Trang bìa
LỜI GIỚI THIỆU
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
CHUYÊN ĐỀ
NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHO CÔNG CHỨC MỚI
Hà Nội, Tháng 03 04 - 2008
Luật quản lý thuế đã được Quốc hội Khoá XI thông qua tại Kỳ họp thứ 10 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2007. Việc ban hành Luật quản lý thuế đã tạo nền tảng cho việc
áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, theo đó người nộp thuế tự tính, tự khai, tự
nộp thuế vào NSNN; cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng dựa trên hệ thống
thông tin về người nộp thuế. Bên cạnh đó, Luật cũng đề cao quyền và trách nhiệm của
người nộp thuế, tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn
giản, rõ ràng, minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu lực của Hệ
thống thuế.
Quản lý thuế theo mô hình chức năng đặt ra yêu cầu, thách thức lớn cho cả cơ quan
thuế và cán bộ thuế, Ngành Thuế đã thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy theo mô
hình chức năng, thay đổi phương thức quản lý; từng cán bộ thuế phải thay đổi thói quen,
phương pháp làm việc theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo, nâng cao trình độ, kiến thức về pháp luật quản lý thuế
cho công chức thuế, đặc biệt là công chức thuế mới vào ngành, Tổng cục thuế biên soạn
tài liệu “Nội dung cơ bản về quản lý thuế”. Nội dung tài liệu gồm 5 Chương, cụ thể như
sau:
- Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thuế.
- Chương 2: Thủ tục hành chính thuế.
- Chương 3: Các bên liên quan đến quản lý thuế.
- Chương 4: Giám sát sự tuân thủ.
- Chương 5: Chế tài xử lý, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế.
Tài liệu này vừa đề cập đến kiến thức chung, vừa đề cập đến kiến thức chuyên môn
của từng kỹ năng quản lý thuế; nội dung tuy tập trung vào vấn đề thủ tục hành chính thuế,
nhưng lại gắn chặt với các qui định về chính sách thuế. Tài liệu sẽ giúp cho các công
chức mới vào ngành nắm được những nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế, nâng cao
trình độ chuyên môn và năng lực trong giải quyết công việc, đồng thời từng bước hình
thành kỹ năng quản lý thuế theo hướng chuyên sâu chuyên nghiệp.
Do thời gian biên soạn gấp, phạm vi của chủ đề rộng và kiến thức của nhóm biên
soạn còn hạn chế nên tài liệu không tránh khỏi thiếu sót. Tổng cục Thuế rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các công chức trong toàn Ngành để hoàn thiện tài liệu này,
phục vụ tốt hơn cho công tác đào tạo bồi dưỡng, nhất là cho công chức thuế mới vào
Ngành./.
TỔNG CỤC THUẾ
2
MỤC LỤC
PHỤ LỤC 71
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Quan niệm chung về chính sách thuế và quản lý thuế
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng thì Nhà nước cần phải có những nguồn
lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được Nhà nước thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc thể hiện dưới dạng
thuế.
Thuế là một bộ phận của cải của xã hội được tập trung vào quỹ NSNN, theo đó các
thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho Nhà nước
mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số thuế
đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và
chi phí công cộng đem lại lợi ích chung cho cộng đồng.
3
Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp nguồn lực
tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân. Nhà nước quy định nguyên tắc
chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến pháp - văn bản pháp
lý cao nhất của Nhà nước. Đồng thời để thực hiện nguyên tắc pháp lý chung đó, Nhà
nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về thuế để điều tiết các khoản thu phát
sinh trong quá trình vận động của các quan hệ kinh tế xã hội. Hệ thống chính sách thuế
của Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế môn bài, …
Đối với từng sắc thuế nêu trên, pháp luật quy định hoàn cảnh phát sinh nghĩa vụ
thuế, cơ sở chịu thuế, cách xác định nghĩa vụ thuế, trường hợp được ưu đãi thuế, miễn
thuế, giảm thuế và ai là người phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Các quy định này
phản ánh nội dung, bản chất, chức năng của từng sắc thuế, được gọi chung là quy định về
chính sách thuế.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cách thức người nộp thuế thực hiện các thủ
tục hành chính để chuyển giao nguồn lực tài chính vào quỹ NSNN, các chế tài xử lý trong
trường hợp không chấp hành nghĩa vụ thuế; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong quá trình chấp hành chấp hành chính sách thuế… Các quy định này
thuộc phạm vi quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh
trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế nhằm thực
hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng
trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng
lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ được hiện thực hoá nếu như
công tác quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát để ai là người nộp thuế thì phải nộp
thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào
NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành công
của từng chính sách thuế.
1.2. Quá trình ra đời Luật quản lý thuế
Hệ thống pháp luật thuế Việt nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản trong thời
kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế,
hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ, có phạm vi điều
chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội, bao gồm các sắc thuế thuộc nhóm thuế
tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và các
văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành. Trong thời gian trước năm 2007, quy định pháp
luật của từng sắc thuế bao gồm cả quy định về chính sách thuế và quy định về quản lý
thuế. Các quy định này đã phát huy được vai trò pháp lý, bảo đảm các khoản thuế được
huy động kịp thời vào NSNN. Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế từng bước được kiện
toàn, bộ máy quản lý thuế từng bước được củng cố. Nhờ đó, số thu từ thuế, phí và lệ phí
hàng năm của ngành Thuế luôn hoàn thành vượt mức dự toán Nhà nước giao.
4
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như: Tính pháp lý của
các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp luật
thuế; các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp luật, một số nội
dung còn chưa thống nhất gây khó khăn cho người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc
chấp hành pháp luật thuế. Bên cạnh đó, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ
thể tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến hiệu quả
của việc thực hiện công tác quản lý thuế; thủ tục hành chính thuế ở nhiều khâu còn rườm
rà, nặng tính hình thức gây khó khăn cho người nộp thuế; chưa xây dựng được cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác cũng như quy định trách
nhiệm của các cơ quan và cá nhân này với cơ quan Thuế trong công tác quản lý thu thuế
nhằm tăng cường việc phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm phát luật thuế, chống thất
thu thuế.
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Chính phủ phê
duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế, Luật Quản
lý thuế đã được ban hành để khắc phục các hạn chế trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế được Quốc hội khoá
XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007. Việc
ban hành Luật Quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản
lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.
- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý
thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội
trong việc thực hiện quản lý thuế.
Về tổng thể, Luật Quản lý thuế thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng thống nhất
trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế, khắc phục được tình trạng chia cắt tách
biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế tự
khai, tự nộp.
1.3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế
Các quy định của Luật Quản lý thuế áp dụng để thực thi chính sách về thuế (cả
thuế nội địa và thuế phát sinh tại cửa khẩu hải quan) và các khoản thu mang tính chất bắt
buộc phải nộp NSNN như phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất, thu
từ khai thác tài nguyên khoáng sản…
Đối tượng áp dụng Luật quản lý thuế bao gồm: Người nộp thuế, cơ quan quản lý
thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế theo quy định của các văn bản pháp luật về
chính sách thuế. Các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay người nộp thuế, tổ chức được
giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN cũng được coi là người nộp thuế, chịu sự điều
5
chỉnh của Luật quản lý thuế và có các quyền hạn, trách nhiệm như tổ chức, cá nhân nộp
thuế.
Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Cơ
quan thuế được tổ chức theo ngành dọc thống nhất theo hệ thống hành chính các cấp từ
Trung ương đến địa phương để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh trong nội
địa. Cơ quan hải quan được tổ chức tập trung tại cấp trung ương và khu vực địa bàn hải
quan để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh tại cửa khẩu hải quan. Pháp luật
giao cho cơ quan quản lý thuế các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để tổ
chức thực thi chính sách thuế hiệu lực, hiệu quả.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế,
tình hình tuân thủ pháp luật của người nộp thuế hoặc liên quan đến công tác quản lý của
cơ quan quản lý thuế.
Việc quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong đối tượng áp dụng Luật quản
lý thuế nhằm bảo đảm nâng cao vai trò trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã hội trong
việc thực thi và giám sát chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Cơ quan nhà nước, các
tổ chức đoàn thể (chính trị, xã hội, nghề nghiệp…) có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ
quan thuế trong quản lý thuế; đồng thời giám sát cả cơ quan thuế và người nộp thuế trong
việc chấp hành pháp luật về thuế.
1.4. Nội dung quản lý thuế
Điều 3 Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung quản lý thuế, được phân thành 3
nhóm như sau:
Nhóm 1- Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho người nộp thuế
thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung: Đăng ký
thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ
tiền thuế, tiền phạt.
Nhóm 2 – giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với
người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra
thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3 – Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu
quả, bao gồm các nội dung: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi
phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.5. Nguyên tắc quản lý thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
6
Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.6. Các văn bản pháp luật về quản lý thuế
Để bảo đảm các quy định của Luật quản lý thuế đi vào cuộc sống ngay từ ngày đầu
Luật có hiệu lực, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật. Hệ thống các văn bản này hướng dẫn toàn diện các nội dung quản lý thuế từ các thủ
tục hành chính thuế, xử lý vi phạm hành chính thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế, uỷ nhiệm thu thuế, hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế
đến việc tổ chức lại bộ máy ngành thuế theo mô hình quản lý theo chức năng. Danh mục
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế được tổng hợp tại
Phụ lục 1 đính kèm chuyên đề này.
CHƯƠNG 2
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ
2.1. Đăng ký thuế
2.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong Đăng ký thuế
- Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và
nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế.
Chỉ những người có nghĩa vụ thuế mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng
ký thuế. Khi đăng ký thuế, người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu
quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế và được cấp một mã số thuế để thực
hiện quyền và nghĩa vụ về thuế. Cơ quan quản lý thuế thiết lập đầu mối quản lý thông qua
việc cấp mã số thuế cho người nộp thuế; Tổng Cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách
nhiệm quản lý về đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
- Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để
cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của các
Luật, Pháp lệnh thuế; Pháp lệnh phí và lệ phí, bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Mã số thuế gồm 2 loại là mã số thuế 10 chữ số và mã số thuế 13 chữ số (cấp
cho Chi nhánh của đơn vị được cấp mã số thuế 10 chữ số).
- Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá
trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại.
- Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan Thuế xác định mã số thuế không
còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. Cơ quan Thuế
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các mã số thuế
chấm dứt hiệu lực sử dụng.
2.1.2. Đối tượng đăng ký thuế
Đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay gồm có:
7
+ Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân của những người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế.
+ Tổ chức, doanh nghiệp được pháp luật quy định cho phép nộp thuế thay người có
phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp.
+ Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế hộ Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài.
+ Các đơn vị được uỷ quyền thu phí, lệ phí.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế:
+ Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài
hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam. Tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam và có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý
dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
nhưng được hoàn thuế.
Đối với các trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (lệ phí trước bạ, thuế nhà
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp) thì người nộp thuế tạm thời chưa phải đăng ký thuế.
2.1.3. Thời hạn, hồ sơ đăng ký thuế
1.1.2.1. Thời hạn đăng ký thuế
Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày:
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh
doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
1.1.2.2. Hồ sơ đăng ký thuế
Các đối tượng đăng ký thuế khác nhau có yêu cầu về hồ sơ đăng ký thuế khác
nhau, cụ thể như sau:
* Phần cơ bản của hồ sơ đăng ký thuế:
- Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh:
+ Tờ khai đăng ký thuế;
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh:
+ Tờ khai đăng ký thuế;
8
+ Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
* Phần phát sinh của hồ sơ đăng ký thuế: tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ
đăng ký thuế cần có thêm những giấy tờ cần thiết khác ngoài phần cơ bản của hồ sơ đăng
ký thuế (chi tiết xem Phụ lục 2 - Danh mục tài liệu kèm theo hồ sơ đăng ký thuế).
2.1.4. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
- Nộp tại Chi cục Thuế đối với trường hợp:
+ Hợp tác xã, tổ hợp tác.
+ Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
- Nộp tại Cục Thuế đối với trường hợp: Tổ chức, cá nhân không thuộc các trường
hợp nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế.
- Nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối với trường hợp:
+ Cá nhân nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thông qua đơn vị chi
trả thu nhập.
+ Bổ sung hồ sơ đăng ký thuế hoặc cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc.
Công chức thuế tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo
quy định. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp
thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch
điện tử.
2.1.5. Chứng nhận đăng ký thuế
- Các loại Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế: cấp cho người nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục
và hồ sơ đăng ký thuế.
+ Thông báo mã số thuế: cấp cho người nộp thuế trong trường hợp không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cụ thể:
Đơn vị, tổ chức thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu
tư.
Cá nhân thiếu Giấy chứng minh thư, hoặc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
+ Thẻ mã số thuế cá nhân: cấp cho cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế.
- Nội dung “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”:
+ Tên người nộp thuế;
+ Mã số thuế;
+ Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt
động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
+ Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh;
+ Số ngày, tháng, năm và nơi cấp của giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối
với cá nhân không kinh doanh;
+ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
9
+ Ngày cấp mã số thuế.
- Nội dung “Thông báo mã số thuế”:
+ Mã số thuế;
+ Tên người nộp thuế;
+ Địa chỉ trụ sở;
+ Ngày cấp mã số thuế;
+ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Nội dung “Thẻ mã số thuế cá nhân”:
+ Tên người nộp thuế;
+ Mã số thuế;
+ Số ngày, tháng, năm và nơi cấp của giấy chứng minh nhân dân;
+ Địa chỉ thường trú.
- Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
+ Trường hợp cấp lại: Cơ quan thuế sẽ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho
người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận
đăng ký thuế hoặc thay đổi thông tin đăng ký thuế liên quan đến các chỉ tiêu trên Giấy
chứng nhận đăng thuế.
+ Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế (Xem Phụ lục 3 - Danh mục tài
liệu kèm theo hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế).
- Thời hạn cấp:
+ Cấp mới: Thời hạn là mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
thuế hợp lệ. Cụ thể: không quá 5 ngày làm việc đối với các hồ sơ đăng ký thuế tại các Cục
thuế và không quá 10 ngày đối với hồ sơ đăng ký thuế tại các Chi cục thuế.
+ Cấp lại: Thời hạn là năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người
nộp thuế.
2.1.6. Sử dụng mã số thuế
* Đối với người nộp thuế:
- Sử dụng mã số thuế để thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế, phí, lệ phí với
cơ quan Thuế và thực hiện thủ tục kê khai, nộp thuế với cơ quan Hải quan (xuất trình
"Giấy chứng nhận đăng ký thuế" khi làm các thủ tục khai báo xuất nhập khẩu).
- Ghi mã số thuế trên các giấy tờ giao dịch như: hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng
hoá, dịch vụ, sổ sách kế toán, hợp đồng kinh tế và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế. Các đơn vị sử dụng hoá đơn tự in phải in sẵn mã số thuế của
mình trên từng tờ hoá đơn.
- Sử dụng mã số thuế khi mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
khác.
* Đối với cơ quan quản lý thuế: Sử dụng mã số thuế để quản lý người nộp thuế và
ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với người nộp thuế như: thông báo nộp thuế,
thông báo phạt, lệnh thu, các quyết định phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế.
* Đối với cơ quan liên quan:
10
- Kho bạc nhà nước có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế
trong việc quản lý số thuế nộp vào Kho bạc và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
công tác thuế như: hoàn thuế, trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế
vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước khi nhận được Lệnh thu thuế; thực hiện trao đổi
thông tin về số thuế đã nộp của từng người nộp thuế giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan
Thuế cùng cấp.
- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở
tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản.
2.1.7. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
- Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp (đổi tên, chuyển địa
điểm kinh doanh, thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế) thì người nộp thuế
phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay
đổi thông tin theo trình tự, thủ tục quy định.
- Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (chi tiết xem Phụ lục 4 - Danh mục tài liệu
kèm theo hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế).
Cơ quan Thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký
thuế của người nộp thuế và cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký
thuế của ngành Thuế.
2.1.8. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
- Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế khi chấm dứt hoạt động (giải thể, phá
sản, chấm dứt kinh doanh, chấm dứt tồn tại, ) phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Người nộp thuế là tổ chức kinh doanh sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế, khi hoạt động trở lại phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế
mới. Người nộp thuế là cá nhân sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số
thuế mà tiếp tục hoạt động kinh doanh thì phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế mới với cơ
quan thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây.
- Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế (chi tiết xem Phụ lục 5 - Danh mục hồ sơ
chấm dứt hiệu lực mã số thuế).
2.1.8. Ví dụ về thủ tục Đăng ký thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Công ty SHIMIZU CORPORATION là Công ty quốc tịch Nhật Bản. Tháng
07/2007 Công ty vào Việt nam thực hiện các hợp đồng thầu xây dựng theo Giấy phép số
07-2007/BXD-GPTXD ngày 20/7/2007 do Bộ xây dựng cấp. Công ty có Văn phòng đại
diện tại Hà Nội thực hiện hợp đồng thầu tại Hà nội và dự kiến sẽ thực hiện các dự án thầu
khác nhau tại Đồng Nai, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương và Quảng Ngãi.
Theo quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007, Công ty thực hiện
đăng ký như sau:
1. Đối với Văn phòng đại diện tại Hà nội:
- Ngày 23/7/2007, Công ty thực hiện đăng ký thuế với Cục thuế Hà nội, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT.
+ Giấy phép thầu xây dựng số 07-2007/BXD-GPTXD ngày 22/7/2007 do Bộ xây
dựng cấp (Bản sao).
11
+ Giấy phép kinh doanh của SHIMIZU CORPORATION do Nhật Bản cấp (Bản
sao và bản dịch tiếng Việt).
- Cục Thuế Hà Nội tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế ngày 24/7/2007. Đến ngày
30/7/2007, Cục thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho SHIMIZU CORPORATION
với mã số thuế 0100680976.
2. Đối với Ban điều hành Dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai:
Ngày 01/8/2007, SHIMIZU CORPORATION trúng thầu và ký hợp đồng với Công
ty Suzuki Việt Nam thực hiện dự án xây lắp xưởng sản xuất ô tô, xe máy của Công ty
Suzuki tại Đồng Nai (Hợp đồng 1235SZ/VN-Suzuki). Công ty SHIMIZU
CORPORATION thành lập “Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai” để
thực hiện hợp đồng 1235SZ/VN-Suzuki nói trên. Thủ tục đăng ký thuế cho “Ban điều
hành dự án SHIMIZU – SUZUKI” như sau:
2.1. Thủ tục khai báo tại Hà Nội:
- Công ty SHIMIZU CORPORATION thực hiện thông báo thay đổi bổ sung thông
tin đăng ký thuế tới Cục Thuế Hà Nội vào ngày 21/8/2007. Hồ sơ bổ sung đăng ký thuế
gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
+ Giấy phép thầu xây dựng thực hiện dự án xây lắp xưởng sản xuất ô tô, xe máy
Công ty Suzuki tại Đồng Nai do Sở xây dựng tỉnh Đồng Nai cấp (Giấy phép số 1568-
2007/SXD-GPXD ngày 20/8/2007- Bản sao).
- Cục Thuế Hà Nội kiểm tra hồ sơ bổ sung đăng ký thuế. Ngày 23/8 thông báo cho
SHIMIZU CORPORATION về việc cấp mã số thuế 13 số cho Ban điều hành dự án
SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai, Mã số thuế là 0100680976-001.
- Công ty SHIMIZU CORPORATION thông báo mã số thuế trên cho Ban điều
hành dự án SHIMIZU – SUZUKI Đồng Nai để làm thủ tục đăng ký thuế với Cục Thuế
Đồng Nai.
2.2. Thủ tục khai báo tại Đồng Nai:
- Ban điều hành dự án SHIMIZU – SUZUKI nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục Thuế
Đồng Nai vào ngày 24/08/2007. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04.3-ĐK-TCT.
+ Hợp đồng 1235SZ/VN-Suzuki ký với Công ty Suzuki Việt Nam: Hợp đồng (bản
trích lục tiếng Việt).
+ Giấy phép thầu xây dựng số 1568-2007/SXD-GPXD do Sở xây dựng tỉnh Đồng
Nai cấp (Bản sao).
- Cục Thuế Đồng Nai tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế ngày 24/8/2007; ngày
30/8/2007 cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Ban điều hành dự án SHIMIZU -
SUZUKI Đồng Nai theo mã số thuế 0100680976-001.
2.2. Khai thuế, tính thuế
2.2.1. Khái niệm
- Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ
kê khai thuế theo qui định của từng Luật thuế, Pháp luật thuế. Người nộp thuế sử dụng hồ
sơ khai thuế của từng loại thuế theo qui định của Luật quản lý thuế để kê khai số thuế
12
phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong
hồ sơ khai thuế.
- Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của người nộp thuế, đồng
thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện
của người nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những trường hợp vi phạm pháp
luật thuế.
2.2.2. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
- Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, trừ trường
hợp:
+ Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế thuộc diện bị ấn định thuế (không kê
khai và nộp hồ sơ khai thuế; có kê khai nhưng số liệu không đầy đủ, trung thực );
+ Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế;
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đây là
nhóm người nộp thuế có điều kiện tự khai thuế nhưng được cơ quan thuế hỗ trợ do cơ
quan thuế lưu giữ đủ cơ sở dữ liệu thông tin về căn cứ tính thuế tại cơ quan thuế, đồng
thời giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế và chi phí quản lý cho cơ quan thuế. Hàng
năm, đến kỳ nộp thuế cơ quan thuế sẽ tính thuế và ra thông báo nộp thuế cho người nộp
thuế biết và thực hiện.
- Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai
thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đây là nội dung rất quan trọng do:
+ Tờ khai thuế là một chứng từ trong hồ sơ thuế, là căn cứ pháp lý, thể hiện hành vi
tính toán số thuế phải nộp của chủ thể có nghĩa vụ thuế.
+ Tờ khai thuế cung cấp những dữ liệu, thông tin cần thiết cho cơ quan thuế thực
thi nhiệm vụ quản lý thuế.
- Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không
phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn
giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng
thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được
tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng
hoặc quý; kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày
kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh
nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính
thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
2.2.3. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan, Luật Quản lý thuế
quy định cụ thể hồ sơ khai thuế đối với từng loại thuế khai và nộp theo tháng, theo quý,
theo năm và theo từng lần phát sinh để người nộp thuế tự xác định được trách nhiệm của
mình và tránh tuỳ tiện của công chức thuế trong khi thi hành công vụ.
13
Hệ thống mẫu biểu của hồ sơ khai thuế được áp dụng chung cho người nộp thuế và
cơ quan thuế, trong đó có hướng dẫn cụ thể cách khai các chỉ tiêu để người nộp thuế dễ
thực hiện. Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu biểu quy định, không được thêm bớt,
thay đổi định dạng mẫu biểu.
2.2.3.1. Các loại hồ sơ khai thuế
* Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
- Tờ khai thuế tháng;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
- Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
* Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
- Hồ sơ khai thuế năm: gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác
định số thuế phải nộp;
- Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý: gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác
liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
- Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm: gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo
cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
* Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế;
- Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật.
* Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển
đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế;
- Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
Ví dụ:
* Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao
gồm:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-
1/GTGT;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01-3/GTGT (áp dụng đối với
trường hợp tại kỳ khai thuế người nộp thuế có khai bổ sung, điều chỉnh cho hồ sơ khai
thuế của các kỳ khai thuế trước).
- Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu
trừ trong tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế
phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng
14
hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra
của tháng tính thuế).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm
theo mẫu số 01-4B/GTGT (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ
bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của năm). Số
liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng
hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng ba của năm tiếp theo.
- Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT.
* Hồ sơ khai thuế môn bài năm là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu số 01/MBAI.
* Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN.
* Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi kết thúc năm bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN.
- Báo cáo tài chính năm.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực tế phát sinh của người
nộp thuế):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, 03-
1B/TNDN, hoặc 03-1C/TNDN .
+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
+ Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất theo mẫu số 03-3/TNDN.
+ Phụ lục về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ
tính thuế theo mẫu số 03-5/TNDN.
* Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp
trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 05/GTGT.
2.2.3.2. Nội dung cơ bản của Tờ khai thuế
Tờ khai thuế gồm các nội dung cơ bản sau:
- Phần thông tin định vị nguồn gốc tờ khai, đối với Tờ khai thuế GTGT là Mẫu số
01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính.
- Kỳ tính thuế, đối với Tờ khai thuế GTGT là tháng, năm nào (chỉ tiêu [1])
- Phần thông tin định danh, đối với Tờ khai thuế GTGT là từ chỉ tiêu [2] đến chỉ
tiêu [9].
- Phần thông tin tính toán; đối với Tờ khai thuế GTGT là từ chỉ tiêu [10] đến chỉ
tiêu [43].
- Phần ký xác nhận chịu trách nhiệm của người nộp thuế: là phần ký của người đại
diện theo pháp luật của người nộp thuế.
2.2.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
15
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được thống nhất phù hợp với từng loại thuế khai theo
tháng, theo năm, theo từng lần phát sinh giúp người nộp thuế dễ hiểu, dễ thực hiện. Cụ
thể:
ST
T
Kỳ khai
thuế
Hồ sơ khai thuế Thời hạn
1 Tháng
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài
nguyên, thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao
Chậm nhất là ngày 20
tháng tiếp theo tháng phát
sinh nghĩa vụ thuế
2 Quý
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập đối với người có thu
nhập cao trong trường hợp tổng số
thuế khấu trừ một tháng dưới 5
triệu đồng
Chậm nhất là ngày thứ ba
mươi của quý tiếp theo
quý phát sinh nghĩa vụ
thuế
3 Năm
Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế
sử dụng đất nông nghiệp, tiền
thuê đất.
Chậm nhất là ngày thứ ba
mươi của tháng đầu tiên
của năm dương lịch hoặc
năm tài chính
4
Quyết
toán năm
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên
Chậm nhất là ngày thứ
chín mươi, kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch hoặc
năm tài chính
5
Theo từng
lần phát
sinh
Thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thuế thu nhập không thường
xuyên đối với người có thu nhập
cao, thuế nhà thầu
Chậm nhất là ngày thứ
mười, kể từ ngày phát sinh
nghĩa vụ thuế
6
Khi chấm
dứt hoạt
động
Tất cả
Chậm nhất là ngày thứ
bốn mươi lăm, kể từ ngày
chấm dứt
7
Thuế
khoán
GTGT, TNDN…
Trước ngày 30 tháng 12 của
năm trước năm tính thuế
Trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai
thuế đúng hạn
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế: nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2.2.5. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Trường hợp gia hạn: Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế
đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ.
- Người có thẩm quyền gia hạn: thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Thời gian gia hạn:
16
+ Không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm,
khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế kể từ ngày hết thời hạn
phải nộp hồ sơ khai thuế.
+ Không quá sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày
hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Thủ tục gia hạn:
+ Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề
nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý
do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an
xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn.
+ Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về
việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu cơ quan thuế
không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
2.2.6. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
- Trường hợp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải
nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
- Thời hạn khai bổ sung: Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế
vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của
lần tiếp theo, nhưng phải khai trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Quy định này khuyến khích người nộp
thuế tự kiểm tra phát hiện những lỗi sai sót của mình trong quá trình kê khai nộp thuế
và trường hợp này người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
khai thiếu cũng như xử phạt về hành vi trốn thuế (nếu thuộc hành vi trốn thuế) từ đó
tăng tính tự giác tuân thủ của người nộp thuế.
- Khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế: Đối với loại thuế đã thực hiện quyết toán
thuế, thì thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế, không thực
hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung các hồ sơ tạm tính thuế mặc dù các hồ sơ này có sai sót.
- Hồ sơ khai bổ sung: Mỗi hồ sơ khai bổ sung dùng để khai bổ sung cho một hồ
sơ thuế có sai sót, hồ sơ khai bổ sung gồm:
+ Tờ khai thuế tương ứng với tờ khai thuế cần được khai bổ sung, điều chỉnh thông
tin;
+ Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
- Giải quyết kết quả khai bổ sung, điều chỉnh:
+ Trường hợp khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều
chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ
sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.
+ Trường hợp khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải tự
xác định số thuế phải nộp thêm, tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế
phải nộp thêm, số ngày chậm nộp và mức phạt chậm nộp theo quy định và thực hiện
nộp tiền thuế, tiền phạt vào Ngân sách nhà nước.
17
Nếu người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt
chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp
thuế biết để thực hiện. Người nộp thuế không được chuyển số phải nộp thêm vào hồ sơ
khai thuế tiếp theo, trừ hai trường hợp sau không phải tính tiền phạt chậm nộp và số thuế
nộp thêm được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ kê khai tiếp theo:
► Trường hợp 1: Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào do hàng hoá mua vào phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT; tài sản
cố định đang dùng cho sản xuất kinh doanh nay chuyển sang phục vụ mục đích khác
không phục vụ sản xuất kinh doanh.
► Trường hợp 2: Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua
vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải
bồiathường.* Ví dụ 1: Khai thuế bổ sung làm tăng số thuế GTGT phải nộp do nguyên
nhân chính sách:
Ngày 14/9/2007, doanh nghiệp A thực hiện điều chuyển hàng hoá, vật tư phục vụ
cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT sang sử dụng cho hoạt động SXKD hàng không
chịu thuế GTGT. Giá trị hàng hoá, dịch vụ điều chuyển: 2,000,000,000đ, thuế GTGT
tương ứng: 200,000,000đ, số thuế này doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ trong Tờ khai
tháng 2/2007, Tờ khai tháng 2/2007 như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Kỳ tính thuế: tháng 02 năm 2007
S
erial
No.
[02] Người nộp thuế: Doanh nghiệp A
[03] Mã số thuế: 0100123456
[04] Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng
[05] Quận/huyện: Hoàn Kiếm [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại: 04 9742345 [08] Fax: 04 9742346 [09] E-mail:
Đơn vị tiền: đồng
Việt Nam
S
TT
Chỉ tiêu
Giá trị
HHDV
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh
dấu "X")
[
10]
B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[
11]
0
C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1 Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ
[12]
15,000,000,000
[
13]
1,500,000,000
a Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước
[14]
[
15]
b Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
[16]
[
17]
18
Mẫu số: 01/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a Điều chỉnh tăng
[18]
[
19]
b Điều chỉnh giảm
[20]
[
21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]-
[21])
[
22]
1,500,000,000
4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[
23]
1,300,000,000
I
I Hàng hoá, dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]=
[28])
[24]
16,000,000,000
[
25]
1,200,000,000
1
.1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
[26]
0
1
.2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[27]
16,000,000,000
[
28]
1,200,000,000
a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%
[29]
2,000,000,000
b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%
[30]
4,000,000,000
[
31]
200,000,000
c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
[32]
10,000,000,000
[
33]
1,000,000,000
2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a Điều chỉnh tăng
[34]
[
35] 0
b Điều chỉnh giảm
[36]
[
37] 0
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
([38] = [24] + [34] - [36]; [39] = [25] + [35] - [37])
[38]
16,000,000,000
[
39]
1,200,000,000
I
II Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11])
[
40]
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] -
[11])
[
41]
(100,000,000)
2
.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[
42]
2
.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] -
[42])
[
43]
(100,000,000)
19
Theo quy định, doanh nghiệp A được khai điều chỉnh nội dung điều chuyển hàng hoá trên vào
Tờ khai thuế GTGT tháng 8/2007. Doanh nghiệp thực hiện khai giải trình khai bổ sung, điều chỉnh
theo Mẫu 01/KHBS, Bảng tổng hợp điều chỉnh Mẫu 01-3/GTGT và tổng hợp vào chỉ tiêu [35] trên
Tờ khai thuế GTGT tháng 8/2007. Cụ thể như sau:
- Bước 1: Lập Giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS ngày 15/9/2007, bổ sung,
điều chỉnh các thông tin đã khai tại Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế 02/2007 ngày
kê khai 15/3/2007 như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH
(Bổ sung, điều chỉnh các thông tin đã khai tại
Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế 02/2007 ngày kê khai 15/3/2007)
Người nộp thuế: Doanh nghiệp A
Mã số thuế: 0100123456
Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng
Quận/huyện: Hoàn Kiếm Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
Điện thoại: 04 9742345 Fax: 04 9742346 E-mail:
A. Nội dung bổ sung, điều chỉnh thông tin đã kê khai:
TT
Chỉ tiêu điều chỉnh
M
ã số chỉ
tiêu
Số
đã kê khai
Số
điều chỉnh
Chên
h lệch giữa
số điều
chỉnh với số
đã kê khai
(
1)
(2)
(
3)
(4) (5) (6)
I
Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế
phải nộp
1
Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ do điều chuyển hàng hoá sang
phục vụ hoạt động SXKD hàng không chịu
thuế
[
35]
0
200,
000,000
200,0
00,000
I
I.
Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế
phải nộp
I
II
Tổng hợp điều chỉnh số thuế phải
nộp (tăng: +; giảm: -)
[
40]
0
100,
000,000
100,0
00,000
[
41]
(100,0
00,000)
0
100,0
00,000
B. Tính số tiền phạt chậm nộp: 0 đ vì thuộc diện điều chỉnh do chính sách
1. Số ngày chậm nộp:
2. Số tiền phạt chậm nộp (= số thuế điều chỉnh tăng x số ngày chậm nộp x
0,05%):
C. Nội dung giải thích và tài liệu đính
kèm:
I Chỉ tiêu điều chỉnh tăng số thuế phải nộp
Chỉ tiêu [35] tăng 200,000,000 đ là do điều chuyển hàng hoá, vật tư phục vụ cho hoạt động
SXKD chịu thuế GTGT đã khấu trừ thuế GTGT trong tháng 2 sang sử dụng cho hoạt động SXKD hàng
không chịu thuế GTGT (giá trị hàng hoá, dịch vụ điều chuyển: 2,000,000,000đ, thuế GTGT tương ứng:
200,000,000đ)
I
I.
Chỉ tiêu điều chỉnh giảm số thuế phải nộp
I
II Thuế điều chỉnh
Mẫu số: 01/KHBS
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính
21
Chỉ tiêu [40] điều chỉnh tăng 100,000,000 đ, chỉ tiêu [41] điều chỉnh giảm 100,000,000đ. Tổng số
thuế phải nộp tăng lên 200,000,000đ.
Điều chỉnh tăng này thuộc loại điều chỉnh tăng do chính sách (không phải do sai sót chủ quan của
người nộp thuế), vì vậy số liệu này Công ty đưa vào và điều chỉnh trên Tờ khai tháng 8/2007.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007
22
- Bước 2: Lập lại Tờ khai tháng 2/2007 theo kết quả điểu chỉnh, bổ sung. Tờ khai này chỉ có
giá trị kiểm tra, tính toán kết quả điều chỉnh, không sử dụng để nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Kỳ tính thuế: tháng 02 năm 2007
(Kê khai điều chỉnh, bổ sung)
S
eri
[02] Người nộp thuế: Doanh nghiệp A
[03] Mã số thuế: 0100123456
[04] Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng
[05] Quận/huyện: Hoàn Kiếm [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại: 04 9742345 [08] Fax: 04 9742346 [09] E-mail:
Đơn vị tiền: đồng
Việt Nam
S
TT
Chỉ tiêu
Giá trị
HHDV
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
Mẫu số: 01/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
A
Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ
(đánh dấu "X")
[
10]
B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[
11] 0
C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1 Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ
[
12]
15,00
0,000,000
[
13]
1,50
0,000,000
a Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước
[
14]
[
15]
b Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
[
16]
[
17]
2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a Điều chỉnh tăng
[
18]
[
19]
b Điều chỉnh giảm
[
20]
[
21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]-
[21])
[
22]
1,50
0,000,000
4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[
23]
1,30
0,000,000
I
I Hàng hoá, dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]=
[28])
[
24]
16,000,000,000
[
25]
1,20
0,000,000
1
.1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
[
26] 0
1
.2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[
27]
16,000,000,000
[
28]
1,20
0,000,000
a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%
[
29]
2,000,000,000
b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%
[
30]
4,000,000,000
[
31]
20
0,000,000
c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
[
32]
10,000,000,000
[
33]
1,00
0,000,000
2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a Điều chỉnh tăng
[
34]
[
35]
200,
000,000
b Điều chỉnh giảm
[
36]
[
37] 0
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
([38] = [24] + [34] - [36]; [39] = [25] + [35] - [37])
[
38]
16,0
00,000,000
[
39]
1,40
0,000,000
I
II Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11])
[
40]
100,
000,000
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] -
[11])
[
41]
2
.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[
42]
2
.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41]
- [42])
[
43]
24
- Bước 3: Đưa số điều chỉnh vào Tờ khai tháng 8/2007, cụ thể:
+ Lập Bảng tổng hợp thuế GTGT theo bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01-
3/GTGT:
BẢNG TỔNG HỢP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
THEO BẢN GIẢI TRÌNH KHAI BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 8 năm 2007
Người nộp thuế: Doanh nghiệp A
Mã số thuế:
0100123456
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT Kỳ tính
thuế được khai bổ
sung
Ngày lập
tờ khai bổ sung
Số thuế
GTGT điều chỉnh
tăng
Số thuế
GTGT điều
chỉnh giảm
1 Tháng
2/2007
15/9/2007 200,000,
000
Tổng cộng
200,000,
000
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2007
GIÁM ĐỐC
+ Lập Tờ khai thuế GTGT tháng 8/2007, trong đó số thuế điều chỉnh tăng trên Bảng tổng
hợp mẫu số 01-3/GTGT được đưa vào ô số 35 trên Tờ khai thuế GTGT tháng 8/2007:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Kỳ tính thuế: tháng 08 năm 2007
S
erial
No.
[02] Người nộp thuế: Doanh nghiệp A
[03] Mã số thuế: 0100123456
[04] Địa chỉ: 20 Hai Bà Trưng
[05] Quận/huyện: Hoàn Kiếm [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại: 04 9742345 [08] Fax: 04 9742346 [09] E-mail:
Đơn vị tiền: đồng
Việt Nam
S
TT
Chỉ tiêu
Giá trị
HHDV
(chưa có thuế GTGT)
Thuế
GTGT
Mẫu số: 01 -3/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
Mẫu số: 01/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)