Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 207

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.26 KB, 101 trang )

Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đất nước đã có nhiều biến động
phức tạp và đạt được không ít những thành tựu phát triển to lớn. Bên cạnh đó thì
đời sống xã hội của nhân dân cũng đã có những bước cải tiến rõ rệt, thể hiện ở
chỗ người dân Việt Nam không chỉ có cuộc sống no đủ mà họ ngày càng hướng
tới thỏa mãn những nhu cầu riêng của cá nhân mình, vì thế mà thị hiếu tiêu dùng
của họ ngày càng cao. Nền sản xuất xã hội phải luôn luôn nâng cao để phát
triển, cải tiến không ngừng, tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao nhất,
và mẫu mã phù hợp với thời đại mới. Trong thời điểm hiện tại, tình trạng giá cả
các loại hàng hóa trong nước tăng rất mạnh, đa số các loại mặt hàng đều có mức
giá tăng lên gấp đôi dẫn đến việc không những người tiêu dùng gặp rất nhiều
khó khăn trong đời sống mà các doanh nghiệp cũng gặp trở ngại trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân để dẫn đến việc giá cả tăng đột
biến là mức lạm phát tiền tệ quá cao. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất
với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu tìm mọi biện
pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để giá
cả các loại hàng hóa phù hợp với mức tiêu dùng của người tiêu dùng. Để thực
hiện tốt mục tiêu đó các doanh nghiệp sản xuất phải luôn chú ý tới công tác kế
toán nói chung và cụ thể là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển, tích lũy của doanh nghiệp và góp phần cải thiện từng
bước đời sống của người lao động.
Trong những năm gần đây, ngành xây dựng đã có nhiều đóng góp với
việc tham gia thi công xây dựng các công trình nhà ở, các khu công nghiệp, các
công trình kỹ thuật, xây dựng hạ tầng cơ sở cho đất nước. Có thể nói xây dựng
cơ bản đã tạo ra nhiều công trình kiến trúc, trang bị tài sản cố định, góp phần
xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
1
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp


Nhưng cùng với các loại hàng hóa khác, thì giá cả các loại nguyên vật liệu trong
xây dựng cũng đã có sự gia tăng rõ rệt, mà chi phí nguyên vật liệu lại chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng chi phí thi công các công trình, chưa kể đến chi phí phải
trả cho công nhân trực tiếp, chi phí thuê máy...cũng tăng do vậy mà giá thành
công trình xây dựng sẽ ngày càng tăng cao cũng đồng nghĩa với việc sẽ khó
khăn hơn cho các nhà đầu tư cũng như các chủ thầu hoàn thiện công trình của
mình. Mà sản phẩm xây lắp hoàn thành cần đặt tiêu chuẩn chất lượng lên làm
mục tiêu chính. Vì vậy mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp cần có được sự quan tâm hàng đầu, nó đã giữ một vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác kế toán nói chung. Căn cứ vào những chi phí bỏ
ra và kết quả của quá trình sản xuất, tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật
tư, lao động, tình hình thực hiện giá thành, từ đó có biện pháp giám sát, kiểm tra
khoản mục chi phí bất hợp lý, thúc đẩy giám sát chi phí đến mức thấp nhất trên
cơ sở hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207 em đã đi
sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 207“. Khóa luận của em bao gồm những
nội dung chính sau :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Sông Đà 207.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Sông Đà 207.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang đã tận tình
hướng dẫn để em có thể hoàn thiện phần khóa luận của mình.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
2
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh
tranh nhau trên thị trường để thu hút khách hàng về phía mình. Và những yếu tố
quan trọng nhất để tạo nên thành công cho doanh nghiệp đó là chất lượng, mẫu
mã và giá thành sản phẩm của công ty mình. Vì vậy vấn đề kế toán chi phí và
giá thành sản phẩm đã đóng góp một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần phải làm sao cho tiết kiệm chi
phí và xác định giá thành phù hợp với khả năng tài chính của người tiêu dùng.
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và
dịch vụ. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ).
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh
doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất sẽ thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán kế toán
trong mỗi doanh nghiệp vì chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác
nhau về nội dung, tính chất, công dụng…Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu
khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều cách thức
khác nhau như sau :
* Phân loại theo yếu tố chi phí :
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
3
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp

của chi phí thì chi phí được phân loại theo yếu tố. Thực chất chỉ có 3 yếu tố chi
phí là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu
lao động. Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nước, mỗi thời kỳ mà
chi phí có thể phân loại chi tiết hơn. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn
bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau :
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào sản
xuất kinh doanh ( không bao gồm giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương : phản ánh tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ người lao động.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn :
phản ánh số quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao
động tính vào chi phí.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được chia làm 5 khoản mục sau:
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
4

Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện các dịch vụ và các khoản trích cho
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ
với tiền lương công nhân trực tiếp phát sinh tính vào chi phí.
- Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất ( trừ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí vật liệu ).
- Chi phí bán hàng : là những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : là những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi doanh nghiệp.
Ba khoản mục đầu tạo nên chỉ tiêu giá thành sản xuất ( còn gọi là giá
thành công xưởng ), còn toàn bộ 5 khoản mục trên cấu thành chỉ tiêu giá thành
toàn bộ ( còn gọi là giá thành tiêu thụ ) của sản phẩm, dịch vụ.
* Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh :
Căn cứ vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí
liên quan đến việc thực hiện các chức năng hoạt động mà toàn bộ chi phí được
chia làm 3 loại :
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất : gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi
phân xưởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ : gồm tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ…
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý : gồm các chi phí quản lý kinh
doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1

5
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
* Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí :
Theo cách thức này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào
đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua
nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm
hoàn thành :
Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí, để thuận lợi
cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các
quyết định kinh doanh.
- Biến phí ( còn gọi là chi phí khả biến, chi phí thay đổi hay chi phí không
cố định ) : là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành, ví dụ như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…các chi
phí này nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí ( còn gọi là chi phí bất biến, chi phí không thay đổi hay chi phí
cố định ) : là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc
hoàn thành, ví dụ như chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh… các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì
lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Ngoài các cách phân loại chi phí nói trên còn có các cách phân loại chi
phí như sau :
- Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất : chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp tới quá
trình sản xuất. Còn chi phí gián tiếp là những chi phí chung, không phân định

được cho từng đối tượng nên cần phân bổ.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
6
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Phân theo khả năng kiểm soát : có chi phí kiểm soát được và chi phí
không kiểm soát được. Hai loại chi phí này là những chi phí tùy thuộc vào cấp
quản lý có đủ thẩm quyền ra quyết định về chi phí đó hay không. Thông thường
ở những cấp quản lý thấp do thẩm quyền có hạn nên mới có các chi phí không
kiểm soát được phát sinh.
Bên cạnh các cách phân loại nói trên trong quản ký kinh tế người ta còn
sử dụng một số thuật ngữ khác như chi phí khác biệt, chi phí cơ hội…
1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
dịch vụ đã hoàn thành.
Như vậy giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất
ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí đã phát sinh trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản
ánh được giá trị thực tế của các tư liệu sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu
khác có liên quan.
1.2.2 Phân loại giá thành
Gía thành sản phẩm trong đơn vị được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau chính vì vậy mà giá thành cũng được phân loại theo
các tiêu chí khác nhau, một mặt để đáp ứng nhu cầu của quản lý, hạch toán và kế
hoạch hóa giá thành, mặt khác để tính toán giá thành một cách hợp lý và chính
xác.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu giá thành được chia thành 3 loại:
- Gía thành kế hoạch : là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bước

vào sản xuất kinh doanh, dựa trên giá thành thực tế kỳ trước và các định mức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
7
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Gía thành định mức : đây cũng là một loại giá thành được xác định trước
khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Nhưng nó lại được xây dựng trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường
là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi theo sự biến đổi của
các chi phí định mức đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Gía thành thực tế : là chỉ tiêu giá thành được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm, dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành 2 loại sau :
- Gía thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung ).
- Gía thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ ) : là chỉ tiêu phản
ánh tất cả các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm (gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Gía thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Gía thành sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí tiêu thụ
sản phẩm
+
Chi phí quản lý

doanh nghiệp
Tuy nhiên theo thực tế thì cách phân chia giá thành này hầu như không
được sử dụng nữa, do không còn phù hợp với tình tình kinh tế của đất nước cũng
như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Hai yếu tố chi phí SX và giá thành SP có mối quan hệ mật thiết với nhau,
bổ sung cho nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biều hiện mặt kết
quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây
lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Cụ thể mối quan hệ giữa chi phí và giá
thành được thể hiện qua công thức sau :
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
8
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Tổng giá thành
sx sản phẩm
=
Chi phí sx dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sx phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sx dở
dang cuối kỳ
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất là cơ sở để kế toán tập hợp và
xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành, ngược lại dựa vào chỉ tiêu giá
thành sản phẩm doanh nghiệp có thể có những tính toán để làm giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm trong những kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp

Khi phát sinh trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí
rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm. Việc kế toán
chi phí sản xuất phải luôn được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì
mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Và tùy theo
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung,
cách thức kế toán chi phí sản xuất có những điểm khác biệt nhất định. Thông
thường có hai phương pháp kế toán chi phí sản xuất như sau :
1.3.1 Đặc điểm kế toán chi phí SX theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu được xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt như phân xưởng, bộ phận sản xuất… thì sẽ được hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó. Còn với những vật liệu xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không tổ chức hạch toán riêng thì phải phân
bổ chi phí cho từng đối tượng đó theo công thức sau :
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
9
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
*
Tỷ lệ ( hay hệ số )
phân bổ
Tỷ lệ ( hay hệ số )
phân bổ
=

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng

Để theo dői các khoản chi phí nguyęn vật liệu phát sinh kế toán důng tŕi
khoản 627 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “. Tài khoản này cuối kỳ không có
số dư. TK 627 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân
xưởng, bộ phận sản xuất,…) và được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 621
TK 151,152,
111,112,331,… TK 152


Vật liệu dùng trực tiếp chế Vật liệu dùng không hết


tạo sản phẩm hay thực hiện Nhập kho hay chuyển


các dịch vụ kỳ sau


TK 154


Kết chuyển chi phí



nguyên vật liệu trực tiếp



1.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
10
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương. Ngoài ra chi phí này còn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn do chủ lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ
lệ nhất định.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, Kế toán sử dụng TK 622 “ Chi
phí nhân công trực tiếp “. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi
tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí và hạch toán theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 622
TK 334 TK 154


Tiền lương và phụ cấp Kết chuyển chi phí


lương phải trả cho công nhân công trực tiếp


nhân trực tiếp sản xuất sản xuất



TK 338

Các khoản trích cho các
quỹ BHXH, BHYT, KPCD
theo tỷ lệ với tiền lương của
công nhân sản xuất thực tế
phát sinh

1.3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
nhưng chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
11
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi
phí sản xuất chung “. TK này cuối kỳ cũng không có số dư và được chi tiết
thành các tài khoản cấp hai sau :
TK 6271 “ Chi phí nhân viên phân xưởng “
TK 6272 “ Chi phí vật liệu “
TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất “
TK 6274 “ Chi phí khấu hao tài sản cố định “
TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài “
TK 6278 “ Chi phí bằng tiền khác “
Ngoài ra tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp trong từng
ngành cụ thể mà TK 627 có thể được mở chi tiết thêm một số tài khoản cấp hai
để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí cần chi tiết theo đặc thù của

doanh nghiệp hay của ngành.
Kế toán chi phí sản xuất chung được theo dõi theo sơ đồ sau :
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
12
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 3 : Kế toán chi phí sản xuất chung
( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 627

TK 334,338
TK
111,112,152,…

Chi phí nhân viên quản lý Các khoản thu hồi ghi
phân xưởng giảm chi phí SXC

TK 152, 153
TK 154
Chi phí vật liệu, công cụ,
dụng cụ sx ( loại phân bổ 1 lần ) Phân bổ ( hoặc kết chuyển )
chi phí SXC vào giá thành
TK 214

Chi phí khấu hao TSCD TK 632

TK 1421, 242, 335 Kết chuyển chi phí SXC
cố định vào giá vốn
Phân bổ hay trích trước chi phí
theo dự toán


TK 331,111,112,..

Các chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền
phát sinh

SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
13
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán dùng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang “. TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi
phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, từng nhóm sản phẩm,…Cuối kỳ kinh
doanh, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng theo sơ
đồ sau :
Sơ đồ 4 : Tổng hợp chi phí sản xuất
( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 154
DDK:xxx
TK 621 TK 152,111,…

Chi phí NVLTT Các khoản ghi giảm chi phí
sản phẩm

TK 622
TK 155, 152
Chi phí NCTT
Nhập kho
Tổng
TK 627 giá thành TK 157

Sản xuất
Chi phí SXC thực tế Gửi bán

TK 632

Tiêu thụ thẳng

SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
14
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán cũng sử dụng các tài
khoản 621, TK 622, TK 627 để theo dõi các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ sản xuất.
Các chi phí này cuối kỳ sẽ được tổng hợp thông qua TK 631 “ Gía thành
sản xuất “ ( TK này cuối kỳ không có số dư ).
Đối với Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán theo dõi giá trị vật liệu
tăng giảm trong kỳ qua tài khoản 6111 “ Mua nguyên, vật liệu “ mà không sử
dụng TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu “. Nhưng đến cuối kỳ kế toán phải xác định
giá trị nguyên vật liệu chưa dùng và định khoản như sau :
Nợ TK 621 : giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
Có TK 151, 152 :
Đầu kỳ hạch toán tiếp theo, kế toán phải tập hợp số nguyên vật liệu chưa
xuất dùng trong kho vào TK 6111 như sau :
Nợ TK 6111 : Kết chuyển giá trị NVL chưa dùng đầu kỳ
Có TK 151, 152 :
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
15
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được

hạch toán theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 5 : Tổng hợp chi phí sản xuất
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
Kết chuyển giá trị sản phẩm,
Dịch vụ dở dang đầu kỳ
TK 631

TK 621 TK 154

Kết chuyển chi phí Gía trị sản phẩm, dịch vụ
NVLTT vào cuối kỳ dở dang cuối kỳ

TK 622
TK 632
Kết chuyển chi phí
NCTT vào cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất của
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
TK 627 nhập kho, gửi bán hay
tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển chi phí
SXC vào cuối kỳ


1.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
Tính giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng như việc trình bày và cung cấp thông tin trên sổ kế
toán và các báo cáo tài chính của đơn vị. Về cơ bản khi tính giá thành kế toán
phải đảm bảo một số nguyên tắc chủ yếu sau :
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp : Đối tượng tính giá thành có thể là
từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa,… Đối tượng tính giá không ổn định mà có

SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
16
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
thể mở rộng hoặc thu hẹp tùy vào đặc điểm của từng loại sản phẩm, hàng hóa và
đặc điểm tổ chức sản xuất hay yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Phân loại chi phí hợp lý : Để có thể tính chính xác được giá thành sản
phẩm thì kế toán phải thực hiện phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học.
Việc phân loại chi phí được tiến hành theo nhiều cách khác nhau, có thể phân
loại theo lĩnh vực hay chức năng của chi phí.
Tùy theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu
cầu và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp,
từng loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phương
pháp tính giá thành sau :
1.4.1 Phương pháp giản đơn ( Phương pháp trực tiếp )
- Điều kiện áp dụng : sử dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than gỗ,
…).
- Đối tượng tập hợp chi phí : sản phẩm, phân xưởng,…
- Đối tượng tính giá thành : thành phẩm.
- Kỳ tính giá thành : tháng, quý, năm,…
- Phương pháp tính :
Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành
=
Gía trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất

phát sinh trong kỳ
-
Gía trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Gía thực tế đơn vị
sản phẩm
= Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
17
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.4.2 Phương pháp hệ số
- Điều kiện áp dụng : Sử dụng tại những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động, kết
quả lại có nhiều loại sản phẩm.
- Loại hình sản xuất : Hóa chất, hóa dầu, nuôi ong, bò sữa,…
- Đối tượng tập hợp chi phí : Nhóm sản phẩm, phân xưởng,…
- Đối tượng tính giá thành : từng loại sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành : tháng, quý, năm,…
- Phương pháp tính :
+ Xác định hệ số quy đổi ( hệ số tính giá thành cho mỗi loại sản phẩm).
+ Xác định tổng số thành phẩm quy đổi :
Q
0
= ∑( q
i
.h
i
)
Trong đó : Q

0
: Tổng số sản phẩm gốc quy đổi.
q
i
: Số lượng sản phẩm i.
h
i
: Hệ số quy đổi của sản phẩm i.
+ Xác định tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm ( Z ) từng khoản mục chi phí
bằng phương pháp giản đơn.
+ Xác định giá thành thực tế sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm từng loại :

Z
i
= Z
0
.h
i


Trong đó : Z
0
: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc.
Z : Tổng giá thành sản phẩm.
Z
i
: Gía thành đơn vị sản phẩm i.
1.4.3 Phương pháp tỷ lệ
- Điệu kiện áp dụng : Sử dụng đối với những sản phẩm có cùng quy trình công
nghệ, cùng loại nhưng khác quy cách, phẩm cấp,…

- Loại hình sản xuất : ống nước, quần áo,…
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
Z
0
= Z
Q
0
18
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Đối tượng tập hợp chi phí : Nhóm sản phẩm, phân xưởng,…
- Đối tượng tính giá thành : Thành phẩm ( từng quy cách ).
- Kỳ tính giá thành : Tháng, quý, năm,…
- Phương pháp tính :
+ Xác định tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm – từng khoản mục chi phí
bằng phương pháp giản đơn ( Z ).
+ Xác định tổng giá thành định mức nhóm sản phẩm – từng khoản mục chi phí
( Zđm ).
Zđm = ∑(q
i
.Z
i
đm)
Trong đó : Zđm : Tổng giá thành định mức nhóm sản phẩm.
q
i
: Số lượng thành phẩm thực tế của sản phẩm i.
Z
i
đm : Gía thành định mức đơn vị sản phẩm i.
+ Xác định tỷ lệ tính giá thành của từng khoản mục chi phí ( T )

( T : Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch )
+ Xác định tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm :
Z
i
= Z
i
đm.T
+ Xác định giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại.
1.4.4 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
- Điều kiện áp dụng : dùng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình
công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất có cả sản phẩm chính và sản phậm phụ.
- Loại hình sản xuất : ví dụ như sản xuất đường có sản phẩm chính là đường và
sản phẩm phụ là mật đường,…
- Đối tượng tập hợp chi phí : Toàn bộ quy trình công nghệ.
- Đối tượng tính giá thành : Sản phẩm chính.
- Kỳ tính giá thành : Tháng, quý, năm,…
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
T = Z
Zđm
19
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp tính :
+ Xác định tổng giá thành thực tế sản phẩm chính và phụ bằng phương pháp
giản đơn.
+ Xác định giá trị sản phẩm phụ là giá định mức, giá nguyên liệu ban đầu, giá
bán,…
* Nếu giá trị sản phẩm phụ lớn : phải tính giá trị sản phẩm phụ từng khoản mục
chi phí để loại trừ.
X/đ tỷ lệ giá trị sản phẩm phụ / giá thành sản phẩm chính và phụ ( T ):
T = Gía trị sản phẩm phụ

Gía thành sản phẩm chính và phụ
Xác định giá trị sản phẩm phụ - Khoản mục chi phí ( P
i
):
P
i
= C
i
.T
( C
i
: Chi phí sản xuất sản phẩm chính và phụ )
* Nếu giá trị sản phẩm phụ nhỏ : thì tính toàn bộ giá trị sản phẩm phụ là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp để loại trừ.
+ Xác định tổng giá thành sản phẩm chính ( Z ) :
Z = Dđk + C + Dck – G – P
Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm chính.
Dđk, Dck : Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
C : Chi phí phát sinh trong kỳ.
G : Khoản giảm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
P : Gía trị sản phẩm phụ.
+ Xác định giá thành đơn vị sản phẩm chính – từng khoản mục chi phí.
1.4.5 Phương pháp phân bước
- Điều kiện áp dụng : Sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp.
- Loại hình sản xuất : Dệt vải,…
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
20
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
- Đối tượng tập hợp chi phí : Từng giai đoạn sản xuất.

- Đối tượng tính giá thành : Thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở tuàng giai đoạn
sản xuất.
- Kỳ tính giá thành : Tháng, quý, năm,…
- Phương pháp tính : có hai cách tính
Cách 1 : Không tính giá thành bán thành phẩm :
+ Xác định chi phí sản xuất từng giai đoạn trong giá thành thành phẩm:
Cz
i
= ∑( Dđk
i
) + C
i
Stp + Sbck
i
+ ( Sck
i
.T
i
)
Trong đó :
Cz
i
: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong giá thành sản phẩm.
Dđk
i
: Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ của g/đ i ở các g/đ khác.
C
i
: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của giai đoạn i.
Stp : Số lượng thành phẩm của giai đoạn cuối.

Sbck
i
: Số lượng bán thành phẩm cuối kỳ của giai đoạn i ở các g/đ khác.
Sck
i
: Số lượng bán thành phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn i.
T
i
: Tỷ lệ hoàn thành của bán thành phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn i.
+ Xác định tổng giá thành sản phẩm : Z = ∑Cz
i
+ Xác định giá thành đơn vị sản phẩm.
Cách 2 : Có tính giá thành bán thành phẩm – Kết chuyển chi phí tuần tự :
+ Xác định giá thành bán thành phẩm của giai đoạn 1 trong chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ của giai đoạn 2 – từng khoản mục chi phí :
Dđk(btp1) = Zb
1,2
đk + Zb
1,2
c
Sb
2
+ Sb
1,2
ck
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
21
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó :
Dđk(btp1) : Gía thành bán thành phẩm của giai đoạn 1, trong chi phí sản xuất dở

dang cuối kỳ giai đoạn 2.
Zb
1,2
đk : Gía thành bán thành phẩm của giai đoạn 1 có ở G/đ 2 đầu kỳ.
Zb
1,2
c : Gía thành bán thành phẩm của G/đ 1 chuyển sang g/đ 2 trong kỳ.
Sb
2
: Số lượng bán thành phẩm của G/đ 2 sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Sb
1,2
ck : Số lượng bán thành phẩm của giai đoạn 1 có ở G/đ 2 cuối kỳ.
1.4.6 Phương pháp đơn đặt hàng
- Điều kiện áp dụng : Sử dụng đối với quy trình sản xuất từng đơn đặt hàng, đơn
chiếc, nhiều công việc khác nhau,…
- Loại hình sản xuất : in, đóng tàu, quảng cáo,…
- Đối tượng tập hợp chi phí : Từng đơn dặt hàng, phân xưởng,…
- Đối tượng tính giá thành : từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm,…
- Kỳ tính giá thành : Đơn đặt hàng hoàn thành, thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Phương pháp tính : Tương tự phương pháp giản đơn.
1.4.7 Phương pháp định mức
- Đối tượng áp dụng : áp dụng trong những doanh nghiệp đã xác lập các định
mức về chi phí vật liệu, nhân công cũng như có dự toán về chi phí phục vụ và
quản lý sản xuất cho từng loại sản phẩm được sản xuất ra.
- Đối tượng hạch toán : Từng loại sản phẩm, từng phân xưởng hoặc từng giai
đoạn sản xuất.
- Đối tượng tính giá thành : sản phẩm hoàn chỉnh.
- Công thức tính :
Gía thành

thực tế
=
Gía thành
định mức
+
-
Chênh lệch do
thay đổi định mức
+
-
Chênh lệch thực hiện
so với định mức
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
22
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1.5 Hình thức ghi sổ kế toán chi phí SX trong các doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất,
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của kế toán để có thể lựa chọn
một hình thức ghi sổ phù hợp trong 4 hình thức ghi sổ kế toán sau :
1.5.1 Ghi sổ theo hình thức Kế toán Nhật ký – Sổ cái
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
kỳ kế toán sẽ được ghi chép theo trình tự thời gian và theo hệ thống trên cùng
một sổ kế toán tổng hợp.
Hệ thống sổ sử dụng trong hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái bao gồm :
Sổ kế toán tổng hợp Nhật ký – Sổ Cái và các Sổ kế toán chi tiết ( Sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người nhận,…).
1.5.2 Ghi sổ theo hình thức Kế toán Nhật ký chung
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong
kỳ đều được hạch toán vào sổ Nhật ký ( Nhật ký chung, Nhật ký chuyên dùng )
theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó lấy số liệu ở sổ

Nhật ký để ghi vào sổ Cái.
Hệ thống sổ sử dụng trong hình thức Kế toán Nhật ký chung bao gồm : Sổ
Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền, Nhật ký bán hàng, Nhật ký
mua hàng, Sổ Cái và sổ Chi tiết các tài khoản,…
1.5.3 Ghi sổ theo hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ
Theo hình thức này thì các chứng từ ghi sổ sẽ được kế toán lập trên cơ sở
các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng nội dung kinh tế được
đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm, đính kèm đầy đủ chứng từ gốc và
được kế toán trưởng duyệt trước khi sử dụng để ghi sổ, chứng từ sử dụng phải
được thống nhất lập cho bên Nợ ( hoặc bên Có ) của các tài khoản.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
23
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Hệ thống sổ được sử dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao
gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái, và sổ kế toán chi tiết các tài khoản,

1.5.4 Ghi sổ theo hình thức Kế toán Nhật ký - chứng từ
Hình thức này là sự kết hợp chặt chẽ việc ghi sổ kế toán theo trình tự thời
gian và ghi theo hệ thống đối với những nghiệp vụ kinh tế tài chính cùng loại
vào các Nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên các Nhật ký chứng
từ để ghi vào các sổ cái. Nhật ký chứng từ được thống nhất lập theo bên Có của
các tài khoản.
Hệ thống sổ sử dụng theo hình thức này bao gồm : Sổ Nhật ký chứng từ,
các Bảng kê, sổ Cái, sổ kế toán chi tiết các tài khoản,…
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
24
Viện đại học Mở Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 207

2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Sông Đà 207
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 207:
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207
Tên giao dịch quốc tế : SONG DA 207 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : SONG DA 207 J.S.C
Địa chỉ : Tòa nhà Sông Đà, 162A Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại : 04.5585.985
Fax : 04.5586.918
Công ty Cổ phần Sông Đà 207 tiền thân là Xí nghiệp Sông Đà 207 – Chi
nhánh Công ty Cổ phần Sông Đà 2 được thành lập theo quyết định số 14/TCT –
TCDT ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Tổng Giám Đốc Tổng Công ty Sông Đà.
Xí nghiệp Sông Đà 207 được chuyển thành Công ty Cổ phần Sông Đà 207 theo
quyết định số 04 CT/HDQT ngày 29/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
Công ty Cổ phần Sông Đà 2 về việc thành lập Công ty Cổ phần Sông Đà 207 và
hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103015669 ngày 29/10/2007 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu là thi công xây lắp các công
trình dân dụng, công nghiệp, triển khai thực hiện các Dự án do Công ty Sudico
(Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà ) và
Tổng công ty Sông Đà làm chủ đầu tư.
Vốn điều lệ của Công ty là : 30.000.000.000 đồng.
SV Bùi Thị Phương Chi – Lớp K13KT1
25

×