Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

điều tra xác định thành phần sâu hại bộ cánh vẩy và nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu cuốn látrên cây vải thiều tại nông trường hà trung, bỉm sơn, thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.68 KB, 75 trang )

1
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
PHẦN I:
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1.1. Vị trí địa lí:
Nông trường Hà Trung nằm trên địa phận thị xã Bỉm Sơn, thuộc phía Bắc
tỉnh Thanh Hoá. Có toạ độ 105,47
0
- 105,54
0
kinh Đông và 20,4’ - 20,9’ vĩ độ
Bắc, cách thành phố Thanh Hoá 34km về phía Nam, có đường quốc lộ 1A,
đường sắt Bắc Nam chạy qua.
. Phía Đông giáp xã Hà Vinh.
. Phía Tây giáp huyện Thạch Thành.
. Phía Nam giáp phường Ngọc Trạo - Bỉm Sơn và xã Hà Long.
. Phía Bắc giáp trại Thanh Ninh.
1.2. Điều kiện đất đai và khí hậu:
1.2.1.Điều kiện đất đai:
+ Địa hình:
Nông trường Hà Trung có địa hình đồng bằng nửa trung du có nhiều đồi úp bát xen lẫn thung lũng nhỏ,
nhìn chung độ dốc thấp khoảng từ 5
0
đến 40 - 45
0
, độ cao trung bình 50 - 100m so với mực nước biển, địa
hình thoải dần từ phía Bắc về phía Đông Nam. Có nhiều vùng tương đối bằng phẳng thuận tiện cho việc sản
xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Đồng ruộng đã được quy hoạch tách biệt so với khu dân cư thuận tiện cho
việc vận chuyển vật tư, vật liệu sản xuất và áp dụng cơ giới hoá trên đồng ruộng.
-Tổng diện tích đất tự nhiên: 2120,71 ha.


-Thành phần cơ giới đất: Đất thịt nhẹ, đất sét.
Đất đai Nông trường Hà Trung bao gồm nhiều loại, chủ yếu có các loại
chính sau:
. Đất đỏ vàng phát triển trên đất sét.
. Đất đỏ vàng phát triển trên đất đá vôi.
. Đất bồi tụ trên sản phẩm Cacbonat.
. Đất dốc tụ ven khe suối và chân đồi.
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
2
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
Các loại đất trên có tầng canh tác dày 50 - 100cm, phân bố hầu hết ở độ dốc
10 - 15
0
.
Đất đai tương đối phù hợp với nhiều loại cây trồng, có khả năng đa dạng
hoá nhiều loại cây trồng đặc biệt phù hợp với mía và dứa.
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của nông trường
Cơ cấu đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2120,71 100
I. Đất nông nghiệp 1166,8 50,02
1. Đất trồng cây công nghiệp hàng năm 854,2 40,27
2. Đất trồng lúa màu 22,3 1,05
3. Đất trồng cây lâu năm 289,3 13,64
4. Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 3,67 0,17
II. Đất lâm nghiệp 591,5 27,89
1. Rừng trồng 562,31 26,51
2. Rừng tự nhiên 8,62 0,41
3. Rừng phòng hộ 20,57 0,97
III. Đất chuyên dùng 149,06 7,03
1. Giao thông thuỷ lợi 106,3 5,01

2. Đất xây dựng 13,1 0,62
3. Đất mặt nước 27,7 1,31
4. Đất chuyên dùng khác 1,96 0,09
IV. Đất thổ cư 11,48 0,54
1. Dân cư đô thị 0,6 0,03
2. Dân cư nông thôn 10,88 0,51
V. Đất chưa sử dụng 142,6 6,72
1. Sông suối, mặt nước thuỷ lợi 63,35 2,98
2. Núi đá 44,11 2,08
3. Đất chưa sử dụng khác 35,14 1,65

+ Tính chất đất:
- Tính chất nông hoá: Độ PHkcl : 3,7 (chua rất mạnh)
Muối : 1,1% (nghèo)
Đạm tổng số : 0,06% (nghèo)
Lân dễ tiêu : 4,8mg/100g đất (nghèo)
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
3
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
Kali dễ tiêu : 5,4mg/100g đất (nghèo)
-Tính chất cơ giới:
Tầng đất dày : 120cm
Mức kết von : 0 - 30cm là 10%
30 -70cm là 10%
70 - 100cm là 60%
<Nguồn viện khoa học đất Việt Nam năm 2004>
Nhìn chung: Đất đai ở Nông trường Hà Trung chủ yếu là đất thịt nhẹ, đất
xét do đó nó có khả năng giữ đất, giữ phân tốt, phù hợp với nhiều loại cây
trồng: Cây công nghiệp, cây ăn quả…. là điều kiện để đa dạng hoá sản phẩm
cây trồng. Tuy nhiên diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều, chưa tận dụng hết

quỹ đất hiện có, tiềm năng mở rộng diện tích sản xuất còn nhiều. Tuỳ theo
thành phần cơ giới đất, điều kiện khí hậu thời tiết của từng năm, nhu cầu tiêu
thụ của thị trường mà bố trí cơ cấu cây trồng cho phù hợp đảm bảo cả về
năng suất, phẩm chất và giá cả.
1.2.2. Điều kiện khí hậu:
Nông trường Hà Trung nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của đồng
bằng Bắc Trung bộ, mỗi năm có hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 - tháng 10, với lượng mưa khoảng 1537mm.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 - tháng 4 năm sau với lượng mưa khoảng:
246mm.
Tổng lượng mưa hàng năm: 1783mm.
Trong mùa mưa chủ yếu có gío Nam, Đông Nam xen kẽ thỉnh thoảng có vài
đợt gió Tây Nam gây ra khô nóng.
Nhiệt độ trung bình hàng năm : 23,0
0
C
Ẩm độ không khí trung bình: 85%
Lượng bốc hơi ( thuỷ phần ): 770mm
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
4
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
Tốc độ gió bình quân: 1,8m/s
Những diễn biến phức tạp của khí hậu, thời tiết gây ảnh hưởng:
Mùa hè thường có gió Đông Nam, gió Tây Nam xuất hiện vào tháng 6,
tháng 7, bão thường xảy ra từ tháng 8 - tháng 10. Mưa bão kèm theo lũ lụt
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất đồng thời với lượng mưa lớn dễ gây ra hiện
tượng xói mòn đất, làm cho độ màu mỡ, độ phì của đất giảm. Về mùa đông
chịu ảnh hưởng rõ rệt của gió mùa Đông Bắc, hiện tượng sương muối thường
xuất hiện vào tháng 1, tháng 2 làm cho cây chậm phát triển thậm chí có thể bị
chết.

Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
5
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
Bảng 1.2: Diễn biến các yếu tố khí hậu thời tiết qua 3 năm
(2003,2004,2005).
Yếu tố
Năm
Tháng
Nhiệt độ (
0
C) Ẩm độ (%) Lượng mưa (mm)
2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005
1 16,8 17,3 16,9 85 86 83 28,0 6,6 4,9
2 20,5 17,7 18,1 91 90 91 92,0 39,2 10,3
3 21,5 19,9 18,8 81 89 88 24,2 35,4 19,0
4 25,1 23,6 23,1 90 90 91 52,4 133,
5
25,4
5 28,3 26,0 28,4 85 87 85 192,9 178,
3
115,3
6 29,8 28,9 30,3 76 79 75 122,6 149,
6
153,4
7 29,2 28,6 28,9 83 82 82 264,8 139,
7
221,7
8 28,4 28,2 28,0 87 87 88 55,1 171,
1
439,5

9 26,9 27,0 27,3 88 86 88 523,9 271,
1
380,9
10 25,5 24,7 25,3 84 80 73 20,9 37,2 78,2
11 23,2 22,4 22,6 82 81 83 0,8 29,0 129,0
12 18,4 19,3 17,2 82 79 76 9,5 101,
8
14,8
TB 24,5 23,6 23,7 84,5 84,7 83,6 115,6 107,
7
132,7
Bảng 1.3: Diễn biến khí hậu thời tiết trong 6 tháng năm 2006.
Chỉ tiêu
Tháng
Nhiệt độ (
0
C) Ẩm độ (%) Lượng mưa(mm)
12 (2005) 17,2 76 14,8
1 18,2 81 3,7
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
6
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
2 18,6 90 24,9
3 19,6 90 38,6
4 24,6 88 3,9
5 27,52 88,3 13,2

3. Giao thông, thuỷ lợi:
3.1. Giao thông:
Thực hiện chính sách “ Nhà nước và nhân dân cùng làm’’, hiện nay hệ

thống giao thông ở Nông trường Hà Trung có những chuyển biến rõ rệt. Hệ
thống giao thông từ Nông trường xuống các đội đã được xây dựng và ngày
càng hoàn chỉnh.
Ngoài điều kiện về vị trí địa lý nằm trên trục đường quốc lộ 1A và đường
sắt Bắc Nam chạy qua, Nông trường còn tiếp giáp với khu công nghiệp xi
măng Bỉm Sơn, khu công nghiệp Bắc Sơn ( nhà máy chế biến tức ăn gia súc,
nhà máy lắp ráp ô tô, nhà máy gỗ mỹ nghệ…) nên hệ thống giao thông có
nhiều thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, trao đổi sản phẩm, trao đổi thông
tin, giao lưu học hỏi kinh nghiệm sản xuất…
Đường giao thông có 3 tuyến chính sau:
- Cầu Sòng (đường Hồ Tùng Mậu) đi đội 2, đội 4, đội 6 Nông trường dài
8km, có 4km đã đổ nhựa, rải bê tông, còn lại là đường đá cấp phối.
- Từ đội 1 đi Hà Vinh (điểm cuối cùng của đội 1) đã được rải bê tông.
- Đường trục đi các đội có 4km giải đá cấp phối.
- Hệ thống đường liên lô, liên thửa phục vụ sản xuất và vận chuyển (vật tư,
vật liệu sản xuất và sản phẩm ), tiêu thụ sản phẩm đã được cải thiện đảm bảo
việc lưu thông giữa các lô và thuận lợi cho việc đưa cơ giới hoá vào sản xuất.
3.2. Thuỷ lợi:
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
7
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
Thực tế ở Nông trường Hà Trung hiện nay hệ thống tưới tiêu chưa phát huy
được tác dụng, hay ít phát huy được tác dụng do điều kiện địa hình, sự chênh
lệch so với mực nước biển lớn.
Đối với hệ thống mương tiêu Nông trường đã thực hiện phương pháp đào
hào, trồng cây theo đường đồng mức để hạn chế sói mòn đất, phat huy tối đa
hiệu quả.
Hiện tại Nông trường có 3 hệ thống đập chính:
- Đập khe gỗ ( ở đội 1). Đập đã bị xuống cấp từ vài năm trước và bây giờ
đã cho sửa chữa, đập tiếp tục hoạt động cung cấp nước được khoảng 50 - 60

ha diện tích cây trồng ( trong đó có diện tích trồng lúa).
- Đập khe cạn ( ở đội 1).
- Đập ba lá ( ở đội 2).
Hai đập trên hiện tại cũng đang bị xuống cấp, khả năng giữ nước kém.
Nhìn chung với địa hình đồi núi thì việc cung cấp nước và nguồn nước phục
vụ cho sản xuất là rất khó khăn, sản xuất cây trồng nhờ nước trời là chính.
II. TÌNH HÌNH DÂN SINH - KINH TẾ - XÃ HỘI:
2.1. Dân số và lao động:
+ Tổng dân số: 2.340.
+ Tổng lao động: 1930.
- Lao động tại chỗ: 1200.
- Lao động thời vụ có: 1687.
. Lao động biên chế: 762 lao động.
. Lao động không biên chế: 164 lao động.
. Các lao động khác: 761 lao động.
+ Chất lượng lao động:
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi.
- Lao động chuyên môn nghiệp vụ đã qua đào tạo.
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
8
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
- Lao động thủ công.
Nhận xét:
Trong vài năm gần đây tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có su hướng giảm so với
các năm trước do cán bộ công nhân viên Nông trường đã nhận thức tốt và
thực hiện đúng đắn việc sinh đẻ có kế hoạch.
2.2. Tình hình thu nhập và đời sống:
- Tình hình thu nhập của hộ công nhân.
- Mức thu nhập bình quân của công nhân viên chức: 600.000đ / tháng.
- Nhà ở: Không còn nhà tranh tre nứa lá, 100% là nhà ngói, nhà bằng và

nhà tầng.
- Về đời sống: Đã được củng cố thêm , mặc dù mức thu nhập còn thấp song
đời sống của các hộ gia đình công nhân vẫn từng bước đi lên, nhờ biết vận
động và tham gia thêm nhiều việc khác mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình
mình.
Các phương tiện đi lại thuận lợi hơn, nhiều hộ gia đình đã có khả năng mua
xe máy và tỷ lệ hộ có xe ngày càng nhiều. Về phương tiện nghe nhìn: 100%
hộ có ti vi, đài nghe phục vụ giải trí và cập nhật tin tức hàng ngày.
Một số hộ làm kinh tế tốt ngày càng mang về cho gia đình những phương
tiện sinh hoạt tiện nghi… đời sống ngày một cải thiện nâng cao lên.
2.3. Văn hoá và xã hội:
* Tình hình cơ sở vật chất:
+ Tài sản cố định:
Qua điều tra cơ bản về tài sản cố định của Nông trường ta có bảng sau:
Bảng 1.4.: Tài sản cố định của Nông trường
Số
TT
Hạng mục
Đơn
vị tính
Số lượng Chất lượng
1 Máy cày, bừa, rạch hàng cái 7 3 mới, 4 cũ
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
9
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
2
3
4
5
6

7
Mạng lưới đường dây điện
Đường giao thông
Trạm xá
Hội trường
Văn phòng đảng uỷ, giám đốc
Văn phòng các phòng ban
km
km
m
2
m
2
m
2
m
2
12
30
60
600
300
Rải nhựa, rải đá
Nhà cấp 4
Nhà mái bằng
Nhà mái bằng
Nhà mái bằng
+ Tài sản lưu động:
- Vốn để sản xuất kinh doanh (giống, phân, thuốc trừ cỏ…và các chi
phí khác).

. Hiện tại ở Nông trường sử dụng vốn tự quay vòng là chính, ngoài ra còn
thu hút thêm các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài.
. Giống: Do công nhân tự sản xuất, lấy nguồn giống trồng mới tại các vườn
mía giống tốt và vườn chồi dứa có chất lượng tốt. Ngoài ra khi có sự chuyển
dịch cơ cấu cây trồng hay đưa vào địa bàn Nông trường những giống mới có
chất lượng đã được khẳng định kiểm nghiệm ngoài thực tế thì nguồn giống
được cung cấp bởi các công ty giống cây trồng, viện di truyền hay cây giống
trực thuộc của bộ NN và PTNT.
. Phân: Chủ yếu là phân vô cơ: N,P,K được nhập từ các nhà máy Lâm Thao, Thần Nông, Tiến Nông, Việt
Nhật…
Phân hữu cơ: Mùn rác, bã mía, phân chuồng gia súc…
Phân vi sinh: Lấy từ nhà máy mía đường Việt Đài
. Thuốc BVTV: Thuốc xử lý thúc chín tố, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu bệnh,
được nhập từ các công ty vật tư BVTV1, công ty thuốc trừ sâu Sài Gòn - chi
nhánh tại Hà Nội, Thanh Hoá.
* Trình độ dân trí:
Nhìn chung trình độ dân trí của công nhân Nông trường đã và đang được
nâng cao. Người công nhân ngoài lao động cần cù, chịu khó còn tích cực
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
10
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
tham gia các buổi họp, hội thảo, học và chuyển giao khoa học kĩ thuật, đưa
tiến bộ và vận dụng các tiến bộ KH - KT vào sản xuất nhằm nâng cao được
năng suất, chất lượng sản phẩm phục vụ ngày càng thiết thực hơn cho cuộc
sống, mở rộng thị trường trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt.
Trình độ học vấn của cán bộ, CNVC Nông trường ngày càng hoàn thiện,
nâng cao. Hầu hết đều là những cán bộ đã qua đào tạo trình độ đại học và có
nhiều năm kinh nghiệm công tác. Luôn học hỏi và tiếp thu các tiến bộ khoa
học mới, vận dụng vào sản xuất kinh doanh của Nông trường. Là những
người đi đầu, tiên phong lại rất gần gũi, thân thiện với người công nhân nên

được mọi người rất mực tin tưởng, quý mến.
Ngoài ra Nông trường còn thường xuyên tổ chức các buổi học tập chính trị
về chủ chương chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước cho các tầng lớp
công nhân đặc biệt là các thanh niên tham gia lao động sản xuất. Giúp mọi
người nắm rõ, cập nhật các thông tin nhất là về luật lao động, quyền lợi và
nghĩa vụ của người công nhân.
* Phong tục, tập quán:
- Đa số công nhân Nông trường là người kinh, theo đạo phật là chủ yếu.
Luôn thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá. Đám ma không còn
phức tạp và rườm rà như trước, đám cưới văn hoá không phô chương lãng
phí. Con cái vâng lời cha mẹ, người dưới lễ phép lễ độ với người trên. Lịch
sự trong giao tiếp với người ngoài, ham học hỏi đủ tài và đức phục vụ cho gia
đình, đất nước. Các tệ nạn xã hội luôn được cảnh giác và đẩy lùi, các hủ tục
lạc hậu không còn, gìn giữ thuần phong mĩ tục.
- Các buổi sinh hoạt thanh niên, các ngày lễ kỷ niệm lớn tưởng nhớ những
người có công lao với đất nước, có công với cách mạng, với người dân Việt
Nam luôn được tổ chức và ngày càng khắc sâu trong tâm hưởng con người
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
11
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
nơi đây sống sao cho tốt hơn, xứng đáng hơn và cống hiến ngày càng nhiều
hơn.
* Chính sách xã hội của Nông trường:
Xây dựng trạm y tế để khám bệnh, chữa bệnh cho công nhân.
Chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khác luôn được thực hiện đầy đủ
và quan tâm đúng mức.
Hệ thống phát thanh của Nông trường đã đưa được tình hình sản xuất và
thông tin đến sâu rộng từng hộ gia đình công nhân.
* An ninh trật tự:
Do đời sống của công nhân viên chức, người lao động ngày càng được cải

thiện, đáp ứng tạm đủ cho cuộc sống vì thế mà tình hình an ninh trật tự cũng
được ổn định. Không sảy ra hiện tượng mất trộm, cắp tài sản chung cũng như
tài sản riêng.
Nông trường đã tăng cường các biện pháp bảo vệ nên không có hiện tượng
gây rối trị an, gây nhũng nhiễu trong cuộc sống của con em Nông trường.
2.4. Các tổ chức chính quyền và đoàn thể:
2.4.1.Các tổ chức chính quyền:
- Bộ máy lãnh đạo gồm: Một giám đốc
Một phó giám đốc
- Các phòng ban:
. Phòng tổ chức: gồm 4 người
. Phòng kinh doanh: gồm 5 người
. Phòng hành chính quản trị: gồm 3 người
. Phòng kế hoạch sản xuất: Gồm 6 người
. Ban nữ công
. Đội sản xuất: Nông trường có 6 đội sản xuất nông nghiệp, một hợp tác
xã dịch vụ tiêu thụ, một đội vừa phục vụ sản xuất vừa xửa chữa.
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
12
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
Đội sản xuất chủ yếu tập trung vào chuyên ngành trồng trọt tạo sản phẩm
và chú trọng nhất là mía, dứa.
2.4.2. Các tổ chức đoàn thể:
* Tổ chức Đảng:
Đảng viên là lực lượng nòng cốt trong việc chỉ đạo, thực hiện công việc sản
xuất tiếp thu các tiến bộ KH - KT đến với người công nhân.
Đảng bộ Nông trường có 8 chi bộ.
- Sáu chi bộ sản xuất nông nghiệp
- Một chi bộ cơ khí nông nghiệp
- Một chi bộ khối chính quyền.

* Đoàn thanh niên:
- Một bí thư
- Ba uỷ viên
* Công đoàn.
* Hội phụ nữ.
* Hội cựu chiên binh.
III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH:
3.1.Tình hình sản xuất ngành trồng trọt:
* Cơ cấu cây trồng năm 2005 (định hướng năm 2006):
Mía: 750 ha
Dứa: sấp xỉn 300 ha
Cao su: 182 ha
Lúa màu: 21 ha
Cây ăn quả: 110 ha
Hiện nay phương hướng sản xuất chính của Nông trường Hà Trung là chú
trọng việc trồng mía, dứa và chăm sóc cao su. Đặc biệt chủ đạo là mía, dứa.
Nông trường tập trung sản xuất hai loại cây trồng này với nhiều phương
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
13
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
pháp, biện pháp kĩ thuật chuyên sâu và tiên tiến hơn nhằm nâng cao về năng
suất, chất lượng sản phẩm phục vụ được nhiều cho thị trường, tạo uy tín trong
thị trường… mở rộng thị trường.
Ví dụ: Với mía thay các giống cũ năng suất thấp bằng các giống mới có
năng suất cao, chất lượng đường tốt như: ROC 10, ROC 16… áp dụng các
biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, củng cố mạng lưới giao thông thuỷ
lợi, thực hiện thâm canh mía ở những vùng thuận lợi.
Với dứa, chọn giống tốt, sử dụng đồng thời cả hai loại giống Queen và
Cayen ở những chân đất phù hợp, xử lý dứa ra hoa trái vụ nhằm cung cấp
liên tục cho thị trường các sản phẩm có chất lượng, phục vụ tiêu dùng trong

vùng, các tỉnh lân cận và phuc vụ cho nhà máy ép nước hoa quả, dứa đóng
hộp để xuất khẩu…
* Diện tích, sản lượng, năng suất, của một số cây trồng chính qua 3 năm
2003, 2004, 2005.
Bảng 1.5: Diện tích, sản lượng, năng suất, của mía, dứa, cao su qua 3
năm 2003, 2004, 2005.
Tt
Năm
Chỉ tiêu
Cây trồng
2003 2004 2005
S
(ha)
NS
(tạ/ha
)
SL
(tấn)
S
(ha)
NS
(tạ/ha
)
SL
(tấn)
S
(ha)
NS
(tạ/
ha)

SL
(tấn)
1 Cây mía 809,8 68,54 53.060 781,4 55,0 43.500 707,8
2 Cây dứa 180,7 1.437 160,2 2.389 371,4
3
Cây cao
su
182,65 182,65 182,6
<Nguồn cung cấp: Phòng KH – KT Nông trường>
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
14
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
+ Tổng thu nhập trên dầu người dân từ ngành trồng trọt.
+ Phương hướng phát triển sản xuất một số cây trồng chính.
3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi:
Tại Nông trường Hà Trung ngành chăn nuôi chưa được chú trọng quan tâm
đúng mức, chủ yếu chăn nuôi theo hộ gia đình manh mún nhỏ lẻ. Trong
tương lai ngành chăn nuôi của Nông trường sẽ được đầu tư và phát triển
mạnh.
3.3.Tình hình sản xuất lâm nghiệp:
Do nhiều yếu tố chi phối nên sản xuất lâm nghiệp ít chỉ chiếm 10% diện
tích toàn Nông trường, gồm cả rừng trồng, rừng phòng hộ, cây tre bóng mát.
- Diện tích rừng trồng: 562,31 ha
- Diện tích rừng tự nhiên: 8,62 ha
- Diện tích rừng phòng hộ: 20,57 ha
Diện tích đất có thể phát triển ngành lâm nghiệp : 144,56 ha
Thu nhập bình quân đầu người từ ngành lâm nghiệp là thấp.
Hiện nay Nông trường đang có nhiều biện pháp để phát triển ngành lâm
nghiệp như: Đầu tư trồng rừng bạch đàn trên đất đồi, trồng rừng keo lá
tràm… chủ yếu khoán cho hộ nông dân trồng mục đích chống sói mòn, giữ

nước góp phần tăng thu nhập cho nhân dân.
3.4. Tình hình sản xuất các ngành nghề khác:
3.4.1. Nuôi trồng thuỷ sản:
Do điều kiện kinh tế và việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất chưa
cao. Nên ngành nuôi trồng thuỷ sản ở đây chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, manh
mún. Hầu hết là do hộ nông dân tự nuôi, các giống cua, tôm, cá chủ yếu là
các giống địa phương, ít có giống mới nên năng suất, sản lượng thấp.
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
15
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
Nhìn chung ở Nông trường Hà Trung là đất đồi núi thấp, diện tích mặt nước
ao hồ ít, khả năng tận dụng nguồn thức ăn chưa cao. Gần đây Nông trường đã
cử cán bộ và nhân viên đi tham quan học hỏi ở các tỉnh phía Nam về thâm
canh nuôi trồng thuỷ sản, mục đích mang những cái mới, tiến bộ KH - KT
vào áp dụng, cải tiến trong điều kiện thực tế của Nông trường giúp trực tiếp
các hộ nông dân và tập thể cải thiện nâng cao được đời sống của mình. Hi
vọng trong tương lai gần đây nuôi trồng thuỷ sản là ngành sản xuất hàng
hoá vừa phục vụ nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao cho người dân
trong vùng, vừa phục vụ cho các nhà máy đóng hộp đông lạnh, nhà máy chế
biến thức ăn gia súc… mang lại lợi nhuận và giá trị kinh tế cao.
3.4.2. Ngành cơ khí:
Song song với việc phát triển sản xuất ngành trồng trọt thì ngành cơ khí của
Nông trường đã và đang là thế mạnh vững chắc và ngày càng phát tiển.
Ô tô, máy kéo….phục vụ cho việc vận chuyển vật tư, vật liệu đầu vào cho
sản xuất và đồng thời vận chuyển các sản phẩm đến nơi tiêu thụ, đáp ứng kịp
thời trong lúc thời vụ cấp thiết.
Máy cày, máy bừa, máy phay… phục vụ đắc lực trong các khâu súc ủi, cày
bừa, lật đất, dọn sạch đồng ruộng, tạo cho đất luôn được tơi xốp, thoáng khí
để chuẩn bị cho việc trồng mới. Hay cày bón phân xen giữa các lần sinh
trưởng của cây trồng…

Ngoài ra ngành cơ khí của Nông trường còn phục vụ được cho công việc
sửa chữa, làm mới các trang thiết bị, máy móc, phụ tùng xe ô tô và các loại
xe cơ giới khác cho các đơn vị tập thể, tư nhân khác ngoài Nông trường.
Ngày càng tạo thêm nhiều uy tín và là địa chỉ đáng tin cậy trong điều kiện
nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay.
IV. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA NÔNG TRƯỜNG HÀ TRUNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT:
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
16
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
4.1. Thuận lợi:
Nông trường Hà Trung với diện tích đất tương đối lớn, thành phần cơ giới
đất và tính chất đất phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là trồng
cây công nghiệp mía, dứa, sản phẩm mang lại từ hai loại cây này có tính
chất hàng hoá cao, thị trường rộng lớn. Đồng thời ở đây còn có khả năng đa
dạng hoá các loại cây trồng, nó vừa mang ý nghĩa phục hồi cải tạo đất mà
sản phẩm từ các cây trồng này lại cho giá trị kinh tế cao.
Địa hình ở đây nói chung là không phức tạp lắm chủ yếu là các đồi úp bát,
độ dốc nhỏ, sườn thoai thoải nên việc đưa cơ giới hoá vào sản xuất là dễ dàng
từ khâu làm đất, chăm sóc… cho đến khâu thu hoạch sản phẩm mang ra thị
trường đều thuận lợi. Cho nên việc đưa cơ cấu cây trồng phù hợp, hợp lý có
tính chất chuyên hoá cao có ý nghĩa rất to lớn trong việc đầu tư thâm canh,
phát triển sản xuất… nâng cao đời sống của công nhân cũng như làm tăng
doanh thu của Nông trường.
Mặt khác Nông trường Hà Trung lại nằm ở vị trí đặc biệt: Phía Bắc tỉnh
Thanh Hoá, có di tích lịch sử đền Sòng Sơn nổi tiếng, giáp danh với thị xã
Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. Đồng thời có đường giao thông nóng là quốc lộ 1A
và đường sắt Bắc Nam chạy qua, đây là đường giao thông quan trọng nhất
xuyên khắp cả nước việc đi lại hoạt động rất nhộn nhịp, sản phẩm làm ra của
công nhân từ Nông trường luôn được hành khách biết đến ưa chuộng và đây

chính là điều kiện thuận lợi để mở rộng thêm nhiều thị trường, đưa sản phẩm
hàng hoá đi các nơi. Việc vận chuyển cung ứng vật tư, vật liệu đầu vào trong
nông nghiệp cũng như việc tiếp thu các tiên bộ KH - KT vào sản xuất được
cập nhật nhanh chóng kịp thời, cơ sở hạ tầng khá đảm bảo cho việc sản xuất.
Trong tương lai rất gần đây Nông trường sẽ cho ra đời nhà máy chế biến rau
quả sẽ đáp ứng tốt hơn cho thị trường đồng thời tạo thêm công ăn việc làm
cho nhiều lao động. Đây là việc làm có ý nghĩa rất thiết thực của cán bộ các
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
17
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
cấp mong đẩy mạnh sự phát triển của Nông trường ngày một vững mạnh đi
lên.
Hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, đội ngũ cán bộ công nhân có bề
dày kinh ngiệm thực tế, tinh thần trách nhiệm cao, lao động tích cực, tiếp
thu nhanh với tiến bộ KH - KT. Nhờ vậy mà đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, nhu cầu của cuộc sống ngày một cao.
4.2. Khó khăn:
Tuy nhiên trong quá trình tổ chức sản xuất ở Nông truờng Hà Trung còn
gặp phải nhiều khó khăn nhất định cơ bản:
Nhìn chung với diện tích đất tương đối lớn mà hệ thống kênh mương, ao hồ
lại ít, khả năng dự trữ nước kém, nước có theo mùa nên không đáp ứng được
cho công việc đưa thuỷ lợi hoá vào sản xuất.
Xét về cơ cấu, thành phần dinh dưỡng có trong đất là nghèo, việc phục hồi
gặp nhiều khó khăn do điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp chủ yếu các hộ gia
đình công nhân tự bỏ vốn cải tạo đất của mình.
Hơn nữa đơn vị sản xuất kinh doanh ra sản phẩm lại là các sản phẩm từ
nông nghiệp cho nên chịu tính rủi ro cao, sản phẩm làm ra trực tiếp trên cây
con ở đồng ruộng bị chi phối rất lớn bởi điều kiện khí hậu thời tiết từng mùa,
từng năm. Mặt khác các yếu tố khí hậu thời tiết có nhiều bất thường như: Về
mùa mưa lũ lụt gây sói mòn rửa trôi dinh dưỡng, có những đợt nắng nóng kéo

dài, kèm với gió lào gây hiện tượng khô héo, chết cây. Về mùa khô ẩm độ
đất thấp, cây trồng thiếu nước đồng thời hay sảy ra hiện tượng sương muối…
ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp ít, giá đầu vào cao, sản phẩm
bán ra lệ thuộc nhiều vào sự biến động giá cả của thị trường, không mang
tính ổn định.
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
18
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
PHẦN II:
CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT
Đề tài: Các biện pháp kĩ thuật chăm sóc mía lưu gốc tại đội 4, Nông
trường Hà Trung - T.X Bỉm Sơn - Thanh Hoá.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Do điều kiện tự nhiên về địa hình, đất đai, khí hậu… của Nông trường Hà
Trung tương đối phù hợp cho cây mía sinh trưởng phát triển tốt hơn so với
vây trồng khác và là cây trồng mang tính chiến lược có giá trị kinh tế cao.
Mặt khác với hoạt động của nhà máy mía đường Việt - Đài đã tạo nên lợi thế
lớn cho ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng mía nói riêng. Góp
phần đẩy nhanh CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, xoá đói giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm, ổn định dân sinh kinh tế, tăng cường an ninh trật tự xã
hội.
Ngoài sản phẩm chính là đường cây mía còn là nguồn nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp khác như: sản xuất rượu cồn công nghiệp, men, các loại
axit; bã mía dùng làm nhiên liệu đốt, làm ván ép, bùn lọc để sản xuất phân
bón… Bên cạnh đó cây mía còn có khả năng bảo vệ được đất chống sói mòn,
bảo vệ môi trường sinh thái. Cho nên cây mía đang là cây trồng chủ lực thu
hút các hoạt động NCKH và áp dụng các tiến bộ KH - KT vào sản xuất.
Ở Nông trường có nhiều mô hình thâm canh năng suất cao, hiệu quả kinh
tế ổn định. Đặc biệt là ở các vườn mía lưu gốc: Chồi lớn rất nhanh, rất khoẻ

mạnh, các lần lưu gốc 1, 2, 3 năng suất thậm chí hơn cả mía tơ ( mía trồng
lần đầu). Mía lưu gốc đỡ công làm đất, đỡ lượng giống, đỡ công trồng trọt vì
vậy hiệu quả kinh tế mang lại càng cao hơn. Kéo dài thời vụ lưu gốc còn tận
dụng, khai thác đất có hiệu quả, bền vững.
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
19
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
Tuy nhiên mía lưu gốc do nhiều vụ (3 - 5 năm) liên tục sử dụng trên một
chân đất nên tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển đặc biệt là sâu đục thân, bọ
hung đen, rệp … Do đó trong quá trình chăm sóc cần có các biện pháp tác
động đồng thời, mục đích là tạo cho cây mía có sức đề kháng tốt, khoẻ
mạnh, sinh trưởng phát triển nhanh, đồng đều.
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất và trên cơ sở khoa học, kiến thức đã được
nhà trường trang bị. Chúng tôi chọn đề tài chỉ đạo sản xuất : ’’ Các biện pháp
kĩ thuật chăm sóc mía lưu gốc. Tại đơn vị đội 4 - Nông trường Hà Trung,
Bỉm Sơn, Thanh Hoá ’’ nhằm phổ biến, nhân rộng mô hình sản xuất thâm
canh mía trên toàn diện tích mía để lưu gốc năm 2006.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
2.1. Mục đích:
- Giúp người nông dân nắm vững được kĩ thuật thu hoạch, xử lý và chăm
sóc mía.
- Tạo điều kiện cho mía lưu gốc sinh trưởng, phát triển tốt, khả năng chống
chịu sâu bệnh tốt, đạt năng suất chất lượng cao, hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Yêu cầu:
- Phải áp dụng đồng bộ, kết hợp các biện pháp kĩ thuật vào sản xuất.
- Chỉ đạo, thực hiện đúng quy trình kĩ thuật về thu hoạch, xử lý, chăm sóc
mía lưu gốc.
- Thực hiện đúng các biện pháp kĩ thuật và theo dõi tình hình phát sinh sâu
bệnh để có các biện pháp tác động kịp thời.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT:

3.1.Nội dung chỉ đạo:
+ Thu hoạch: - Thu hoạch đúng độ chín.
- Thu hoạch đúng thời gian.
- Thu hoạch đúng kĩ thuật.
+ Xử lý gốc: - Vệ sinh đồng ruộng.
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
20
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
- Bạt gốc mía.
- Cày xả.
+ Chăm sóc: - Bón phân lót.
- Dặm gốc đảm bảo mật độ.
- Xới xáo bón thúc.
- Phòng trừ sâu bệnh.
3.2. Phương pháp chỉ đạo:
+ Chọn 5 chủ hộ trên sứ đồng khác nhau làm điểm chỉ đạo:
Gia đình ông Trung Bình: 3,08 ha xứ đồng đảng uỷ.
Gia đình bà Hồng Dũng: 3,67 ha xứ đồng bãi bằng.
Gia đình bà Ngọ: 0,82 ha xứ đồng bắc bãi bằng.
Gia đình ông Xịa: 1,09 ha xứ đồng bãi điện.
Gia đình bà Tuyến Minh: 0,8 ha xứ đồng đồi số một.
+ Phương pháp tiến hành:
- Kiểm tra hiện trạng vườn trước khi thu hoạch.
- Lên kế hoạch chỉ đạo từ thu hoạch đến chăm sóc, bón lót, lưu gốc hoàn
chỉnh.
+ Phương pháp gián tiếp:
- Tổ chức tập huấn các biện pháp chăm sóc cũng như phòng trừ sâu bệnh
cho công nhân.
- Tuyên truyền qua hệ thống đoàn thể, chính quyền.
- Tổ chức giao ban rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo thực hiện các

khâu thu hoạch, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh. Những nội dung và cụ thể
phần chỉ đạo trên được thông qua: Hội nghị đầu bờ, hội nghị chuyển giao KH
- KT của các cán bộ phòng Kế hoạch - Kĩ thuật đến từng công nhân vào các
kì họp định kì hàng tháng.
+ Phương pháp trực tiếp:
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
21
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
- Trực tiếp điều tra thực tế hiện trạng các vườn mía trong điểm chỉ đạo, xem
thời vụ lưu gốc, năng suất, sản lượng dự tính, tình hình sâu bệnh trên đồng
ruộng, khả năng lây lan mầm bệnh cho vụ sau…
- Liên tục bám sát các điểm chỉ đạo cũng như các vườn mía trên địa bàn
đội 4 để kiểm tra, đôn đốc người lao động thực hiện đúng quy trình thu
hoạch, chăm sóc mía lưu gốc, đồng thời theo dõi diễn biến sâu bệnh hại trên
đồng ruộng để có biện pháp phòng trừ kịp thời, tránh tình trạng để có dịch
sảy ra.
- Tiếp thu các kiến thức thiết thực, bổ ích của cán bộ phòng kế hoạch - kĩ
thuật Nông trường, cũng như các ý kiến kiến nghị tích cực của người công
nhân để trong quá trình thực hiện đề tài và sau này khi ra công tác thực tế sẽ
học tập, rút kinh ngiệm và làm được tốt hơn, hiệu quả cao hơn.
IV. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO:
Từ năm 1995 trở về đây cây mía đã được tái sản xuất trở lại và là một
trong hai cây trồng chính mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Nông trường Hà
Trung, cung cấp cho nhà máy mía đường Việt Nam - Đài Loan với năng suất
mỗi năm trung bình từ: 60 - 80 tấn/ ha.
Hiện nay diện tích trồng mía chiếm 40% tổng diện tích toàn Nông trường,
trong đó mía chín sớm chiếm 30%, giống chín trung bình chiếm 50%, còn lại
là giống chín muộn. Mặt khác cứ sau một chu kì trồng mía Nông trường lại
thay đổi cơ cấu giống nhằm chọn ra những giống mía năng suất cao, trữ
lượng đường lớn và phù hợp với điều kiện về đất đai, khí hậu, thiên nhiên của

Nông trường. Ngoài ra Nông trường còn có chế độ luân canh hợp lý giữa
mía và dứa cho nên vừa nâng cao năng suất, cải thiện môi trường sống vừa
làm giảm sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh hại.
Mía lưu gốc đem lại nguồn lợi kinh tế lớn cho người trồng mía với những
ưu điểm: Giảm được tới 30% kinh phí so với trồng mới, giảm lượng giống,
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
22
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
công trồng trọt, công vận chuyển mà năng suất lại cao, ổn định. Tuy nhiên
cần phải có biện pháp chăm sóc, tác động thích đáng để vẫn đảm bảo được
tính ổn định, cho năng suất cao mà đất không bị sói mòn, bạc màu, sâu bệnh
không phát sinh, phát triển gây hại ngiêm trọng.
Trên 5 điểm chọn chỉ đạo tại đội 4 Nông trường Hà Trung chúng tôi đã tiến
hành điều tra, đi thực tế, xem xét tại các ruộng chỉ đạo ngay từ những ngày
đầu về thực tập.
Địa hình tại đơn vị đội 4 tương đối bằng phẳng, độ dốc thấp, có các đồi úp
bát thoai thoải. Đất thịt, mịn, tơi xốp phù hợp cho cây mía phát triển, việc áp
dụng cơ giơí hoá vào sản xuất là dễ dàng, giao thông đi lại khá thuận tiện.
Tuy nhiên xét về thành phần thì cây mía có diện tích là nhỏ hơn so với cây
dứa và cây dứa vẫn chiếm vai trò chủ đạo. Việc tác động các biện pháp chăm
sóc mía lưu gốc có ý nghĩa rất lớn để nâng cao năng xuất, ổn định chất lượng,
giúp cho người trồng mía yên tâm đầu tư sản xuất, lợi ích kinh tế thu được từ
mía là không thua kém gì cây dứa. Từ thực tế sản xuất đang chứng minh cho
thấy được điều đó.
Bảng 2.1: Đặc điểm đất, vụ mía trên các hộ được chỉ đạo.
tt Hạng mục
Hộ ông
Trung
Bình
Hộ bà

Hồng
Dũng
Hộ bà
Ngọ
Hộ ông
Xịa
Hộ bà
Tuyến
Minh
1 Diện tích (ha) 3,08 3,67 0,82 1,09 0,80
2
a
b
Đặc điểm đất
Độ chua (PHkcl)
Đa lượng tổng số
Đạm
Lân
Kali
trung tính
trung bình
khá
trung bình
chua vừa
trung bình
nghèo
nghèo
rất chua
nghèo
rất nghèo

nghèo
chua vừa
nghèo
nghèo
trung bình
trung tính
trung bình
trung bình
khá
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
23
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
c
Mùn
Độ dày tầng canh tác
(cm)
khá
0 - 30
>30
nghèo
0 - 18
< 18
rất nghèo
0 - 18
< 18
nghèo
0 - 20
< 20
trung bình
0 - 25

> 25
3
a
b
Đặc điểm cây trồng:
Loại giống mía
Vụ lưu gốc
Roc 10
lưu gốc 2
lẫn
lưu gốc 3
MI55-14
mía tơ
MI55-14
lưu gốc 2
Roc 10
lưu gốc 3
4 Độ đồng đều của vườn
(về sinh trưởng)
trung bình kém khá trung bình khá
5 Đánh giá khả năng khai
thác giống
không không tốt không tốt
Nguồn cung cấp: Tài liệu phân tích nông hoá - Trường ĐHNN I Hà Nội
tại Nông trường Hà Trung năm 2004 - 2005.
Qua bảng số liệu trên cho thấy đặc điểm cơ bản của đất về độ chua, đa
lượng tổng số, tầng canh tác, loại giống mía… ở từng hộ chỉ đạo. Xem xét
phân tích kĩ từ đó đưa ra các biện pháp chăm sóc, bón phân phù hợp.
4.1. Chỉ đạo thu hoạch:
Căn cứ vào kế hoạch của Nông trường năm 2006, 5 hộ sản xuất trên vẫn để

chăm sóc lưu gốc. Chỉ thực hiện khai thác giống mía trên hộ có vườn đồng
đều về sinh trưởng, vườn để lưu gốc được thu hoạch sau.
Việc thu hoạch mía có ảnh hưởng lớn đến năng xuất, chất lượng mía của
vụ lưu gốc năm sau do đó đòi hỏi phải bố trí thu hoạch đúng thời gian, đúng
kĩ thuật đối với từng loại giống.
Thời điểm thu hoạch cụ thể của từng hộ:
Các hộ thu hoạch từ 08/02/2006: Trung Bình, Hồng Dũng, Ngọ (với tổng
diện tích là: 7,57ha).
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
24
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
Các hộ thu hoạch từ 01/03/2006: Ông Xịa, bà Tuyến Minh ( với tổng diện
tích là: 1,98ha).
Đồng thời cùng kết hợp với cán bộ phòng Kĩ thuật, ban chấp hành đơn vị
đội 4 chỉ đạo các hộ không có chỉ tiêu trong chương trình chỉ đạo làm tốt
công tác vệ sinh, bóc lá, ép rãnh… để chuẩn bị cho thu hoạch, chăm sóc về
sau.
Việc kiểm tra hiện trạng vườn trước khi thu hoạch có tác dụng: Xem xét,
kiểm tra tình hình sinh trưởng, độ chín của mía, độ đồng đều, thành phần sinh
vật tham gia, tình hình phát sinh, phát triển của sâu bệnh… để lên kế hoạch
thu hoạch mía đúng thời gian, đúng độ chín, đồng thời vệ sinh đồng ruộng,
xử lý các mầm mống sâu bệnh tránh gây ảnh hưởng thiệt hại cho vụ sau.
Ở 3 hộ sản xuất: Hộ ông Trung Bình, hộ bà Hồng Dũng, hộ ông xịa không
nằm trong kế hoạch khai thác giống mà tiến hành chặt mía thịt cho nhà máy.
Trước khi thu hoạch cần bóc hết lá ôm phần thân thật của mía trước 7 ngày
với mục đích làm tăng nhanh độ chín của phần non trên thân và góp phần làm
giảm tối đa thất thoát do thu hoạch. Đồng thời ép rãnh, xử lý các ổ rệp còn
lại trên lá bằng cách phun thuốc Trebon 10 EC pha với nước nồng độ 0,1 -
0,5 %, mỗi ha 1 - 1,5 lít thuốc đều cho hiệu quả cao. Phát dọn xung quanh ô,
lô, bờ lô mục đích tiêu diệt những ổ sâu bệnh, các kí chủ phụ không cho

chúng có nơi cư trú, trú ngụ, để tránh lây lan sang mía lưu gốc vụ sau.
Tiến hành thu hoạch đúng như kế hoạch thời gian đã đề ra, mía trên vườn
đảm bảo sạch sẽ, độ chín đồng đều. Để giảm thất thoát do thu hoạch và đảm
bảo kĩ thuật chặt không làm ảnh hưởng đến lưu gốc vụ sau, cần dùng dao sắc
có bản rộng, chặt dứt điểm. Chặt ngọn trước sau đó chặt gốc, phải chặt sát
mặt đất, vết chặt ngọt không làm đập phần lưu gốc để lại. Thân cây được chặt
ra từng đoạn dài tương ứng 1,0 - 1,1m. Chiều chặt, phải chặt vát mục đích
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức
25
Báo cáo tốt nghiệp Tạ Thị Quyên. BVTVK1
tránh cho nước còn đọng lại làm thối gốc, vừa thuận lợi trong khâu vận
chuyển lên xe vừa giảm thiểu khả năng mất nước ở đầu vết chặt do thời tiết
lúc thu hoạch là hanh khô.
Trong quá trình vận chuyển, đi lại cần hướng dẫn cho các chủ lái xe ra vào
tránh làm dập gốc mía vụ sau.
Kết quả thu hoạch được thể hiện ở bảng 2:
Bảng 2.2 : Năng suất, sản lượng mía được thu hoạch ở các hộ chỉ đạo tại
đơn vị đội 4 - Nông trường Hà Trung.
TT Hộ sản xuất Sản lượng (kg) Năng xuất bình quân(kg/ha)
1
2
3
4
5
Hộ ông Trung Bình
Hộ bà Hồng Dũng
Hộ bà Ngọ
Hộ ông Xịa
Hộ bà Tuyến Minh
224.501

133.300
67.820
50.390
44.684
72.890
36.322
75.646
46.229
55.855

Qua việc chỉ đạo trong khâu thu hoạch, bóc lá, ép rãnh ở những ruộng
không khai thác giống, chặt đúng tiến độ, đúng kế hoạch của đơn vị, lấy đủ
lượng thu hoạch yêu cầu trong ngày, chặt sát gốc, sát đất, bảo đảm vết chặt
ngọt, đồng thời chặt ra đoạn 1 - 1,1m ( không nên chặt đoạn quá ngắn). Năng
suất tăng từ 10 - 13% so với những hộ sản xuất làm theo thói quen, tuỳ tiện
không theo kế hoạch, không bám theo chương trình chỉ đạo.
4.2. Xử lý sau thu hoạch:
Sau khi thu hoạch song, trên đồng ruộng lúc này khâu quyết định cho mía
lưu gốc vụ sau phát triển tốt đó là việc sử lý các gốc mía sau thu hoạch. Với
điều kiện của Nông trường Hà Trung thì sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự
nhiên, vào khí hậu. Địa hình lại không thuận lợi cho công tác tưới tiêu, sản
xuất phụ thuộc vào lượng nước trời là chính. Cho nên sau khi thu hoạch song
Khoa NLNN Trường ĐH Hồng Đức

×