp đến là các phòng ban
• Phòng kinh doanh : Quản lý các giao dịch kinh doanh của Công ty, đảm bảo các
công tác tiêu thụ được diễn ra thông suốt, quản lý về công tác tổ chức giao dịch
6
Phòng
Tài chính -
Kế toán
Phòng Kỹ
thuật – Bảo
hành
Giám đốc Công ty
Kho
Hàng hóa
Phòng
Kinh doanh
marketing, có trách nhiệm tư vấn với khách hàng; giải trình lên Ban giám đốc
về những giao dịch kinh doanh quan trọng

• Phòng tài chính Kế toán: Do kế toán trưởng Công ty trực tiếp phụ trách với hai
nhiệm vụ.
- Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hạch toán và kế toán các nghiệp vụ
kinh doanh và sản xuất toàn Công ty theo pháp lệnh Kế toán thống kê.
- Làm nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu của Nhà nước, xây dựng và quản lý các
định mức về tiền lương, lao động toàn Công ty.
• Phòng kĩ thuật – bảo hành: Sửa chữa, bảo hành các hàng hóa, tư vấn, chăm sóc
khách hàng và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng, đảm bảo phục vụ các khách
hàng một cách tốt nhất. Cập nhật thông tin khoa học kỹ thuật, nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Kho Hàng hóa: Bảo quản, quản lý hàng hóa nhập xuất tồn trong quá trình kinh
doanh của Công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán
1.4.1. Tổ chức bộ máy Kế toán
a, Nhiệm vụ của phòng kế toán
- Phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ hàng hoá cả về số lượng, trị giá và việc
thực hiện các hợp đồng mua bán. Khi hạch toán cần phải hạch toán đúng đắn từ
khâu hạch toán tổng hợp đến khâu hạch toán chi tiết. Kế toán phải có nhiệm vụ tổ
chức một hệ thống sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đến
cuối kỳ kế toán xác định đúng đắn tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ, từ đó
xác định kết quả bán hàng của đơn vị làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng
như các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng. Trước
hết kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng,
kiểm tra việc thực hiện tiến độ bán hàng để tìm ra nguyên nhân, các biện pháp
nhằm phát triển doanh thu bán hàng. Cần kiểm tra việc chấp hành chế độ bán hàng,
quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng tránh hiện tượng vốn bị chiếm dụng bất hợp
lý. Thường xuyên theo dõi kiểm kê hàng hoá nhằm đối chiếu giữa thực tế với sổ
sách nhằm ngăn ngừa những hiện tượng tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong
bảo quản hàng hoá.

7
- Phản ánh, giám đốc tình hình thanh toán tiền bán hàng, đôn đốc việc thực
hiện để cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời. Kế toán
nắm bắt và xử lý quá trình thanh toán giúp cho công tác bảo toàn và phát triển vốn
được bảo đảm.
- Tổng hợp, tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cho từng loại hàng hoá tiêu thụ. Tính toán chính xác trị giá gia tăng của hàng xuất
bán và xác định kết quả bán hàng. Do việc tính toán trị giá gia tăng của hàng hoá
đã tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả bán hàng nên kế toán có nghĩa vụ
thực hiện, chấp hành nguyên tắc, chế độ tính trị giá gia tăng, nếu có sự thay đổi
trong cách tính toán phải có văn bản chỉ rõ và nêu được những nguyên nhân cụ thể
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện doanh thu và thu nhập của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó có những biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, giúp cho lãnh đạo đơn vị nắm được tình hình tiêu thụ hàng hoá để có những
chính sách điều chỉnh kịp thời cho thích hợp với điều kiện thực tế.
- Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả
thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh của doanh nghiệp
nói chung. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn
diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định
kịp thời phù hợp với tình hình biến động của thị trường cũng như việc lập kế hoạch
hoạt động trong tương lai.
b, Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy Kế toán của Công ty Phát triển Công nghệ Minh Quang được tổ chức
theo mô hình kế toán tập trung (hay còn gọi là tổ chức kế toán một cấp).
Đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất
cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của
đơn vị phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin
trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Mô hình tổ chức bộ máy
kế toán tập trung của công ty mang lại một ưu điểm đó là tạo điều kiện để kiểm tra
chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự kiểm soát tập trung, thống nhất của Kế toán

trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty.

8
Bảng 1.2. Mô hình bộ máy kế toán
• Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý phân công nhiệm vụ
trong phòng, chịu trách nhiệm kiểm tra tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo kế
toán gửi nên cấp trên, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, cung cấp kịp thời
những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người quản lý.
Trong đó tổ chức thực hiện các phần hành kế toán sau:
+ Kế toán bán hàng: Tập hợp hoá đơn chứng từ phát sinh, theo dõi các
nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ trực tiếp tại Công ty, chịu trách nhiệm theo dõi,
thanh toán công nợ, theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Kế toán vật tư – hàng hóa: Mở sổ chi tiết vật tư, hàng hóa để theo dõi phản
ánh tình hình nhập, xuất, còn lại của từng loại, từng thứ vật tư, hàng hóa trong
từng kho, quy định chặt chẽ các loại chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hóa cần áp
dụng cũng như trình tự và thời gian luân chuyển, giao nhận chứng từ, nhằm đảm
bảo việc ghi chép kế toán được chính xác và kịp thời.
+ Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm, xác định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình tài chính
doanh nghiệp.
+ Kế toán tiền lương: tính toán xác định cụ thể tiền lương, các khoản
BHXH, BHYT, và KPCĐ, phải tính vào chi phí và các khoản phải trả công nhân
viên.
+ Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý quỹ, thu chi tiền mặt.
1.4.2. Các chế độ chính sách kế toán áp dụng
a/ Hiện nay, bộ phận kế toán đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC để thực hiện các phần hành, công việc kế toán phát sinh trong
Doanh nghiệp.
- Chế độ Chứng từ kế toán:
9

Kế toán trưởng
Kế toán
bán hàng
Thủ quỹKế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
Kế toán
vật tư –
hàng hóa
 KT hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê hàng
hóa
 KT bán hàng: Hóa đơn Giá trị gia tăng, Hóa đơn bán hàng,
 KT Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị
thanh toán, Bảng kê chi tiền
 KT tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương, Bảng kê trích nộp các khoản
trích theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Danh sách người nghỉ
hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
 KT Tài sản cố định: Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
- Hệ thống tài khoản kế toán của DN bao gồm các TK cấp 1, TK cấp 2, TK
trong bảng và ngoài bảng Cân đối kế toán theo quy định.
- Sổ sách kế toán sử dụng: Nhật ký-Chứng từ, các loại Nhật ký-Chứng từ, Bảng
kê, Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, Sổ kho, Sổ chi tiết các tài
khoản,
- Hệ thống báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN

b/ Các chế độ chính sách khác
* Hình thức kế toán áp dụng: Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán
với hình thức Sổ Nhật kí- Chứng từ.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho Công ty đang áp dụng: Phương pháp kê
khai thường xuyên.
* Phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho: Phương pháp Bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập (hay còn gọi là phương pháp Trung bình di động)
* Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
* Kỳ kế toán tạm thời: tháng
* Kỳ lập báo cáo tài chính: Năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
* Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo: Phương pháp khấu trừ
10
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ MINH QUANG
2.1. Đặc điểm của công tác Kế toán bán hàng của Công ty Minh
Quang:
2.1.1. Giới thiệu chung về Kế toán bán hàng:
Kế toán doanh thu bán hàng là bộ phận kế toán quan trọng trong hệ thống kế
toán của Công ty. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là theo dõi doanh thu bán hàng
của Công ty, theo dõi doanh thu của từng trung tâm, từng bộ phận bán hàng, từng
nhân viên bán hàng, và từng nhóm khách hàng, từng nhóm mặt hàng. Kế toán
doanh thu bán hàng cung cấp được thông tin một cách chính xác cho các bộ phận
để có biện pháp xử lý và thay đổi chiến lược kinh doanh, cung cấp số liệu cho kế
toán tổng hợp và kế toán khác để xác định được kết quả kinh doanh chi tiết một
cách chính xác nhất.
Thực tế hàng tháng Công ty có cung cấp toàn bộ thông tin về sản phẩm tin
học, điện tử văn phòng đang bán trên thị trường so với lượng hàng bán ra của công
ty. Như vậy kế toán có thể cung cấp thông tin cho các bộ phận khác biết được nhu

cầu của khách hàng và điểm mạnh của Công ty để có phương hướng phát triển hợp
lý. Bên cạnh đó việc xác định chính xác chi phí bán hàng phát sinh trong tháng là
yếu tố rất quan trọng, nó cung cấp cho phòng kinh doanh những thông tin cần thiết
trong việc quản lý hàng hoá, tiết kiệm chi phí bán hàng bằng các cách khác nhau.
2.1.2. Các phương thức bán hàng được áp dụng ở Công ty:
- Bán buôn: Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng
kinh tế được ký kết giữa các tổ chức bán lẻ hoặc bán buôn với doanh nghiệp chính
vì vậy đối tượng của bán buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp thương mại
trong nước, ngoại thương, doanh nghiệp sản xuất, các công ty thương mại…
Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Khi bên
mua nhận được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay thì hàng hoá được
xác định là tiêu thụ.
Hình thức bán buôn ở công ty chủ yếu là hình thức bán buôn qua kho.
- Bán lẻ : Theo hình thức này khách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá
cả đã được xác định bởi công ty hoặc theo giá thị trường. Với hình thức này nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán chủ yếu
bằng tiền mặt hoặc có thể bằng tiền gửi ngân hàng với những mặt hàng có giá trị
11
cao như Laptop, máy tính bảng (Giá thanh toán thường lớn hơn 15 triệu). Thời
điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên
bán hàng.
2.1.3.Các hình thức thanh toán :
- Hình thức thanh toán trực tiếp : Theo hình thức này việc chuyển quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời
nên còn gọi là thanh toán trực tiếp tức là doanh thu được ghi nhận ngay khi chuyển
giao quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng.
- Hình thức nợ lại (cho khách hàng mua chịu): Theo hình thức này việc
chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá đã được thực hiện, nhưng khách
hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán, chưa trả ngay tiền hàng. Tuy vậy đơn vị bán
vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.

2.2. Chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán sử dụng của kế toán bán
hàng tiêu thụ trực tiếp tại Công ty phát triển công nghệ Minh Quang:
2.2.1. Chứng từ kế toán:
Trong quá trình tiêu thụ kế toán sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho, tồn kho.
- Phiếu thu tiền mặt, Phiếu chi tiền mặt.
- Hoá đơn GTGT mẫu số 01GTGT3/001.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng.
- Phiếu nhập kho hàng bị trả lại.
- Các chứng từ khác có liên quan
Mỗi loại chứng từ đều phải có 3 liên trong đó 1 liên là do kế toán giữ, 1 liên
được lưu giữ tại quyển gốc, còn lại 1 liên do thủ kho giữ (đối với phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho) hoặc do khách hàng giữ (đối với phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn
GTGT).
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995
của Bộ Tài Chính.
Khi quá trình bán hàng diễn ra, đối với công tác kế toán sẽ phát sinh các
nghiệp vụ cần phải được phản ánh như : Phản ánh Giá vốn hàng bán, Doanh thu
12
bán hàng, khách hàng thanh toán tiền hàng, hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng
bán Thông qua các tài khoản kế toán, các nghiệp vụ đó được phản ánh vào các sổ
kế toán tổng hợp liên quan.
• Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản 511 phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp và
các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại – Dùng để theo dõi doanh thu của số

hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
+ Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán – Dùng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận (gồm các khoản bớt
giá, hồi khấu, giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về công ty).
+ Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại – Dùng để theo dõi các khoản mà
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn.
• Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng.
Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu khách hàng và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu đó trong kỳ kinh doanh.
• Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 632 dùng để theo dõi giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu
thụ trong kỳ.
• Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác trong một kỳ kế toán. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư.
Các tài khoản 511, TK 521, TK 531, TK 532, TK 632, TK 911 không có số dư
cuối kì.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan như : TK 156, TK 111, TK 112, TK 131, TK 138, TK 333, TK 641
2.2.3. Sổ sách kế toán áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật ký chứng
từ. Vì vậy khi hạch toán mua bán hàng hoá công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: Các bảng kê, bảng tổng hợp (Tổng hợp Nhập-xuất-tồn,
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, hàng hóa, Tổng hợp kết quả bán hàng ), Nhật
ký chứng từ, Sổ cái tài khoản
13
- Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, Bảng kê hoá đơn dịch vụ, hàng hoá
bán ra, Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ chi tiết thanh toán với người mua
2.3. Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ trực tiếp tại Công ty phát

triển công nghệ Minh Quang
2.3.1. Tổng hợp quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức Nhật ký-
Chứng từ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên các chứng
từ kế toán đều được phân loại và ghi vào sổ Nhật ký – Chứng từ theo bên Có tài
khoản liên quan đối ứng với bên Nợ của các tài khoản khác.
Bảng 2.1. Sơ đồ ghi sổ kế toán của Doanh nghiệp
Hóa đơn bán hàng,
Phiếu nhập,
xuất kho,
Bảng kê bán hàng
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết các TK 156,
511, 632, 131,
NHẬT KÝ- CHỨNG
TỪ
Sổ cái các tài
khoản
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
14
2.3.2. Trình tự kế toán Doanh thu bán hàng:
Kế toán doanh thu bán hàng hoá ở công ty Minh Quang sử dụng tài khoản
5111- Doanh thu bán hàng hoá.
• Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
và xác định doanh thu thuần thực hiện được trong một kì hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã
bán, đã cung cấp cho khách hàng theo giá cả đã thoả thuận. Giá cả này được ghi
trên hoá đơn bán hàng hay các chứng từ có liên quan.
Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong một kì hạch toán sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết
khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và trừ đi các khoản thuế (nếu
có).
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư.
Căn cứ để xác định doanh thu là các hoá đơn bán hàng. Công ty chỉ sử dụng
một loại hoá đơn duy nhất là hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) theo mẫu số
01GTGT3/001. Hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh thành lập thành 3 liên :
Liên 1 : Lưu.
Liên 2 : Giao cho khách hàng.
Liên 3 : Dùng cho kế toán thanh toán
Trên hoá đơn ghi đầy đủ mã số thuế, tên khách hàng, địa chỉ khách hàng,
thanh toán ngay hay công nợ, hình thức thanh toán và đầy đủ chữ ký.
Hoá đơn giá trị gia tăng được lập như mẫu sau :
15
Bảng 2.2 Hóa đơn GTGT
Mẫu số: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: AA/13P
Liên 1: Lưu Số: 0000152
Ngày 15 tháng 05 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MINH QUANG
Mã số thuế: 0100366488
Địa chỉ: Số 177 Giảng Võ, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội.

Điện thoại: 04 38430216 Số tài khoản
Họ tên người mua hàng : Trần Hoàng Minh
Tên đơn vị. Công ty FPT – Hà Nội
Mã số thuế: 0100561772
Địa chỉ : 48 Vạn Bảo, Ngọc Khánh, Ba Đình, HN
Hình thức thanh toán: TM/CK Số tài khoản: 351231345
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1
Máy tính xách tay Sony Vaio
SVE
VNĐ 3 18.301.680 54.905.040

Cộng tiền hàng: 54.905.040
Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 5.490.504
Tổng cộng tiền thanh toán 60.395.544
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi triệu ba trăm chín mươi lăm nghìn năm trăm bốn mươi tư đồng.

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)



Người bán hàng
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
(In tại Công ty , Mã số thuế ………… )
Ghi chú:
- Liên 1: Lưu
16

- Liên 2: Giao người mua
- Liên 3: Dùng cho kế toán thanh toán
Hàng ngày, căn cứ vào các hóa đơn bán hàng, kế toán hạch toán các khoản
doanh thu vào sổ chi tiết bán hàng theo trình tự thời gian, và các sổ chi tiết tài
khoản khác có liên quan. Sổ chi tiết bán hàng được lập cho từng loại hàng hóa. Cụ
thể với mặt hàng Máy tính xách tay trong hóa đơn GTGT tại nghiệp vụ trên kế toán
sẽ vào sổ chi tiết bán hàng như sau:
Công ty TNHH Phát triển công nghệ Minh Quang
177 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội.
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ truởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm : Máy tính xách tay Sony Vaio SVE
Năm: 2014
Quyển số : 05
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính
trừ
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Số

lượng
Đơn giá Thành tiền
Thuế
Khác
(521252
31)
A B C D E 1 2 3=1x2 4 5
15/05 00001
52
15/05 Xuất bán cho Công
ty FPT- Hà Nội
112 3 18.301.68
0
54.905.040 -


Cộng số phát
sinh
54.905.040 -
- Doanh thu
thuần
x x x 54.905.040 -
- Giá vốn hàng
bán
x x x 53.103.000 -
- Lãi gộp x x x 1.802.040 -
- Sổ này có 1 trang, đánh từ trang 01 đến trang 01
- Ngày mở sổ: 01/05/2014
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Người ghi sổ

Đã ký
Kế toán trưởng
Đã ký
17
Bảng 2.3 Sổ chi tiết bán hàng
18
Bảng kê số 2 phản ánh những khoản thu bằng tiền gửi ngân hàng bao gồm
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, thuế (sau khi nhận được giấy Báo Có của ngân
hàng). Cụ thể đối với hoá đơn bán hàng cho công ty FPT- Hà Nội ở trên thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng kế toán sẽ vào bảng kê số 2 ngày 15 tháng 5 với định
khoản:
Nợ TK 1121 : 60.395.544 (Bảng 2.4)
Có TK 5111 : 54.905.040
Có TK 33311 : 5.490.504
Số liệu tổng hợp trên bảng kê số 2 ở cột tài khoản 5111 sẽ là căn cứ để ghi vào
Nhật ký chứng từ số 8 theo định khoản:
Nợ TK 5111 : Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 911 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số liệu tổng hợp trên Nhật ký chứng từ số 8 sẽ là căn cứ để ghi Sổ cái tài
khoản 5111 .
19
Công ty Phát triển Công nghệ Minh Quang Mẫu số 02/BK
177 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội Ban hành theo TT số 28 Ngày 31 tháng 3 năm 1995
Của Bộ Tài chính
BẢNG KÊ SỐ 2 (trích)
Ghi Nợ Tài khoản 112 "Tiền gửi Ngân hàng"
Tháng 05 năm 2014 Số dư đầu tháng:
Số
TT


Chứng từ
Diễn giải

Ghi nợ TK 112, ghi có các tài
khoản Số

cuối
ngày
Số hiệu Ngày
tháng
TK
111,
113,
,
311
511 711
Cộng
nợ
TK
112
1 2 3 4 5 13

14 15 16 17 18
1.
8.
0000152 15/05
Bán 3 máy tính xách
tay SONY Vaio SVE
54.905.040 54.
905.

040
Cộng x x
Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 05 năm 2014.
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Đã ký Đã ký
Bảng 2.4. Bảng kê số 2
20
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng được lập cụ thể như trên, nhân
viên kinh doanh sẽ tổng hợp vào Bảng kê tổng hợp hoá đơn hàng hoá - dịch vụ bán
ra. Đây sẽ là căn cứ để kế toán phản ánh vào Nhật ký chứng từ và đối chiếu khớp
số liệu với Bảng kê số 2, 1 hoặc 11(nếu có); đồng thời cũng là căn cứ để công ty
hạch toán thuế phải nộp. Bảng kê tổng hợp hoá đơn dịch vụ – hàng hoá bán ra tổng
hợp tất cả các hoá đơn dịch vụ – hàng hoá bán ra theo chủng loại , số lượng , doanh
thu và thuế GTGT đầu ra bao gồm :
- Cột 1 : Số thứ tự
- Cột 2 : Tên hàng hoá - dịch vụ bán ra
- Cột 3 : Số lượng
- Cột 4 : Doanh thu chưa có thuế GTGT
- Cột 5: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Bảng 2.5. Bảng kê hàng hóa – dịch vụ bán ra
Công ty Phát triển Công nghệ Minh Quang
Địa chỉ : 177 Giảng Võ, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
BẢNG KÊ HÀNG HOÁ - DỊCH VỤ BÁN RA
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng )
Mã số : 0100366488 Tháng 5 năm 2014
STT Tên hàng hoá - Dịch
vụ bán ra
Số lượng Doanh thu
(chưa thuế )
Thuế GTGT

I Hàng hoá 878.971.220 78.914.472
1 Máy tính Fx 550 7 32.405.500 3.240.550
2 Máy tính xách tay
Sony Vaio SVE
3 54.905.040 5.490.504
3 Máy tính intel
Pentium IV
25 252.800.000 25.280.000
4 Máy in 21 114.497.200 11.449.720
5 Loa 29 21.750.000 1.087.518
6 Chuột 20 6.935.000 346.760
21
7 Màn chắn 100 4.685.000 234.250
8 Bàn phím 50 11.755.000 587.750
9 Màn hình 25 41.750.000 4.175.000
10 Ram 40 93.405.000 4.670.250.
11 Ổ cứng 30 69.950.000 6.995.000
12 Đĩa mềm 400 3.208.000. 160.400
13 CPU 25 53.800.700 2.690.035
14 Cạc màn hình 40 16.109.100 805.455
15 Máy quét 15 30.090.200 1.504.510
16 Fax Modem 20 19.000.100 950.005
17 Main Board 10 23.500.500 1.175.025
18 Case 10 17.080.000 854.000
19 Handy Drive 5 6.300.000 315.000
20 Virus Software 1 5.044.880 252.244
II Dịch vụ 81.571.242 5.078.967
1 Dịch vụ sửa chữa 4 31.787.500 1.589.375
2 Dịch vụ cài đặt phần
mềm

10 20.008.113 2.000.811
3 Bảo dưỡng máy 10 5.940.500 297.025
4 Đào tạo tin học 5 23.835.129 1.191.756
Cộng 960.542.462 75.993.439
Nhật ký chứng từ số 8 ( Bán hàng- Xác định kết quả ) được lập vào cuối tháng
căn cứ vào các chứng từ, sổ chi tiết tài khoản, số liệu tổng hợp trên Bảng tổng hợp
hoá đơn hàng hoá - dịch vụ bán ra, và được đối chiếu, so sánh để khớp số liệu với
các Bảng kê 1, 2, 11.
Số liệu tổng hợp trên nhật ký chứng từ số 8 sẽ là căn cứ để ghi sổ cái tài khoản
5111 (với hàng hóa bán ra) và tài khoản 5113 (với dịch vụ bán ra)
22
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Minh Quang Mẫu số S05-DN
177 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội
SỔ CÁI (trích)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ)
Tháng 5/2014
Tên tài khoản : TK 5111
Số dư đầu năm
Nợ Có
0 0
Ghi Có các
tài khoản đối
ứng Nợ với
tài khoản này
Tháng
1
…………. Tháng 5 …………. Tháng
12

Cộng

NKCT -
TK 911
878.971.22
0
Cộng
số
phát
sinh
Nợ 878.971.22
0

878.971.22
0
Số dư
cuối
tháng
Nợ

Ngày 31 tháng 5 năm 2014
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký và đóng dấu
Bảng 2.6. Sổ cái TK 5111 (trích)
23
 Trình tự kế toán các khoản giảm trừ:
Kế toán các khoản giảm trừ ở công ty Minh Quang sử dụng các tài khoản :
• Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại.
• Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
• Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
Trong quá trình tiêu thụ, khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 521, TK 531, TK 532 : Giá trị hàng hóa bị giảm trừ doanh thu (chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131 : Doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng
Trong tháng 5/2014, công ty không phát sinh khoản giảm trừ doanh thu nào
cho nên các TK 521, 531, 532 không cần hạch toán, vì không ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh trong kỳ.
2.3.3. Trình tự kế toán Giá vốn hàng bán:
- Kế toán giá vốn hàng bán ở công ty sử dụng tài khoản theo quy định chung
của Bộ tài chính : Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”.
- Trị giá vốn hàng xuất bán ở doanh nghiệp thương mại thực chất là trị giá mua
thực tế mà công ty phải trả cho người bán về số hàng đó, bao gồm cả thuế nhập
khẩu (nếu có). Chi phí mua hàng bao gồm : chi phí vận chuyển, bốc dỡ phát sinh
trong quá trình mua hàng thì không được tính vào giá vốn mà theo dõi riêng để
cuối kỳ kết chuyển để tính giá vốn cho hàng bán ra trong kỳ.
- Tại Công ty phát triển công nghệ Minh Quang, trị giá vốn của hàng hoá xuất
kho và bán ra được xác định theo phương pháp Bình quân gia quyền.
 Trình tự hạch toán giá vốn
Vì Doanh nghiệp sử dụng phương pháp Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
làm phương pháp tính giá hàng xuất kho nên sau mỗi lần nhập kho kế toán sẽ tính
toán lại giá trị hàng hóa xuất kho của từng loại sản phẩm để làm Giá vốn hàng bán
trong lần xuất kho tới.
24
- Căn cứ vào các Hóa đơn mua hàng, Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân
hàng, thủ kho viết Phiếu nhập kho khi mua hàng hóa nhập kho.
- Ngày 15/05, bán hàng cho Chi nhánh FPT- Hà Nội, sau khi có đơn hàng kế
toán lập hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán lập phiếu xuất kho.
Giá trị hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp Bình quân gia quyền sau
mỗi lần nhập.
Công ty Phát triển Công nghệ Minh Quang

177 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 5 năm 2014
Khách hàng: Chi nhánh FPT – Hà Nội
Địa chỉ: 48 Vạn Bảo, Ngọc Khánh, Ba Đình, HN
Mã số thuế: 0100561772
Diễn giải: Xuất kho bán lẻ
Nhân viên bán hàng: Nguyễn Thanh Tâm
Xuất kho tại: Công ty Phát triển Công nghệ Minh Quang
STT
Tên,
nhãn hiệu
hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Máy tính
xách tay
SONY Vaio
SVE

Chiếc 3 3 17.701.000 53.103.000
2
3
Cộng 53.103.000
Tổng số tiền bằng chữ: Năm mươi ba triệu một trăm linh ba nghìn đồng.
Số chứng từ kèm theo: 1
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký, đóng dấu
Bảng 2.7 Phiếu xuất kho
25

×