Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Biểu hiện bệnh trầm cảm của bệnh nhân ở độ tuổi từ 18–45 đang điều trị tại Bệnh viện tâm thần Đà Nẵng (BVTTĐN) từtháng 10/08–3/09

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 82 trang )

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn ñề tài:
Cuộc sống xã hội hiện ñại – xã hội công nghiệp hoá - hiện ñại
hoá cuốn con người vào tất cả các hoạt ñộng mà nó tồn tại ở ñó, ñòi hỏi con
người có một sự tập trung cao ñộ, cuộc sống diễn ra với tốc ñộ chóng mặt,
nhịp ñiệu hối hả, sôi ñộng ñòi hỏi con người luôn phải cố gắng không ngừng
mà vẫn không ñủ thời gian ñể ñáp ứng với những yêu cầu khắc nghiệp mà
xã hội hiện ñại ñặt ra, nó bắt chúng ta phải lao ñộng nhiều cả chân tay và trí
óc, bắt buộc con người phải hoạt ñộng mọi lúc mọi nơi, và hoạt ñộng ở mọi
thời ñiểm trong cuộc sống của mình. Con người hiện ñại ít có thời gian dành
riêng cho bản thân mình, cho những nhu cầu riêng tư của mình, cho gia ñình
mình…Theo W.H.Auden gọi kỉ nguyên hiện ñại là “ Kỉ nguyên của lo âu”,
bởi vì muốn sống và tồn tại ở xã hội công nghiệp ñó mỗi người phải bương
chải, tảo tần mới ñảm bảo ñược cuộc sống vật chất no ñủ ñược, thế nhưng
khi mà ñời sống kinh tế no ñủ, thì sức khoẻ tinh thần (Tâm lý) của con
người ( Sức khỏe tinh thần là một trong bốn thành phần chính yếu của sức
khoẻ con người) ngược lại nó bị căng thẳng, ức chế mạnh, làm nảy sinh
nhiều căn bệnh xã hội nguy hiểm liên quan ñến ñời sống và sức khoẻ tinh
thần, một trong những căn bệnh nguy hiểm ñã, ñang gặp phải và rất phổ
biến ở xã hội ngày nay là BỆNH TRẦM CẢM.
Bệnh trầm cảm là một căn bệnh thuộc về sức khoẻ tinh thần không chừa
bất cứ một ai, không phân biệt ñộ tuổi, hoàn cảnh kinh tế, yếu tố chủng tộc,
giới tính…Với ñời sống xã hội như Hoa Kỳ, giới chuyên môn y khoa cho biết
có khoảng 12% phụ nữ và 7% nam trong dân số của quốc gia này mắc chứng
trầm cảm, bất cứ lúc nào ở Mỹ cũng có khoảng 14 triệu người mắc chứng
trầm cảm. Theo Viện quốc gia sức khoẻ tâm thần Hoa Kỳ nghiên cứu tại 10
2
quốc gia khác nhau ñều cho thấy có kết quả tương tự như ở Hoa Kỳ. Theo tổ
chức y tế thế giới (WHO) bệnh trầm cảm sẽ trở thành nguyên nhân gây mất


sức lao ñộng ñứng hàng thứ hai trên thế giới vào năm 2020 và nó sẽ là nguyên
nhân hàng ñầu gây tàn phế ở nữ giới, và ở thời ñiểm hiện tại ( 2001 ) có 121
triệu người bị trầm cảm. Ở VN theo Trần Văn Cường và cộng sự, trầm cảm
chiếm 13,2% dân số. Dân số thế giới hằng năm có khoảng 5% mắc những
chứng bệnh liên quan ñến trầm cảm, các nghiên cứu dịch tễ lâm sàng riêng
của nhiều nước còn cao hơn như: Pháp trong một năm có nam 3,4% và nữ
6,0%, và trong cả cuộc ñời có nam 10,7%, nữ 22,4% ( Theo Levine và
Sellouch 1993); Theo Kielhoz (1974) căn cứ vào kết quả ñiều tra của trên
10.000 thầy thuốc hành nghề ở 5 nước Châu Âu ( Áo, Đức, Pháp, Ý, Thuỵ Sĩ
)cho biết có 10% những bệnh nhân ñến khám ña khoa có rối loạn trầm cảm và
5% là trầm cảm cơ thể. Và 90% các bệnh nhân này ñang ñược các thầy thuốc
không chuyên ñiều trị và theo dõi.
Bệnh trầm cảm gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sự phát triển kinh tế, xã
hội hằng năm nhà nước phải trích một phần không nhỏ ngân quỷ ñể nghiên
cứu, ñiều trị, và tuyên truyền về phòng ngừa về bệnh trầm cảm, trầm cảm là
triệu chứng ảnh hưởng trực tiếp ñến tất cả các mặt sinh hoạt, tác ñộng lên cá
nhân bệnh nhân như giảm khí sắc, mất hứng thú lao ñộng, học tập, dòng tư
duy hoạt ñộng chậm chạp hay kém hiệu quả, hành vi, thái ñộ không phù hợp
với cả bản thân bệnh nhân và các chuẩn mực ñạo ñức mà xã hội ñặt ra, không
chỉ ảnh hưởng lên bản thân người bệnh mà còn ảnh hưởng ñến những người
xung quanh, người thân của họ, bởi vì những cảm giác, tâm trạng buồn chán
ñơn thuần nó không ñủ mạnh ñể bộc lộ hết lên trên bề mặt của nhân cách,
hành vi của người bị bệnh.
Thế nhưng, hiện nay trầm cảm chưa ñược nhìn nhận một cách khoa
học, chúng ta có thói quen nghĩ rằng những cảm giác buồn của người khác sẽ
3
nhanh chóng qua mau, tệ hại hơn chúng ta có xu hướng tin rằng ñấy là một
tâm trạng, cảm giác khá bình thường, nhiều lúc ta không thể tin rằng vì sao
một cá nhân bề ngoài khoẻ mạnh, hoạt bác, yêu ñời như vậy lại có thể mắc
bệnh trầm cảm, TC là một căn bệnh tâm thần lâm sàng và cần ñược chữa trị

kịp thời, càng ñể lâu bệnh càng trở nên phức tạp, càng khó ñiều trị hơn, nếu
không ñiều trị sớm sẽ ñể lại một di hại tâm lý nặng và nguy cơ tự sát cao, ñối
với chính bản thân người bị bệnh mà còn ảnh hưởng ñến xã hội, vì vậy trách
nhiệm của bản thân mỗi người là hiểu biết về nó ñể nếu bản thân hay những
người xung quanh mắc phải cần giúp họ ñến với những cơ sở y tế chuyên
ngành ñể chữa trị kịp thời. Theo giới chuyên môn ñánh giá bệnh trầm cảm là
một căn bệnh có thể chữa trị và phòng ngừa ñược. Thế nhưng thực tế trong xã
hội hiện nay có mấy người khi ñược hỏi “ Anh chị có biết gì về bệnh trầm
cảm không?” có ai biết về nó như thế nào? biểu hiện ra sao …Hơn nữa trong
các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước cũng chưa có quan ñiểm
thống nhất với nhau về cách nhìn nhận, triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh
…Có quan niện cho rằng trầm cảm là do không thoã mãn nhu cầu tình dục,
hay trầm cảm là do hậu quả của sự giận dữ chính bản thân mình…Nhưng thực
tiễn biểu hiện và nguyên nhân nào dẫn ñến trầm cảm vẫn chưa có bất cứ một
lý thuyết, quan niện nào chứng minh cả, mà hiện nay mỗi nhà nghiên cứu
khác nhau ñều cho rằng quan niệm của mình là ñúng ñắn cả.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Biểu
hiện bệnh trầm cảm của bệnh nhân ở ñộ tuổi từ 18–45 ñang ñiều trị tại Bệnh
viện tâm thần Đà Nẵng (BVTTĐN) từ tháng 10/08–3/09”nhằm tìm hiểu
những biểu hiện BTC thực tế trên bệnh nhân ñang ñiều trị tại bệnh viện trong
thời gian kể trên, từ ñó ñưa ra một số giải pháp ñể nâng cao hiểu biết, hiệu
quả trong công tác ñiều trị, phòng, chống bệnh trầm cảm trong xã hội.
2. Đối tượng nghiên cứu:
4
Biểu hiện bệnh trầm cảm của những bệnh nhân ñang ñiều trị tại
BVTTĐN từ tháng 10/2008 – 3/2009.
 Tiêu chuẩn ñể chọn ñối tượng vào mẫu: Chọn mẫu thuận lợi trên bệnh
nhân ñã và ñang ñiều trị tại BVTTĐN trong thời gian từ tháng 10/ 08 – 3/09
có ñủ tiêu chuẩn chẩn ñoán là TC theo tiêu chuẩn của DSM, ICD –10 và theo
thang ñánh giá trầm cảm thu gọn của Beck với cấu trúc 13 ñề mục, mỗi mục

có 4 nội dung
 Tiêu chuẩn chẩn ñoán của DSM và ICD – 10 như sau:
- Giảm cân liên tục.
- Sự khác nhau trong ngày của các triệu chứng (Nặng về sáng,ñêm dễ
chịu)
- Mất ngủ cuối giấc ( Dậy sớm ít nhất 2 giờ so với bình thường ).
- Rối loạn vận ñộng, thường chậm , ñôi khi có kích ñộng trầm cảm.
- Không có sức sống, uể oải, mệt mỏi.
- Khí sắc giảm, buồn rầu, thích nơi tối tăm,tránh tiếp xúc với xung
quanh.
- Mất mọi hứng thú và hoạt ñộng liên quan ñến giảm hoạt ñộng cảm
xúc.
- Các triệu chứng cần phải biểu hiện trong thời gian ít nhất hai tuần.
3. Khách thể nghiên cứu:
Bệnh trầm cảm trên bệnh nhân.
Khách thể khảo sát: NC ñược tiến hành trên 50 BN trong ñộ tuổi
từ 18- 45 ñang ñiều trị tại BVTTĐN từ tháng 10/08- 3/09, thoả mãn yêu cầu
các tiêu chuẩn chọn bệnh, không phạm phải các tiêu chuẩn loại trừ.
4. Mục ñích nhiên cứu:
Nhằm tìm hiểu những biểu hiện bệnh trầm cảm của bệnh nhân
trong ñộ tuổi từ 18-45 ñang ñiều trị tại BVTTĐN từ tháng 10/2008 –
5
3/2009. Trên cơ sở ñó ñưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm giúp mọi
người hiểu, nhận biết sớm, ñiều trị hiệu quả, phòng và tránh bệnh trầm cảm
trong xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận về bệnh trầm cảm.
Tìm hiểu những biểu hiện bệnh trầm cảm trên bệnh nhân trong ñộ
tuổi từ 18-45 ñang ñiều trị tại BVTTĐN từ tháng 10/08- 3/09.
Bước ñầu ñề xuất một số giải pháp nhằm giúp mọi ñối tượng nhận

biết sớm, ñiều trị hiệu quả, phòng và tránh bệnh trầm cảm.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: NC những yếu tố thuộc nội hàm của bệnh trầm cảm.
Thời gian: NC ñược tiến hành từ tháng 10/2008 - 3/2009.
Không gian: Các bệnh nhân trong ñộ tuổi từ 18 - 45 ñang ñiều
trị tại BVTTĐN từ tháng 10/2008-3/2009 ( Nội và ngoại trú).
7. Giả thuyết khoa học:
Biểu hiện bệnh trầm cảm trên bệnh nhân, ña dạng, phong phú,
phức tạp có sự khác nhau về giới tính, ñộ tuổi, nghề nghiệp.
8. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp lý luận.
Phương pháp thực tiễn.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp trắc nghiệm.
Phương pháp phân tích tiểu sử.
Phương pháp thống kê toán học.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
6
1.1: Tổng quan về lịch sử nghiên cứu về bệnh trầm cảm.
1.1.1: Trên thế giới: Lịch sử nghiên cứu từ xa xưa cho ñến thời
ñiểm tôi tiến hành ñề tài nghiên cứu này có rất nhiều nhà khoa học khác
nhau, thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, tìm hiểu và nghiên cứu về nó,
và trong phạm vi ñề tài này, tôi dựa trên những công trình nghiên cứu sau:
- Thời cổ ñại: Các rối loạn cảm xúc ñã ñược nhận dạng như
một bệnh, Saul ñã mô tả các triệu chứng, biểu hiện của bệnh trầm cảm.
- Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (Gọi tắc là bệnh trầm cảm),
trước ñây gọi là loạn thần hưng - trầm cảm, ñã từng ñược các thầy thuốc và
các triết gia người Hi Lạp nhận biết, ñặc biệt là Hippocrates vào thế kỷ IV

trước công nguyên. Theo quan ñiểm thể dịch thời bấy giờ, ông ta cho rằng
ñó là do mất thăng bằng hoặc loạn thăng bằng thể dịch với sự góp mặt của
môi trường, cơ thể và cảm xúc. Ông mô tả mỗi cơn hưng cảm có liên quan
ñến việc tiết sữa lại có vẻ thích hợp hơn với tình trạng mê sảng có kết hợp
với nhiễm trùng hậu sảu.
- Bốn thế kỷ sau ông Hippocrates , Areteus ñã mô tả một cách
rõ ràng chu kỳ khí sắc, theo ông trầm cảm xuất hiện trước cơn hưng cảm (
Học thuyết thể dịch)
- Galen, một thầy thuốc Hi Lạp, hành nghề ở Rôma vào thế kỷ
II sau công nguyên, tiếp tục truyền thống quan ñiểm thể dịch, cho rằng trầm
cảm là do thừa mật ñen ( Cho nên mới có từ melankhole, melan có nghĩa là
ñen, khole là mật) mặc dù ông ta cũng ñã bắt ñầu xét ñến yếu tố tâm lý, xúc
cảm như là do ước muốn khiêu dâm.
- Năm 1896 bệnh trầm cảm ñã ñược Emil Kraepelin, nhà TLH người
Đức ñã tách ra thành một bệnh ñộc lập dựa trên sự thống nhất về các biểu
hiện lâm sàng và tính chất tiến triển, ông ñã hợp nhất các thể bệnh trước kia
ñược coi như là những bệnh ñộc lập như “ Bệnh thao cuồng”, “ Bệnh sầu
7
uất”, “ Bệnh loạn tâm thần tuần hoàn”, với sự thay ñổi lần lượt các giai ñoạn
trái ngược nhau hoặc sự kết hợp những giai ñoạn tương phản nhau ( Falret,
Baillarger, Magnam ).
- I.P.Paplôp: Đã nói rằng trạng thái hưng cảm là do hưng phấn toàn bộ
não từ cao xuống thấp với sự tăng cường hết sức mạnh hoạt ñộng liên tưởng
ñến bán cầu ñại não rơi vào trạng thái hoạt ñộng hỗn loạn và là do hưng phấn
hết sức ưu thế của dưới vỏ. Ngược lại trong trầm cảm, theo ông có sự giảm
hoạt ñộng của não với sự suy kiệt hết sức của dưới vỏ và ức chế mọi bản
năng.
-Levitan (1997) ñã nghiên cứu trên 8116 bệnh nhân từ 15 - 64 tuổi và xác
ñịnh tỉ lệ rối loạn trầm cảm ñiển hình là 8%, và có xu hướng tăng lên gấp 2 -
3 lần trong 25 năm gần ñây, nữ cao gấp 2 lần nam và tăng lên ở tuổi 40. Viện

nghiên cứu sức khoẻ tâm thần Hoa Kỳ ( NIMH ), cũng cho thấy tỉ lệ trầm cảm
ñiển hình là 5%.
→ Ngoài ra trên thế giới còn rất nhiều nhà khoa học khác nghiên cứu về bệnh
trầm cảm như Kielhoz ( 1974 , Pichot.P ( 1973 )…Nhưng các tư tưởng từ xưa
ñến nay vẫn chưa có sự thống nhất với nhau, mà mỗi nhà nghiên cứu nói lên
một khía cạnh khác nhau của bệnh trầm cảm. Hiện nay, các nghiên cứu hay
chữa trị ở Việt Nam ñều ñồng ý và thống nhất theo cách nhìn nhận và phân
chia của Hiệp hội tâm thần Mỹ ( Viết tắc là DSM- IV) và Tổ chức Y tế thế
giới ( Viết tắc là ICD- 10)
- Theo tổ chức y tế thế giới, do rối loạn khí sắc là một bệnh rối loạn tâm
thần , trong phân loại lần thứ 8 và 9 chỉ chú trọng ñến loại gọi là hưng - trầm
cảm ( Pyschose manico- depressive). Trong bảng phân loại lần thứ 10 này (
ICD- 10 năm 1992 ) sắp xếp tấc cả các rối loạn khí sắc có nguyên nhân khác
nhau vào một nhóm. Với mã số từ F30- F39 dùng ñể chỉ các rối loạn khí sắc (
Mood disorders)
8
- Theo Hội Tâm Thần học Mỹ ( DSM-IV năm 1994 ): Phân loại của
HHTTMỹ hoàn thiện hơn, phát triển hơn. Rối loạn khí sắc với mã số lưu hành
cho trầm cảm chủ yếu hoặc rối loạn lưỡng cực ñược biểu hiện ở chữ số thứ 5.
1.1.2: Ở Việt Nam: Tuy chưa phát triển mạnh như các nước trên thế
giới và cũng chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về bệnh trầm
cảm, nhưng nó cũng ñã phát triển, có nhiều ñóng góp vào việc nhận biết sớm,
ñiều trị, phòng ngừa hiệu quả hơn.
- Theo tiến sĩ Trần Hữu Bình, ĐH Y Hà Nội, có nghiên cứu về
rối loạn trầm cảm trong bệnh lý của các bệnh nhân bị bệnh tiêu hoá dạ dày-
ruột
- Theo nghiên cứu của Trần Văn Cường và cộng sự ( 2002 )
trầm cảm chiếm 13,2% dân số, nó diễn ra ở 10 xã thuộc các vùng kinh tế khác
nhau trên cả nước hiện nay.
- Tiến sĩ Cao Tiến Đức trong nghiên cứu về một số ñặc ñiểm lâm

sàng ở 43 bệnh nhân có biểu hiện trầm cảm ñang ñiều trị tại BV, trong 43
người ñó nam chiếm 41,9%, nữ chiếm 58,1%, tuổi trung bình của nam là 39,5
tuổi và nữ là 39 tuổi. Triệu chứng lâm sàng là mệt mỏi, mất sinh lực, rối loạn
giấc ngủ là 95,4%; buồn rầu là 83,7%; lo lắng về bệnh tật 76,7%; bứt rứt, bồn
chồn, cử ñộng chậm 72,1%; chán ăn 69,8%; mất quan tâm thích thú, khó tập
trung 67,4%; chán nản buôn xuôi 62,8%; ý nghĩ và hành vi tự sát 44,2%.
Trong ñó tỉ lệ trầm cảm nặng là 58,2%; trầm cảm vừa 27,9%; trầm cảm nhẹ là
13,9%.
- Theo những nghiên cứu trong thời gian gần ñây ở Việt Nam,
trầm cảm cũng biểu hiện mạnh mẽ trên trẻ em và thanh thiếu niên VN như:
Năm 1982 – 1989 ( Viện nhi ) có thấy biểu hiện rối loạn hành vi và cảm xúc ở
học sinh trong ñộ tuổi từ 6- 15 là 10- 26%. Giai ñoạn từ 1990 – 1995 ( Viện
nhi ) có biểu hiện tổn thương về hành vi và cảm xúc ở học sinh từ 3 – 32%.
9
Theo ñiều tra toàn quốc của Viện nhi thực hiện thấy rối loạn cảm xúc chiếm 1
-6%. Trong nghiên cứu “ Xây dựng mô hình chăm sóc sức khoẻ tinh thần cho
học sinh ở thành phố Đà Nẵng” do bác sĩ Nguyễn Văn Thọ và cộng sự thực
hiện năm 1998 – 2000, cho thấy lo âu - trầm cảm chiếm 10 – 21% trong số
những học sinh có vấn ñề về sức khoẻ tâm thần.
→ Tóm lại ở trên thế giới và VN ñã có rất nhiều nghiên cứu về bệnh
trầm cảm, tuy nhiên ở ñây mỗi nhà nghiên cứu ñã ñi theo một cách nghĩ, cách
nhìn nhận của cá nhân họ, chính vì thế ở ñây chưa có một quan niện nào
chính thống, chưa có có cách nhìn nhận nào bao quát hết tấc cả các mặt của
bệnh trầm cảm, cho nên tuỳ theo các mục ñích nghiên cứu khác nhau, mà nhà
nghiên cứu hiện tại nên chọn cho mình một lý thuyết, một cách nhìn nhận
mà nó phù hợp với yêu cầu mình ñã ñặt ra. Và trong phạm vi ñề tài này, tôi
tiến hành nghiên cứu và so sánh kết quả thực nghiệm thu ñược theo cách nhìn
nhận và ñánh giá của DSM- IV và ICD- 10.
1.2. Các lý thuyết khác nhau về bệnh trầm cảm:
Trong lịch sữ bệnh ñã có rất nhiều học thuyết tâm lý khác nhau ñề cập

ñến trầm cảm ở các góc ñộ khác nhau. Dưới ñây là một số thuyết cơ bản.
1.2.1. Thuyết phân tâm học về bệnh trầm cảm:
- Trong tác phẩm “ Tiếc nối và trầm muộn” S.Freud ( 1917 ) ñã
lý luận rằng khả năng tiềm ẩn của trầm cảm ñược tạo ra rất sớm trong thời kỳ
ấu thơ. Trong suốt giai ñoạn môi miệng, nhu cầu của ñứa trẻ có thể không
ñược thỏa mãn, không ñầy ñủ hay quá thừa thãi, dẫn ñến việc chủ thể trở nên
gắn bó với giai ñoạn này và trở nên lệ thuộc vào những ñòi hỏi bản năng ñặc
thù của nó. Với sự ngưng lại này, với sự phát triển tâm tính dục, với sự gắn
kết ở giai ñoạn môi miệng, chủ thể có thể phát triển khuynh hướng lệ thuộc
quá nhiều vào người khác ñối với việc duy trì lòng tự trọng.
10
- Trên sơ sở phân tích sự thiếu hụt tình cảm, Freud ñã giả
thuyết rằng ñối với một ñứa trẻ sau sự mất mát một người thân yêu hoặc một
cái chết, sự ly tán hay một tình thương yêu…Đứa trẻ phóng chiếu, nhập tâm
vào người ñã mất hay ñồng hóa với người ñã mất ñể xóa bỏ nỗi mất mát. Ông
ñã khẳng ñịnh, người bệnh nuôi dưỡng một cách vô thức những cảm xúc âm
tính ñối với người mà họ yêu quý, từ ñó mà họ trở thành ñối tượng của sự thù
ghét hay giận dữ của chính bản thân họ. Ngoài ra, người bệnh cảm thấy uất ức
khi bị bỏ rơi và xuất hiện mặc cảm tội lỗi, những tội lỗi có thực hay tưởng
tượng ra từ người ñã mất → Mặc dù vậy, một số luận thuyết cơ bản của
S.Freud ñã có những ñóng góp ñáng kể, bởi luận thuyết của ông ñã chỉ ra rằng
có khả năng tiềm ẩn của trầm cảm ñược tạo ra từ rất sớm trong thời kỳ ấu thơ
và trầm cảm ñược thúc ñẩy từ những sự kiện gây stress trong cuộc sống như
sự mát mát, chia ly, ly dị, hay sự thất bại, mất việc làm…
1.2.2. Thuyết nhận thức vê trầm cảm:
- Có hai giả thuyết ñược xem là trung tâm của tiếp cận nhận thức
với trầm cảm. Một giả thuyết cho rằng nếu nhận thức tiêu cực dẫn ñến một cái
nhìn tiêu cực về các sự kiện trong cuộc sống bản thân mình tự cảm thấy có
trách nhiệm, theo mô hình không tự lực ñược cho rằng trầm cảm bắt nguồn từ
niềm tin con người ít có hoặc không có kiểm soát cá nhân ñối với các sự kiện

có ý nghĩa trong cuộc sống.
- Thuyết nhận thức của A. Beck về trầm cảm, ( Một nhà nghiên cứu
hàng ñầu về trầm cảm ): Luận ñề trung tâm của Aron Beck ( 1967, 1985, 1987
) là coi quá trình tư duy là yếu tố khởi phát trong trầm cảm. Theo ông những
người trầm cảm, tư duy của họ thường hướng về phía những giải thích tiêu
cực. Ông cho rằng ngay từ thời niên thiếu người trầm cảm ñã có khuynh
hướng này, nhìn nhận thế giới một cách tiêu cực, qua sự mất mát cha mẹ, qua
một chuỗi thành công không ñược nhớ ñến, qua việc bị cô lập khỏi nhóm bạn
11
ñồng trang lứa, những lời phê bình của giáo viên, hay sự suy sụp tinh thần của
cha mẹ.
+ Beck gọi ba tuýp nhận thức này là bộ ba nhận thức (
Cognitivi triad ) về trầm cảm: Nhìn nhận tiêu cực về bản thân, nhìn tiêu cực
về các trải nghiệm ñang tiếp diễn, và nhìn nhận tiêu cực về tương lai.
→ Mặc dù còn một vài ñiểm không chắc chắn khi ñánh giá vai trò của ñời
sống cảm xúc trong việc ñiều chỉnh, ñiều khiển hành vi của người bệnh nhưng
học thuyết của Beck có ưu việt là có thể kiểm tra ñược bằng thực nghiệm và
khuyến khích nhà trị liệu hướng vào tư duy của bệnh nhân ñể thay ñổi và làm
dịu những căng thẳng cảm xúc của họ.
1.2.3. Thuyết liên cá nhân về bệnh trầm cảm:
- Trong thuyết này chúng ta ñề cập ñến những khía cạnh hành vi của
người bị trầm cảm, bao gồm trong ñó tổng thể mối quan hệ giữa người trầm
cảm với những người khác.
- Những người trầm cảm có mạng lưới giao tiếp xã hội thưa thớt và coi
chúng như là nguồn nâng ñỡ. Sự nâng ñỡ xã hội giảm sút có thể làm yếu ñi
năng lực của cá nhân trong việc phản ứng với những sự kiện tiêu cực trong
cuộc sống, và làm cho cá nhân dễ cảm ứng với trầm cảm ( Billings, Cronkite
và Moos 1983).
- Người trầm cảm cũng có thể nhận ñược những phản ứng tiêu cực từ
phía người khác ( Coyne, 1976 ), khả năng này ñã ñược nghiên cứu theo

nhiều cách khá nhau, từ các cuộc nói chuyện hướng dẫn qua ñiện thoại với
bệnh nhân trầm cảm, ñến việc băng ghi âm của họ, và thậm chí cả việc tiếp
xúc trực tiếp. Dữ kiện thu ñược ñã chỉ ra rằng, hành vi của bệnh nhân trầm
cảm nhận ñược sự hắt hủi từ phía người xung quanh.
- Liên quan ñến nhận thức chung về sự thiếu hụt kỹ năng xã hội, nhưng ở
mức ñộ nào ñó chuyên biệt hơn là ý tưởng cho rằng người trầm cảm luôn tìm
12
kiếm sự ñảm bảo và ñó là tính hay thay ñổi, ñáng phê phán ( Joiner và
Metalsky, 1995 ). Có lẽ do hậu quả của sự nuôi dưỡng trong sự ghẻ lạnh và
cách ly với môi trường ( Carnelly, Pietomonaco và Jaffe, 1994 ), bệnh nhân
trầm cảm luôn kiếm sự ñảm bảo rằng họ luôn ñược người khác quan tâm một
cách thật sự, nhưng thậm chí ngay cả khi ñã ñược ñảm bảo họ cũng chỉ yên
tâm ñược một lúc. Cái tự nhận thức tiêu cực của họ làm cho họ nghi ngờ sự
thật về những phản hồi mà họ nhận thức ñược. Sau ñó họ ñi tìm những phản
hồi âm tính mà họ cảm thấy có giá trị. Sự hất hủi xảy ra chủ yếu bởi những
hành vi không nhất quán của họ.
→ Thuyết liên cá nhân ñã không vạch ra ñược nguyên nhân sâu xa dẫn ñến
trầm cảm, nhưng có một ñóng góp to lớn của học thuyết này là ñã chỉ ra
những hành vi kém thích nghi của người bệnh ñóng vai trò tư duy bệnh và
mối quan hệ của người bệnh với những người xung quanh. Điều này sẽ ñịnh
hướng cho các nhà trị liệu tập trung vào xây dựng những mẫu hành vi mới
cho bệnh nhân và xây dựng một mạng lưới giúp ñỡ người bệnh từ những
người thân xung quanh.
1.2.4. Thuyết phân thần:
- Không có lý thuyết phân thần ñơn thuần về trầm cảm. Quan ñiểm kinh
ñiển thừa nhận trầm cảm có thể là một dạng của ñau khổ bệnh lý. Đáp ứng
giống như ñau buồn có thể xảy ra ngay cả khi không có cái chết thực sự của
người thân, ñổ vỡ mối quan hệ, mất một công việc có thu nhập cao và ñịa vị,
suy giảm sức khỏe hay cái chết của một con vật nuôi là những trải nghiệm
mất mát kèm theo các phản ứng giống như ñau buồn. Thậm chí, sự tang vỡ

của những lý tưởng có thể gây ñau buồn theo nghĩa rộng hơn của khái niệm.
Con người, những mối quan tâm và các khó khăn mà chúng ta quan tâm và
tình yêu ñó là năng lượng cảm xúc thực sự ñược coi như là một “Đối tượng”.
13
- Lý thuyết phân thần khẳng ñịnh rằng nhân cách ñược hình thành trong
những năm ñầu của cuộc sống. Sự rạng nức của thời thơ ấu, ñặc biệt trong
mối quan hệ của trẻ với mẹ hoặc người chăm sóc ban ñầu ( Quan hệ gần gũi
sớm ), những người nhạy cảm khi trưởng thành dễ bị trầm cảm. Họ thể hiện
sự yêu ghét trong mối quan hệ và phụ thuộc vào người khác ñể nâng ñỡ, ñộng
viên, chỉ dẫn và khẳng ñịnh bản thân.
→ Trên ñây là những lý thuyết khác nhau về bệnh trầm cảm, mỗi lý
thuyết tiếp cận trầm cảm với những hướng nghiên cứu khác nhau, ñứng trên
góc nhìn của mỗi nhà nghiên cứu khác nhau nhưng nhìn chung nó ñều nói lên
ñược những khía cạnh khác nhau của bệnh trầm cảm.
1.3: Các khái niệm khác nhau liên quan ñến bệnh trầm cảm:
1.3.1: Khái niệm cảm xúc: Cảm xúc là sự phản ánh thế giới quan,
thể hiện ở thái ñộ của chủ thể ñối với sự vật hiện tượng có liên quan ñến sự
thoả mãn những nhu cầu của chủ thể ñó.
1.3.2: Khái niệm rối loạn cảm xúc: Rối loạn cảm xúc là sự hình
thành tính cách và xu hướng hành vi của một cá nhân gắn liền với sự ñảo lộn
lớn về mặt cá nhân và xã hội. Rối loạn cảm xúc là một bệnh tâm thần ranh
giới biểu hiện bằng những nét tính nết bệnh lý ñặc biệt, cảm xúc mất thăng
bằng, rối loạn sự thích nghi của cá nhân với môi trường và các mối quan hệ
bình thường với người xung quanh.
1.3.3: Khái niệm rối loạn khí sắc: Rối loạn khí sắc là trạng thái
bệnh lý biểu hiện bằng các rối loạn trầm cảm ñơn thuần hoặc xen kẽ với
những rối loạn hưng cảm hoặc rối loạn khí sắc ở mức ñộ cao, trong thời gian
dài hoặc có những rối loạn hành vi tác phong rõ rệt làm cho bệnh nhân mất
khả năng hoạt ñộng xã hội, nghề nghiệp và không thích ứng với môi trường
xung quanh.

14
1.3.4: Khái niệm liệu pháp tâm lý: Liệu pháp tâm lý là những biện
pháp tác ñộng lên tâm lý người bệnh một cách có kế hoạch, có tổ chức nhằm
mục ñích chữa bệnh. Từ năm 1970 và ñặc biệt là hai thập kỷ gần ñây, liệu
pháp tâm lý ñã có những thay ñổi rất ñáng kể, mục ñích từ ñiều trị sang cải
thiện tình trạng sức khoẻ ( Tâm lý và thể chất ) nâng cao chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân. Nó ñược thay ñổi từ psychotherapy bằng psychological
intervention.
1.3.5: Khái niệm rối loạn lo âu: Là sự sợ hãi quá mức, không có
nguyên nhân, do chủ quan của người bệnh và không thể giải thích ñược do
một bệnh tâm thần khác hoặc do một bệnh cơ thể. Rối loạn lo âu là rối loạn
mà bệnh nhân không thể kiểm soát ñược, biểu hiện vững chắc, mạn tính và
khuếch tán, thậm chí có thể xảy ra dưới dạng kịch phát.
1.3.6. Khái niệm bệnh nhân: Là người có những triệu chứng khác
lạ ở cả sức khoẻ cơ thể và sức khoẻ tinh thần cần ñược khám và chữa bệnh ở
những nơi chuuyên khoa như bệnh viện tâm thần, bệnh viện ña khoa, trung
tâm y tế…
13.7: Khái niệm giới tính: Giới tính là toàn bộ những ñặc ñiểm ở
con người tạo nên sự khác biệt giữa nam và nữ ( Tâm lý học giới tính và giáo
dục giới tính, PGS.TS Bùi Ngọc Oanh, NXB giáo dục, 6/2006 )
1.3.8: Khái niệm bệnh trầm cảm:
- Nhà tâm lý học Martin Seligman cho rằng, trầm cảm phần lớn
là phản ứng ñối với tình trạng không tự lực ñã học tập trước ñó ( Tình trạng
không tự lực học tập là trạng thái trong ñó người ta nhận thức và sau cùng học
tập rằng không có nào trốn thoát hay thích ứng với căng thẳng. Do ñó họ hoàn
toàn từ bỏ sự ñấu tranh chống lại căng thẳng và chấp nhận, do ñó làm xuất
hiện trầm cảm) Seligman năm 1975, 1988
15
- Theo quan ñiểm của các nhà phân tâm học thì trầm cảm là kết
quả của sự giận dữ về chính bản thân mình theo quan ñiểm này, con người

cảm thấy có trách nhiệm với những ñiều xấu xảy ra cho mình và ñiều khiển sự
giận dữ của mình hướng nội.
- Theo nhà tâm lý học Aaron Beck cho rằng : Nhận thức sai
lầm của con người làm nền tảng cho cảm thức trầm cảm của họ.
- Thạc sĩ tâm lý học Nguyễn Thơ Sinh: Trầm cảm là một căn
bệnh lâm sàng không chỉ ảnh hưởng lên hệ thần kinh của chúng ta mà còn ảnh
hưởng lên cơ thể cũng như tâm trạng của chúng ta. Bệnh gây ảnh hưởng lên
quá trình ăn uống, nghỉ ngơi, chu kỳ giấc ngủ cũng như tác ñộng lên cách
chúng ta ñánh giá và cảm nhận chính mình.
-> Từ các ñịnh nghĩa ở trên, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu và
thực tiễn trên bệnh nhân trầm cảm mà tôi ñã ñược tiếp xúc, tôi ñưa ra ñịnh
nghĩa về trầm cảm như sau: Trầm cảm là một căn bệnh thuộc về sức khoẻ tinh
thần, thường xuyên gặp phải và phát triển mạnh mẽ trong xã hội hiện ñại, với
những biểu hiện như khí sắc trầm buồn, dòng tư duy hoạt ñộng chậm chạp
hay kém hiệu quả, chú ý, trí nhớ giảm sút, giảm hứng thú và nhu cầu trong tất
cả các hoạt ñộng… Và ñặc biệt hay thấy ở BNTC cảm là họ luôn có ý nghĩ và
hành vi tự sát
1.3.9: Khái niệm bệnh nhân bệnh trầm cảm: Là những bệnh
nhân nhập viện với biểu hiện như khí sắc buồn, lo lắng, mất ngủ…với chẩn
ñoán của bác sĩ mã số bệnh từ F30 – F39 ( Theo tiêu chuẩn của ICD- 10 ) và
không phạm phải các tiêu chuẩn loại trừ nào về các biểu hiện lâm sàng về
bệnh trầm cảm ( Thông qua test Beck rút gọn )
1.4: Các triệu chứng của bệnh trầm cảm: Trong giai ñoạn hiện nay có rất
nhiều quan ñiểm khác nhau về triệu chứng của bệnh trầm cảm và dưới ñây là
một số quan niện cụ thể như sau:
16
1.4.1: Theo quan ñiểm cổ ñiển : Rối loạn trầm cảm theo quan ñiểm cổ
ñiển gồm các loại phân chia và gồm các triệu chứng sau:
Có hai loại trầm cảm và có ba triệu chứng sau:
- Rối loạn trầm cảm ñiển hình : Có ba triệu chứng sau.

+ Cảm xúc bị ức chế: Bệnh nhân cảm thấy chán nản, buồn vô hạn, biểu
hiện rõ qua nét mặt thì ủ rũ, mắt mở to, ñăm chiêu suy nghĩ hoặc rơm rớm
nước mắt…dáng ñiệu buồn kèm theo uể oải, chân tay rã rời, cảm giác khó
chịu, bất an. Bệnh nhân nhìn sự vật cả quá khứ, hiện tại và tương lai với màu
sắc ảm ñạm.
+ Tư duy bị ức chế : Qúa trình liên tưởng của bệnh nhân chậm chạp,
dòng tư duy bị ngừng trệ, khó diễn ñạt ý nghĩ thành lời. Thường xuất hiện ý
nghĩ tự ti, hoang tưởng tự buộc tội mình như bệnh nhân cho rằng mình là
người có phẩm chất xấu, có tội không dám ăn, không dám nhìn mọi người,
trên cơ sở ñó có ý nghĩ và hành vi tự sát.
+ Hoạt ñộng bị ức chế: Bệnh nhân ngồi im hàng giờ, ñi lại chậm chạp,
khúm núm chui vào gầm gường như kẻ trốn chạy, có thể hoạt ñộng rất hạn
chế ñơn ñiệu quanh quẩn trong phòng. Cơn buồn sâu sắc, la hét, thổn thức,
khóc lóc và ñột nhiên có những hành vi tự sát và kích ñộng trầm cảm
- Rối loạn trầm cảm không ñiển hình:
+ Rối loạn trầm cảm thực vật: Các rối loạn thực vật nổi bậc ñôi khi át
cả các rối loạn khí sắc, rối loạn cảm xúc. Các rối loạn thực vật rất ña dạng
như cơn vã mồ hôi, cơn ñánh trống ngực, cơn ñau vùng trước tim, các cơn
ñau không xác ñịnh vị trí, cơn nôn mửa, cơn mạch nhanh, khô miệng, táo
báo,...
+ Rối loạn trầm cảm mất cảm giác tâm thần: Giải thể nhân cách và tri
giác sai thực tại nổi bậc và ñơn ñộc, ít thấy kết hợp các triệu chứng khác.
17
+ Rối loạn trần cảm nghi bệnh: Người bệnh có cảm giác nặng nề vì nghĩ
mình có bệnh cơ thể dễ nhằm với các bệnh thực thể khác.
+ Rối loạn trầm cảm ám ảnh: Có ám ảnh ña dạng, khi rối loạn trầm cảm
tăng thì ám ảnh sợ thuyên giảm và rối loạn trầm cảm kết thúc thì ám ảnh sợ
hết.
+ Các rối loạn trầm cảm không ñiển hình khác: Rối loạn dinh dưỡng do
ăn uống, ñẻ khó, sảy thai, suy nhược sau nhiễm khuẩn và các bệnh do căn

nguyên tâm lý khác.
1.4.2: Triệu chứng của trầm cảm theo quan ñiểm của Thạc sĩ Nguyễn
Thơ Sinh: ( Trong sách “ Bệnh trầm cảm trong cuộc sống hiện ñại, cách
nhận diện và phòng tránh, NXB Phụ nữ ). Ông chia rối loạn cảm xúc thành
hai loại và bao gồm các triệu chứng sau:
- Rối loạn trầm cảm:
+ Thường xuyên cảm thấy buồn chán, lo lắng, cảm giác trống rỗng.
+ Cảm thấy tuyệt vọng, yếu thế, bi quan.
+ Luôn mặc cảm, thấy mình không xứng ñáng, không giá trị, sống vô dụng.
+ Đánh mất những hứng thú trong công việc, vui chơi cả tình dục.
+ Giảm thiểu năng lượng, luôn cảm thấy mệt mỏi, chậm chạp, lười biếng.
+ Giảm khả năng tập trung, trí nhớ, suy thoái khả năng xử lý quyết ñoán
+ Mất ngủ, khó ngủ, hoặc dậy quá sớm, luôn có cảm giác buồn ngủ cả ngày.
+ Giảm hứng thú trong ăn uống nên giảm cân.
+ Tăng hứng thú trong ăn uống dẫn ñến tăng cân.
+ Nghĩ ñến cái chết, có ý ñịnh tự sát, có hành vi tìm ñến cái chết.
+ Không thể nào thư giãn ñược, dễ bị kích ñộng, dễ nỗi nóng.
+ Xuất hiện những triệu chứng lâm sàng như nhức ñầu, sốt, ăn không tiêu,
+Mệt mỏi, ñau nhứt không thuyên giảm .
- Hưng cảm:
18
+ Cảm giác hạnh phúc quá ñộ hoặc phấn kích một cách khác thường.
+ Rất dễ bị kích thích, dễ cáu gắt khó chịu, dễ nổi quạu.
+ Giảm nhu cầu ngủ.
+ Có những suy nghĩ trịch thượng, ngạo mạn, hống hách.
+ Nói chuyện rất nhanh, rất nhiều.
+ Có những ý tưởng diễn ra thật nhanh trong ñầu.
+ Tăng ñột ngột những hứng thú tình dục.
+ Năng lượng tăng một cách ñáng kể bất ngờ.
+ Khả năng ñánh giá xử lý chuẩn xác suy giảm.

+ Nhiều hành vi ứng xử xã hội không thể chấp nhận ñược.
1.4.3: Theo quan ñiểm của ICD-10F ( 1992):
Có 3 triệu chứng chủ yếu theo tiêu chuẩn chẩn ñoán:
- Khí sắc trầm cảm.
- Mất mọi quan tâm và thích thú.
- Giảm năng lượng dẫn ñến mệt mỏi và giảm hoạt ñộng.
Có 7 triệu chứng khác là:
- Giảm tập trung chú ý.
- Giảm tự trọng và lòng tự tin.
- Có ý tưởng và hành vi tự sát.
- Những ý tưởng bị buộc tội và không xứng ñáng.
- Nhìn tương lai ảm ñạm và bi quan.
- Rối loạn giấc ngủ.
- Ăn uống không ngon.
Cần chú ý: Đối với các triệu chứng này nó phải biểu hiện trên bệnh nhân ít
nhất là hai tuần; Giảm khí sắc không tương ứng với hoàn cảnh; Hay lạm dụng
rượi, ám ảnh sợ, lo âu và nghi bệnh; Khó ngủ về buổi sáng và thức giấc sớm;
19
Ăn không ngon miệng, sút cân trên 5%/ 1 tháng hoặc chỉ số Quetalet lớn hơn
hay bằng 17,5 ( Chỉ số cân nặng).
1.4.4: Triệu chứng rối loạn trầm cảm theo quan ñiểm DSM- IV( 1994 ):
Theo tiêu chuẩn chẩn ñoán: Có 5 tiêu chuẩn gồm
- Có ít nhất 5 triệu chứng cùng tồn tại trong một thời gian tối thiểu là hai
tuần và có thay ñổi chức năng so với trước ñây trong ñó phải có ít nhất 1
trong 2 triệu chứng là khí sắc trầm cảm và mất quan tâm, hứng thú bao gồm:
+ Khí sắc trầm cảm biểu hiện cả ngày và kéo dài.
+ Giảm hoặc mất quan tâm, hứng thú với mọi hoạt ñộng trước ñây vốn có.
+ Giảm trọng lượng cơ thể trên 5% / 1 tháng.
+ Mất ngủ cuối giấc ( Dậy sớm ít nhất 2 giờ so với bình thường ).
+ Ức chế tâm thần vận ñộng hoặc kích ñộng trong phạm vi hẹp ( Kích ñộng

trong phạm vi xung quanh gường ngủ của mình ).
+ Mệt mỏi hoặc cảm giác mất năng lượng kéo dài.
+ Có cảm giác vô dụng hoặc có ý tưởng tự tội quá ñáng hoặc có cảm giác
không thích hợp khác.
+ Giảm năng lượng suy nghĩ, tập trung chú ý, khả năng ñưa ra các quyết ñịnh.
+ Có ý tưởng và hành vi tự sát.
- Các triệu chứng không ñáp ứng tiêu chuẩn của giai ñoạn hỗn hợp.
- Các triệu chứng gây ra ñau khổ, ảnh hưởng ñến chức năng hoạt ñộng xã
hội, nghề nghiệp và các chức năng khác.
- Các triệu chứng không do hậu quả của một chất hoặc bệnh cơ thể khác.
- Các triệu chứng không thể giải thích do stress, các triệu chứng tồn tại
dai dẳng trên hai tuần kèm theo giảm rõ rệt các chức năng xã hội, nghề
nghiệp.
20
ξ
ξξ
ξ Tóm lại các triệu chứng của bệnh trầm cảm mà theo
ICD- 10 và DSM- IV kết hợp bao gồm các triệu chứng sau ( Hay các tiêu
chí ñể chẩn ñoán trầm cảm ):
- Giảm cân liên tục.
- Sự khác nhau trong ngày của các triệu chứng ( Nặng hơn về buổi sáng
và về ñêm cảm thấy dễ chịu hơn )
- Mất ngủ cuối giấc ( Dậy sớm ít nhất 2 giờ so với bình thường ).
- Rối loạn vận ñộng, thường vận ñộng chậm chạp, ñôi khi có kích ñộng
trầm cảm.( Dễ nổi nóng khi có kích ñộng nhẹ ).
- Không có sức sống, uể oải, mệt mỏi.
- Khí sắc giảm, buồn rầu, thích nơi tối tăm , không tiếp xúc xung quanh.
- Mất mọi hứng thú và hoạt ñộng liên quan ñến giảm hoạt ñộng cảm
xúc.
- Các triệu chứng cần phải biểu hiện trong thời gian ít nhất hai tuần.

- Xác ñịnh một trạng thái bệnh lý cần phải theo dõi hàng ngày có thay ñổi
triệu chứng bệnh rõ rệt.
-Triệu chứng ñược mô tả phải là nguyên nhân làm thay ñổi hoạt ñộng xã
hội và nghề nghiệp của bệnh nhân.
→Cũng như ñịnh nghĩa về trầm cảm, có triệu chứng của trầm cảm cũng
ñược nhìn nhận và ñánh giá nó theo nhiều quan niện khác nhau và mỗi nhà
nghiên cứu ñã dựa trên những kết quả của những nghiên cứu của mình, trên
những bình diện khác nhau của bệnh mà ñã ñưa các triệu chứng của bệnh như
trên. Ở những nhà nghiên cứu trên chưa có quan ñiểm hay quan niện nào
thống nhất với nhau về các triệu chứng của bệnh trầm cảm cho nên tuỳ theo
hoàn cảnh cụ thể của mỗi bệnh nhân mà nhà trị liệu cần xác ñịnh ñầy ñủ các
triệu chứng họ mắc phải ñể có hướng ñiều trị cho phù hợp.
21
1.5: Các thể bệnh lâm sàng của rối loạn trầm cảm: ( Các loại phân chia
bệnh trần cảm ñiển hình).
1.5.1: Quan ñiểm thứ nhất. ( Dựa theo triệu chứng )
1.5.1.1: Trầm cảm ẩn:
- Các triệu chứng cơ thể chiếm ưu thế che lấp các triệu chứng
trầm cảm. Biểu hiện chính là ñau, thường gặp ở ống tiêu hoá, tim, ñau xương,
cơ… Đau không biệt ñịnh cho các cơ quan nào và không ñáp ứng với các ñiều
trị biệt ñịnh cho bệnh cơ thể.
- Một số bệnh nhân chỉ có biểu hiện phù hợp một phần với sự
phát triển của rối loạn trầm cảm nội sinh, thường gặp các bác sĩ nội chung, họ
không thừa nhận mình bị trầm cảm, họ thường muốn làm các xét nghiệm và
kế hoạch ñiều trị bằng các loại thuốc khác nhau. Khám thấy các triệu chứng
rối loạn trầm cảm như mệt mỏi, mất sức sống, mất tập trung chú ý, hoạt ñộng
chậm chạp, không quyết ñoán và bi quan. Việc ñiều trị bằng thuốc chống trầm
cảm có thể giúp xác ñịnh rõ chẩn ñoán.
1.5.1.2: Trầm cảm paranoid: Người ta thừa nhận bệnh sinh rất
quan trọng ñể chẩn ñoán phân biệt với bệnh tâm thần phân liệt.

- Bệnh có ñặc ñiểm là các ảo thanh phù hợp với khí sắc, có thể
là ảo thanh bình phẩm tiêu cực về bệnh nhân.
- Nặng nhất là ảo thanh ra lệnh cho bệnh nhân tự sát.
- Có thể xuất hiện hoang tưởng loại paranoid như bị theo dõi, bị
hành hạ, bị ñầu ñộc.
Hoang tưởng có thể ñặc trưng cho rối loạn trầm cảm như hoang tưởng
có tội, thảm hoạ hoặc tiêu biến một số cơ quan. Có thể xuất hiện hoang tưởng
không phù hợp như hoang tưởng bị chi phối và hoang tưởng nội dung tín
ngưỡng -> các hoang tưởng này dẫn ñến khó khăn cho việc chẩn ñoán bệnh.
22
1.5.1.3: Trầm cảm không biệt ñịnh: Horvath ( 1992 ) ñã nghiên
cứu thấy có 16% bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu có triệu chứng ngủ
nhiều, ăn nhiều. Khi so sánh nhóm này với nhóm rối loạn trầm cảm khác có
một số ñặc ñiểm khác:
- Khởi phát ở lứa tuổi trẻ.
- Đáp ứng tốt với thuốc chống trầm cảm loại IMAO.
- Phối hợp với các rối loạn cơ thể.
- Thường lạm dụng ñồ uống có cồn hoặc các chất kích thích tâm thần khác.
- Phối hợp với các cơn hoảng sợ
- Phát triển dài hơn và theo mùa.
1.5.1.4: Trầm cảm ở người cao tuổi:
- Ở người cao tuổi, rối loạn nhận thức như: Rối loạn chú ý, trí nhớ và tư
duy, trong trầm cảm rất nặng ñược gọi là mất trí giả trong trầm cảm. Bệnh
nhân mất ñịnh hướng quên ngược chiều..
- Có hoang tưởng nghi bệnh, khi chẩn ñoán ở người già cần chú ý
người già có bệnh thực thể như; Mệt mỏi, giảm khả năng tập trung chú ý, vận
ñộng chậm, cho nên các triệu chứng này không ñặc trưng cho bệnh trầm cảm
và cả bệnh cơ thể. Rối loạn trầm cảm ở người già có nguyên nhân sau:
+ Có thể là sự phát triển tiếp tục của rối loạn cảm xúc.
+ Có thể là rối loạn cảm xúc khởi phát.

+ Có thể do một bệnh cơ thể như: Bệnh mạch máu não, tổn
thương thần kinh, bệnh tim, gan, tiết niệu…
+ Có thể do thuốc do hoá chất như: Thuốc chữa cao huyết áp.
1.5.1.5: Rối loạn trầm cảm thứ phát ( Secondary ) và rối loạn
trầm cảm tiên phát ( Primary )
23
- Rối loạn trầm cảm tiên phát là rối loạn cảm xúc, không do bệnh cơ thể
hoặc sử dụng hoá chất gây ra. Rối loạn thứ phát là rối loạn trầm cảm gây ra
bởi các rối loạn cơ thể hoặc sử dụng hoá chất ( Không bao gồm ma tuý ).
1.5.2: Quan ñiểm thứ hai: Dựa theo thời gian kéo dài của bệnh.
- Bệnh trầm cảm trường kỳ ( Dysthymia ): Đây là dạng trầm cảm
kéo dài lâu nhất bao gồm những triệu chứng mãn tính và cũng là dạng trầm
cảm nhẹ nhất. Triệu chứng tuy không ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khoẻ
nhưng ảnh hưởng ñến những sinh hoạt mang tính xã hội của một cá nhân, có
thể chuyển sang những dạng khác phức tạp hơn, khi có biến cố tai nạn cá
nhân lớn xảy ra.
- Bệnh trầm cảm chủ yếu ( Maijor depression ): Đây là dạng
bệnh trầm cảm ảnh hưởng ñến chất lượng sinh hoạt cuộc sống như khả năng
làm việc, khả năng học tập, thói quen ăn uống và chu kỳ giấc ngủ. Bệnh nhân
mắc hội chứng trầm cảm này thường không có khả năng hưởng thụ và yêu
mến cuộc sống, bệnh này có thể xảy ra một hoặc nhiều lần trong ñời.
- Bệnh trầm cảm lưỡng cực ( Bipolar disorder ): Đây là một căn
bệnh còn ñược biết ñến quan một cái tên khác là bệnh loạn tâm thần hưng
trầm cảm ( Maniac- depressive illness ). Bệnh này thường không xảy ra nhiều
như hai loại trên, nhưng trầm cảm lưỡng cực có triệu chứng chu kỳ bao gồm
hai thái cực cảm xúc tâm trạng ñối ngược nhau:
+ Tâm trạng hưng cảm ( Mania ): Đây là trạng thái cảm xúc dâng
lên rất mạnh, cá nhân có nhiều biểu hiện gần giống với bệnh ñiên. Triệu
chứng của nó bao gồm: Cảm xúc nóng nảy, họ có rất nhiều năng lượng, nói
chuyện không biết mệt, có những cử chỉ khác biệt do quá trình tư duy suy

nghĩ bị ảnh hưỡng, hành vi của họ khi bệnh nặng có thể gây nguy hiểm cho
bản thân và cho người khác, bệnh nhẹ thì hành vi của họ gây ra gồm những
lần ứng xử khiến họ xấu hổ sau này khi cơn hưng cảm lắng xuống. Nhiều
24
người có những hành vi thiếu cân nhắc như lao vào những quyết ñịnh làm ăn
táo bạo, ñầy tự tin một cách hoang tưởng, họ có những quan hệ tình cảm một
cách ñầy tự do phóng khoáng.
+ Tâm trạng trầm cảm ( Depreession ): Đây là trạng thái cảm xúc khi cá
nhân cảm thấy mình cùng cực tuyệt vọng, chán nản, buồn bã gần như không
còn thiết tha ñến cuộc sống của mình nữa. Tâm trạng của họ rơi xuống mức
thấp nhất của cảm xúc.
→ Hai trạng thái cảm xúc hưng cảm và trầm cảm này thay phiên nhau làm
khổ bệnh nhân, có lúc hai trạng thái này chuyển ñổi nhanh chóng, có một số
bệnh nhân hai trạng thái này chuyển ñổi tương ñối chậm.
1.5.3: Quan ñiểm thứ ba: Theo dạng phân chia.
- Trầm cảm u sầu : Là một dạng lâm sàng của BTC nặng.
- Trầm cảm hoang tưởng (Dépression délerante ), khánh kiệt, tội lỗi.
- Trầm cảm lo âu (Dépression anxieuse, formes àdominance anxieuse ).
- Trầm cảm ñược che dấu (Dépression masquée ).
- Trầm cảm theo mùa (Dépression saisonniere ).Nó xuất hiện vào mùa
thu hoặc mùa ñông và cải thiện vào mùa xuân hay mùa hè, biểu hiện có khi là
ăn nhiều ( Hyperphagie ), ngủ nhiều ( Hypersomnie )
- Trầm cảm tuổi mãn kinh (Dépression dinvolution ).
- TC hậu sinh (Dépression du postpartum). Biểu hiện bằng những ñợt
khóc lóc hay cáu kỉnh, có cảm giác không ñủ khả năng ( Imcapcité), không
thể dung nạp ( Intolérance ), ñối với trẻ em là suy nhược, mất ngủ, lo âu.
- Trầm cảm theo thể ñiạ ( Thường gặp ở trẻ em, thiếu niên, người già ).
- Dạng trầm cảm theo giới tính.
→ Tuỳ theo mục ñích nghiên cứu khác nhau mà mỗi nhà nghiên cứu chọn cho
mình một cách phân chia dựa theo tiêu chí và cách phân chia cho phù hợp với

ñề tài mình chọn.
25
1.6: Nguyên nhân gây rối loạn trầm cảm. Các yếu tố làm nảy sinh BTC rất
ña dạng, phong phú song người ta có thể chia và phân nó làm ba nhóm chính:
- Các yếu tố duy truyền: Nó ñóng vai trò rất quan trọng, người ta thấy
có 80% BNTC có cha mẹ bị các rối loạn tâm thần khác nhau, và nhiều thành
viên trong cùng một gia ñình mắc một chứng bệnh này, khảo sát nơi các gia
ñình có nhiều thành viên thế hệ thành viên mắc BTC, các nhà nghiên cứu thấy
sự khác biệt giữa hệ gien của người mắc bệnh và không mắc bệnh trong một
gia ñình. Một số cá nhân có hệ gien với nguy cơ mắc bệnh cao hơn nhiều (
Biological vulnerability ). Tuy nhiên các nghiên cứu nơi những cá nhân có
cùng hệ gian với nguy cơ mắc bệnh cao cho thấy không phải bất cứ ai có hệ
gien này ñều mắc bệnh → Cho nên yếu tố duy truyền ñang ñược ñưa ra bàn
cãi về nó là một trong những nguyên chính gây nên TC.
- Các yếu tố stress tâm lý - xã hội như:
+ Căng thẳng trong sinh hoạt gia ñình.
+ Những khó khăn quá tải trong công việc.
+ Những ñòi hỏi vượt quá khả năng ñáp ứng trong công tác và trong học tập.
+ Cá nhân có lòng tự trọng thấp, não trạng yếu, khi tiếp xúc căng thẳng trong
cuộc sống, họ dễ rơi vào tình trạng quá tải dẫn ñến nguy cơ mắc TC cao.
+ Tổn thất mất mát quan trọng như sự qua ñời của người thân, ñỗ vỡ hay bế
tắc trong quan hệ tình cảm, những gánh nặng quá tải về mặt tài chính.
+ Giao tiếp xã hội của con cái có vấn ñề.
+ Mâu thuẩn giữa BN và những người thân trong gia ñình.
+ Một người thân trong gia ñình ñau nặng hay bị tai nạn.
+ Người bạn ñời thờ ơ, lãnh ñạm, thiếu trách nhiệm.
+ Nhà cửa chật chội không có không gian riêng tư…
-Ngoài ra còn có các thiếu sót, khuyết tật bẩm sinh ở hệ thần kinh, nội
tiết hay các cơ quan khác trong cơ thể có tính chất cá thể.

×