Lời mở đầu
Vốn nớc ngoài là một nhân tố cực kỳ quan trọng và cần thiết cho quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở bất kỳ một nớc hay một nền kinh tế đang phát
triển nào. Đặc biệt là trong giai đoạn hiên nay khi mà xu hớng mở cữa hội nhập
quốc tế đã trở thành phổ biến.
Hơn nữa nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hẩu trình độ kỷ thuật thấp
kém, năng suất lao động thấp, tích luỹ nội bộ thấp, lại chịu hậu quả nặng nề của
chiến tranh. Do dó vấn đề về vốn hiện nay đang là vấn đề nan giải và khó giai
quyết nhất. Trớc tình hình đó Việt Nam đã thực thi nhiều giải pháp để tạo
nguồn vốn đặc biệt là các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu t nứơc ngoài.
Tháng 12 năm 1987nớc ta đã ban hành luật đầu t nớc ngoài, từ đó đến nay đã có
trên 60 quốc gia, vùng lãnh thổ đã đầu t vào Việt nam , trong đó có những tập
đoàn lớn nh SONY, DEAWOO, FORD, HONDA . Đầu t nớc ngoài đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế nớc ta trong hơn mời năm qua, nh
giải quyết vấn đè về vốn, công nghệ,nâng cao trình độ quản lý .
Do nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài cũng
nh sự đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế xã hội của nớc ta trong những
năm qua, cho nên em đã chọn đề tài Thc trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài và
giải pháp nhằm tăng cờng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam.
Với trình độ hiểu biết cũng nh thời gian nghiên cứu còn hạn chế cho nên
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Em rất mong đợc sự góp ý
của thầy cô giáo để học hỏi thêm và bổ sung cho bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Phần I
lí luận chung
1
1. Các khái niệm về đầu t.
a. Đầu t.
Đầu t là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất- kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền
kinh tế nói chung của từng doanh nghiệp nói riêng, là động lực để thúc đẩy xã
hội đi lên. Do vậy, trứơc hết cần tìm hiểu khái niệm về đầu t.
Khái niệm:
Đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao
động, của cải vật chất, trí tuệ ...) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho chủ đầu
t trong tơng lai.
Về mặt địa lý, có hái loại hoạt động đầu t:
- Hoạt động đầu t trong nớc.
- Hoạt động đầu t nớc ngoài.
b. Đầu t nớc ngoài.
b.1. Khái niệm.
Đầu t nớc ngoài là phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để tiến hành
sản xuất- kinh doanh , dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục tiêu
kinh tế xã hội nhất định.
b.2 Bản chất và hình thức đầu t nớc ngoài.
Xét về bản chất, đầu t nớc ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản, một
hình thức cao hơn xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, hai hình thức xuất khẩu này
lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung nhau trong chiến lợc
xâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng của các nhà đầu t nớc ngoài. Hoạt động buôn
bán hàng hoá ở nớc sở tại là bớc đi tìm kiếm thị trờng, tìm hiểu luật lệ để có cơ
sở ra quyết định đầu t. Ngợc lại, hoạt động đầu t tại các nớc sở tại là điều kiện
để các nhà đầu t nớc ngoài xuất khẩu máy móc, vật t, nguyên liệu và khai thác
tài nguyên thiên nhiên của nớc đó.
Hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra dới hai hình thức:
Đầu t trực tiếp ( Foreign- Direct- Investment: FDI ).
Đầu t gián tiếp (Portgalio - Investment : PI ).
2
Trong đó đầu t trực tiếp là hình thức chủ yếu còn đầu t gián tiếp là bớc
đệm, tiền đề để tiến hành đầu t trực tiếp.
Đầu t trực tiếp là một hình thức đầu t nớc ngoài trong đó chủ đầu t đầu t
toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu t vào các dự án nhằm dành quyền điều
hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ
hoặc thơng mại.
b.3 Đặc điểm của hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thứ nhất, đây là hình thức đầu t mà các chủ đầu t đợc tự mình ra quyết
định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi.
Hình thức đầu t này mang tính khả thi và có hiệu quả cao, không có những ràng
buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Thứ hai, chủ đầu t nứơc ngoài điều hành toàn bộ hoặc một phần công việc
của dự án.
Thứ ba, chủ nhà tiếp nhận đợc công nghệ kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh
nghiệm quản lý hiện đại... của nớc ngoài.
Thứ t, nguồn vốn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn có
thể đợc bổ sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc ngoài.
2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Theo xu hớng thế giới hiện nay, hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra chủ yếu
dới các hình thức:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển (BOT), hợp đồng xây dựng -
chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
- Hợp đồng ký theo các hiệp định của chính phủ.
- Hợp đồng phân chia lợi nhuận, sản phẩm....
Theo qui định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996, hoạt động
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đợc diễn ra dới ba hình thức:
3
Mộtlà: Đầu t thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết
giữa hai bên hoặc nhiều bên, gọi là các bên hợp doanh, qui định phân chia trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh
doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
Hai là: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều
bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp
định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với Chính phủ nớc ngoài, hoặc là doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do
doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng
liên doanh.
Ba là: Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu t n-
ớc ngoài đầu t 100% vốn tại Việt Nam.
Ngoài ra, các hình thức và môi trờng thu hút vốn đầu t là: khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao....
3. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu t nớc
ngoài.
3.1. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã đạt
đợc nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế của
mình. Những quốc gia này đã có sự đầu t rất lớn vào sản xuất và khai thác các
dạng tài nhuyên thiên nhiên. Khi trình độ phát triển kinh tế đạt đến mức cao,
nhu cầu về vốn ở trạng thái bão hoà, d thừa, cơ hội đầu t ít, chi phí cao thì khi
đó các quốc gia có nhu cầu đầu t vào các quốc gia khác trên thế giới nhằm tậm
dụng những lợi thế về lao động, tài nguyên thiên nhiên, thị trờng... của những n-
ớc đó. Mặt khác, các quốc gia có những lợi thế đó thì nhu cầu về vốn cho phát
triển kinh tế rất bức xúc. Vì vậy, họ đã có nhiều chính sách để thu hút những
nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào. Có nhu cầu vốn, có nguốn cung cấp từ đó làm
xuất hiện những dòng vốn qua lại giữa các quốc gia. Các dòng vốn di chuyển
tuân theo đúng qui luật từ nơi nhiều đến nơi ít một cách khách quan, do vậy
hoạt động đấu t ra nớc ngoài mang tính tất yếu khách quan.
4
Ngày nay, hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra một cách sôi nổi và rộng khắp
trên toàn cầu. Các luồng vốn đầu t không chỉ di chuyển từ các nớc phát triển,
nơi nhiều vốn sang các nớc đang phát triển, nơi ít vốn, mà còn có sự giao lu
giữa các quốc gia phát triển vơi nhau. Hiện tợng này xuất phát từ những nguyên
nhân sau:
Thứ nhất, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh
chóng với qui mô và tốc độ ngày càng lớn tạo nên một nền kinh tế thị trờng toàn
cầu trong đó tính phụ thuộc lãn nhau của các nền kinh tế mỗi quốc gia ngày
càng tăng. Quá trìng này diễn ra nhanh chóng sau thời kỳ chiến tranh đã chi
phối thế giới trong nửa thế kỷ, làm cho các nền kinh tế của từng quốc gia đều
theo xu hớng mở cửa và theo quĩ đạo của kinh tế thị trờng, bằng chứng là phần
lớn các quốc gia đã gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO), chấp nhận xu
hớng tự do hoá thơng mại và đầu t. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất,
khả năng về vốn và công nghệ, nguồn tài nguyên thiên nhiên, mức độ chi phí
sản xuất ... ở các nớc khác nhau thì nguồn vốn đầu t nớc ngoài sẽ tuân theo
những qui luật của thị trờng vốn là chảy từ nơi thiều đến nơi thiếu vốn với mục
tiêu lợi nhuận.
Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đã tạo nên sự biến đổi
nhanh chóng và kì diệu của sản xuất. Thời gian từ khâu nghiên cứu đến ứng
dụng vào sản xuất rất ngắn, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn lại, sản
phẩm hàng hoá phong phú và đa dạng hơn. Đối với doanh ngiệp, nghiên cứu và
đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển. Còn đối với các
quốc gia thì việc làm chủ và đi đầu trong khoa học - công nghệ sẽ quyết định vị
trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc vào các nớc khác trong tơng lai. Chính vì
vậy, cuộc đua giữa các quốc gia đặc biệt là các nớc phát triển bên thềm thế kỷ
XXI diễn ra ngày càng quyết liệt. Bên cạnh đó, sự hát triển một cách nhanh
chóng của cách mạng thông tin, bu chính viễn thông, phơng tiện giao thông vận
tải đã khắc phục sự xa cách về không gian, giúp các chủ đầu t thu thập xử lý
thông tin kịp thời, đa ra những quyết định đầu t, điều hành sản xuất kinh doanh
đúng đắn mặc dù ở xa hàng vạn km. Những điều này đã tạo nên một sự dịch
5
chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng qui mô để chuyển vốn giữa các quốc
gia, mở rộng qui mô để chuyển vốn trên toàn cầu đến các địa chỉ đầu t hấp dẫn.
Tại các nớc công nghiệp phát triển, khi trình độ kinh tế phát triển ở mức
cao đã góp phần nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nớc này.
Điều đó, một mặt đẫn đến hiện tợng thừa tơng đối vốn ở trong nớc, mặt khác
làm cho chi phí tiền lơng cao, nguồn tài nguyên thu hẹp và chi phí khai thác
tăng đẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm đần, sức cạnh
tranh trên thị trờng yếu. Chính vì lẽ đó, các nhà đầu t trong nớc tìm kiếm cơ hội
đầu t ở nớc ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm thị trờng mới, nguồn
nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao.
Hiện nay, trình độ phát triển kinh tế giữa các nớc công nghiệp phát triển và
các nớc đang phát triển ngaỳ càng giãn cách nhng sự phát triển của một nền
kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi phải kết hợp chúng lại. Các nớc phát triển không
chỉ tìm thấy ở các nớc đang phát triển những cơ hội đầu t hấp dẩn do chi sản
xuất giảm, lợi nhuận cao, thuận lợi trong việc dịch chuyển thiết bị, công nghệ
lạc hậu mà còn thấy rằng sự thịnh vợng của các nớc này sẽ nâng cao sức mua và
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Ngợc lại, các nớc đang phát triển cũng
đang trông chờ và mong muốn thu hút đợc vốn đầu t, công nghệ của các nớc
phát triển để thực hiện công nghiệp hoá, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng
xa.
3.2. Tính tất yếu khách quan phải thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại Việt Nam.
Ngày nay xu hớng quốc tế hoá toàn cầu hoá đang diễn ra một cách mạnh
mẽ trên thế giới. Các nền kinh tế tác động, bổ sung và phụ thuộc lẫn nhau. Các
quốc gia bị cuốn vào vòng xoáy của quá trình hội nhập kinh tế, chuyên môn
hoá, hợp tác hoá nhằm tận dụng vốn, công nghệ và trình độ quản lý của nhau.
Xuất phát điểm của nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu. Hơn 70% dân
số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động thấp, trình độ kỹ
thuật thấp, tích luỹ nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nớc ngoài không có hiệu quả.
Ngoài ra, nớc ta vừa ra khỏi cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc nên những tàn d
6
mà ta cha khắc phục đợc còn nhiều: cơ sở hạ tầng thấp kém, đời sống nhân dân
còn khó khăn, chính sách cha đồng bộ .... Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng
ta hiện nay là phải phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của nhân dân, xây
dựng cơ sở hạ tầng. Để thực hiện điều đó thì chúng ta cần một lợng vốn rất lớn.
Trong điều kiện khả năng đáp ứng của nền kinh tế là có hạn thì chúng ta không
còn con đuờng nào khác là thu hút sự hợp tác đầu t của nớc ngoài. Để thực hiện
điều đó, tại đại hội VI (12/1986), Đảng và Nhà nớc đã chủ trơng mở cửa nền
kinh tế, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng những khả năng
to lớn của nền kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trờng, chuyển giao
công nghệ và kinh nghiệm để bổ sung và phát triển có hiệu quả các lợi thế và
nguồn lực trong nớc. Đảng chủ trơng Đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ
kinh tế đối ngoại với quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc
trên thế giới. Tại đại hội VIII, Đảng chủ trơng Vốn trong nớc là chính, vốn n-
ớc ngoài cũng quan trọng. Tất cả những t tởng đổi mới của Đảng và Nhà nớc
đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt
động đầu t nớc ngoài nói riêng.
Nh vậy, quá trình thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là một xu thế tất
yếu phù hợp với xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt
Nam.
4. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với các
nớc đang phát triển.
Nguồn vốn đầu t trc tiếp nớc ngoài có tác động không nhỏ đối với các nớc
nhận đầu t, đặc biệt các nớc phát triển trên cả hai mặt ; tích cực và tiêu cực
4.1. Tác đông tích cực .
Thứ nhất, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã bổ xung một nguồn quan
trọng
Bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu t cho phát triển kinh tế ở các nớc đang phát
triển.
Thứ hai, đầu t trực tiếp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để tham gia ngày càng nhiều vào quá trình
7
phân công lao động quốc tế , thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t nớc ngoài đòi
hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho phù hợp. Mặt khác,
sự gia tăng của hoạt động đầu t nớc ngoài làm xuất hiện nhiều ngàng mới, lĩnh
vực mới
Góp phần thúc đẩy sự phát tiển nhanh chóng trình độ kĩ thuật-công nghệ
của nhiều ngành kinh tế thúc đẩy sự gia tăng năng suất lao động ở các ngành
này và tăng tỷ phần của nó trong nên kinh tế. Nhiều ngành đợc kích thích phát
triển còn nhiều ngành bị mai một và đi đến xoá sổ.
Thứ ba, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần phát triển nguồn
nhân lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động. Các dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài thờng đòi hỏi nguồn lao động có chất lợng cao do đó sự gia tăng
các dự án đầu t nớc ngoài đã đặt ở các nớc sở tại trớc yêu cầu khách quan là
phải nâng cao chất lợng, trình độ chuyên môn kỹ thuật , trình độ ngoại ngữ...
cho ngời lao động.
Thứ t, hoạt động của các dự án đầu t nớc ngoài đã góp phần tăng tỷ trọng
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc .
Thứ năm, đầu t trực tiêp nớc ngoài thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế ở các
quốc gia này. Tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, các nớc đang
phát triển đã sử dụng để thực hiện các mục tiêu trong chiến lợc phát triển kinh
tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế, thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự
nghèo đói.
4.2. Tác động tiêu cực.
Bên cạnh những u điểm trên, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài còn bộc
lộ nhiều mặt hạn chế.
Một là, đầu t nơc ngoài đã tạo ra một cơ cấu bất hợp lí. Mục đích của các
nhà đầu t nớc ngoài là tìm kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều do đó họ chủ yếu
đâù t vào các ngành công nghiệp, dịch vụ nơi có mức tỷ suất lợi nhuận cao.
Hai là, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại hiện tợng chảy máu
chất xám. Các nhà đầu t nớc ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi về thu nhập, việc
8
làm do đó đã lôi kéo một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa học, nhà nghiên cứu,
công nhân lành nghề của nớc ta về làm việc cho họ.
Ba là, chuyển giao công nghệ lạc hậu. Dới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật, quá trình nghiên cứu- ứng dụng ngày càng đợc rút
ngắn, máy móc thiết bị nhanh chóng trở nên lạc hậu. Để loại bỏ chúng, nhiều
nhà đầu t đã cho chuyển giao sang các nớc nhận đầu t nh một phần vốn góp .
Việc làm đó đã làm cho trình độ công nghệ của các nớc nhận đầu t ngày càng
lạc hậu.
Bốn là, chi phí để tiếp nhận vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài lớn. Các nớc
nhận đầu t đã phải áp dụng nhiều u đãi cho các nhà đầu t nớc ngoài nh: giảm
thuế, miễn thuế, giảm tiền thuê đất, nhà xởng ....
Năm là, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nớc. Với u thế về vốn, công nghệ, các dự án đầu t nớc ngoài
đã đặt các doanh nghiệp trong nớc vào vòng xoáy cạnh tranh khốc liệt về thị tr-
ờng, lao động và các nguồn lực khác.
Sáu là, các tác động tiêu cực khác. Hoạt động đầu t trực tiép nớc ngoài còn
có thể gây ra những bất ổn về chính trị, mang theo nhiều tệ nạn xã hội mới xâm
nhập vào nớc ta.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn đối với các nớc
trên thế giới, đặc biệt là các nớc đang phát triển. Tuy thế, việc thu hút vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài lại chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách
quan.
5.1 Luật đầu t.
Nhân tố này sẽ kìm hãm hoặc thúc đẩy sự gia tăng của hoạt dộng đầu t
trực tiếp nớc ngoài thông qua cơ chế, chính sách, thủ tục, u đãi, đợc qui định
trong luật.
5.2. Ôn định chính trị.
9
Đây là nhân tố không thể xem thờng bởi vì rủi ro chính trị có thể gây thiệt
hại lớn cho các nhà đầu t nớc ngoài.
5.3. Cơ sở hạ tầng.
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nh giao thông, vận tải, thông tin
liên lạc, điện nớc ... sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đầu
t trực tiếp nớc ngoài.
5.4. Đặc điểm thị trờng của nớc nhận vốn.
Đây có thể nói là yếu tố hàng đầu ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài. Nó đợc thể hiện ở qui mô, dung lợng của thị trờng, sức mua của các tầng
lớp dân c trong nớc, khả năng mở rộng qui mô đầu t ..., đặc biệt là sự hoạt động
của thị trờng nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà đầu t nớc ngoài, nhất là với những dự án đầu t vào lĩnh vực sử
dụng nhiều lao động. Ngoài ra trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn,
khả năng quản lý... cũng có ý nghĩa nhất định. Bởi vậy, lợi thế về thị trờng sẽ có
sức hút rất lớn đối với vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
5.5. Khả năng hồi hơng của vốn
Mặt khác, khả năng hồi của vốn cũng sẽ ảnh hởng không nhỏ tơi khả năng
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài nếu vốn và lợi nhuận đợc tự do qua lại biên
giới.
5.6. Chính sách tiền tệ.
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ và mức độ rủi ro của tiền tệ ở nớc
nhận vốn đầu t là một nhân tố góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các
nhà đầu t. Tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều ảnh hởng tới hoạt động xuất nhập
khẩu. Mức độ lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chi phí sản
xuất, lợi nhuận thu đợc của các dự án có tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm cao.
5.7. Các chính sách kinh tế vĩ mô.
Các chính sách này mà ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của
các nhà đầu t nớc ngoài. Không có những biện pháp tích cực chống lạm phát có
thể làm các nhà đầu t nản lòng khi đầu t vào các nớc này. Một chính sách thơng
10
mại hợp lý với mức thuế quan, hạn ngạch và các hàng rào thơng mại sẽ kích
thích hoặc hạn chế đến việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoaì.
Ngoài ra, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài còn chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, bảo vệ quyền sở
hữu ....
Vì vậy, để hoạt động thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài diễn ra một cách
thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hởng của các nhân tố trên
trong mối quan hệ biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi trờng đầu t trong
nứơc.
11
Phần II
Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
việt nam từ 1988 đến đầu 2004
1. thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài tại việt nam từ 1988 đến đầu năm 2004.
Kể từ bắt đầu cuộc đổi mới đến nay, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều
thành tựu to lớn: tốc độ tăng trởng kinh tế liên tục cao và ổn định trong nhiều
năm (bình quân thời kì 1991-1995 là 8,1%/năm , năm 1996 là 9,3%/năm, năm
1997 là 8,15%/năm), cơ cấu kinh tế đang từng bớc chuyển dịchtheo hớng công
nghiệp hoá -hiện đại hoá, đời sống cùa ngời dân ngày càng đợc nâng cao cả về
vật chất và tinh thần, xã hội đang từng ngày thay đổi. Tất cả những thành tựu
trên cho thấy nền kinh tế nớc ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và đang
từng bớc tiến vào thơì kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Một trong những nguyên nhân của thành tựu đó làchủ trơng mới của Đảng
về hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó có hoạt động thu hút vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào Việt Nam. Qua hơn mời năm, kể từ khi có luật đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam (12/1987) đến hết năm 1999, nớc ta đã cấp giấy phép cho
280 dự án đầu t nớc ngoài với tổng vốn đăng ký 36880 tr.USD.
đầu t trực tiếp n ớc ngoài theo htđt 1988-2004
(tính tới ngày 20/11/2004 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Hình thức đầu t Số dự án TVĐT Vốn pháp định Đầu t thực hiện
BOT 6
1,370,125,000 411,385,000 912,897,119
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh 177
3,869,507,588 3,270,923,361 5,147,751,276
Liên doanh 1,229
19,372,687,212 7,304,865,325 10,445,340,767
100% vốn n ớc ngoài 3,609
20,756,059,741 9,103,580,300 9,453,102,315
Tổng số 5,021
45,368,379,541 20,090,753,986 25,959,091,477
Nguồn: cục đầu t n ớc ngoài - Bộ kế hoạch và đầu t
12
Qúa trình thu hút vốn đầu t và sử dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoái vào
Việt Nam đợc chia làm các thời kì sau:
a. Thời kì 1988-1990.
Đây đợc coi là thời kì khơi động cho qúa trình thu hút vốn đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam.
Ngày 19/12/1987, nớc ta đã chính thức ban hành luật đầu t nớc ngoài vàp
Việt Nam, khủng hoảng pháp lý quản lý và điều chỉnh hoạt động đầu t trực tiếp
nớc ngoài tại Việt Nam. Năm 1988, năm đầu tiên thực hiện luật đầu t nớc
ngoài, chúng ta đã cấp giấi phép đầu t cho 37 dự án với tổng vốn đăng ký là 336
tr. USD. Kết quả đó tuy nhỏ nhng có ý nghĩa rất quan trọng đối với nớc ta. Nó
đánh dấu sự thành công ban đầu của công cuộc đổi mới, mở cữa nền kinh tế,
thực hiện đờng lối mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và
Nhà nớc ta.
Sau ba năm tiến hành thu hút vốn đâu t trực tiếp nớc ngoài, chúng ta đã
cấp giấy phép cho 218 dự án với tổng vốn đăng ký 1417 tr. USD. Tốc độ tăng
trởng hàng năm đạt 255/năm. Quy mô mổi dự án đạt khoảng 7tr.USD/dự án.
lĩnh vực đầu t chủ yếu trong thời kì này là thăm dò dầu khí 32,2%, khách sạn
20,6% và bu chính viễn thông, còn các lĩnh vực khác thì rất íthầu nh cha đợc
triển khai. Tổng số vốn thực hiện của cả thời kì đạt 40tr.USD băng 27%tổng
vốn đăng kí.
Nguyên nhân của việc gia tăng vốn đầu t chậm do đây là một lĩnh vực còn
rất mới đối với nớc ta, chúng ta "vữa học, vừa làm", kinh nghiệm cha có nhiều.
Mặt khác, đối với các nhà đầu t nớc ngoài, nớc ta là một thị trờng mới mẻ vừa
xa lạ, vừa hấp dẩn do đó họ thận trọng không dám mạo hiểm, vừa làm vừa thăm
dò.
Tuy thế những kết quả đạt đợc trên đây đã chứng minh triển vọng lạc quan
của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại việt nam trong thời gian tới.
b. Thời kì 1991-1996.
Trong thời kì nàyhoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam tăng tr-
ởng một cách nhanh chóng và có sự thay đổi lớn về chất lợng. Tính từ năm 1991
đến năm 1996, chúng ta đã cấp giấy phép đầu t cho 1765 dự án với tổng vốn
13
đăng kí là 24927 tr.USD, trong đó chỉ riêng năm 1991, năm thấp nhất của thời
kì, cũng đạt 1294tr.USD gần bằng cả ba năm của thời kì trớc cộng lại. Lợng vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài thu hút vào Việt Nam đạt mức cao nhất vào năm 1996
là 8258tr.USD gấp 5,6 lần thời kì 1988-1990, gấp 24,5 lần 1988 và 6,3 lần năm
1991. Tốc độ tăng trởng vốn đầu t bình quân hàng năm đạt 45%/năm. Quy mô
mổi dự án không ngừng tăng lên qua các năm.
Biểu 1: Quy mô mổi dự án đầu t thời kì 1991-1996.
Đơn vị tính:tr.USD/dự án.
Tổng vốn thực hiện cả hời kì đạt 7341tr.USD bằng 30%tổng vốn đăng kí.
Mức vốn thực hiện không ngừng tăng lên qua các năm
Biểu 2: mức vốn thực hiện thời kì 1991-1996.
Đơn vị tính:tr.USD.
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tổng vốn thực hiện 220 663 1002 1500 2000 2156
Tốc độ tăng trởng 110,4 116,4 49,7 33,3 7,8
Nguồn: thực trạng thu hút FDI những năm qua và triển vọng 1997_Tạ thị Thu
_tạp chí thơng mại số 8/1997 trang3.
Thời kì này, các dự án đầu t nớc ngoài đợc phân bố rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhiều ngành công nghiệp mới xuất hiện nh:
công nghiệp điện tử, công nghệ sinh học, chế tạo xe máy, ôtô .... Nhiều dự án
có quy môlớn đã đợc triển khai nh: Doanh nghiệp liên doanh Chrysler- Việt
Nam với tổng vốn đầu t 190,526tr.USD,dự án liên doanh giữa công ty bu chính
viễn thông với tập đoàn Telstra (úc) với tổng vốn đầu t 287tr.USD,dự án đèn
hình ORION-HANEL liên doanh giữa tập đoàn DEAWOO (Hàn Quốc) với
công ty điện tử Hanel có tổng vốn đầu t 178tr.USD. Đặc biệt, năm 1996, nớc ta
đã cấp giấy phép cho hai dự án có tổng vốn đầu t lớn nhất từ trớc đến nay. Đó là
dự án xây dựng khu đô thị nam Thăng Long-Hà Nội có tổng vốn đầu t 2,1 tỷ
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Quy mô bình quân dự án 8,86 10,33 9,57 11,09 16,21 22,5
14
USDvà dự án xây dựng khu đô thị An Phú-Thành Phố Hồ Chi Minh có tổng vốn
đầu t 996tr.USD. Đây là một nguyên nhân đa năm 1996 trở thành năm có mức
thu hút vốn đầu t lớn nhất từ trớc đến nay.
Nhiều khu công nghiệp, chế xuất, khu công nghệ chế tạo đã đợc xây dựng
nh: khu công nghiệp Sài Đồng ở Hà Nội, khu công nghiệp Việt Nam
-SINGAPORE ở Sông Bé ....
Nhiều dự án quan trọng đã đợc triển khai nh: Dự án BOT xây dựng cảng
Sao Mai-Bến Đình ở Vũng Tàu, Dự án khôi phục cải tạo quốc lộ 1, quốc lộ 5và
nâng cấp một số tuyến đờng quan trọng khác.
Sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo ra nhiều
sản phẩm mới có chất lợng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất
khẩu.
Ngoài ra, các kết quả khả quan của các dự án thăm dò dầu khí đã tạo cơ sơ
để phát triển ngành công nghiệp lọc dầu, hoá dầu thành ngành công nghiệp mủi
nhọn ở nớc ta.
c. Thời kì 1997-2000.
Tính đến 31/12/2000 đã có 3020 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng số
vốn đăng ký trên 44,3 tỷ USD. Có 2620 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký
36,5 tỷ USD. Vốn thực hiện 17,6 tỷ USD chiếm gần 45% tổng vốn đăng ký.
Tuy nhiên, thời kì này tốc độ thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có dấu hiệu
chững lại và giảm dần. Trong cả năm 1999, chúng ta đã cấp giấy phép cho 274
dự án với tổng vốn đăng kí 1477tr.USD, đa tổng số dự án cả thời kì đợc cấp giấy
phép là 867 dự án 9982tr.USD. Quy mô bình quân mổi dự án có sự giảm sút
nghiêm trọng. Nếu đầu thời kì năm 1997, quy mô bình quân mổi dự án là
13,34tr.USD/dự án (giảm từ 22,50tr.USD/dự án của năm1996) thì qua hại năm
sau, quy mô mổi dự án chỉ còn 5,3tr.USD/dự án thấp hơn so với mức bình quân
của năm 1998 là 9,08trUSD.
Giải thích sự giảm sút của hoạt động đầu t nớc ngoài trong thời kì này ta
thấy nổi lên một số nguyên nhân chủ yếu sau:
15
Do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Phần lớn vốn đầu tự
trực tiếp nớc ngoài là thu hút thu hút từ các nhà đầu t trong khu vực nên khi xảy
ra khủng hoảng, các nhà đầu t trong khu vực gặp khó khăn về tài chính do đó họ
giảm việc đầu t ra nớc ngoài dẩn đến lợng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
giảm.
Do sức hấp dẩn của môi trờng đàu t nớc ta ngày càng giảm vì sự thay đổi
của một số chủ trơng, chính sách cũng nh một sự biến động của tỉ giá hối đoái,
giá cả, sức mua của thị trờng trong nớc ....
Mắc dù có sự giảm mạnh về số lợng đăng kí nhngmức vốn vẩn không
ngừng tăng lên khoảng 50%/năm và đang có sự chuyển biến lớn trong xu hớng
đầu t: từ đầu t theo chiều rộng chuyển sang đầu t theo chiều sâu.
d. Thời kì 2001- 10/2004
Đầu t trực tiếp nớc ngoài từ năm 2001 bắt đầu có những chuyển biến
tích cực, duy trì đợc nhịp độ tăng trởng sau một thời gian chững lại từ năm
1997.Trong 3 nm 2001-2003, vn thc hin t 7,7 t USD bng 70% mc
tiờu ra ti Ngh quyt 09/2001/NQ-CP ngy 28/8/2001 ca Chớnh ph cho
5 nm 2001-2005 (11 t USD).
Trong quỏ trỡnh hot ng, nhiu d ỏn trin khai cú hiu qu ó tng
vn ng ký, m rng quy mụ sn xut. T 1988 ti cui nm 2003 ó cú
khong 2.100 lt d ỏn tng vn ng ký vi s vn tng thờm trờn 9 t
USD. Trong ba nm 2001-2003, vn b sung t gn 3 t USD, bng 47,6%
tng vn u t ng ký mi.
Tớnh n ht nm 2003, cỏc d ỏn TNN ó t tng doanh thu gn 70
t USD (khụng k du khớ). Trong ú, riờng ba nm 2001-2003 t khong
38,8 t USD. Giỏ tr xut khu ca khu vc TNN t trờn 26 t USD, riờng
ba nm 2001-2003 t 14,6 t USD (nu tớnh c du khớ l 24,7 t USD).
Xut khu ca khu vc doanh nghip cú vn TNN tng nhanh, bỡnh quõn
trờn 20%/nm ó lm cho t trng ca khu vc kinh t ny trong tng giỏ tr
16
xuất khẩu của cả nước tăng liên tục qua các năm: năm 2001 là 24,4%, năm
2002 là 27,5% và năm 2003 là 31,4% (không kể dầu khí).
Đến hết năm 2003, đã có 39 dự án kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn
đăng ký 658 triệu USD và có 1.009 dự án giải thể trước thời hạn với vốn
đăng ký khoảng 12,3 tỷ USD . Như vậy số dự án giải thể trước thời hạn
chiếm gần 18,6% tổng số dự án được cấp phép; vốn đăng ký của các dự án
giải thể trước thời hạn chiếm 23% tổng vốn đăng ký của tất cả các dự án
được cấp phép. Đến hết năm 2003, cả nước đã cấp giấy phép đầu tư cho
5.424 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 54,8 tỷ USD, trong đó có 4.376 dự
án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 41 tỷ USD. Lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 66,9% về số dự án và
57,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 19,5%
về số dự án và 35,8% về số vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp, chiếm 13,6% về số dự án và 7% về vốn đầu tư đăng ký.
Trong tháng 10/2004, vốn thực hiện của khu vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài (ĐTNN) ước đạt 220 triệu USD, đưa tổng vốn thực hiện trong 10 tháng
đầu năm 2004 lên 2,37 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2003 và đạt
86% so với dự kiến vốn thực hiện của cả năm (mục tiêu năm 2004 là 2,75 tỷ
USD). Doanh thu của khu vực ĐTNN trong tháng 10 ước đạt 1,54 tỷ USD,
đưa tổng giá trị doanh thu trong 10 tháng đầu năm 2004 đạt 14 tỷ USD, tăng
30,8% so với cùng kỳ. Xuất khẩu (không kể dầu thô) của khu vực ĐTNN
tháng 10 ước đạt 715 triệu USD, đưa tổng giá trị ngạch xuất khẩu trong 10
tháng đầu năm 2004 lên 7,06 tỷ USD, tăng 36,2% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu của khu vực ĐTNN tháng 10 ước đạt 920 triệu USD, đưa tổng
kim ngạch nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2004 lên 8,8 tỷ USD, tăng 22,2% so
với cùng kỳ.
Nộp ngân sách trong tháng 10 ước đạt 31,7 triệu USD, đưa tổng thu ngân
sách từ khu vực ĐTNN (không kể thu từ hoạt động xuất-nhập khẩu) trong 10
tháng đầu năm lên 659 triệu USD, tăng 37,3% so với cùng kỳ.
17