Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại Hải Đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.53 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Cao Đẳng công
Nghiệp Huế,khoa kế toán cùng với cô giáo bộ môn đã trang bị kiến thức cho em trong
suốt quá trình học tập, đã dẫn dắt tạo điều kiện và giúp đỡ em có dịp thực tập tại Công
Ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường.
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hai tháng thực tập tại công ty
đã cho em nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã được sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều
kiện và môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại
những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình
để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp..
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới GV. Hoàng Thị Ái Thủy ,người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng Với sự biết ơn sâu sắc, Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong
Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường , người đã luôn theo sát và
hướng dẫn tận tình cho Em giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng cũng không
thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong Thầy cô và quý công ty tận tình hướng dẫn sửa
chữa để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô trong
trường, cám ơn công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường cùng các anh
chi trong công ty đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
1. Lý do chọn đề tài
Để tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Các nhà kinh doanh luôn đặt
ra câu hỏi : khi bước chân vào thị trường là làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận trong


điều kiện cho phép của mình, khi quan tâm đến lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quan tâm đến hàng loạt vấn đề ,đặc biệt là vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Vì đây là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa chi phí.
Qua công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với các
tài liệu khác về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý sẽ có những
thông tin để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn, vật tư, lao động… từ đó đi đến
những quyết định về chiến lược kinh doanh, tìm ra những biện pháp nhằm tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường mọi thay đổi về kinh tế, xã hội đều ảnh hưởng tới nội
quy chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Vì vậy vấn đề đặt ra là kế toán phải xác định đúng nội quy, tính đúng và đủ các loại
chi phí vào giá thành để đi sâu và tìm hiểu vấn đề này cùng với cơ hội được nghiên cứu
thực tế tại công ty em đã quyết định chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng cáo và Thương Mại Hải Đường” làm
chuyên đề thực tập cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường.
- Xác lập cơ sở thực tiễn cho công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
3. Đối tượng
Tìm hiểu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng
Cáo Và Thương Mại Hải Đường.
4. Phạm vi đề tài
- Phạm vi không gian: tại phòng kế toán của công ty
- Phạm vi thời gian: đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu nội dung kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường.
. Nguồn số liệu thu thập phân tích trong 2 năm từ 2009- 2010.
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên

Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp phân tích chi tiết
- Các phương pháp khác
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO
VÀ THƯƠNG MẠI HẢI ĐƯỜNG
1.1. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Quảng
Cáo Và Thương Mại Hải Đường
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Ngày nay nền kinh tế nước ta nói chung và các tỉnh miền trung nói riêng đang từng
bước phát triển. Vì thế trào lưu quảng bá sản phẩm trên thị trường cũng ngày càng phát
triển và rộng khắp.
Sau khi có nghị định số 24/2003/NĐCP ngày 13/3/2003 của chính phủ quy định chi
tiết thi hành pháp lệnh quảng cáo. Căn cứ thông tin số 43/2003/TTBVHTT ngày
16/7/2003 của bộ văn hóa thông tin, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ xây
dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép quảng cáo một cửa liên thông.
Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường được thành lập vào ngày
23/10/2003 được bộ sở kế hoạch đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 3/02000212. Có
trụ sở tại Phạm Văn Đồng Thành Phố Huế. Với vốn kinh doanh ban đầu là 500.000.000
đồng. Và có tổng số nhân viên là 77 người.
Tiền thân của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường là dịch vụ
Quảng Cáo Hải Đường đóng tại Hương Hồ - Hương Trà – Thừa Thiên Huế. Trải qua
một thời gian không ngừng phấn đấu học hỏi, sáng tạo, nâng cao tay nghề nhằm phục
vụ công tác tại công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, chỉ sau 1 năm đi vào
hoạt động đơn vị đã đăng ký thay đổi vốn kinh doanh lần 1 vào ngày 8/9/2004 với số

vốn là 1.200.000.000 đồng.
Để khẳng định được vai trò và vị trí của mình trên thị trường, công ty phải không
ngừng phấn đấu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời mở rộng thị trường
và tìm kiếm khách hàng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Và Quảng Cáo Hải Đường là một doanh nghiệp hoạt động độc lập
và rộng khắp trên địa bàn Thành Phố Huế và khắp toàn quốc có chức năng sản xuất ra
các sản phẩm là Hộp Đèn , Bảng Hiệu, các công trình Pano, thiết kế nhãn hiệu, trang trí
nội thất…
1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm bắt
nhu cầu thị trường, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức, xây dựng các
phương án kinh doanh có hiệu quả, tổ chức tiêu thụ hàng hóa với nhiều chủng loại có
chất lượng phù hợp với nhu cầu.
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
- Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo chế độ chinh sách đảm bảo hiệu quả kinh
tế, đảm bảo được hoàn toàn và phát triển vốn tự trang trải về tài chính.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán, liên doanh, liên kết với các
tổ chức kinh tế.
1.3. Tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Để thuận lợi cho việc giám sát và chỉ đạo chung của toàn công ty, bộ máy của công
ty được tạo thành một cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải
Đường.

Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
- Giám đốc : + Là đại diện pháp nhân của đơn vị, người ra những quyết định trong
việc chỉ đạo sản xuất, kinh doanh, quảng cáo của công ty
+ Là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc : Giúp Giám Đốc phụ trách chính sách, thay mặt Giám Đốc quản lý,
điều hành hoạt động của công ty khi Giám Đốc đi vắng.
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
THIẾT
KẾ
XƯỞNG
SẢN
XUẤT
GIÁM ĐỐC
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
- Phòng kế toán : Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các
chứng từ kế toán của công ty. Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác trung thực các
nguồn vốn của công ty, hướng dẫn các phòng ban, bộ phận có liên quan, mở và ghi sổ
sách hạch toán các nghiệp vụ.

Thực hiện phân tích toàn bộ, kết hợp hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty,
lập đầy đủ các bảng kế toán tài chính theo yêu cầu của ban giám đốc và thống
kê quyết toán theo các chế độ quy định hiện hành. Phối hợp với phòng kinh doanh
kế hoạch xây dựng kế toán phù hợp với hoạt động và phát triển của công ty.
- Phòng thiết kế : Chuyên vẽ thiết kế các bảng thảo kỹ thuật theo như đơn đặt hàng yêu
cầu.
- Phòng kinh doanh kế hoạch : Do bộ máy của công ty tinh giảm, gọn nhẹ nên phòng
kinh doanh đảm nhiệm chức năng trực tuyến lẫn chức năng tham mưu.
+ Chức năng trực tuyến : Trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh trên địa bàn và
cung cấp cho các đơn vị có nhu cầu quảng cáo. Tìm kiếm các thị trường tiêu thụ mới
phù hợp với luật pháp và các quy đinh khác của ngành chức năng và nhiệm vụ của công
ty.
+ Chức năng tham mưu : Giúp Giám Đốc trong công tác hoạch định chiến lược và
chính sách kinh doanh. Ngoài ra, còn giúp Giám Đốc xữ lý các quan hệ kinh tế với
khách hàng như đàm phán, hợp đồng mua bán, liên doanh liên kết, đối phó cạnh tranh,
các quan hệ với cấp chính quyền địa phương.
- Xưởng sản xuât :Đây là bộ phận tạo ra các sản phẩm quảng cáo như Hộp đèn, Bảng
hiệu, Pano…do công ty quản lý, hướng dẫn hoạt động sản xuất, định hướng kinh doanh,
và trực tiếp quản lý cơ sở vật chất của công ty.
1.4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương
Mại Hải Đường
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN

KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THỦ QUỸ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Sơ đồ 2 : Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán công ty TNHH Quảng Cáo Và
Thương Mại Hải Đường
Ghi chú : Mối quan hệ chỉ đạo, điều hành
Mối quan hệ phối hợp qua lại
- Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực
tiếp điều hành, lãnh đạo các nhân viên thuộc bộ phận kế toán tài chính, kiểm tra, kiểm
soát và hướng dẫn công tác thu thập xử lý chứng từ và hạch toán tại đơn vị. Cuối kỳ
kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập báo cáo.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu thập số liệu
của tất cả kế toán viên và tổng hợp số liệu để báo cáo tài chính, thực hiện tập hợp chi
phí và xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuât kinh
doanh của đơn vị. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi bảng chấm công của từng tổ
gửi lên, từ đó tập hợp lại các chứng từ đó để cuối tháng lập thành bảng tính lương cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi thu chi, đối chiếu, thanh toán nội bộ công ty, ghi chép
số liệu vào sổ sách, kế toán các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản tiền vay, theo dõi tình hình công nợ giữa người mua, người bán và người tạm ứng
trong công ty.
- Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, hàng hóa hàng ngày, tính giá các
loại vật tư, định kỳ kết hợp đối chiếu với thủ kho, lập báo cáo chi tiết về tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật tư. Đồng thời, có nhiệm vụ kiểm kê thường xuyên và thất thường các
loại vật tư hàng hóa.
- Thủ quỹ : Thực thi việc thu chi tại công ty, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ quỹ
hàng ngày và cuối tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thanh toán.
1.4.2.Tổ chức công tác kế toán
Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường là một đơn vị kinh doanh

với quy mô vừa và nhỏ, hàng hóa quảng cáo chủ yếu là cung cấp cho các cơ quan, các
đơn vị tương đối lớn vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý toàn bộ tài sản, hàng hóa một
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
cách chặt chẽ công ty đã sử dụng mô hình kế toán tập trung ,theo dõi mô hình này tại
văn phòng kế toán của công ty để tổ chức bộ máy kế toán hoàn chỉnh với quy mô và
trình tự quản lý kinh doanh. Như vậy, nhằm phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh cũng như các yêu cầu của ban lãnh đạo công ty đã sử dụng hình
thức kế toán “ chứng từ ghi sổ” .
- Giải thích trình tự ghi sổ : (sơ đồ 3)
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra để ghi vào các sổ : Sổ
thẻ kế toán chi tiết, Sổ quỹ, đồng thời lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và
chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toánvào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các
tài khoản.
Cuối tháng từ sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Từ bảng tổng
hợp chi tiết lên báo cáo kết quả tài chính. Từ sổ cái, kế toán lập bảng cân đối số phát
sinh và đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với số liệu trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ. Sau đó, từ bảng cân đối số phát sinh kế toán lập báo cáo tài chính,
hoặc từ sổ cái sau khi đã đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài
chính
- Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ
ghi sổ
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 8
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ QUỸ SỔ, THẺ
KẾ TOÁN
CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ CÙNG
LOẠI
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Sơ đồ 3 : tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán của công ty TNHH Quảng Cáo Và
Thương Mại Hải Đường
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.5. Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong 2 năm 2009 và 2010
1.5.1 Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2009-2010
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương
Mại Hải Đường được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng tổng hợp sau đây
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
SỔ CÁI
BẢNG
TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI SỔ
PHÁT SINH
Trang 9
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2009
Năm 2010 so với 2009
Giá trị %
1
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Đồng 12.530.750.251 9.566.205.257 2.964.544.993 40
2
Giá vốn
Đồng 10.053.694.850 7.205.005.758 2.848.689.092 39,5
3
Lợi nhuận gộp
Đồng 2.477.055.401 2.361.199.499 115.855.902 4,9
4
Doanh thu hoạt động
tài chính
Đồng 45.956.890 36.096.859 9.860.031 27,3
5
Chi phí quản lý kinh
doanh
Đồng 1.029.589.750 1.079.429.831 - 49.840.081 4,6
6
Lợi nhuần thuần từ
hoạt động kinh doanh
Đồng 1.387.901.811 1.115.841.826 272.059.985 24,4
7
Lợi nhuận trước thuế
đ/tháng 1.387.901.811 1.115.841.826 272.059.985 24,4
8

Thuế TNDN
346.975.452 278.960.456 68.014.996 24,4
9
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
Đồng 1.040.926.359 836.881.370 204.044.989 24,4
Bảng 1 : Bảng khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Quảng
Cáo Và Thương Mại Hải Đường.
- Qua bảng số liệu trên ta thấy
Qua bảng báo cáo kết quả quả kinh doanh ta thấy doanh thu từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ tăng mạnh từ 9.566.205.257đ năm 2009 lên 12.530.750.251đ năm
2010, tăng lên một lượng là 2.964.544.993đ, tương ứng 40%. Điều này chứng tỏ tình
hình kinh doanh của Công ty phát triển, ngày càng mở rộng quy mô hoạt động nên
lượng hàng hoá tiêu thụ ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, mặc dù chi phí quản lý kinh
doanh cũng giảm 49.840.081 xuống, tương ứng 39,5% nhưng do tốc độ tăng của lợi
nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài chính lớn hơn nhiều, 4,9% và 27,3% nên chi phí
bỏ ra tăng không đáng kể.
Nhìn vào bảng ta thấy lợi nhuận trước thuế tăng lên rõ rệt từ 1.115.841.826đ năm
2009 lên 1.387.901.811đ năm 2010 tức là đã tăng 272.059.985đ, tương ứng 24,4%. Kết
quả này phản ánh hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao của Công ty.Cùng với
sự gia tăng lợi nhuận trước thuế, là sự gia tăng lợi nhuận sau thuế, tăng
204.044.989đ,tương ứng 24,4%. Điều này chứng tỏ đơn vị kinh doanh ngày càng kinh
doanh có hiệu quả. Bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả thì Công ty luôn thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nước.
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
1.5.2. Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2009-2010
Tình hình lao động của công ty được thể hiện chi tiết qua bảng sau
CHỈ TIÊU 2009 2010 2010/2009

SL % SL % SL %
Tổng số lao động 75 100 87 100 12 16
1. Theo giới tính
Nam 55 73,3 63 72,4 8 14,5
Nữ 20 26,7 24 27,6 4 20
2. Theo trình độ văn hóa
Đại học 6 8 08 9,2 2 33,3
Cao đẳng 8 10,7 11 12,6 3 37,5
Trung cấp 15 20 17 19,6 2 13,3
Lao động phổ thông 46 61,3 51 58,6 5 10,9
3. theo tính chất công việc
Lao đông trực tiếp 50 66,7 57 65,5 7 14
Lao động gián tiếp 25 33,3 30 34,5 5 20
Bảng 2 : Tình hình lao động của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải
Đường
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động chung của Công ty TNHH
Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường tăng qua 2 năm.Cụ thể là năm 2010 so với năm
2009 tăng 12 lao động tương ứng 16%, sự gia tăng này hoàn toàn hợp lý vì quy mô của
đơn vị ngày càng được mở rộng.
- Xét theo giới tính: Vì công việc lao động nặng nhọc, đòi hỏi người lao động
cần có sức khoẻ bền bỉ nên số lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với ngành
nghề kinh doanh của công ty. Năm 2009 lao động nam là 55 người chiếm 73,3% trong
khi đó lao động nữ có 20 người chiếm 26,7%. Sang năm 2010 số lao động nam tăng 8
người tương ứng 72,4% và số lao động nữ tăng 4 người tương ứng 27,6%.
- Xét theo tính chất công việc: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng và quảng cáo như pano, hộp đèn nên lao động tham gia
trực tiếp vào công việc sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2009 số người trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất là 50 người chiếm 66,7%, sang năm 2010 là 57 người chiếm
65,5%, trong khi đó số lao động gián tiếp có 25 người chiếm 33,3% năm 2009 và sang

năm 2010 là 30 người chiếm 34,5%.
- Xét theo trình độ: Số lượng lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp thấp so với lao động phổ thông. Ta thấy lao động phổ thông chiếm tới 61,3% năm
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
2009, trong khi đó trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chiếm 38,7%. Năm 2010 cơ
cấu lao động có tăng so với năm 2009, tăng lên 12 người chiếm 16%. Điều này chứng tỏ
Công ty ngày càng có nhiều khách hàng nên cần mở rộng quy mô sản xuất và cần nhiều
lao động. Mặt khác ta thấy trình độ lao động cũng phù hợp với ngành nghề nên lao động
phổ thông chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó số lượng lao động tri thức cũng có chiều
hướng tăng dần, điều này cho thấy sự quan tâm, tạo điều kiện của Giám đốc nhằm năng
cao trình độ cho đội ngũ lao động của mình.
1.3.2. Tình hình về tài sản và nguồn vốn
Tình hình vốn và tài sản công ty thể hiện qua bảng sau.
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Bảng 3:Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường qua 2 năm 2009 – 2010

SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh 2010/2009
GT % GT % +/- %
TÀI SẢN
7.602.184.670
100,00
8.805.928.777
100,00 1.203.744.107 15,8
A. Tài sản ngắn hạn
6.476.293.917

85,2
7.112.629.112
80,8 636.335.195 9,8
1.Tiền và các khoản tương đương
785.960.356
10,3
1.058.970.236
12 273.009.880 34,7
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
1.115.700.620
14,7
1.565.431.431
17,8 449.730.811 40,3
3. Hàng tồn kho
4.528.737.318
59,6
4.411.619.993
50,1 -117.117.325 2,6
4. Tài sản ngắn hạn khác
45.895.623
0,6
76.607.452
0,9 30.711.829 67
B Tài sản dài hạn
1.125.890.753
14,8
1.693.299.665
19,2 567.408.912 50,4
1. Tài sản cố định
1.125.890.753

14,8
1.693.299.665
19,2 567.408.912 50,4
2. Tài sản dài hạn khác 0 0 0 0 0 0
NGUỒN VỐN
7.602.184.670
100,00
8.805.928.777
100,00 1.203.744.107 15,8
A. Nợ phải trả
3.565.303.300
46,9
3.565.002.418
40,5 -300.882 0,08
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
4.036.881.370
53,1
5.240.926.359
59,5 1.204.044.989 29,8
1. Vốn đầu tư của CSH
3.200.000.000
42,1
4.200.000.000
47,7 1.000.000.000 31,25
2. LN sau thuế chưa phân phối
836.881.370
11
1.040.926.359
11,8 204.044.989 24,4
Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Nhận xét
- Xét theo tình hình tài sản
Từ bảng số liệu trên ta thấy quy mô tài sản của công ty năm 2010 so với năm 2009
tăng 1.203.744.107đ, chiếm 15,8 %. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng đáng kể từ
6.476.293.917đ năm 2009 lên đến 7.112.629.112đ năm 2010, tăng 636.335.195đ tương
ứng 9,8%. Tài sản ngắn hạn tăng là do khoản phải thu tăng từ 1.115.700.620đ năm 2009
lên 1.565.431.431đ năm 2010. Điều này chứng tỏ năm 2010 doanh thu bán chịu của
Công ty lớn làm cho các khoản phải thu tăng lên, tăng 449.730.811đ, tương ứng 40,3%.
Điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn và sẽ gặp khó khăn trong việc quay
vòng vốn. Công ty nên đẩy mạnh hoạt động thu nợ từ khách hàng để có vốn quay vòng
nhằm năng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, tiền và các khoản tương đương tiền
năm 2010 tăng 273.009.880đ so với năm 2009. Tương đương 34,7%. Cho thấy Công ty
đã biết dự trữ tiền, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu, mua nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất kinh doanh. Ta thấy, hàng tồn kho của Công ty giảm từ 4.528.737.318đ năm
2009 xuống còn 4.411.619.993đ năm 2010, giảm 117.117.325đ, chiếm 2,6%, do sang
năm 2010 tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty tăng, cho thấy quy mô hoạt động của
Công ty ngày càng mở rộng và được nhiều khách hàng biết đến.
Tài sản dài hạn năm 2010 tăng so với năm 2009, tăng 567.408.912đ, chiếm 50,4%,
vì năm 2010 Công ty đã chú trọng đầu tư vào cơ sở, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Xét theo nguồn hình thành
Từ những số liệu trên cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2010 tăng, Trong đó,
nguồn vốn kinh doanh cũng tăng lên đáng kể từ 3.200.000.000đ năm 2009 lên
4.200.000.000đ năm 2010, tăng 1.000.000.000đ, chiếm 31,25%.Nợ phải trả từ
3.565.303.300đ năm 2009 xuống 3.565.002.418đ năm 2010, giảm 300.882đ, chiếm
0,08%. Điều này cũng chứng tỏ công ty có mức độ độc lập về tài chính trong kinh
doanh.
Qua sự gia tăng của nguồn vốn ta thấy công ty đã có sự điều chỉnh vốn nhằm góp
phần sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả hơn, tuy nhiên số vốn vay vẫn không giảm

đòi hỏi Công ty phải có sự tính toán hợp lý để giảm thiểu sự ảnh hưởng này đến kết quả
kinh doanh. Vì vậy, để duy trì hiệu quả như năm 2010 thì Công ty phải đầu tư và phát
huy hơn nữa hiệu quả đó trong tương lai. Công ty nên tăng cường thu nợ và tiến hành
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
thanh toán các khoản nợ, dự trữ một lượng tiền thích hợp để tránh tình trạng ứ đọng
vốn. Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 phát
triển hơn so với năm 2009. Do vậy, Công ty cần phát huy để đạt được hiêu quả tốt nhất
trong tương lai.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI
HẢI ĐƯỜNG
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
2.1. Khái quát chung
- Tổ chức sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Như đã giới thiệu ở phần trên cơ cấu sản xuất tại công ty TNHH Quảng Cáo Và
Thương Mại Hải Đường gồm 1 phân xưởng sản xuất và 4 tổ sản xuất . Mỗi tổ có một
chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Mỗi tổ thực hiện một công đoạn trong quá trình tạo
ra sản phẩm quảng cáo.
- Đặc diểm sản phẩm.
Hiện nay Pano quảng cáo là loại hình sản phẩm đã và đang được các doanh nghiệp
tư nhân và các tổ chức kinh tế sử dụng rất nhiều để quảng bá thương hiệu của mình trên
thị trường.
Đặc điểm của loại sản phẩm này thường có khối lượng tương đối lớn, thời gian để
sản xuất sản phẩm tương đối dài, trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau, trong
quá trình sản xuất sản phẩm tại mỗi công đoạn sản xuất đều phát sinh chi phí.
- Quy trình sản xuất sản phẩm.

Pano là loại sản phẩm được sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau mà các tổ tại
phân xưởng sản xuất của công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường lần
lượt thực hiện các công đoạn sản xuất đó. Quy trình sản xuất Pano được thể hiện như
sau :
Quá trình này cho ta thấy khi mua yếu tố đầu vào về thì 4 tổ thực hiện các công
đoạn sản xuất của mình. Tổ cơ khí là bộ phận thực hiện công doạn sản xuất đầu tiên.
Khi tổ cơ khí hoàn thành xong giàn giáo Pano thì tổ lắp ráp, mỹ thuật, neonsigns có thể
thực hiện công đoạn sản xuất song song với nhau hoặc có thể thực hiện chéo nhau, uốn
đèn, ráp đèn, căng bạt, dán decal…đó là công việc mà 3 tổ này phải thực hiện trong quá
trình sản xuất để tạo ra Pano quảng cáo hoàn chỉnh.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
TỔ NEONSIGNS
TỔ MỸ THUẬT
TỔ LẮP RÁP
TỔ CƠ KHÍ
YẾU TỐ
ĐẦU VÀO
PANO
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là
phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch
toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt.
Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu
của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng
Trong sản xuất xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá

trình sản xuất, cũng có thể là từng giai đoạn sản xuất. Tại công ty TNHH Quảng Cáo Và
Thương Mại Hải Đường do đặc điểm của sản phẩm và do quy trình sản xuất sản phẩm
Pano là thời gian tương đối dài, trải qua nhiều công đoạn, trong quá trình sản xuất phát
sinh nhiều khoản chi phí, các công đoạn sản xuất có thể thực hiện sản xuất song song
hoặc có thể chéo nhau nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản
xuất sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ
mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá
thành cho thích hợp.
Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng
công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình,
hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên
kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính
giá thành (đơn đặt hàng). Kỳ tính giá thành có thể không phù hợp với kỳ báo cáo kế
toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
2.2.1. Khái quát chung
- Phân loại nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu có tác động trực
tiếp đến quy trình sản xuất sản phẩm, trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chính và vật liệu phụ :
+ Vật liệu chính : là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, đó là các
loại sắt, thép, bạt, decal…
+ Vật liệu phụ : là các vật liệu khác làm tăng them tính thẩm mỹ và hoàn thiện
của sản phẩm đó là các loại đinh ry vê, đá cắt, que hàn…
Nguyên vật liệu tại công ty được phân loại qua bảng sau đây
Bảng 4 : Bảng kê khai, phân loại nguyên vật liệu của công ty
TT Vật liệu chính Vật liệu phụ
1 Sắt thép các loại Đá cắt các loại
2 ống neonsigns các loại Đá mài các loại
3 Sơn chống rỉ các loại Que hàn các loại
4 Tăng phô các loại Me khoan các loại
5 Đèn pha các loại Giấy nhám các loại
6 Ximyly các màu Đinh ry vê các loại
7 Decal các màu Long đèn các loại
8 Tồn kẻm các loại Xăng dầu
9 Bạt hiflex các màu Vít bắn các loại
10 Điện cực các loại Bulon các loại
11 Mica các loại Vít nở các loại
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho được sử dụng tại công ty là phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá nhập kho, xuất kho
Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường sử dụng phương pháp nhập
trước xuất trước.
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Đặc điểm của doanh nghiệp là kinh doanh ngành nghề quảng cáo nên nguyên vật
liệu chủ yếu là mua ngoài.

Giá nhập kho = Giá mua + chi phí – các khoản
Trên hóa đơn thu mua giảm trừ chi phí
Đối với giá xuất kho doanh nghiệp áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước .
Lượng nguyên vật liệu nào có trong kho thì xuất trước rồi đến xuất nguyên vật liệu nhập
trước sau đó mới xuất nguyên vật liệu nhập sau.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm tại công ty chủ yếu là mua ngoài. Mua
từ các đại lý, nhà cung cấp…
2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Mua ngoài : hóa đơn, hợp đồng, đơn đặt hàng.
- Xuất dùng : Phiếu yêu cầu vật tư, phiếu xuất kho.
2.2.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản 152 : Nguyên vật liệu.
- tài khoản 331 : Phải trả nhà cung cấp.
- Một số tài khoản khác liên quan.
2.2.4. Sổ sách sử dụng.
Sổ chi tiết chi phí 621 và các sổ chi tiết khác liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu trực tiếp
Quy trình xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất xây dựng công trình Pano Lăng
Cô được thể hiện qua sơ đồ sau
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Sơ đồ 4 : quy trình luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu trực tiếp
Giải thích:
Bộ phận có nhu cầu căn cứ vào lệnh sản xuất, dự toán vật tư để lập phiếu yêu cầu
vật tư, và chuyển cho phòng kế hoạch.
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Bắt đầu

Lập
phiế
u
yêu
cầu
vật

Phiếu yêu
cầu vật tư
Phiếu yêu
cầu vật tư
Xác
nhận


Phiếu yêu
cầu vât tư
đã ký
Phiếu yêu
cầu vật tư
đã ký
Lập
PXK
PXK 1
PXK 2
PXK 3
Phiếu yêu
cầu vật tư
đã ký
Phiếu xuất

kho 2
Phiếu xuất
kho 3
Phiếu yêu
cầu vật tư
đã ký
Xuất
kho

PXK 2 đã

PXK 3 đã

Phiếu yêu
cầu vật tư
đã ký
Phiếu yêu
cầu vật tư
đã ký
PXK 3
Bảng
kê sổ
chi tiết
Bảng kê xuất
nhập tồn
1
1
Bảng kê
xuất nhập
tồn

Bảng kê
xuất nhập
tồn
Vào
sổ
liên
quan
Sổ
cái
621
Sổ
chi
tiết
621
Sổ
chi
tiết
621
Kết thúc
N
N
Bộ phận có
nhu cầu
Phòng kế
hoạch
Kế toán vật

Thủ kho Kế toán tổng
hợp
Sổ chi

tiết 621
N
H
u
ế
,

n
g
à
y

1
6
/
5
/
2
0
1
1
N
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Phòng kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất kiểm tra và ký xác nhận vào phiếu
yêu cầu vật tư sau đó chuyển phiếu yêu cầu vật tư đã ký cho kế toán vật tư căn cứ vào
đó để lập phiếu xuất kho thành 3 liên. Liên thứ 1 lưu trong cuốn phiếu xuất kho tại kế
toán vật tư theo số. Phiếu xuất kho 2 và 3 được chuyển cho thủ kho kèm theo phiếu yêu
cầu vật tư đã ký căn cứ vào bộ chứng từ này thủ kho đã ký nhận và xuất kho. Phiếu xuất
kho 2 đã ký được lưu tại thủ kho theo số, còn phiếu xuất kho 3 đã ký và phiếu yêu cầu

vật tư đã ký được chuyển lại cho kế toán vật tư căn cứ vào đó kế toán vật tư vào sổ chi
tiết 621 và lập bảng kê xuất nhập tồn.
Tại kế toán vật tư phiếu xuất kho 3 đã ký và phiếu yêu cầu vật tư đã ký được lưu
theo số, còn sổ chi tiết 621 và bảng kê xuất nhập tồn được chuyển cho kế toán tổng hợp
căn cứ vào đây kế toán tổng hợp vào sổ cái tài khoản 621 và lưu bảng kê xuất nhập tồn
theo số.
2.2.6. Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty
Nghiệp vụ 1 : Ngày 02/02/2010 : Xuất kho nguyên vật liệu để làm công trình Pano
tại thị trấn Lăng Cô – Phú Lộc – Thừa Thiên Huế. Phiếu xuất kho số 2 trị giá là :
102.029.538 đồng. Kế toán ghi :
Nợ TK 621 : 102.029.538
Có TK 152 : 102.029.538
+Chứng từ gốc liên quan: Giấy đề nghị xuất vật tư và PXK 02
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 21
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi : Ban chỉ huy công trình
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giao
Căn cứ vào tiến độ công trình
Nay đội thực hiện thi công đào đúc móng công trình Pano tại thị trấn Lăng Cô. Vậy
đề nghị công ty cấp cho đội các loại vật tư sau :
TT Tên vật tư ĐVT Khối lượng
1 Sắt thép kg 100
........ ................................................. ...................... ..................
Huế, ngày 02 tháng 02 năm 2010
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ

SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Đơn vị: Công Ty TNHH QC và TM Hải Đường
Địa chỉ: 197 Phạm Văn Đồng, TP Huế

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
Trang 22
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 2 năm 2010
Số : 02
Họ tên người nhận hàng: Phạm Thị Liên Nợ TK: 621
Địa chỉ: công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường Có TK: 152
Lý do xuất hàng: xuất nguyên vật liệu để làm công trình Xuất tại kho:công ty
S
T
Tên, nhãn hiệu,
qui cách, phẩm
Mã số ĐVT Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Săt thép ST Kg 100 100 102.029,538 102.029.538
Cộng 102.029.538
Cộng thành tiền (bằng chữ): một trăm lẻ hai triệu không trăm hai mươi chin ngàn
năm trăm ba mươi tám đồng
Ngày 02 tháng 02 năm 2010
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Mẫu số: 02 –VT
số 15/2006/QĐ – BTC

20/3/2006 của BTBTC
Đơn vị: Công Ty TNHH QC và TM Hải Đường
Địa chỉ: 197 Phạm Văn Đồng, TP Huế
Trang 23
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2
Ngày 23 tháng 03 năm 2010
Mẫu số 01 GTKT3/001
32AA/10P
No: 0000456
Đơn vị bán hàng: DNTN Thương mại Điện Quang
Địa chỉ: 35 Phạm Văn Đồng-TP Huế Số tài khoản:010600578843
Điện thoại: 05430854731 MS:3200276064
Họ tên người mua hàng: Anh Thái
Đơn vị : Công ty TNHH Quảng Cáo Và Thương Mại Hải Đường
Địa chỉ: 187 Phạm Văn Đồng- TP Huế Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 01 001 009 285
TT Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1 x 2
1 Vật Tư kg 100 34.663.636
Cộng tiền hàng 34.663.636
Thuế suất GTGT 10 % Tiền thuế GTGT 3.466.364
Tổng cộng tiền thanh toán 38.138.000
Số tiền viết bằng chữ: ba mươi tám triệu một trăm ba mươi tám ngàn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Nghiệp vụ 2 : Ngày 24/03/2010 : Căn cứ vào đơn đặt hàng số 01 với DNTN
Thương Mại Điện Quang. Mua vật tư dùng làm Pano Lăng Cô. Số lượng vật tư này
được chuyển thẳng vào công trình không qua kho với giá trị có VAT là 38.130.000
(đồng) đã thanh toán bằng tiền mặt. Theo hóa đơn GTGT 000 456Và PC 07
Kế toán ghi :( Đơn đặt hàng 01 ngày 23/03/2010)
Nợ TK 621 : 34.663.636
NợTK 133 : 3.466.364
Có TK 111 : 38.130.000
+ Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0000456 và PC 47
.
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thị Ái Thuỷ
Nghiệp vụ 3 :Ngày 28/03/2010 : Căn cứ vào đơn đặt hàng số 02 ngày 27/03/2010 với
công ty TNHH Thương mại Liên Hoa. Mua vật tư chuyển thẳng làm Pano Lăng Cô
không qua kho với giá đã có VAT là 67.009.500 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế
toán ghi:
Nợ TK 621 : 60.917.727
Nợ TK 133 : 6.091.773
Có TK 111 : 67.009.500
Nghiệp vụ 4 :Ngày29/03/2010 : Xuất kho vật liệu để làm Pano Lăng Cô với tổng
giá trị là 10.446.000 đồng, phiếu xuất kho số 8. Kế toán ghi :
Nợ TK 621 : 10.446.000
Có TK 152 : 10.446.000
Nghiệp vụ 5 : Ngày 30/03/2010 : Xuất kho dùng để làm Pano Lăng Cô với giá trị là
271.400.000 đồng, phiếu xuất kho số 24. Kế toán ghi :
Nợ TK 621 : 271.400.000

Có TK 152 : 271.400.000
Nghiệp vụ 6 : Ngày 31/03/2010: Căn cứ vào đơn đặt hàng số 03 ngày 26/03/2010
với cửa hàng vật tư Neonsigs Bách vi. Mua vật tư chuyển thẳng vào công trình Pano
Lăng Cô. Với giá đã có thuế, không có chi phí vận chuyển giá trị của đơn đặt hàng là :
14.383.200 đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển cửa hàng Bách vi đã thanh
toán bằng tiền mặt. Tính thuế theo phương pháp trực tiếp. Kế toán ghi :
SVTH: Phạm Thị Đỗ Quyên
Đơn vị: Công ty TNHH QC và TM Hải Đường
Địa chỉ: 197 Phạm Văn Đồng, T.P Huế
PHIẾU CHI
Quyển số:01
Ngày 27 tháng 03 năm 2010
Số: 06
Họ, tên người nhận tiền : Nguyễn Ngọc An Nợ: 621, 133
Địa chỉ : Bộ phận tiếp khách Có: 111
Lý do chi : Trả nợ tiền hàng
Số tiền : 38.138.000 đồng (Viết bằng chữ): ba mươi tám triệu một trăm ba mươi tám ngàn
Kèm theo : Hóa đơn chứng từ kế toán.

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký)
Người lập
(Ký)
Thủ quỹ
(Ký)
Người nhận tiền
(Ký)
Mẫu số 02-TT

Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Trang 25

×