Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ở trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.14 KB, 102 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý là đòi hỏi khách quan đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây là một vấn đề hết sức phức
tạp và có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi lẽ những đối tượng của nó là những
người làm việc trong lĩnh vực quản lý, những người làm công tác chuẩn bị và
lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh về mọi mặt, mà hoạt động lao động của
họ có tác dụng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là nhằm hoàn
thiện quá trình sản xuất kinh doanh với chất lượng cao, tiết kiệm tối đa thời
gian lao động, sử dụng có hiệu quả các yếu tố cấu thành của quá trình kinh
doanh, đồng thời làm cho bộ máy quản lý năng động, gọn nhẹ, hoạt động nhịp
nhàng và đạt hiệu quả cao.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý không phải là một việc làm đơn giản,
mà nó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách kỹ lượng dựa trên những luận cứ
khoa học. Hoàn thiện tổ chức lao động, phối hợp và sử dụng lao động một cách
hợp lý và có hiệu quả là một vấn đề lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển kinh tế và tăng năng suất lao động.
Ở nước ta ngành Bưu chính - Viễn thông đã có từ khá lâu, song Công ty
dịch vụ viễn thông chỉ mới ra đời cách đây vài năm. Do vậy, phần lớn bộ máy
quản lý các đơn vị thuộc Công ty còn nhiều mặt hạn chế và kém năng động.
Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý các đơn vị này có ý nghĩa quan trọng
cho sự phát triển của Công ty dịch vụ viễn thông.
Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực I là đơn vị trực thuộc Công ty,
cũng như nhiều đơn vị khác, bộ máy quản lý còn nhiều tồn tại cần giải quyết.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
ở Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực I” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
Nội dung của bài viết này bao gồm các phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản và ý nghĩa của việc hoàn thiện tổ chức bộ


máy quản lý ở Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực I
Chương 2: Tình hình tổ chức bộ máy quản lý ở Trung tâm dịch vụ
viễn thông khu vực I
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
Chương 3: Một vài biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản
lý ở Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực I.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
KHU VỰC I
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là tác động có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm duy trì hoạt động của hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng
sẵn có, các cơ hội để đưa hệ thống đi đến mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy
luật tự nhiên trong việc lựa chọn và xác định các biện pháp về kinh tế - xã hội,
tổ chức kỹ thuật để tác động lên tập thể lao động. Từ đó tác động đến các yếu
tố vật chất của sản xuất kinh doanh.
Mục đích của quản lý doanh nghiệp: một mặt nhằm đạt được năng suất
cao nhất trong sản xuất kinh doanh, mặt khác không ngừng cải thiện điều kiện
tổ chức lao động.
Thực chất của quản lý hệ thống là quản lý con người, vì con người là
yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Quy mô của hệ thống càng lớn thì vai trò
quản lý cần phải được nâng cao, có như vậy mới đảm bảo hiệu quả hoạt động
của hệ thống.

Quản lý con người gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì con người chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố: yếu tố sinh lý, yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội Các
yếu tố này luôn tác động qua lại hình thành nhân cách con người. Vì vậy, muốn
33
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
quản lý tốt, con người phải vừa là một nhà tổ chức, vừa là nhà tâm lý, vừa là
nhà xã hội, vừa là nhà chiến lược.
Do đó, có thể kết luận rằng quản lý đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc phối hợp các hoạt động mang tính chất cộng đồng nói chung và mỗi hoạt
động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nói riêng để đạt hiệu quả
tối ưu.
1.1.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những hoạt động riêng biệt của quản lý, thể hiện
những phương pháp tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
thực hiện những mục tiêu quản lý.
Việc phân loại chức năng quản lý nhằm làm cho quá trình quản lý được
trọn vẹn ở từng chức vụ quản lý, ở từng cấp quản lý trong doanh nghiệp. Nó tạo
điều kiện để xác định khối lượng công việc và số lượng lao động quản lý, từ đó
làm cơ sở để tổ chức bộ máy theo hướng chuyên tinh, gọn nhẹ, công tác quản
lý được tiến hành có khoa học và phân bố lao động một cách hợp lý.
Có hai cách phân loại chức năng quản lý như sau:
Theo nội dung quá trình quản lý, quản lý được chia thành 5 chức năng
sau:
• Chức năng dự kiến (kế hoạch hóa): Là dự đoán có căn cứ khoa học sự
phát triển có thể xảy ra của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó lập ra kế hoạch hành động cho doanh nghiệp.
• Chức năng tổ chức: Là kết hợp, liên kết các bộ phận riêng rẽ trong
doanh nghiệp thành một hệ thống, kết hợp các yếu tố sản xuất với nhau để tiến
hành sản xuất kinh doanh.

• Chức năng phối hợp: Là việc lắp đặt các bộ phận khác nhau vào đúng
vị trí và đảm bảo vận hành nhịp nhàng và ăn khớp với nhau để đạt hiệu quả
cao.
55
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
• Chức năng chỉ huy: Đây là chức năng quan trọng, phải nắm được các
lý thuyết ra quyết định, để đưa ra một quyết định đúng đắn về một vấn đề cần
có thông tin, kiến thức về vấn đề đó. Người quản lý mà do dự khi quyết định
sẽ có thể bỏ qua thời cơ, quyết định không tính toán chu đáo sẽ dẫn doanh
nghiệp đến bờ vực thẳm của sự phá sản.
• Chức năng kiểm tra: Là xem xét toàn bộ những diễn biến trong quá
trình sản xuất so với kế hoạch chương trình, phát hiện, tìm nguyên nhân và tìm
những biện pháp khắc phục những sai lệch.
Theo mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh:
• Chức năng quản lý kỹ thuật: Gồm tất cả những công việc liên quan đến
chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, chuyển giao công nghệ, quản lý quy trình, quy
phạm kỹ thuật, tham gia và trực tiếp xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý máy
móc thiết bị, nghiên cứu để phát triển kỹ thuật, ứng dụng phương pháp công
nghệ mới, thiết kế sản phẩm mới
• Chức năng quản lý kinh tế: Bao gồm chức năng kế hoạch hóa và điều
động sản xuất; chức năng thương mại; chức năng tổ chức lao động và thù lao
lao động; chức năng tài chính, kế toán, hành chính pháp chế và bảo vệ doanh
nghiệp
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa quản lý và đối tượng quản lý
Theo quan điểm điều khiển học, nền kinh tế quốc dân cũng như bất kỳ
một đơn vị kinh tế nào đều có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai
phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý (hay còn gọi là bộ phận quản
lý và bộ phận bị quản lý).
Bộ phận quản lý bao gồm các chức năng quản lý, đội ngũ cán bộ nhân

viên quản lý, các phương tiện quản lý và hệ thống các phương tiện quản lý.
Bộ phận bị quản lý bao gồm hệ thống các phân xưởng, các bộ phận sản
xuất, hệ thống máy móc thiết bị, các phương tiện công nghệ.
Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Có thể minh họa mối quan hệ giữa chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý qua sơ đồ sau:
77
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
Các mục tiêu Mối quan hệ ngược
Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã xác định, tác động lên đối
tượng quản lý bằng những quyết định quản lý của mình và thông qua hành vi
quản lý - mối quan hệ ngược mà chủ thể quản lý có thể điều chỉnh quyết định
đưa ra.
Trong mỗi một tổ chức, một doanh nghiệp khi được thành lập đều có bộ
phận chịu trách nhiệm điều hành những công việc thuộc phạm vi chuyên môn
của bộ phận đó và tổng thể các bộ phận chuyên trách như vậy đã tạo nên bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Lao động quản lý
1.1.2.1. Khái niệm
Theo C.Mác: “ Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của lao
động sản xuất, để hoàn thành các chức năng sản xuất khác nhau, cần thiết
phải có quá trình đó ”.
Lao động quản lý là những cán bộ quản lý đang làm việc trong các đơn
vị sản xuất kinh doanh; có nhiệm vụ điều hành sản xuất, trao đổi, mua bán một
số loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời
tạo công ăn việc làm và thu nhập cho cả tập thể đơn vị mình.
Tất cả những người lao động hoạt động trong bộ máy quản lý được hiểu

là lao động quản lý. Bộ máy quản lý hoạt động tốt hay xấu phụ thuộc vào lao
động quản lý có thực hiện tốt chức năng quản lý hay không.
1.1.2.2. Tính chất và đặc điểm của lao động quảnlý
99
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
* Tính chất:
Lao động quản lý có các tính chất sau:
- Tính kỹ thuật: thể hiện ở các công việc thiết kế, phân tích chuyên môn.
- Tính hành chính: biểu hiện ở sự thực hiện các công việc nhằm tổ chức
thực hiện các phương án thiết kế, các quyết định, như việc lập kế hoạch, hướng
dẫn các công việc điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá công việc.
- Tính sáng tạo: thể hiện ở việc thực hiện các công việc như suy nghĩ,
khai thác, tìm tòi và phát minh ra các sáng kiến mới, các quyết định và các
phương pháp hoàn thành công việc.
- Tính thực hành đơn giản: đó là thực hiện các công việc đơn giản theo
các quy định, hướng dẫn sẵn có.
- Tính hội họp và sự vụ khác: như tham gia các cuộc họp về chuyên môn
hoặc giải quyết các công việc có tính chất thủ tục.
* Đặc điểm:
Đối với các loại lao động quản lý khác nhau song đều có chung các đặc
điểm sau:
- Hoạt động của lao động quản lý là loại lao động trí óc và mang tính
chất sáng tạo.
- Hoạt động của lao động quản lý mang đặc tính tâm lý xã hội cao.
- Thông tin vừa là đối tượng lao động, vừa là kết quả lao động và vừa là
phương tiện của lao động quản lý.
- Hoạt động lao động quản lý là các thông tin, các tư liệu phục vụ cho
việc hình thành và thực hiện các quyết định quản lý.
1.1.2.3. Chức năng của lao động quản lý

Lao động quản lý bao gồm các chức năng sau:
+ Nhân viên quản lý kỹ thuật: Là những người được đào tạo ở các trường
kỹ thuật hoặc đã được rèn luyện trong thực tế sản xuất, có trình độ tương
đương được cấp trên thừa nhận bằng văn bản, đồng thời phải là người trức tiếp
1111
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
làm công tác kỹ thuật, trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Loại này bao gồm:
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật, Quản đốc hoặc Phó quản đốc
phụ trách kỹ thuật, Trưởng phòng và Phó phòng, Ban kỹ thuật.
- Các kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên làm ở phòng kỹ thuật.
+ Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người làm công tác tổ chức, lãnh
đạo, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
- Giám đóc hoặc Phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh, Kế toán trưởng.
- Các cán bộ, CNV công tác ở các phòng, ban, bộ phận như: kế toán, tài
vụ, kế hoạch, thống kê, lao động - tiền lương
Ngoài ra, nếu phân theo vai trò thực hiện chức năng quản lý, lao động
quản lý được chia thành:
+ Cán bộ lãnh đạo: Là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện
chức năng lãnh đạo. Bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Quản đốc, Phó quản
đốc, các Trưởng ngành, Đốc công, Trưởng và Phó các phòng ban trong bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
Nói tóm lại, cán bộ lãnh đạo là những người lao động quản lý được chính
thức giao quyền hạn và trách nhiệm điều khiển những người khác hoàn thành
công tác.
+ Các chuyên gia: Là những lao động thực hiện công việc chuyên môn,
không thực hiện chức năng lãnh đạo trực tiếp. Bao gồm: các cán bộ kinh tế, kỹ
thuật viên, cán bộ thiết kế và các cộng tác viên khoa học (nếu có) hoạt động của
họ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các chức năng riêng, trong

công tác quản lý tham mưu giúp các cấp lãnh đạo thực hiện các mục đích quản
lý chung.
+ Các nhân viên thực hành kỹ thuật: Là những lao động quản lý thực
hiện các công việc đơn giản, thường xuyên lặp đi lặp lại, mang tính chất thông
tin nghiệp vụ và kỹ thuật nghiệp vụ. Bao gồm các nhân viên làm công tác
hoạch toán và kiểm tra (như kỹ thuật viên kiểm nghiệm đo lường; nhân viên
1313
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
giao nhận, viết hóa đơn; nhân viên kế toán, thủ kho ), các nhân viên làm công
tác hành chính chuẩn bị tài liệu như kỹ thuật can in, kỹ thuật viên đánh máy và
lưu trữ, ; các nhân viên làm công tác phục vụ như kỹ thuật viên điện thoại, bảo
vệ cung ứng
1.1.3. Bộ máy quản lý
1.1.3.1. Khái niệm
Bộ máy quản lý của một tổ chức là hệ thống các con người cùng với các
phương tiện của tổ chức được liên kết theo một số nguyên tắc và quy tắc nhất
định mà tổ chức thừa nhận để lãnh đạo quản lý toàn bộ các hoạt động của hệ
thống nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Hay nói cách khác, bộ máy quản lý
chính là chủ thể quản lý của hệ thống.
1.1.3.2. Yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý trong một tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy
đủ, toàn diện các chức năng quản lý của đơn vị.
Thứ hai, phải đảm bảo nghiêm túc chế độ thủ trưởng, chế độ trách nhiệm
cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động
trong đơn vị.
Thứ ba, phải phù hợp với khối lượng công việc, thích ứng với đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật của đơn vị.
Thứ tư, Phải đảm bảo chuyên tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực.

1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.1.4.1. Khái niệm
Nếu hiểu một cách khái quát nhất, cơ cấu phản ánh sự cấu tạo và hình
thức bên trong của một hệ thống. Một trong những nội dung đầu tiên và rất
quan trọng của tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là xác định cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý.
1515
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
Cơ cấu bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ
và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những nhiệm
vụ nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản lý hệ
thống. Cơ cấu bộ máy quản lý được hình thành bởi các bộ phận quản lý và các
cấp quản lý.
Hiểu một cách khác, cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra các bộ phận nhỏ
hơn theo những tiêu thức chất lượng khác nhau. Những bộ phận đó thực hiện
từng chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau phục vụ mục
tiêu chung của tổ chức.
Tổ chức là một chỉnh thể hoạt động tương đối độc lập, riêng rẽ, có mục
tiêu riêng, có bộ phận hợp thành.
Tổ chức là sự liên kết những cá nhân, những quá trình hoạt động trong
hệ thống nhằm hoàn thiện mục đích đề ra của hệ thống, dựa trên cơ sở các
nguyên tắc, quy tắc quyết định quản trị.
1.1.4.2. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Lý thuyết và thực tế quản trị doanh nghiệp đã hình thành nên nhiều cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý theo nhiều cấp khác nhau, mỗi kiểu cơ cấu gọi là
một hệ thống cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Mỗi hệ thống cơ cấu tổ chức trong
doanh nghiệp là sự phân chia các cấp quản trị mà ở đó các nơi làm việc được
phân cấp với nhau theo quan hệ phân quyền (uỷ quyền), ra mệnh lệnh. Mối
quan hệ đẳng cấp giữa các nơi làm việc cá biệt được hình thành với tư cách

bình đẳng hay trên dưới. Có nhiều mẫu hình mà theo đó hệ thống tổ chức
doanh nghiệp được hình thành. Sau đây là một số hệ thống có tính chất điển
hình:
1/ Hệ thống cơ cấu trực tuyến:
Hệ thống cơ cấu trực tuyến là một kiểu phân chia tổ chức doanh nghiệp
dựa theo nguyên tắc của Fayol về tính thống nhất, phân chia nhiệm vụ theo
nguyên tắc.
1717
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo tuyến 1
Đối tượng quản lý
Người lãnh đạo tuyến 2
Đối tượng quản lý
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
Hệ thống cơ cấu trực tuyến hình thành một đường thẳng rõ ràng về
quyền ra lệnh và trách nhiệm từ Lãnh đạo doanh nghiệp đến đối tượng quản lý.
Hệ thống này được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Hệ thống cơ cấu trực tuyến
Đây là loại cơ cấu đơn giản nhất, có một cấp trên và một số cấp dưới.
Người lãnh đạo các tuyến phải thực hiện tất cả các chức năng về quản lý. Mối
liên hệ được thực hiện theo chiều thẳng đứng.
Kiểu cơ cấu này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, cơ cấu không phức tạp.
Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến thể hiện chế độ tập quyền, tập trung.
- Quy trách nhiệm rõ ràng, cho phép giải quyết công việc nhanh chóng, gọn nhẹ.
- Duy trì tính kỷ luật và kiểm tra.
- Người lãnh đạo chịu hoàn toàn trách nhiệm về các kết quả hoạt động
của cấp dưới quyền.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chế độ “ thủ trưởng”.
Nhược điểm:
1919
Người lãnh đạo chức năng A Người lãnh đạo chức năng B
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo chức năng C
Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
- Để cơ cấu này phát huy được thì đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến
thức toàn diện, tổng hợp mọi vấn đề, có có quyết đoán.
- Không sử dụng được người có trình độ chuyên môn cấp dưới.
- Không tận dụng được sự tư vấn của các chuyên gia.
- Khi cần thiết liên hệ giữa các thành viên của các tuyến thì việc báo cáo
thông tin đi theo đường cong.
2/ Hệ thống cơ cấu chức năng:
Hệ thống cơ cấu chức năng hay còn gọi là hệ thống cơ cấu nhiều tuyến,
được Taylor xây dựng trong phạm vi phân xưởng. Trong phân xưởng người lao
động nhận nhiệm vụ không phải từ cấp trên (đốc công) mà nhiều cấp khác
nhau, trong đó mỗi cấp trên có một chức năng quản lý nhất định. Với tư cách
thiết lập mối quan hệ giao nhận nhiệm vụ như thế, hệ thống cơ cấu chức năng
đã bỏ qua tính thống nhất của giao nhận nhiệm vụ. Có thể mô tả cơ cấu này qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Hệ thống cơ cấu chức năng
Theo kiểu cơ cấu này, công tác quản lý được tổ chức theo chức năng. Do đó
hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hóa, chỉ đảm nhiệm một
chức năng quản lý nhất định. Cấp dưới không những chịu sự lãnh đạo của một bộ
2121
Người lãnh đạo
Ng êi l·nh ®¹o chøc

n
Ng êi l·nh ®¹o chøc
n¨ng
¨
Người lãnh đạo chức năng B Người lãnh đạo chức năng C
Người lãnh đạo cấp 2
Người lãnh đạo chức năng A Người lãnh đạo chức năng B
Ng êi l·nh ®¹o chøc
n¨ng
Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
phận chức năng, mà còn chịu sự lãnh đạo của người chủ doanh nghiệp và bộ phận
chức năng khác.
Mô hình này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, cơ cấu tương
đối phức tạp, nhiều chức năng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng
phổ biến hơn.
Ưu điểm:
- Phát huy được người có trình độ chuyên môn cấp dưới.
- Thu hút được các chuyên gia tham gia vào công tác quản lý.
- Giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo và giảm bớt gánh
nặng trách nhiệm quản lý cho người lãnh đạo.
Nhược điểm:
- Không duy trì được tính kỷ luật, kiểm tra và phối hợp.
- Cơ cấu phức tạp, đòi hỏi nhiều bộ phận.
3/ Hệ thống cơ cấu trực tuyến - chức năng:
Hệ thống này là sự kết hợp giữa hệ thống cơ cấu trực tuyến và hệ thống cơ
cấu chức năng. Hệ thống cơ cấu chức năng được mô tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3: Hệ thống cơ cấu trực tuyến chức năng

2323
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
Ở đây lãnh đạo tổ chức được sự giúp đỡ của các phòng ban chức
năng trong việc ra quyết định để hướng dẫn, điều khiển và kiểm tra,
truyền mệnh kệnh theo tuyến đã được quy định. Người lãnh đạo các
phòng, ban chức năng không có quyền ra quyết định cho người thừa hành
ở các tuyến.
Ưu điểm:
- Tận dụng được ưu điểm của hai loại cơ cấu trực tuyến và chức năng.
- Phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng.
- Đồng thời vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Nhược điểm:
- Do có quá nhiều bộ phận chức năng nên lãnh đạo tổ chức thường phải
họp hành nhiều, gây căng thẳng và lãng phí thời gian.
- Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau do không
thống nhất quyền hạn, quan điểm.
4/ Hệ thống cơ cấu trực tuyến tham mưu:
Kiểu cơ cấu này duy trì được tính thống nhất của lãnh đạo và thực hiện
các nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng trong phân công lao động. Hệ thống cơ cấu
trực tuyến tham mưu được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Hệ thống cơ cấu trực tuyến tham mưu
2525
Người lãnh đạo
Tham mưu 1 Tham mưu 1 Tham mưu 1
Người lãnh đạo cấp 2 Người lãnh đạo cấp 2
Đối tượng quản lý
TM1 TM2 TM1 TM2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động

Tham mưu là những người giúp việc cho người lãnh đạo đưa ra quyết định.
Nhờ có bộ phận tham mưu nên công việc người lãnh đạo giảm bớt. Tham mưu
không được phép ra quyết định mà chỉ người lãnh đạo mới có quyền ra quyết định.
Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ.
- Sử dụng chuyên gia tốt hơn.
- Giảm nhẹ gánh nặng cho người lãnh đạo.
Nhược điểm:
- Công việc của người lãnh đạo vẫn nặng nề.
- Nếu tham mưu tốt sẽ giúp người lãnh đạo ra quyết định hợp lý, ngược
lại nếu tham mưu không có năng lực, không có trình độ sẽ gây trở ngại và nguy
hiểm.
1.1.4.3. Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức quản lý
doanh nghiệp
Xác định phân cấp đúng đắn chức năng quản lý và nắm vững kiến thức
về các kiểu cơ cấu là tiền đề để hoàn thiện cơ cấu tổ chức hiện có cũng như
hình thành, xóa bỏ hay sửa đổi một cơ cấu tổ chức nào đó nếu thiếu sự phân
tích khoa học, theo ý muốn chủ quan, phiến diện thường gây ra nhiều tai hại.
Yêu cầu tối thiểu trước khi hình thành một doanh nghiệp là phải xác định
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh một cách rõ ràng, dự kiến số cán bộ đủ để hoàn
2727
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
thành nhiệm vụ và xác định đúng vị trí của bộ phận mới này trong hệ thống bộ
phận đã có của doanh nghiệp .
Qua lý luận và thực tiễn hoàn thành cơ cấu đến nay đã hình thành nhiều
quan điểm và cơ cấu tổ chức quản lý. Sau đây là những quan điểm hình thành
cơ cấu tổ chức quản lý:
Quan điểm 1: Việc hình thành cơ cấu tổ chức quản lý bao giờ cũng bắt
đầu từ việc xác định mục tiêu và phương hướng phát triển. Trên cơ sở này việc

tiến hành tập hợp các yếu tố của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại
giữa các yếu tố đó. Quan điểm này đi từ tổng hợp đến chi tiết, được ứng dụng
với các cơ cấu tổ chức hiện đang hoạt động.
Quan điểm 2: Việc hình thành cơ cấu tổ chức quản lý phải bắt đầu từ việc
mô tả chi tiết hoạt động của tất cả các đối tượng quản lý và xác lập các mối liên hệ
thông tin rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức quản lý. Quan điểm này đi từ chi
tiết đến tổng hợp và được ứng dụng trong việc hình thành cơ cấu tổ chức mới.
Quan điểm 3: Việc hình thành cơ cấu tổ chức theo phương pháp hỗn
hợp, tức là sự kết hợp một cách hợp lý cả hai quan điểm trên. Trước hết phải
đưa ra những kết luận có tính nguyên tắc và kiểu hình thành cơ cấu tổ chức
quản lý, sau đó mới tổ chức việc nghiên cứu chi tiết các bộ phận trong cơ cấu
đó, đồng thời xác định các kênh thông tin cần thiết. Như vậy toàn bộ việc
nghiên cứu chi tiết là quyết định làm sáng tỏ, cụ thể hóa những kết luận đã
được khẳng định.
• Phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức:
+ Phương pháp tương tự: là phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức
quản lý mới dựa vào việc thừa kế những kinh nghiệm đã thành công, đã gạt bỏ
những yếu tố bất hợp lý của cơ cấu tổ chức có sẵn. Cơ sở phương pháp luận để
xác sự tương tự là xác định sự phân loại đối tượng quản lý, căn cứ vào những
dấu hiệu nhất định. Chẳng hạn: tính đồng nhất về sản phẩm cuối cùng của hoạt
2929
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
động quản lý ; tính đồng nhất về chức năng quản lý được thực hiện; tính khác
nhau về lãnh thổ; đặc điểm kinh tế kỹ thuật
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu
nhanh, chi phí để thiết kế kết cấu ít, thừa kế có phân tích những kinh nghiệm
quý báu của những người đi trước.
Tuy nhiên, cũng có hạn chế là thường xảy ra sự sao chép một cách máy
móc, thiếu sự phân tích thực tế của cơ cấu sắp hoạt động. Đó là những khuynh

hướng cần phải ngăn ngừa.
Đây là phương pháp áp dụng phổ biến ở nhiều nơi, nhiều nước.
+ Phương pháp phân tích theo yếu tố: Là một phương pháp khoa học
được áp dụng rộng rãi ở mọi cấp, mọi đối tượng quản lý. Phương pháp này
thường được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: - Xây dựng sơ đồ cơ cấu tổng quát;
- Xây dựng những kết luận có tính nguyên tắc của cơ cấu;
Giai đoạn 2: - Xác định các thành phần cho các bộ phận cơ cấu;
- Xác định mối liên hệ giữa các bộ phận;
Giai đoạn 3: - Xác định những đặc trưng của các yếu tố cơ cấu (chức
năng, nhiệm vụ và mối quan hệ);
- Quy định hoạt động của cơ cấu tổ chức quản lý (điều lệ,
nội quy, quy chế);
Đối với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đang hoạt động, cần phải bắt đầu
nghiên cứu kỹ lượng cơ cấu hiện tại và tiến hành đánh giá hoạt động của nó
theo những căn cứ nhất định. Cơ cấu tổ chức quản lý và các bộ phận của nó
thường được biểu thị dưới dạng sơ đồ. Từ đó sẽ chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của
từng bộ phận và từng chức năng mà nó phải thi hành.
1.1.5. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản
lý doanh nghiệp
1.1.5.1. Vai trò của bộ máy quản lý
3131
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều thực hiện
những mục tiêu nhất định, đòi hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá
trình tổ chức thực hiện. Đó chính là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hình
thành nên bộ máy quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp
trong điều hành tổ chức kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một
thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý, thưc hiện nhiệm vụ bố trí, sắp

xếp nhân viên quản lý cho phù hợp vào từng nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong cơ cấu, nhằm khai thác khả năng
chuyên trí sáng tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề
ra như năng suất, chất lượng hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu không có bộ máy quản lý thì không có
một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, ngược lại không có quá
trình tổ chức nào được thực hiện nếu không có bộ máy quản lý
Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết tới phân công và hiệp tác
lao động. C.Mác đã coi việc xuất hiện của quản lý là kết quả tất yếu của sự
chuyển đổi nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập thành một quá
trình được phối hợp lại.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều chức năng quản lý đảm cho quá trình
quản lý được thực hiện trọn vẹn, không bỏ sót. Để đảm nhiệm hết các chức
năng quản lý đó, cần có sự phân công lao động quản lý, thực hiện chuyên môn
hóa. Bộ máy quản lý doanh nghiệp tập hợp những người có trình độ cao trong
doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý các kế hoạch lao động của các cán bộ
và nhân viên quản lý, sự phân chia công việc cho nhân viên quản lý phù
hợp, thiết kế các mối quan hệ với nhau cho hợp lý và có trình độ thực sự
sẽ góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, nhiệm vụ quản lý, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý
Có thể quy thành 2 loại nhóm nhân tố ảnh hưởng đến bộ máy quản lý:
3333
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
• Nhóm các nhân tố thuộc đối tượng quản lý:
- Tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sản xuất.
- Tính chất và đặc điểm của sản xuất: chủng loại sản phẩm, quy mô
sản xuất, loại hình sản xuất.
- Số lượng công nhân viên.

• Nhóm những nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý:
- Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
- Mức độ chuyên môn hoá và tập trung hóa các hoạt động quản trị.
- Trình độ cơ giới hóa và tự động hóa các hoạt động quản trị, trình
độ năng lực quản lý của cán bộ quản lý.
- Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo, khả năng
kiểm tra của lãnh đạo đối với hoạt động của những người cấp dưới.
- Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với đội ngũ quản lý.
1.1.6. Nội dung cơ bản của tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp
1.1.6.1. Xác định chức năng cụ thể cần thực hiện
Xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp, xác định các lĩnh vực hoạt
động cần quản lý, từ đó sẽ hình thành sự phân cấp quản lý giữa các phòng
ban chức năng. Mỗi phòng ban chức năng đảm nhận một chức năng riêng
biệt và chịu sự điều tiết, chi phối của lãnh đạo doanh nghiệp. Nội dung
này bao gồm:
1/ Phân tích và xây dựng các chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
chức năng
Căn cứ vào các đặc trưng khác nhau mà phân chia nhiệm vụ cho các
phòng ban chức năng. Các nhiệm vụ và đối tượng cùng loại được tập hợp vào
cùng một phòng ban, nhưng thực hiện các công việc không giống nhau. Chẳng
hạn, người phụ trách lĩnh vực kinh tế của doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều
3535
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
công việc khác nhau như: công tác kế hoạch hóa, công tác nghiên cứu thị
trường, công tác mua sắm và công tác tiêu thụ sản phẩm Nếu sắp xếp vào
cùng một phòng ban số nhiệm vụ thì phòng ban đó sẽ thực hiện một số loại
công việc nhưng trên các đối tượng khác nhau, như công tác kế hoạch hóa
nhưng ở các cấp khác nhau (cấp doanh nghiệp, cấp phân xưởng cấp ngành, tổ
sản xuất và từng nơi làm việc).

2/ Phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban
Việc phân chia chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban xuất phát từ
nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ chia thành nhiều bộ phận
đảm nhận các chức năng khác nhau, sự liên kết các bộ phận đó sẽ xuất hiện sự
phân công lao động và một trình tự hoạt động của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ xây dựng bộ máy quản lý là phân chia nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp thành nhiều nhiệm vụ bộ phận ở các cấp quản lý khác nhau, sau
đó liên kết các nhiệm vụ bộ phận đó hình thành từng phòng ban cụ thể. Mỗi
phòng ban sẽ thực hiện một nhiệm vụ xác định.
Để đạt được điều đó bước đầu cần phân tích nhiệm vụ, rồi tổng hợp các
nhiệm vụ cá biệt lại để hình thành các phòng ban; thông qua đó cũng hình
thành mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ này tồn tại hai chiều: theo chiều
dọc có mối quan hệ cấp quản lý (mối quan hệ ra lệnh, nhận lệnh hay giao
nhiệm vụ); theo chiều ngang thì đó là các mối quan hệ trao đổi thông tin hoặc
đối tượng lao động trong quá trình làm việc, hoàm thành nhiệm vụ của mình.
a) Phân tích nhiệm vụ
Có thể hiểu nhiệm vụ là sự quy định những hành động nhất định của con
người nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định. Nhiệm vụ của mỗi phòng ban đòi
hỏi người phụ trách phòng ban đó phải thực hiện lãnh đạo và chỉ đạo phòng ban
của mình thực hiện những nhiệm vụ và ý đồ mà cấp trên giao phó.
Để phân tích, đầu tiên phải mô tả nhiệm vụ, từ đó sẽ tạo ra một bức tranh
khái quát về nhiệm vụ. Phải xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, quy mô của
doanh nghiệp mà mô tả nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp. Thông qua đó có thể
3737
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
giới hạn nội dung, khái quát nhiệm vụ và trở thành cơ sở để phân tích nhiệm
vụ.
Khi phân tích nhiệm vụ phải luôn phân biệt giữa nguyên tắc tập trung và
phi tập trung:

- Phân chia nhiệm vụ theo nguyên tắc tập trung: theo nguyên tắc này
nhiệm vụ được tập trung vào một số bộ phận nhất định. Tập trung hóa việc
phân chia nhiệm vụ là bắt buộc, nếu doanh nghiệp không có đủ năng lực
chuyên môn phù hợp đảm nhận những nhiệm vụ của doanh nghiệp. Cách phân
chia này thường gây ra nguy cơ cấp dưới là người nhận lệnh, phải thực hiện
nhiệm vụ nhưng không phát huy tính sáng tạo của mình. Đồng thời hạn chế sự
tiếp xức giữa lạnh đạo và cấp dưới.
- Phân chia nhiệm vụ theo nguyên tắc phi tập trung: là nguyên tắc mà
nhiệm vụ được giao cho nhiều nơi khác nhau, nó kích thích tinh thần và hứng
thú lao động của các thành viên trong doanh nghiệp. Nguyên tắc này cho pháp
làm giảm bộ máy quản lý cấp cao nhất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trách
nhiệm quản lý của nhân viên dưới quyền đòi hỏi phải có nghệ thuật quản lý con
người cao hơn so với việc tập trung quyền lực ở một số ít người. Bên cạnh đó
nó cũng đòi hỏi số lượng lớn lao động chuyên môn có đầy đủ điều kiện để đảm
đương nhiệm vụ đó. Mặt khác phi tập trung cũng dẫn đến nguy cơ sự thiếu trật
tự trong doanh nghiệp, do đó thiếu bao quát của lãnh đạo doanh nghiệp và sự
chia nhỏ giới hạn nhiệm vụ. Ngoài ra, các nguyên tắc này không phát huy được
các ưu điểm hợp lý hóa của phân chia lao động.
b) Tổng hợp nhiệm vụ
Là phối hợp các bộ phận nhiệm vụ đã được hình thành trong khuôn khổ
phân tích nhiệm vụ sao cho làm xuất hiện các đơn vị lao động (phòng, ban) và
xâu nó thành cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó mỗi phòng ban là
một tế bào của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp nói chung và tổ chức bộ máy quản
lý nói riêng. Nó tập hợp nhiệm vụ bộ phận vào lĩnh vực lao động và nhiệm vụ
cho một người lao động.
3939
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
Không có câu trả lời chung cần bao nhiêu nhiệm vụ bộ phận và loại
nhiệm vụ nào cho một phòng ban độc lập. Mục tiêu của việc thành lập phòng

ban là tính toán nhiệm vụ cùng loại mà người phụ trách và nhân viên trong
phòng ban đó có thể đảm nhận đươc. Hạn chế của phương pháp này là tính đơn
điệu có thể hạn chế hứng thú của nhân viên trong mỗi phòng ban.
Như vậy việc xây dựng phòng ban từ đó tạo ra các bộ phận trong bộ máy
quản lý doanh nghiệp sao cho thù hợp với tính chất hoạt động của mỗi doanh
nghiệp được dựa trên phân tích và tổng hợp nhiệm vụ.
1.1.6.2. Lựa chọn cơ cấu bộ máy quản lý
Trên cơ sở đòi hỏi về quy mô, cơ cấu, đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành xác
định cơ cấu bộ máy quản lý. Cơ cấu phải hợp lý và có tính hệ thống, tạo thành
một tổng thể hoạt động nhịp nhàng, có hiệu lực, cho phép sử dụng tố ưu các
nguồn lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.6.3. Phân chia quyền lực
Sự phân chia quyền lực tập trung theo hai hướng: Tập quyền và phân quyền.
- Tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực vào cơ quan quản lý cấp trên,
cấp dưới chỉ thừa hành một cách thụ động. Ưu điểm của tập quyền là tạo ra sự
thống nhất ý chí và hành động một cách kỷ cương, cứng rắn, quá trình thực
hiện có thể diễn ra nhanh gọn. Tuy nhiên nó đòi hỏi năng lực quản lý vừa bao
quát, vừa sâu của cấp trên, rất dễ phạm sai lầm trong công việc phức tạp và
không khai thác được trí tuệ, tính sáng tạo và sự hứng thú của cấp dưới.
- Phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định quản lý, là cơ sở
giao và quyết định quyền hạn cho mỗi cấp, là tạo việc cho mỗi người có quyền
hành nhất định để hoàn thành trách nhiệm được giao.
Mức độ phân quyền phụ thuộc vào các điều kiện sau:
• Quy mô của tổ chức càng lớn thì mức độ phân quyền càng tăng, để cấp
trên chỉ huy nắm những vấn đề lớn và quan trọng nhất, không thể xử lý các
4141
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
công việc cụ thể phân quyền mạnh cho cấp dưới sẽ giúp cho việc ra quyết đinh

nhanh nhạy hơn, sát thực tế và chỉ đạo thực hiện hiệu quả hơn.
• Tầm quan trọng của nhiệm vụ và quyết định quản lý càng xuống cấp
càng giảm, do đó cần giao quyền quyết định cho cấp dưới; ngược lại cấp trên
cần nắm quyền quyết định các nhiệm vụ quan trọng hơn, phức tạp và có tầm xa
hơn.
• Năng lực của cấp dưới càng cao thì càng có điều kiệm phân quyền
mạnh hơn với độ tin cậy cao hơn.
1.1.6.4. Tổ chức lao động trong bộ máy quản lý
1/ Công tác tuyển chọn, thuyên chuyển và đề bạt công nhân viên tronh
phòng ban
a) Công tác tuyển chọn
Con người vừa là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vừa vận hành tổ
chức và quyết định sự thắng bại của tổ chức. Do vậy, con người là nguồn
lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào để nó hoạt động có hiệu
quả. Sự thành công của một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phụ thuộc
vào yếu tố hiệu suất của người lao động.
Lao động, đặc biệt là lao động quản lý là lực lượng quyết định phần
lớn sự thành công của doanh nghiệp. Việc tuyển chọn nhân viên bổ sung
vào lực lượng quản lý là một việc làm hết sức quan trọng. Việc tuyển
chọn lao động quản lý không chỉ căn cứ vào năng lực, trình độ quản lý mà
còn phải dựa trên tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị.
Tuyển chọn đúng người, đúng việc bổ sung vào những chỗ còn
trống và khuyết thiếu trong doanh nghiệp là một việc làm hết sức khó
khăn. Trước hết doanh nghiệp cần xác định những vị trí còn trống và
khuyết thiếu trong các phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý của
doanh nghiệp để bổ sung lao động quản lý. Nguồn này có thể xuất phát từ
thị trường lao động, nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp khác và các
4343
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động

trường đại học. Từ đó doanh nghiệp xây dựng nên các tiêu chuẩn cho đối
tượng cần tuyển chọn của mình.
Hình thức tuyển chọn có thể theo các phương pháp: trắc nghiệm, phỏng
vấn hoặc kết hợp cả hai. Qua các cuộc thi này doanh nghiệp sẽ sàng lọc ra các
lao động quản lý phù hợp nhất với những chức vụ còn thiếu trong doanh
nghiệp.
b) Công tác thuyên chuyển - đề bạt:
Thuyển chuyển người lao động nhằm kích thích khả năng giỏi nhiều
nghề và linh hoạt. Mục đích cốt yếu của việc thuyên chuyển là nâng cao hiệu
quả trong công việc đạt tới mục tiêu và hoàn thiện tổ chức doanh nghiệp. Tuy
nhiên một vấn đề đặt ra là phải làm như thế nào để lao động quản lý sau khi
thuyên chuyển vẫn hoàn thành nhiệm vụ của mình ở vị trí mới. Do vậy, viêc
thuyên chuyển lao động quản lý phải rất thận trọng; nhất là trong việc chuyển
những cán bộ cấp cao từ vị trí này sang vị trí khác.
Tiến hành thuyên chuyển lao động quản lý từ bộ phận phòng ban này
sang bộ phận phòng ban khác đảm nhận vị trí nhiệm vụ mới nhằm bố trí đúng
người đúng việc, phát huy tối đa khả năng của lao động quản lý.
Song song với việc thuyên chuyển lao động quản lý, doanh nghiệp tiến
hành đề bạt những cán bộ công nhân viên thực sự có năng lực sang đảm nhận
vị trí công tác mới cao hơn, kèm theo đó là trách nhiệm, uy tín lớn hơn và kỹ
xảo cao hơn, được trả lương cao hơn và thời gian lao động hoặc điều kiện làm
việc tốt hơn. Mục đích của việc đề bạt:
- Củng cố tính trung thành của lao động đối với tổ chức.
- Để giữ được những lao động giỏi và có năng lực.
- Để thưởng công đối với những lao động có kỹ năng kỹ xảo và tính thật
thà trong công việc.
- Nhằm đề cao phẩm chất lao động.
4545
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động

- Khuyến khích người lao động phục vụ tốt nhất theo khả năng của mình.
- Để giảm bớt sự biến động lao động;
Với những ý nghĩa to lớn trên, công tác đề bạt được đặt ra là một trong
những hình thức tạo động lực cho cán bộ quản lý và là một trong những yêu
cầu tiến tới hoàn thiện chất lượng đội ngũ quản lý viên của doanh nghiệp.
Đề bạt lao động trước hết phải dựa trên năng lực và thành tích đạt được
của quản lý viên. Trên cơ sở phân tích công việc và đánh giá kết quả việc thực
hiện công việc giúp cho cán bộ cấp cao xác định đúng năng lực của các nhân
viên dưới quyền mình.
Dựa vào những thành tích mà quản lý viên đã đạt được và khả năng của
họ khi được bố trí vào một công việc mới gắn với quyền hạn và trách nhiệm họ
phải đảm nhận; doanh nghiệp sẽ tiến hành đề bạt lao động quản lý dưới các
hình thức: Đề bạt thẳng hay đề bạt ngang, để nhằm khuyến khích tăng hiệu quả
toàn diện của tổ chức và hỗ trợ sự phát triển toàn diện nguồn lực quản lý cho
toàn doanh nghiệp nói chung và bộ máy quản lý nói riêng.
2/ Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là một loại hoạt động học tập có tổ
chức, được điều khiển trong thời gian nhất định nhăm đem đến sự thay đổi
nhân cách. Theo nghĩa này, có ba loại hoạt động khác nhau: Đào tạo, giáo dục
và phát triển liên quan đến công việc, cá nhân con người và tổ chức.
Ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực rất cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và phát triển tiềm năng con người. Vì vậy,
phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, nhất là lao động quản lý trong doanh
nghiệp là một khâu xung yếu trong nội dung hoàn thiện bộ máy quản lý của
doanh nghiệp.
Sử dụng tối đa nguồn nhân lực là mục đích của phát triển nguồn nhân
lực. Đào tạo lao động quản lý để nâng cao việc thực hiện chức năng và nhiệm
vụ của họ, phát triển khả năng hiểu biết trong lĩnh vực quản lý để đảm bảo hợp
tác đầy đủ các bộ phận phòng ban chức năng và các cấp quản lý khác nhau.
4747

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành
Kinh tế lao động
Mục tiêu cuối cùng của việc phát triển nguồn nhân lực là đạt hiệu quả
cao về tổ chức. Vì vậy, phát triển và đào tạo nguồn lực quản lý doanh nghiệp
liên quan chặt chẽ đến quá trình bộ máy quản lý. Chính vì thế, để không ngừng
nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên quản lý mỗi doanh nghiệp, coi đào tạo
và phát triển là một khâu không thể thiếu được trong bộ máy quản lý.
Với những thay đổi và biến đổi về thị trường, công nghệ và những yêu
cầu của sản xuất kinh doanh việc lập chương trình kế hoạch chiến lược đào tạo
đội ngũ quản trị viên kinh tế, kỹ thuật là hết sức cần thiết. Công tác này được tổ
chức linh động theo các hình thức khác nhau tuỳ theo mục đích và nguồn kinh
phí doanh nghiệp. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động đầu
tư sinh lợi lâu dài cho chính bản thân doanh nghiệp và người lao động.
3/ Quan hệ giữa các nhân viên trong các phòng ban:
Trong xã hội hiện đại các mối quan hệ được hình thành giữa người chủ
tư liệu lao động sản xuất và người lao động; giữa chủ thể quản lý điều hành cấp
trên với quản lý điều hành cấp dưới; và giữa những người lao động với nhau.
Đó là các mối quan hệ phức tạp đan xen, phụ thuộc lẫn nhau và chúng có thể
chồng chéo lên các mối quan hệ xã hội.
Có thể định nghĩa một cách bao quát như sau: Quan hệ lao động là toàn
bộ các mối quan hệ và mối quan hệ xã hội hình thành giữa các bên trong quá
trình lao động.
Có hai nhóm quan hệ cấu thành quan hệ lao động cụ thể:
Nhóm thứ nhất: Gồm các quan hệ giữa người và người trong quá trình
lao động. Nhóm này gần gũi với khái niệm về tổ chức quản lý lao động. Nó
gồm các nội dung như: Quan hệ hợp tác giữa những người lao động, giữa các
tổ nhóm các khâu trong một dây chuyền sản xuất; quan hệ giữa người chỉ uy
điều hành với việc tiến hành phân công, hợp tác sản xuất, trang bị kỹ thuật và
công nghệ quyết định.
4949

×