Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng bưởi con lai tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.69 KB, 76 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






CHU THỊ HƯƠNG GIANG




ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ DÒNG BƯỞI CON LAI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG








Thái Nguyên - 2014



i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




CHU THỊ HƯƠNG GIANG


ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ DÒNG BƯỞI CON LAI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN


Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Xuân Bình


Thái Nguyên - 2014



ii

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Chu Thị Hương Giang
Học viên cao học khoá 20 - Chuyên ngành Trồng trọt. Niên khoá 2012 -
2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khoá học.
Tôi xin cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Người làm cam đoan




Chu Thị Hương Giang

iii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô công

tác tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Sau đại học, khoa Nông học, khoa Công nghệ sinh học, các thầy giáo, cô giáo,
gia đình, cùng các bạn học viên trong và ngoài lớp đã tạo cho tôi những điều kiện
hết sức thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình cũng như đóng
góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện bản luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Xuân Bình đã tận tình
hướng dẫn giúp tôi nâng cao trình độ và hoàn thành bản luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn




Chu Thị Hương Giang

iv

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục các biểu đồ vii
MỞ ĐẦU 1


1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Tình hình nghiên cứu về giống bưởi trên thế giới 4

1.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại 4

1.1.2. Nghiên cứu về giống 7

1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bưởi tại Việt Nam 8

1.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam 8

1.2.2. Các nghiên cứu về giống tại Việt Nam 12

1.2.3. Những khó khăn trong việc trồng bưởi ở nước ta 17

1.3. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi 18

1.3.1. Nhiệt độ 18

1.3.2. Nước 19

1.3.3. Đất đai 19

1.3.4. Ánh sáng 20


1.4. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến một số đặc điểm
sinh học chủ yếu của bưởi 20

1.4.1. Những vấn đề về sinh trưởng và ra hoa của bưởi 20

1.4.2. Ảnh hưởng của quá trình thụ phấn đến năng suất, chất lượng quả bưởi 22

1.4.3. Nghiên cứu về phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây có múi và cây bưởi 23




Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25

2.2. Nội dung nghiên cứu 25

2.3. Phương pháp nghiên cứu 26

2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 1: 26

2.3.2. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 2: Đặc điểm sinh trưởng, khả năng cho
năng suất của các dòng bưởi thí nghiệm 27

2.3.3. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 3: Tình hình sâu bệnh hại trên các bộ

phận (lộc, hoa, quả, thân chính, lá) 29

2.4. Phương pháp xử lý số liệu 30

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31

3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của các dòng bưởi thí nghiệm 31

3.1.1. Đặc điểm hình thái thân cành 31

3.1.2. Đặc điểm hình thái lá 34

3.1.3. Đặc điểm hình thái hoa 36

3.1.4. Đặc điểm hình thái quả 38

3.2. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng cho năng suất của các dòng bưởi thí nghiệm 39

3.2.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng lộc của các dòng bưởi
thí nghiệm 39

3.2.2. Sự ra hoa, đậu quả và năng suất của các dòng bưởi thí nghiệm 51

3.2.3. Nghiên cứu khả năng bảo quản hạt phấn của các dòng bưởi con lai
tại Thái Nguyên 56

3.2.4. Đánh giá số lượng NST của các tổ hợp lai 57

3.3. Tình hình sâu bệnh hại trên các dòng thí nghiệm 60


3.3.1. Tình hình sâu hại trên các dòng bưởi thí nghiệm 60

3.3.2. Tình hình bệnh hại trên các dòng bưởi thí nghiệm 61

KẾT LUẬN 64

1. Kết luận 64

2. Đề nghị 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65



v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
123
a,b,c
: Các mức phân nhóm trong so sánh Duncan
CV : Hệ số biến động
LSD : Là giá trị nhỏ nhất để phân biệt ranh giới khác nhau có ý nghĩa và
khác nhau không có ý nghĩa, giữa bất kỳ 1 cặp công thức nào
NST : Nhiễm sắc thể
PC : Phân cành


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Các loài cam quýt thực sự có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 6


Bảng 1.2: Tên gọi của các nhóm con lai (hybrids) 6

Bảng 1.3. Diện tích và sản lượng một số loại quả ở Việt Nam 9

Bảng 1.4: Tình hình sản xuất bưởi của Việt nam 2007 - 2011 10

Bảng 1.5: Kết quả điều tra các giống cam quýt ở Việt Nam 11

Bảng 3.1: Đặc điểm thân cành của các dòng bưởi thí nghiệm 31

Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái bộ lá của các dòng bưởi tham gia thí nghiệm 34

Bảng 3.3: Đặc điểm hoa của các dòng bưởi thí nghiệm 36

Bảng 3.4: Đặc điểm quả của các dòng bưởi thí nghiệm 38

Bảng 3.5: Đặc điểm sinh trưởng của lộc xuân 39

Bảng 3.6: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân 41

Bảng 3.7: Đặc điểm sinh trưởng của lộc hè 43

Bảng 3.8: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè 44

Bảng 3.9: Đặc điểm sinh trưởng của lộc thu 45

Bảng 3.10: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu 47

Bảng 3.11: Đặc điểm sinh trưởng của lộc đông 48


Bảng 3.12: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông 50

Bảng 3.13: Thời gian ra hoa, quả chín của các dòng bưởi 51
Bảng 3.14: Tỷ lệ đậu quả và năng suất của các dòng bưởi 52

Bảng 3.15: Đánh giá một số chỉ tiêu quả của các dòng bưởi 54

Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về thành phần sinh hóa của các dòng bưởi 55

Bảng 3.17: Tình hình nảy mầm của các nguồn hạt phấn sau thời gian bảo quản (ở 5
0
C) 56

Bảng 3.18: Kết quả đánh giá số lượng nhiễm sắc thể (NST) của các tổ hợp lai 58

Bảng 3.19: Một số sâu hại chính 60

Bảng 3.20: Một số bệnh hại chính 61





vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu 3.1. Biểu đồ động thái tăng trưởng lộc xuân 42

Biểu 3.2. Biểu đồ động thái tăng trưởng lộc hè 45


Biểu 3.3. Động thái tăng trưởng lộc thu 47

Biểu 3.4. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông 50






1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay khi nhu cầu về lương thực và dinh dưỡng của con người đã tương
đối đầy đủ thì rau quả là một yếu tố quan trọng không thể thiếu góp phần cân bằng
dinh dưỡng trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Trong tất cả các loại rau quả thì bưởi là
một trong những trái cây đặc sản có lượng vitamin C và vitamin A dồi dào, làm
tăng sức đề kháng cho cơ thể. Chỉ cần nửa trái bưởi đã có đủ 78% nhu cầu vitamin
C hàng ngày. Bưởi không chỉ dễ ăn, vị ngọt mát, rất thích hợp làm món tráng miệng
hàng ngày mà còn có tác dụng bổ dưỡng cơ thể, phòng và chữa một số bệnh như
cao huyết áp, đau dạ dày, tiểu đường nên rất được người dân ưa chuộng. Các nhà
khoa học đã minh chứng rằng bưởi có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư tuyến
tiền liệt, do có chứa một lượng lớn lycopence (chất chống oxy hóa). Không chỉ
dừng ở đó, người ta còn tìm thấy trong bưởi có chứa axit phenolic, chất này có thể
ngăn chặn một số bệnh ung thư chết người, và các bệnh mãn tính khác như bệnh
viêm khớp, bệnh lupus
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, đến năm 2011 cả nước ta có 776,2
nghìn ha cây ăn quả, trong đó diện tích cam quýt là 73,4 nghìn ha, diện tích bưởi,
bòng là 45,2 nghìn ha, được trồng ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước, và có nhiều

vùng sản xuất tập trung nổi tiếng tới hàng trăm hecta bưởi là: vùng bưởi Đoan Hùng
- Phú Thọ, bưởi Diễn - Hà Nội, bưởi Phúc Trạch - Hà Tĩnh, bưởi Thanh Trà - Thừa
Thiên Huế …, đặc biệt là vùng bưởi Đồng bằng sông Cửu Long với các giống bưởi
đặc sản nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh
Trồng bưởi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ở Thượng Mỗ Hà Nội người ta
tính được hiệu quả kinh tế của trồng bưởi gấp 6 - 7 lần so với trồng lúa. Giá trị thu
nhập của 1 sào bưởi lên khoảng trên 20 triệu đồng. Còn đối với bưởi Đoan Hùng,
thông thường những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu được mỗi năm 20 - 30 triệu
đồng/năm. Ở Đồng bằng sông Cửu Long hiệu quả của trồng bưởi Năm Roi không
có gì phải bàn cãi vì giá mỗi chục bưởi (14 quả) loại 1 thấp nhất cũng 68 ngàn đồng


2
và lên đến 120 ngàn đồng trong thời điểm từ tết nguyên đán đến tháng 5 âm lịch,
tính ra 1 công bưởi (1000 m
2
) thu được vài chục đến cả trăm triệu đồng mỗi năm.
Các hộ trồng bưởi Da Xanh ở tỉnh Bến Tre đều thu nhập trên 150 triệu đồng/ha.
Nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm
kinh tế - xã hội lớn của khu vực có tổng diện tích đất tự nhiên 3534,7 km2, trong đó
theo số liệu ước tính của Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên năm 2011 thì diện
tích trồng bưởi của tỉnh là 456 ha, năng suất 88,5 tạ/ha, sản lượng đạt 3.584 tấn. Với
dân số trên một triệu người, đặc biệt lại có rất nhiều cơ quan, xí nghiệp, trường học
của Trung ương đóng tại đây nên Thái Nguyên là một thị trường quan trọng để tiêu
thụ các mặt hàng rau quả nói chung và bưởi nói riêng, đặc biệt trong mỗi dịp lễ tết
tuy nhiên việc trồng Bưởi còn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch nên sản lượng còn
thấp, lại phân bố không đều trong năm nên chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có bộ giống tốt và một quy trình kỹ thuật phù hợp để
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng
bưởi. Để mở rộng quy mô sản xuất cây ăn quả phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và

xuất khẩu thì việc nghiên cứu và tạo ra những bộ giống phù hợp có năng suất, chất
lượng cao là yêu cầu rất cần thiết của vùng miền núi phía Bắc nói chung và Thái
Nguyên nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên cùng với mong muốn góp phần giải quyết
vấn đề về giống phù hợp với điều kiện sinh thái tại Thái Nguyên, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài :"Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng bưởi con
lai tại tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích:
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng con lai tại Thái Nguyên,
xác định dòng bưởi có khả năng sinh trưởng và chống chịu tốt, cho năng suất và
chất lượng quả cao làm vật liệu chọn tạo giống phù hợp với sản xuất khu vực miền
núi phía Bắc nói chung và Thái Nguyên nói riêng.


3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm hình thái của các dòng bưởi thí nghiệm
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả của các dòng
bưởi tham gia thí nghiệm; khả năng nảy mầm của hạt phấn và kết quả đánh giá số
lượng NST của các dòng con lai.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các dòng bưởi thí nghiệm.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trên cơ sở đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng bưởi lai để
tìm ra những dòng có năng suất chất lượng tốt, có triển vọng cho sản xuất.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu về giống bưởi trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại
1.1.1.1. Nguồn gốc
Trong các loại cây ăn quả, cùng với cây nho, cây cam quýt có lịch sử trồng
trọt lâu đời nhất. Theo nhiều báo cáo nói về nguồn gốc của cây cam quýt, phần lớn
đều nhất trí rằng cây cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ
qua Hymalaya Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippin, Malaysia, miền Nam
Inđonesia hoặc kéo đến lục địa Úc (Wakana, 1998) [27]. Song từ rất sớm cây cam
quýt đã được phát triển ra các châu lục khác. Những báo cáo gần đây nhận định
rằng, tỉnh Vân Nam Trung Quốc có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loại cam quýt
quan trọng, tại đây có tìm thấy rất nhiều loại cam quýt hoang dại. Các loại chanh vỏ
mỏng (Lime. C. Auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam
Trung Quốc và miền Tây Ấn Độ, sau đó các thủy thủ đầu tiên đến Ấn Độ đã mang
về trồng ở Châu Phi, Địa Trung Hải, Châu Âu (Swingle, 1967) [25].
Theo quan điểm của Giucopki để có tài liệu chắc chắn về nguồn gốc của cây
bưởi cần nghiên cứu các thực vật thuộc họ
Rutaceae
và nhất là họ
phụ
Aurantinoidea
ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các vùng núi
thuộc bán đảo Đông Dương. Một số tác giả Trung Quốc cho rằng: cây bưởi hiện
đang trồng ở Trung Quốc có thể được du nhập. Song sự du nhập phải từ trên 2000
năm ( Mạc Thị Đua, 1997) [7].
Như vậy nguồn gốc của cây bưởi cho đến nay vẫn chưa được thống nhất,
nhưng với lịch sử trồng trọt lâu đời nhiều tác giả cho rằng bưởi có thể có nguồn gốc
tại Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc… Hiện nay, bưởi được trồng nhiều ở phía Nam
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ, Việt Nam …
1.1.1.2. Phân loại
Cây bưởi có tên khoa học là:

Citrus grandis (L).Osbeck.

Cây bưởi thuộc họ cam:
Rustaceae.



5
Họ phụ:
Aurantioideae.

Chi:
Citrus.

Chi phụ:
Eucitrus.

Loài:
Citrus grandis
Trong nhóm cam quýt nói chung và nhóm cây trong họ hoa hồng (Rutaceae)
đều có chung những đặc điểm phân loại như: Cây có mang tuyến dầu chủ yếu phân
bố ở lá, bầu mọc nối trên đài hoa, lá phần lớn có đỉnh viền răng cưa, quả gồm hai
hay nhiều noãn bên trong.
Họ hoa hồng được phân chia thành 130 giống (genus) với những đặc điểm
chung như trên, 130 giống này nằm trong 7 họ phụ khác nhau, trong đó họ phụ hoa
hồng (Aurantirideae) có ý nghĩa nhất. Sự phân loại chi tiết hơn dưới họ phụ
Aurantirideae có tộc Citreae (28 giống) và tộc phụ Citrinae (13 giống), 3 nhóm
“tiền cam quýt” và nhóm “cam quýt thực sự” được phân nhóm từ Citreae và tộc phụ
Citrinae. Sự phân loại cam quýt khá phức tạp vì có rất nhiều giống (cultivars) trong
sản xuất và các dạng con lai của các giống này (hybrids), hiện tượng hạt đa phôi,

đột biến và hiện tượng đa bội thể cũng là những nhân tố gây khó khăn cho việc
phân loại cam quýt. Hiện nay tồn tại hai hệ thống phân loại cam quýt được nhiều
người áp dụng. Theo Tanaka Nhật Bản (1954) [26] cam quýt gồm 160 - 162 loài
(specials), ông quan sát thực tiễn sản xuất và cho rằng các giống cam quýt qua trồng
trọt đã có nhiều biến dị trở thành giống mới, Tanaka quan sát và ghi chép tỉ mỉ đặc
điểm hình thái của các giống đã biến dị và phân chúng thành một loài mới hoặc
giống mới với tên khoa học được bắt đầu bằng tên của giống hoặc loài đã sinh ra
chúng và kết thúc bằng chữ Horticulture Tanaka. Swingle (1967) [25] đã phân chia
cam quýt ra thành 16 loài, bảng phân loại của Swingle đơn giản hơn nên được sử
dụng nhiều hơn, tuy nhiên các nhà khoa học vẫn phải dùng bảng phân loại của
Tanaka để gọi tên các giống cam quýt vì bảng phân loại này chi tiết đến từng giống.
Có 10 loài quan trọng nhất trong nhóm “true citrus group” và nhóm con lai được
liệt kê ở bảng sau và tên của một số nhóm con lai phổ biến, đây là những loài được
trồng phổ biến và có ý nghĩa với con người, cụ thể được mô tả như sau:


6
Bảng 1.1. Các loài cam quýt thực sự có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Tên loài Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
C. sisnensis
C. aurantium
C. reticulata
C. paradisi
C. grandis
C. limon
C.medica
C.aurantifolia
C. trifoliate
C. F. Margarita
Sweets orange

Sour orange
Mandarin
Pomelo(grape fruit)
Shadock(pummelo)
Lemon
Citron
Lime
Tritoliete (poncirus)
Kumquat
Cam ngọt
Cam chua
Quýt
Bưởi chùm
Bưởi
Chanh ta
Chanh có núm
Chanh vỏ mỏng
Chanhđắng (chanh3 lá)
Quất

Bảng 1.2: Tên gọi của các nhóm con lai (hybrids)
Tangar = C. reticulata x C. sisnensis
Tangelo = C. reticulata x C. paradisi
Lemonlime = C. Limon x C.aurantifolia
Citrange = C. Trifoliate x C. sisnensis
Citrumelo = C. Trifoliate x C. paradisi
Limequat = C.aurantifolia x C. F. Margarita
Theo sơ đồ phân loại cây có múi của Swingle (1948) [25] thì bưởi và bưởi
chùm là hai loài khác nhau trong cùng một chi Citrus, tuy vậy bưởi đơn và bưởi
chùm có mối quan hệ chặt chẽ. Theo Webber, bưởi chùm xuất hiện ở Barbados

(Tây Ấn Độ). Năm 1930, Macfadyen đã phân bưởi chùm thành một loài mới và lấy
tên là
Citrus paradisi Macf (Tanaka, 1954)
[26].
Bưởi (
Citrus grandis/Pummelo
): quả to nhất trong các loài cam quýt, có vị
chua hoặc ngọt, bầu có từ 13- 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay giống
bưởi phần lớn thuộc dạng hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nước Nhiệt đới
như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam … Việt Nam có rất nhiều giống bưởi ngon
nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch, Phú
Diễn, bưởi Đoan Hùng …


7
Bưởi chùm (
Citrus paradisi/Grape fruit
): được đánh giá là dạng con lai tự nhiên
của bưởi (
Citirus grandis
) vì vậy hình thái bưởi chùm khá giống với bưởi nhưng là
nhỏ hơn, eo lá cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua nhẹ. Bưởi chùm
cho những giống ít hạt như Duncan, phần lớn các giống bưởi chùm có hạt đa phôi
nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm là món ăn tráng miệng được
ưa chuộng ở châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ mỏng bên ngoài rồi để cùi cắt thành
các lát nhỏ dung sau bữa ăn. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở
bang Florida Mỹ chiếm 70% sản lượng bưởi chùm của cả thế giới.
1.1.2. Nghiên cứu về giống
* Trên thế giới: theo nghiên cứu của J.Saunt (1990) [21], các giống bưởi
triển vọng phát triển tốt ở các nước châu Á như: Thái Lan 3 giống, Trung Quốc 3

giống, Indonexia 5 giống.
- Ở Thái Lan, theo kết quả điều tra, khảo sát của tác giả N.Chomchalaw và
cộng sự thì bưởi có 51 giống trên toàn bộ lãnh thổ, trong đó có nhiều giống mới có
triển vọng phát triển sản xuất (Do Dinh Ca, 1995) [18].
Theo Prasert Anupunt - Viện Làm vườn Thái Lan, các giống bưởi phổ biến
trong sản xuất được trồng ở các tỉnh miền Trung như Nakhon Pathom, Samut
Sakhon, Samut songkhram. Một số giống khác như: Khao Tangkwa, Som Krun,
Khao Udom Sook và Manorom được trồng ở Chai Nat và Nakhon Sawan; giống
Khao Uthai là giống đặc sản của tỉnh Uthai Thani; giống Takhoi và Som Pol được
trồng phổ biến ở Phichit; giống Pattavia chỉ trồng ở vùng phía nam như ở tỉnh Surat
Thani, Songkhla, Narathiwat và Pattani.
- Trung Quốc có 3 giống bưởi ngon: bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt
Quan Khê Đây là những giống đã được Bộ nông nghiệp Trung Quốc công nhận
là hàng nông nghiệp chất lượng cao và cấp huy Phần vàng. Trong đó có giống
bưởi Văn Đán rất nổi tiếng ở Đài Loan, do có đặc tính tự thụ, phôi không phát
triển nên không có hạt, chất lượng rất tốt được nhiều người ưa chuộng (Nguyễn
Văn Tôn, 1993) [14].


8
Theo W.C.Zhang (1981) có 7 giống bưởi chùm là những giống có nguồn gốc
từ cây lai. Ở Trung Quốc dùng phương pháp lai tạo đã tạo ra được các giống bưởi
có ưu thế lai nổi trội có triển vọng cho chiến lược phát triển cây ăn quả có múi hàng
hoá của nước này với chất lượng cao, giá thành hạ, khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường thế giới (Nguyễn Văn Tôn, 1993) [14].
- Philippines là một nước sản xuất nhiều bưởi. Tuy nhiên các giống bưởi ở
Philippine đều là các giống nhập nội từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan, ví
dụ: giống Khao phuang từ Thái Lan, giống Amoy và Sunkiluk gốc Trung Quốc, chỉ
có giống Fortich là giống địa phương (Do Dinh Ca, 1995) [18].
Tại trung tâm nghiên cứu cây trồng quốc tế Davao tác giả N.T.Estellena và

cộng sự (1992) đã nghiên cứu khá sâu về tập đoàn giống bưởi, kết quả đã xác định
được ở Philippin có 4 giống bưởi có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng
chống chịu với sâu bệnh khá tốt như Delacruzp - Pink, Magallanes và Amoymanta,
Siamese.
- Ở Malaysia có 24 giống được trồng phổ biến trong sản suất, bao gồm cả
giống trong nước và nhập nội. Một số giống nổi tiếng là: Large red fleshed pomelo,
Pomelo China (Do Dinh Ca, 1995) [18].
- Ấn Độ bưởi được trồng chủ yếu ở các vườn gia đình thuộc bang Assam và
một số bang khác. Một số giống được biết đến là: Dowali, Nowgong, Burni, Gagar,
Zemabawk, Jorhat, Khanpara, Kamrup, Khasi, Bor Tanga, Hukma Tanga, Holong
Tanga, Jamia Tanga và Aijal (Do Dinh Ca, 1995) [18].
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bưởi tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nơi khởi nguyên của nhiều loại cây trồng, do
điều kiện khí hậu và địa hình bị chia cắt phức tạp, là một trong những nước có thể
trồng được nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả. Kết quả điều tra cho thấy ở
nước ta có hàng ngàn giống cây ăn quả thuộc 130 loài của hơn 30 họ thực vật (Trần
Thế Tục, 1995) [15]. Nhiều loại cây ăn quả thích ứng với các vùng khác nhau trong
nước như: chuối, dứa, cam quýt. Nhiều loại cây ăn quả được trồng theo vùng sinh


9
thái tạo thành các vùng đặc sản nổi tiếng như nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều
Thanh Hà, Lục Ngạn, các cây ăn quả đặc sản như sầu riêng, măng cụt, chôm
chôm ở miền Nam
Bảng 1.3. Diện tích và sản lượng một số loại quả ở Việt Nam
2009 2010 2011 Năm


Quả

Diện tích

(ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích

(ha)
Sản lượng

(tấn)
Diện tích

(ha)
Sản lượng
(tấn)
Chuối 71.893

1.523.420

99.627

1.489.740

99.489

1.523.430

Bưởi 2.129


23.576

2.221

26.115

2.224

25.538

Nho 1.775

31.419

800

16.700

700

14.700

Xoài 49.036

540.000

71.200

580.300


71.200

595.800

Cam 54.495

600.000

61.415

745.894

61.500

729.400

Dứa 39.375

460.000

38.908

521.589

38.854

533.800

Dừa 121.500


1.128.500

140.300

1.162.200

144.000

1.188.800

Nguồn: FAO, 2012
Trong nhiều năm trở lại đây diện tích cây ăn quả không ngừng tăng nhanh ở
Việt Nam, số liệu ở bảng 1.3 cho thấy cây ăn quả có diện tích, sản lượng cao gồm
có chuối, dừa, xoài. Trong những năm gần đây, người tiêu dùng có xu hướng sử
dụng bưởi quả làm thực phẩm thay cho các loại quả có múi khác. Quả bưởi dễ bảo
quản, vận chuyển, có thể để trên cây trong thời gian dài sau khi chín, được xác định
là loại quả tương đối an toàn, vì thế giá bưởi quả luôn cao hơn các loại quả có múi
khác (Nguyễn Văn Dũng, 1997) [5]. Trong vòng 3 năm từ 2009 - 2011, sản lượng
bưởi quả ở Việt Nam tương đối ổn định, diện tích giữ ở mức 2.129 – 2.224 ha, năng
suất khoảng từ 10 - 12 tấn/ha và sản lượng đạt ở mức 25.538 tấn. So với các loại
cây ăn quả khác sản lượng bưởi đứng sau: chuối, dừa, cam, dứa, xoài, nho Tuy
nhiên giai đoạn 2010 - 2015, nhiều địa phương có xu hướng phát triển trồng bưởi
tạo sản phẩm hàng hóa cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.


10
Cây cam quýt đã có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta, Lê Quý Đôn (1962)
đã mô tả: Việt Nam có rất nhiều thứ cam: Cam Sen (gọi là liên cam), cam vú (nhũ
cam) da sần vị rất ngon; cam chanh da mỏng và mỡ, vừa ngọt thanh vừa có vị chua dịu;
cam sành (sinh cam) vỏ dày, vị chua nhẹ, cam mật vỏ mỏng, vị ngọt; cam giấy tức kim

quất da rất mỏng màu hồng trông đẹp mắt vị chua; quất trục (cây quýt) ghi trong một
số sách cổ Trung Quốc là sản phẩm quý của phương Nam đem sang Trung Quốc trước
tiên. Các báo cáo của tác giả Tanaka (Nhật Bản) trong chuyến đi khảo sát châu Á đã
nhắc đến loài cam quýt đựơc trồng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ 20. Hiện nay ở Nhật Bản
có một số giống bưởi khá nổi tiếng, những giống bưởi này được Tanaka thu nhập từ
vườn thực vật Sài Gòn mang về trồng thử nghiệm ở Nhật Bản (Tanaka, 1954) [26].
Tuy nhiên cam quýt mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời kỳ sau 1954,
thời kỳ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đặc biệt sau những năm 60 của thế kỷ 20 nhờ
chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ, diện tích và sản lượng cam quýt
tăng nhanh, nhiều nông trường trồng cam quýt được hình thành ở miền Bắc như
nông trường Sông Lô, Cao Phong, Sông Bôi, Thanh Hà, Vân Du, Đông Hiếu, Sông
Con, Phủ Quỳ, Bố Hạ với diện tích hàng ngàn ha cam quýt ở các nông trường
quốc doanh này, cùng với các vùng cam quýt truyền thống như: bưởi Đoan Hùng,
bưởi Phúc Trạch, cam Bố Hạ, quýt vàng Bắc Sơn, cam sành Hà Giang… nghề trồng
cam quýt được coi là một nghề sản xuất mang lại hiệu quả cao và được nhiều người
quan tâm.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất bưởi của Việt nam 2007 - 2011
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
Diện tích (ha) 2.037 2.056 2.129 2.221 2.224
Năng suất (tấn/ha) 11,2 10,5 11,1 11.7 11,4
Sản lượng (tấn) 22.811 21.532 23.576 26.115 25.538
Nguồn: FAO, 2012
Từ bảng thống kê trên chúng ta thấy trong 5 năm (2007-2011) nhìn chung
diện tích, năng suất, sản lượng bưởi của nước ta đều tăng:
- Từ năm 2007 – 2008 thì diện tích tăng không đáng kể, sản lượng và năng
suất đều giảm.


11
- Từ 2008 -2010 diện tích, năng suất và sản lượng đều tăng.

- Từ năm 2010 đến năm 2011 năng suất và sản lượng có xu hướng giảm.
Bảng 1.5: Kết quả điều tra các giống cam quýt ở Việt Nam
Kết quả điều tra năm 1992
Kết quả điều tra
năm 1996
TT

Tên giống/
loài
Số
giống
Địa điểm điều tra
Số
giống
Địa điểm điều tra

1 Cam ngọt 17
Hà Giang, Yên Bái, Sơn
La, Nghệ An
7
Hà Giang, Hà T
ĩnh,
Lạng Sơn, Ngh

An, Cần Thơ, B
ến
Tre
2 Chanh ta 16
Hà Giang, Phú Thọ, Ho
à

Bình, S
ơn La, Lai Châu,
Nghệ An
2 Hà Giang, Hà Tĩnh

3
Chanh vỏ
mỏng có
núm
4 Hà Giang, Nghệ An -
4 Chanh chua

11
Yên Bái, Vĩnh Phúc, S
ơn
La, Lai Châu, Nghệ An
1 Yên Bái
5 Quýt 46
Hà Giang, Yên Bái, Phú
Thọ, Hoà Bình, S
ơn La,
Lai Châu,
Ninh Bình,
Nghệ An, Lạng Sơn
25
Hà Giang, Yên Bái,
Hà T
ĩnh, Lạng
Sơn, Cần Thơ, B
ến

Tre
6 Bưởi 73
Hà Giang, Yên Bái, Tuyên
Quang, Phú Thọ, Ho
à
Bình, S
ơn La, Lai Châu,
Ninh Bình, Nghệ An, H
à
Tĩnh
18
Hà Giang, Yên Bái,
Phú Th
ọ, Lạng
Sơn, Ngh
ệ An,
Vĩnh Long, Đ
ồng
Nai
7
Bưởi chùm

3 Nghệ An, Hà Tĩnh -
8 Chanh núm

7
Hà Giang, Phú Thọ, S
ơn
La
3

Lạng S
ơn, Hà
Giang, Phú Thọ
9 Bưởi lai 4
Hà Giang, Yên Bái, Ngh

An, Lạng Sơn
4
Phú Thọ, Cần Th
ơ,
Bến Tre
10
Các loài
cam quýt
khác
3
Yên Bái, Sơn La, Ngh

An
4
Phú Thọ, Hà T
ĩnh,
Cần Thơ
Tổng 185 Tổng 64
Nguồn: Đỗ Đình Ca - Viện nghiên cứu rau quả


12
Ngoài bộ giống hiện đang được trồng nhiều ở các vùng cam quýt trên thế giới,
ở nước ta còn có các loài thuộc họ cam quýt hoặc thuộc họ hàng gần với cam quýt

dạng hoang dại như “gai tầm xong”, “bưởi bung”, “quất hồng bì”, “dâu da xoan”, cây
“cần thăng”, cây “mắc mật”… Những loài cây này sẽ giữ vai trò quan trọng là nguồn
vật liệu phục vụ công tác lai tạo giống và là nguồn thuốc nam quý hiếm.
1.2.2. Các nghiên cứu về giống tại Việt Nam
Ở Việt Nam

công tác nghiên cứu về cây ăn quả cũng đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Các nhà khoa học thuộc các Viện nghiên cứu chuyên ngành cũng đã
thu được những kết quả không nhỏ trong công tác nghiên cứu, góp phần đáng kể
vào việc phát triển nghề trồng cây ăn quả của nước ta, trong đó cây có múi có một
vị trí quan trọng và được đông đảo bà con nông dân các vùng miền quan tâm,
hưởng ứng.
Qua kết quả điều tra, thu thập của một số nhà khoa học Mạc Thị Đua
(1997) [7], Đỗ Đình Ca (2000) [3] đã tổng hợp thống kê nguồn gen cây có múi
nói chung và cây bưởi nói riêng tại một số vùng sinh thái, cụ thể như sau:
- Tại Trạm nghiên cứu cam Tây Lộc (Huế) và Trạm nghiên cứu cam Vân Du
(Thanh Hóa).
+ Thu thập 34 giống cam, trong đó có 19 giống nhập nội từ Pháp và một số
nước thuộc Địa Trung Hải và 15 giống trong nước. Đó là những giống đã và đang
được trồng phổ biến ở một số vùng sản xuất như cam sành Bố Hạ (Bắc Giang), cam
Sông Con (Nghệ An), cam Vân Du (Thanh hóa), cam Xã Đoài (Nghệ An)
+ Thu thập 16 giống quýt, trong đó có 03 giống nhập nội từ Sátsuma,
Clêmen tina và số giống còn lại là những giống trong nước Ngoài ra có 5 giống
chanh, 6 giống bưởi (nguồn giống thu thập từ năm 1945 trở về trước).
- GS.TS Trần Thế Tục (1977) [15], bước đầu điều tra, đánh giá nguồn tài
nguyên cây ăn quả ở Việt Nam, đã giới thiệu 100 loài cây ăn quả, trong đó có 12
loài cam, quýt.


13

Trong nhiều năm qua, Viện nghiên cứu rau quả đã nghiên cứu, tuyển chọn và
thi tuyển giống cây có múi: 13 giống bưởi (Bưởi chùm, Đoan Hùng, Thanh Trà,
PT3.10; PT3.36, PT3.13 …) và 11 giống cam sành. Những giống này đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những giống tiến bộ kỹ thuật.
Nguyễn Văn Dũng và cộng sự (1997) [5], tập đoàn cây ăn quả của Viện
nghiên cứu rau quả đã thu thập được 22 chủng gồm 170 giống. Trong đó cây có múi
gồm 9 giống cam, 12 giống quýt, 8 giống chanh và 5 giống bưởi (có 1 giống bưởi
nhập nội từ Ai Cập).
Phạm Thị Chữ (1998) [4] đã nghiên cứu tuyển chọn giống bưởi Phúc Trạch-
Hương Khê- Hà Tĩnh đã chọn được 3 giống đầu dòng là: M1, M4 và M5 để nhân ra
sản xuất đại trà. Theo tác giả thì giống bưởi ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú,
mỗi giống có những đặc điểm riêng biệt và nổi trội, chính những đặc điểm này đã
tạo nên đặc sản của mỗi vùng. Nguồn gốc của các giống bưởi đặc sản phần lớn là do
biến dị tạo nên .
Trong 3 năm (1993- 1995), Mạc Thị Đua (1997) [3] đã tiến hành chọn lọc
bưởi Thanh Trà, tác giả đã chọn được 8 cây đầu dòng cho năng suất cao, phẩm
chất tốt.
Lê Quang Hạnh (1994) [8] cho thấy ở vùng khu IV cũ tác giả đã thu thập
được 23 giống bưởi, 8 giống cam, 8 giống quýt và 4 giống chanh. Trong số này có
những giống hội tụ khá nhiều những đặc tính quí như khả năng cho năng suất cao,
chất lượng tốt … Trong thực tế những giống này đã trở thành những giống chủ lực
của vùng cam quýt hàng hoá thuộc khu IV cũ.
Kết quả nghiên cứu tuyển chọn từ tập đoàn giống bưởi thuộc các tỉnh phía
Bắc của Trần Thế Tục (1995) [15] đã xác định được 8 giống bưởi là Đoan Hùng,
bưởi ngọt Như Quỳnh, bưởi đường Yên Phong, Phú Thọ 1, 2 ….Đồng thời tác giả
cho biết ở vùng miền Đông Nam Bộ nước ta có khoảng 20 giống bưởi khác nhau.
Giống bưởi được ưa chuộng nhất là bưởi đường da láng (đường núm), bưởi đường
lá cam, bưởi Thanh Trà và bưởi ổi.



14
Kết quả bình tuyển các giống bưởi tại các tỉnh phía Nam cho thấy: có 67
giống bưởi, trong đó có 54 giống được lưu giữ tại Viện nghiên cứu cây ăn quả miền
Nam. Trong đó các cá thể bưởi Năm Roi BNR03, BNR25 và cá thể bưởi đường lá
cam BD34 được đề xuất nhân giống ra diện rộng.
Nhìn chung, tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu khắp các
tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống đặc trưng mang
tính đặc sản địa phương. Một số giống bưởi nổi tiếng ở các địa phương nước ta
được trồng với mục đích sản xuất hàng hóa có các đặc điểm như sau:
- Bưởi Năm Roi:
Trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện Bình
Minh tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang. Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến năm 2010 diện tích
trồng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu Long là 13.000 ha, sản lượng
150.000 tấn. Không những tiêu thụ trong nước bưởi Năm Roi còn được xuất
khẩu đi một số nước. Doanh nghiệp Hoàng Gia đã đăng ký độc quyền kinh
doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và lập trang Web. riêng nhằm quảng
bá cho loại quả đặc sản này.
- Bưởi Da Xanh:
Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện Mỏ
Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre.
Toàn tỉnh Bến Tre hiện tại có 2.940 ha, dự kiến đạt 4.000 ha vào năm 2010. Ngoài
tiêu thụ nội địa bưởi Da Xanh được xuất khẩu sang một số nước như Mỹ, Thái Lan.
- Bưởi đường Lá Cam:
Trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai, hiện
nay ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều giống bưởi
này. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm chủ yếu tiêu thụ
nội địa.
- Bưởi đường Hương Sơn:
trồng nhiều ở vùng thung lũng hai sông Ngàn Phố

và Ngàn Sâu thuộc hai huyện Hương Sơn và Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh. Hai giống
điển hình là bưởi Phúc Trạch (Hương Khê) và bưởi đường Hương Sơn. Lá và quả
bưởi đường Vinh đều to hơn bưởi Đoan Hùng, vỏ mỏng hơn, ngọt và khô hơn bưởi
Đoan Hùng.


15
- Bưởi Lông Cổ Cò:
là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang.
Hiện nay, diện tích bưởi Lông Cổ Cò vào khoảng 1.700 ha, sản phẩm chủ yếu dùng
tiêu thụ nội địa.
- Bưởi Thanh Trà
: là một trong những đặc sản của tỉnh Thừa Thiên Huế, đã
trở thành biểu trưng của văn hoá ẩm thực Cố Đô Huế. Diện tích bưởi Thanh Trà
ước khoảng 1.114 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Hương Trà, Phong Điền,
Hương Thủy và thành phố Huế. Trong quy hoạch của tỉnh, diện tích bưởi Thanh Trà
tiếp tục được mở rộng, tiến tới ổn định ở mức 1.400 ha.
- Bưởi Biên Hoà: vùng trồng nổi tiếng là ở cù lao Phố và cù lao Tân Triều
trên sông Đồng Nai. Quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ tách, ăn
giòn, ngọt dôn dốt chua. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 - 1,5 kg, tỷ lệ phần ăn
được trên 60%. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch.
-

Bưởi Phúc Trạch:
nguồn gốc ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh. Hiện nay được trồng ở hầu hết 28 xã trong huyện và các vùng phụ cận. Bưởi
Phúc Trạch được coi là một trong những giống bưởi ngon nhất ở nước ta hiện nay.
Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh, khối lượng trung bình từ 1- 1,2 kg, tỷ
lệ phần ăn được 60- 65%, số lượng hạt từ 50- 80 hạt, màu sắc thịt quả và tép múi
phớt hồng, vách múi giòn dễ tách rời, thịt quả mịn, đồng nhất, vị ngọt hơi chua, độ

brix từ 12- 14. Thời gian thu hoạch vào tháng 9.
- Bưởi Đoan Hùng:
trồng tập trung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng Luân và
Cát Lâm của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven sông Lô và sông
Chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là bưởi Tộc Sửu, nguồn gốc ở xã Chí Đám và
bưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh xã Đại Minh huyện Yên Bình tỉnh Yên
Bái với diện tích cây cho quả khoảng trên 300 ha. Trong những năm gần đây bưởi
Đoan Hùng liên tục mất mùa, năng suất, sản lượng suy giảm một cách rõ rệt, sản
phẩm hiện không đủ cho tiêu thụ nội tỉnh.
- Bưởi Diễn:
Có nguồn gốc từ Đoan Hùng – Phú Thọ, trước đây được trồng
nhiều ở xã Phú Diễn, xã Phú Minh huyện Từ Liêm Hà Nội, hiện nay đã được trồng
và phát triển tốt tại một số địa phương như: Hà Nội (Đan Phượng, Phúc Thọ, Hoài


16
Đức, Phần Mỹ, Quốc Oai, ); Bắc Giang (Hiệp Hoà, Tân Yên, Yên Thế, ); Hưng
Yên (Văn Giang, Tiên Lữ, ) với diện tích ước khoảng 1.000 ha và đang tiếp tục
được mở rộng.
- Bưởi Đỏ (Bưởi Đào):
Giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển hình là
bưởi đỏ Mê Linh, trồng nhiều ở huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, bưởi gấc ở Đại
Hoàng - Nam Định, Hoài Đức - Hà Tây và một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc,
bưởi Xiêm Vang ở tỉnh Vĩnh Cửu - Đồng Nai.
- Bưởi Phục Hoà:
có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở vùng
Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng từ những năm 1960 khi bộ đội Trung Quốc sang giúp
Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Bưởi Phục Hoà cây sinh trưởng
khoẻ, phân cành nhiều, cành lá mở rộng, tán hình bán cầu, lá hình ovan, xanh đậm
ra hoa vào khoảng tháng 2 tháng 3 hàng năm, thu hoạch vào tháng 11- tháng 12,

quả hình lê, vỏ quả sau khi chín có màu xanh vàng hoặc màu da cam, quả dễ bóc,
tép bó chặt, ngọt có mùi thơm, không he đắng. Bưởi Phục Hoà có những đặc điểm
giống như bưởi Sa Điền (huyện Dung, Quảng Tây, Trung Quốc) qua quá trình
trồng ở Việt Nam thấy chất lượng tốt hơn như vị ngọt thanh hơn, có nhiều nước
hơn,… nên rất được ưa chuộng.
Bưởi Phục Hoà nếu được chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật thì sau khi trồng
3 - 5 năm cho thu hoạch quả, sau 15 năm cây bước vào thời kỳ sai quả ổn định và
có thể kéo dài 40-60 năm. Sản lượng 1 cây có thể đạt 150-350 quả, mặt khác bưởi
Phục Hoà còn có đặc điểm là dễ bảo quản - Sau khi thu hoạch nếu được lựa chọn và
bảo quản tốt trong điều kiện bình thường có thể bảo quản được 3 - 4 tháng (Người
dân Trung Quốc gọi quả có đặc điểm như vậy là “đồ hộp hoa quả tự nhiên” ) [20].
Ngoài những giống bưởi chính kể trên còn có nhiều giống bưởi ngon được
trồng rải rác ở các tỉnh trong cả nước như: bưởi Ổi, bưởi Da Láng (Biên Hoà, Vĩnh
Long), bưởi Tàu, bưởi Bành, bưởi Phò Trạch (Thừa Thiên Huế), bưởi Luận Văn
(Thanh Hoá), bưởi Quế Dương (Hoài Đức – Hà Nội), bưởi Hoàng Trạch (Văn
Giang – Hưng Yên). Ở mỗi vùng, các giống bưởi đều có vai trò nhất định trong sản
xuất nông nghiệp.

×