Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.82 KB, 79 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Lời nói đầu
Hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hố, hiện đaị hố đất
nước. Với những đường lối, chính sách sáng suốt của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế
nước ta đang có những biến chuyển mạnh mẽ, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, ở đó các thành phần kinh tế được canh tranh
lành mạnh, không có sự phân biệt đối xử. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc
tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra ngày càng được coi trọng vì nó quyết định đến sự thành
bại của công ty.
Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 cũng không nằm ngồi xu hướng đó,
là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng thuốc tân dược. Đây là
một ngành nghề đặc biệt vì thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Vì thế
trong quá trình sản xuất sản phẩm công ty còn phải đảm bảo quy trình khép kín và
tuyệt đối vô trùng, sản phẩm luôn được kiểm tra chất lượng trước khi đến tay người
tiêu dùng.
Ngành dược Việt Nam có rất nhiều các đơn vị thành viên nên tính cạnh tranh
khá cao. Mỗi công ty phải xây dựng được chiến lược tiêu thụ sản phẩm của mình để
đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc hạch tốn chính xác, kịp thời công đoạn cuối
cùng này sẽ giúp các nhà quản lý đề ra được những phương án kinh doanh tối ưu
nhất. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch tốn tiêu thụ trong công ty, em đã
chọn đề tài “Hoàn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các
chú trong phòng kế tốn đã giúp em có những hiểu biết chung nhất về tình hình tổ
chức công tác tiêu thụ tại công ty. Từ những hiểu biết đó em đã hồn thành luận văn
tốt nghiệp của mình. Bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong được thầy và các cô các chú trong phòng kế tốn công ty thông cảm và góp ý để
bài viết của em ngày càng hồn thiện hơn nữa.
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm.
Phần 2: Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ
phần dược phẩm trung ương 2.
Phần 3: Hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác đinh kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2.
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.1 Khái quát chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm
1.1.1 Hạch tốn thành phẩm
1.1.1.1 Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm là đủ quy trình kỹ
thuật và nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền với thị trường thì chất
lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết
với doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra chất lượng tốt và phù hợp với yên cầu của
thị trường đã trở thành yêu cầu sống còn với doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và
không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất
lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của
tồn xã hội. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh tốn hoặc chấp
nhận thanh tốn gọi là sản phẩm hàng hóa thực hiện.
Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế tốn thành phẩm phải thực

hiện tốt nhiệm vụ là: Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho
thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm
đánh giá chính xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Nguyên tắc hạch tốn thành phẩm
Hạch tốn nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ
của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trường hợp thành phẩm thuê ngồi gia công, giá thành thực tế bao gồm tồn bộ
các chi phí liên quan đến việc gia công: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê
gia công và các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt,…
Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương
pháp sau: Giá thực tế bình quân đầu kỳ, giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ, giá thực
tế đích danh, giá thực tế nhập trước xuất trước, giá hạch tốn.
Hạch tốn chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch tốn chi tiết thành phẩm được
áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư.
1.1.2 Hạch tốn tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hố lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng
hố sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền
hoặc chấp nhận thanh tốn, quá trình này gọi là quá trình tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch tốn ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán
hoặc thanh tốn với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản triết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu
thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ thành phẩm.
1.1.2.2 Nội dung hạch tốn tiêu thụ sản phẩm
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng,
giao hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, trả chậm, tiêu thụ nội bộ, hàng đổi hàng…
Mặc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh tốn với
người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán hoặc
sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách
kế tốn. Việc thanh tốn với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện trên
nhiều phương thức:
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh tốn bằng phương thức chuyển khoản quan ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối không thanh tốn một phần hoặc tồn bộ giá trị hàng mua,
do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số
lượng, chất lượng và quy cách.
- Trả chậm, trả nợ góp
Trường hợp 1: Việc giao hàng và thanh tốn tiền hàng được thực hiện ở cùng
một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm được hồn
tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
Trường hợp 2: Việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được thực hiện, chỉ cần
theo dõi công việc thanh tốn với người mua.
Trường hơp 3: Thành phẩm đã được chuyển đến cho người mua nhưng chưa
thể xem là đã được tiêu thụ. Kế tốn cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp
nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ vào điều kiện cụ
thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho thành phẩm tiêu

thụ nhanh và có kế hoạch.
1.2 Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1 Hạch tốn doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Theo Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam số 14 thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế tốn, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế tốn khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định tại điểm 10,16,24 của Chuẩn mực
Kế tốn Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Quyết định Số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính) và các quy định của chế độ kế tốn hiện
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch tốn vào tài
khoản doanh thu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm sốt sản phẩm.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Tài khoản sử dụng là TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả

lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh
doanh
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch tốn
Hạch tốn chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Kế tốn sử dụng “Sổ chi tiết
bán hàng” được mở theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ
đã bán hoặc đã cung cấp, được khách hàng thanh tốn tiền ngay hoặc chấp nhận thanh
tốn. Cách ghi trên một số cột và dòng như sau:
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với bên Có tài khoản 511 hoặc 512 (tài
khoản 131, 1368, 111, 112, ..)
- Cột 4: Ghi số thuế GTGT (tính theo phương pháp trực tiếp) hay thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tương ứng
- Cột 5: Ghi các khoản giảm trừ doanh thu khác như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Dòng “Doanh thu thuần” lấy số tổng cột 3 trừ đi số tổng cộng ở cột 4 và 5
- Dòng “Giá vốn hàng bán” ghi giá vốn hàng đã bán (sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư)
- Dòng “Lãi gộp” lấy chỉ tiêu “Doanh thu thuần” trừ chỉ tiêu “GVHB”
Biểu số 1.1: Sổ chi tiết bán hàng
Đơn vị: .....
Địa chỉ: .....
Mẫu sổ S35 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư): …………

Năm: …............
Quyển số: …………….
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
Doanh thu Các khoản tính trừ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Thuế
Khăc (521,
531, 532)
A B C D E 1 2 3 4 5
Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
- Số này có …… trang, đánh số từ trang 01 đến trang ……
- Ngày mở sổ: ……………….
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Ngày … tháng … năm …
Kế tốn trưởng
(Ký, họ tên)
Hạch tốn tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng
trực tiếp cho người mua tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của
doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ
và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh tốn hoặc chấp
nhận thanh tốn về số hàng chuyển giao (một phần hay tồn bộ) thì số hàng chấp nhận
này mới được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
và phương thức chuyển hàng theo hơp đồng
- Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi):
+ Hạch tốn tại đơn vị có hàng ký gửi: Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch tốn giống
như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. Riêng số tiền bán hàng trả cho đại lý
tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên
đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.
+ Hạch tốn tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi (nhận đại lý):
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
TK 154,155
TK 157
TK 33311

TK 632 TK 911
TK 333
TK521,531,532
TK 511
TK111,112,131…
Trị giá vốn thực tế
đã tiêu thụ
Trí giá
vốn
hàng
gửi bán
Trị giá
vốn
hàng
gửi bán
đã tiêu
thụ
Kết chuyển trị
giá vốn của
hàng tiêu thụ
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(Phương pháp khấu trừ)
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT trực tiếp
phải nộp
K/c giảm giá, doanh
thu hàng bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần
để xác định kết quả

Doanh thu
bán hàng
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, vé máy
bay, bảo hiểm, bưu điện và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải
kê khai, nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Sơ đồ 1.2: Hạch tốn bán hàng ký gửi
(Không phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hàng hóa, thành phẩm thì
phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Sơ đồ 1.3: Hạch tốn bán hàng đại lý, ký gửi
(Phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)
Ngồi ra các bút tốn như kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của hoạt động nhận bán hàng đại lý, ký gửi, hạch tốn
tương tự các phần trên.
Khi bán hàng đại lý, ký gửi, nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận
bán hàng đại lý, ký gửi phải chịu thì được hạch tốn vào chi phí bán hàng.
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
TK 511 TK 331 TK 111, 112
TK 003
Hoa hồng bán hàng
được hưởng
Toàn bộ tiền hàng
thu được
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
TK 3331 TK 111,112
TK 331
TK 511
TK 133

Thuế GTGT hàng đại lý Thu tiền bán hàng đại lý
Giá bán
chưa thuế GTGT
Thuế GTGT của hàng tiêu thụHoa hồng
chưa thuế GTGT
Hoa hồng có
thuế GTGT
Thuế GTGT của
hoa hồng
Thanh toán tiền cho bên giao đại lý
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua, thì lượng hàng được giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh tốn lần
đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong
đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Sơ đồ 1.4: Hạch tốn bán trả góp
- Các trường hợp xuất khác được hạch tốn tiêu thụ: Ngồi các phương thức tiêu
thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hóa, sản phẩm để thanh
tốn tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo,
chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, để trao đổi lấy hàng
hóa khác… Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và được tính là tiêu thụ nội
bộ thì về nguyên tắc hạch tốn cũng tương tự như hạch tốn tiêu thụ bên ngồi, chỉ khác
số doanh thu tiêu thụ được ghi nhận ở TK 512 - Doanh thu nội bộ.
1.2.2 Hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu
- Hạch tốn chiết khấu thương mại:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh tốn cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp

đồng kinh tế.
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
TK 632
TK 911 TK 511 TK111,112,131…
TK 3387
TK 3331
Trị giá
vốn hàng
bán
Kết
chuyển
trị giá
của hàng
bán
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Số tiền thu về bán
hàng trả góp lần đầu
Tổng số tiền hàng còn
phải thu ở người mua
Doanh thu
tính theo
thời điểm
giao hàng
Lãi suất trả chậm
Thuế GTGT
10
TK154,155,156
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để xác định doanh
thu thuần của kỳ kế tốn.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch tốn hàng bán bị trả lại:
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số
lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người
mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán
ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh
thu trong kỳ.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch tốn giảm giá hàng bán:
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi tồn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ
quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy
định trong hợp đồng kinh tế).
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Ta chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngồi hóa đơn.
1.2.3 Hạch tốn giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa,
thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C

11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ
cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Tài khoản 632 được áp dụng
cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh
nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa tiêu thụ.
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo
hóa đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng
hóa).
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao
vụ, dịch vụ đã hồn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
1.2.4 Hạch tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hạch tốn chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế
tốn sử dụng tài khoản 641.

SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh
trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí bao gói,
phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
hoa hồng trả cho đại lý bán hàng,…
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất cứ hoạt
động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí
thuôc loại này trong kỳ.
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.5: Hạch tốn tổng hợp chi phí bán hàng
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.6: Hạch tốn tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5 Hạch tốn xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
TK 641 TK111,112,138
TK 911
TK 1422
TK 133
TK152,153
TK 214
TK331,111,112
Chi phí lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
ĐĐ
Các chi phí khác có liên quan
Giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chờ kết chuyển Kết chuyển
TK 642
TK111,112,138
TK 911
TK 1422
TK 133
TK152,153
TK 214
TK331,111,112
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
ĐĐ

Chi phí khác
Giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chờ kết chuyển Kết chuyển
TK334,338
TK331,111,112
TK 139
TK335,142,242
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí theo dự toán
14
TK334,338
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sau một kỳ hạch tốn, kế tốn tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kế tốn sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài
khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,
… Kết cấu TK 911 như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu
thụ.
+ Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khác.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển lãi.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.

+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Kết chuyển lỗ.
Sơ đồ 1.7: Hạch tốn xác định kết quả hoạt động kinh doanh
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
TK 632, 635
TK 641, 642
TK 142
TK 911 TK 511, 512, 515
TK 421
Kết chuyển giá vốn hàng bán,
chi phí tài chính
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển
Kết chuyển doanh thu thuần,
doanh thu hoạt động tài chính
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.3 Tổ chức hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
theo các hình thức sổ kế tốn
Sổ kế tốn dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế tốn cho một kỳ kế tốn năm. Sổ
kế tốn gồm sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết.
Sổ kế tốn tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
Số kế tốn chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế tốn chi tiết.

Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép
đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại
sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ kế tốn và trong một niên độ kế tốn theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng
các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế tốn trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số
phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế tốn sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế tốn dùng làm căn cứ ghi sổ
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng
kỳ và trong một niên độ kế tốn theo các tài khoản kế tốn được quy định trong chế độ
tài khoản kế tốn áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế tốn trên Sổ Cái phản ánh tổng
hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp
Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế tốn dùng làm căn cứ ghi sổ
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có
của tài khoản.
Sổ kế tốn chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế tốn cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản
lý. Số liệu trên sổ kế tốn chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng
loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ

Cái.
Số lượng, kết cấu các sổ kế tốn chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh
nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế tốn chi tiết
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế tốn chi tiết cần thiết, phù hợp.
Mỗi đơn vị kế tốn chỉ có một hệ thống sổ kế tốn chính thức và duy nhất cho
một kỳ kế tốn năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng
tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế tốn chi
tiết cần thiết.
1.3.1 Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế tốn) trên cùng một quyển sổ kế tốn tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế tốn hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại.
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế tốn sau:
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết
1.3.2 Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
kế tốn) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết

1.3.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế tốn tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế tốn tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế tốn lập trên cơ sở từng chứng từ kế tốn hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế tốn đính kèm,
phải được kế tốn trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn.
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế tốn sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết
1.3.4 Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký-Chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hố các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hố các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản)
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Kết hợp rộng rãi việc hạch tốn tổng hợp với hạch tốn chi tiết trên cùng một
sổ kế tốn và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế tốn sau:

- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết
1.3.5 Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tốn trên máy vi tính là công việc kế tốn
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính. Phần mềm
kế tốn được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế tốn hoặc kết hợp
các hình thức kế tốn quy định trên đây. Phần mềm kế tốn không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ kế tốn, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế tốn và báo cáo tài chính theo
quy định.
Phần mềm kế tốn được thiết kế theo Hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế tốn đó nhưng không hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay.
1.4 Kinh nghiệm hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại một số quốc gia trên thế giới
1.4.1 Chuẩn mực kế tốn quốc tế về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm
IAS 18 - Chuẩn mực kế tốn quốc tế về doanh thu có nhiều điểm khác so với
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác.
- Xác định doanh thu:
IAS/VAS: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà
doanh nghiệp có thể nhận được.
IAS: Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của một khoản phải
thu được ghi nhận là tiền lãi.
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
VAS: Không đề cập vấn đề này.
- Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức :
IAS/VAS: Doanh thu phát sinh từ hoạt động cho các đối tượng khác sử dụng

tài sản của doanh nghiệp mang lại tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức, được ghi nhận
khi:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy.
IAS: Doanh thu được ghi nhận như sau:
+ Tiền lãi - được ghi nhận bằng phương pháp lãi thực theo tỷ lệ thời gian có
tính đến hiệu quả thực tế của tài sản.
+ Tiền bản quyền - được ghi nhận trên cơ sở dồn tích theo nội dung của hợp
đồng liên quan.
+ Cổ tức - được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức.
VAS: Tiền lãi chỉ được ghi nhận trên cơ sở thời gian.
- Thu nhập khác:
IAS: Không đề cập vấn đề này.
VAS: Có các qui định cụ thể về các khoản thu nhập khác bao gồm:
+ Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
+ Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
+ Thu được các khoản nợ phải thu đã xố xổ tính vào chi phí của kỳ trước.
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ.
+ Thu các khoản thuế được giảm, được hồn lại.
- Trình bày báo cáo tài chính :
IAS: Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc trình bày khoản mục
doanh thu.
VAS: Không có qui định về các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng.
1.4.2 Đặc điểm kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại một số quốc gia
trên thế giới
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Kế tốn Pháp:

Tài khoản kế tốn áp dụng là
+ TK 701: Bán thành phẩm.
+ TK 707: Bán hàng hóa.
+ TK 41: Khách hàng.
Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các khoản chiết khấu thương mại không phản ánh trên sổ sách kế tốn mà phản
ánh trên giá bán thực tế của doanh nghiệp trong khi đó ở Việt Nam được phản ánh
trên Tài khoản 521
- Kế tốn Mỹ:
Kế tốn Mỹ không sử dụng ký hiệu tài khoản mà sử dụng tên tài khoản.
Kế tốn Mỹ cũng có hai phương thức hạch tốn hàng tồn kho như Việt Nam là
kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ, nhưng kế tốn Mỹ không áp dụng thuế
GTGT. Hình thức ghi sổ áp dụng hình thức Nhật ký chung đảm bảo cho việc ghi sổ
được dễ dàng, chính xác.
Về chiết khấu thanh tốn: Có đưa ra điều kiện thời gian để được hưởng các
mức chiết khấu khác nhau. Với doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán:
Có thể ghi giảm trực tiếp trên Tài khoản Doanh thu bán hàng tuy nhiên ở Mỹ thường
được theo dõi trên Tài khoản Doanh thu hàng bán bị trả lại và Giảm giá hàng bán.
Phần 2: Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.1 Nhứng đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty cổ phần dược phẩm
trung ương 2
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 tiền thân là xuởng sản xuất quân
dược được thành lập năm 1947 tại chiến khu Việt Bắc.
Ngày 6/1/1954 đơn vị chuyển về Hà Nội lấy tên là Xí nghiệp dược phẩm 6-1.

Ngày 08/11/1960, Xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 được thành lập và
chuyển sang Bộ Y tế quản lý.
Đầu năm 1985, công trình xây dựng xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 được
hồn thành trên diện tích 12000m
2
tại số 9 Trần Thánh Tông - Hà Nội. Máy móc thiết
bị và dụng cụ hố chất của công ty được nhà máy hố dược phẩm số 1 - Matxcova và
công ty dược phẩm Leningrat giúp đỡ. Cũng năm này vào ngày 29 tháng 09, Xí
nghiệp dược phẩm trung ương 2 được nhà nước tuyên dương danh hiệu “Đơn vị anh
hùng lao động”. Đây là đơn vị đầu tiên của ngành dược nhận được danh hiệu này.
Theo Quyết định số 388/HĐBT ngày 07/05/1992 công nhận xí nghiệp dược
phẩm trung ương 2 là doanh nghiệp nhà nước và được phép hạch tốn độc lập. Thời
gian đầu xí nghiệp chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ, máy móc thiết bị thô sơ, số lượng
công nhân khoảng vài chục người. Xí nghiệp cũng đã từng gặp phải khó khăn tưởng
chừng không thể vượt qua được khi hoạt động với tư cách hạch tốn độc lập.
Theo Quyết định số 3699/QĐ-BYT ngày 20/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế
chuyển Xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 - Tổng công ty Dược Việt Nam thành
Công ty cổ phần. Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 chính thức hoạt động từ
tháng 3 năm 2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103006888 cấp ngày
03/03/2005 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là: DOPHARMA.
Địa chỉ Website của công ty là: www.donpharma.vn
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 9 Trần Thánh Tông - Quận Hai Bà Trưng -
Hà Nội bao gồm các phân xưởng sản xuất, các phòng ban, kho bãi,…Nắm ở phía
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đông thủ đô Hà Nội với diên tích khá lớn khoảng 12000m
2
, công ty có một vị trí giao

dịch khá đẹp và cơ sở sản xuất kinh doanh tương đối hồn chỉnh.
Công ty có 1 kho hàng đặt tại số 43 Vĩnh Tuy. Tại kho có chứa vật tư, máy
móc phục vụ cho sản xuất của công ty với 10 người làm nhiệm vụ bảo vệ và xuất
nhập kho.
Ngồi ra công ty có 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại số 9 Trần Thánh Tông
và 4 cửa hàng bán thuốc tại Hà Nội là: số 2 Ngọc Khánh, số 5 Ngọc Khánh, Số 7
Ngọc Khánh và số 95 Láng Hạ.
Hiện tại công ty đang có dự án xây dựng Nhà máy sản xuất dược phẩm đạt
tiêu chuẩn GMP - WHO tại lô đất 27A Khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh -
Vĩnh Phúc. Ngày 25/12/2007 công trình đã chính thức được khởi công với diện tích
22.258m
2
bao gồm các khu văn phòng, nhà xưởng, nghiên cứu, kiểm nghiệm,
kho,...Nhà máy có sản lượng ước tính là 1230 triệu tấn sản phẩm / năm. Tổng vốn
đầu tư là 240 tỷ VNĐ do liên doanh nhà thầu là Công ty hợp tác kinh tế kỹ thuật
Quốc tế Văn Sơn Vân Nam Trung Quốc và Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và dịch
vụ đầu tư (INFISCO) thực hiện. Ngày hồn thành dự kiến là 30/06/2009.
Công ty có vốn điều lệ là 25 tỷ đồng, được chia làm 250.000 cổ phần mệnh
giá 100.000 đồng/cổ phần. Công ty hoạt đồng dưới hình thức cổ phần với 51% vốn
nhà nước và hoạt động theo luật doanh nghiệp 12/06/1999.
Hàng tháng công ty sản xuất và tiêu thụ khoảng 50 loại thuốc tiêm, 95 loại
thuốc viên, 5 loại cao xoa thuốc nước,…Các mặt hàng có doanh thu lớn phải kể đến
là Ampixilin, Amoxilin, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin C, Cephalexin, Cloroxit,
… Sản lượng tiêu thụ hàng năm của công ty chiếm khoảng 1/5 tổng sản lượng của
của cả 20 đơn vị thành viên của tổng công ty dược Việt Nam. Những năm gần đây
sản phẩm của công ty liên tục dành danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” tại
các hội chợ triển lãm có uy tín trên cả nước.
Một số chỉ tiêu thể hiện quá trình phát triển của công ty như:
- Doanh thu bán hàng của công ty tăng liên tục: Năm 2005 doanh thu là: 75 tỷ
387 triệu đồng, Năm 2006 doanh thu là: 91 tỷ 318 triệu đồng tăng tới 21,13% so với

SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Năm 2005, còn Năm 2007 doanh thu đạt 96 tỷ 155 triệu đồng tăng 5,3% so với Năm
2006. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty ngày càng được thị trường tin tưởng,
công ty đã có một vị thế nhất định trên thị trường.
- Tổng tài sản của công ty Năm 2005 là 78 tỷ 701 triệu đồng còn Năm 2006 là
90 tỷ 654 triệu đồng tăng 15,19%, Vốn chủ sỏ hữu của công ty Năm 2005 là 24 tỷ
784 triệu đồng còn Năm 2006 là 27 tỷ 924 triệu đồng tăng 12,67%. Tốc độ tăng tài
sản và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là khá nhanh nhưng tỷ lệ nguồn vốn chủ sở
hữu so với nguồn vốn vẫn còn thấp, Năm 2005 chiếm 31,49% còn Năm 2006 là
30,8%. Công ty muốn phát triển bền vững thì cần phải đầu tư thêm nguồn vốn chủ sở
hữu.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty Năm 2005 là 1 tỷ 218 triệu đồng, Năm 2006
là 1 tỷ 726 triệu đồng tăng tới 41,7% đây là tốc độ tăng rất cao thể hiện được tình
hình sản xuất kinh doanh khả quan trong công ty. Nhưng đến Năm 2007 lợi nhuận
sau thuế chỉ đạt 231 triệu đồng do giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí khác tăng mạnh. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó: giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng đột biến có mặt hàng tăng tới 300% như: Ampixilin,
Vitamin C, Cloroxit, chi phí đầu vào tăng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm
sản xuất mà giá đầu ra lại không tăng do giá bán thuốc bị giới hạn nên lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm đi rõ rệt mặt khác công ty đang xây dựng nhà máy mới đạt tiêu
chuẩn GMP-WHO tại khu công nghiệp Quang Minh, Vĩnh Phúc nên đã phát sinh
thêm nhiều loại chi phí khác.
Công ty cần phải có những biện pháp để quản lý chặt chẽ các khoản chi phí
đặc biệt những khoản chi phí không cần thiết đồng thời nâng cao chất lượng của hàng
bán ra để giảm thiểu các khoản giảm trừ doanh thu.
BẢNG SỐ 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
Đơn vị tính: VNĐ

SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 2 3 4 5
1) Doanh thu BH và cung cấp DV
2) Các khoản giảm trừ
3) Doanh thu thuần BH và CCDV
4) GVHB
5) Lợi nhuận gộp BH và CCDV
6) Doanh thu hoạt động tài chính
7) Chi phí tài chính
Trong đó lãi vay
8) Chi phí bán hàng
9) Chi phí quản lý doanh nghiệp
10) Lợi nhuận từ hoạt động KD
11) Thu nhập khác
12) Chi phí khác
13) Lợi nhuận khác
14) Tổng lợi nhuận trước thuế
15) Chi phí thuế TNDN hiện hành
16) Chi phí thuế TNDN hỗn lại
17) Lợi nhuận sau thuế TNDN
18) Lãi cơ bản trên cổ phiếu
01
02
10
11

20
21
22
23
24
25
30
21
23
40
50
51
52
60
70
75.387.200.000
1.565.189.000
73.822.011.000
64.646.895.000
9.175.116.000
146.905.000
1.148.269.000
1.148.269.000
1.182.510.000
5.616.535.000
1.374.707.000
388.902.000
85.528.000
303.374.000
1.678.081.000

459.783.000
-
1.218.298.000
91.318.194.000
1.902.103.000
89.416.091.000
78.386.624.000
11.029.467.000
598.166.000
2.626.829.000
2.626.829.000
1.991.423.000
7.011.128.000
(1.747.000)
2.371.791.000
18.801.000
2.352.990.000
2.351.243.000
625.588.000
-
1.725.655.000
96.155.240.000
2.253.784.000
93.901.456.000
81.157.823.000
12.743.633.000
714.562.000
2.958.742.000
2.958.742.000
2.548.267.000

7.605.032.000
346.154.000
2.589.476.000
2.618.850.000
(29.374.000)
316.780.000
85.853.000
-
230.927.000
Mục tiêu phát triển của công ty là thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm theo chức
năng và ngành nghề được cấp giấy phép đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả, đạt mục
tiêu tối đa hố lợi nhuận, tạo công ăn việc làm và ổn định thu nhập cho người lao
động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước, không ngừng
phát triển công ty ngày càng lớn mạnh và góp phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ
tồn dân.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty sản xuất và kinh doanh các loại thuốc. Do thuốc là sản phẩm có ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể con người nên quy trình sản xuất phải đảm bảo khép kín
và tuyệt đối vô trùng. Quá trình sản xuất phải trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị sản xuất,
SINH VIÊN: PHẠM ANH DŨNG LỚP: KẾ TOÁN 46C
25

×