Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

KIỂM TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.47 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP................................................................5
1.1. Bằng chứng kiểm toán..........................................................................5
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................5
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán................................................6
1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán...................................................7
1.1.4. Tính chất của bằng chứng kiểm toán............................................8
1.2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán...........................................12
1.2.1. Kiểm kê vật chất..........................................................................12
1.2.2. Lấy xác nhận................................................................................14
1.2.3. Xác minh tài liệu.........................................................................15
1.2.4. Quan sát.......................................................................................16
1.2.5. Phỏng vấn....................................................................................17
1.2.6. Tính toán lại.................................................................................19
1.2.7. Phân tích.......................................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
TIẾN HÀNH..................................................................................................23
2.1. Kiểm kê...............................................................................................23
2.2. Lấy xác nhận.......................................................................................23
2.3. Xác minh tài liệu ...............................................................................24
2.4. Quan sát ..............................................................................................25
2.5. Phỏng vấn............................................................................................25
2.6. Tính toán lại .......................................................................................26
2.7. Phân tích..............................................................................................26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN..27
3.1. Kiểm kê vật chất.................................................................................27
3.2. Lấy xác nhận ......................................................................................28


3.3. Xác minh tài liệu.................................................................................28
3.4. Quan sát...............................................................................................28
3.5. Phỏng vấn............................................................................................28
3.6. Tính toán lại........................................................................................29
1
3.7. Phân tích..............................................................................................29
KẾT LUẬN....................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................31
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập và mở cửa, thị trường vốn ngày càng sôi
động tại Việt Nam, rất nhiều công ty mở rộng sản xuất kinh doanh tham gia
vào các thị trường vốn, vấn đề minh bạch báo cáo tài chính lại càng trở nên
cần thiết. Nhu cầu về kiểm toán càng trở thành tất yếu, kiểm toán không chỉ là
công cụ kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin
tạo niềm tin cho người quan tâm mà kiểm toán đã phát triển thành một nghề
cung cấp các dịch vụ về kiểm toán, tư vấn tài chính, góp phần nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý …và ngày càng nắm giữ vị trí quan trọng trong nền
kinh tế.
Tuy nhiên người sử dụng báo cáo kiểm toán cũng yêu cầu những thông
tin mà họ được cung cấp là trung thực, hợp lý, khách quan, có độ tin cậy cao
để đưa ra quyết định theo trách nhiệm của mình, quyết định liên quan đến
việc đầu tư vốn, cho vay, mua bán tài sản. Vì vậy những kết luận của kiểm
toán viên nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán phải được đảm bảo bằng những bằng chứng đầy đủ và hiệu
lực. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu thập đầy đủ các bằng chứng có giá trị
và các phương pháp tiến hành thu thập chúng đảm bảo với mức chi phí phù
hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, dựa vào những kiến
thức đã được trang bị và tìm hiểu trên thực tế em đi vào nghiên cứu đề tài:
“Bằng chứng kiểm toán và phương pháp thu thập trong kiểm toán báo

cáo tài chính” với mong muốn hiểu sâu thêm về vấn đề thu thập bằng chứng
kiểm toán trong hoạt động kiểm toán hiện nay. Nội dung đề tài gồm:
Chương I: Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán và các phương pháp
thu thập bằng chứng kiểm toán.
3
Chương II: Thực trạng áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam tiến hành.
Chương III: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp
thu thập bằng chứng kiểm toán.
4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
1.1. Bằng chứng kiểm toán
1.1.1. Khái niệm
Bằng chứng kiểm toán nói riêng hay bằng chứng nói chung đều là căn
cứ để đưa ra kết luận về vấn đề quan tâm.
Trước hết theo từ điển tiếng Việt: “Bằng chứng là những vật hoặc việc
dùng làm bằng, để chứng tỏ việc là có thật” như vậy bằng chứng là một căn
cứ rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau không chỉ trong lĩnh vực
kiểm toán. Ngay trong cuộc sống hàng ngày khi muốn đưa ra một ý kiến một
nhận xét hay tranh luận một vấn đề cũng cần phải có những căn cứ cụ thể.
Đặc biệt trong luật pháp bằng chứng trở thành những căn cứ pháp lý để quy
kết tội danh cũng như minh chứng sự vô tội cho chủ thể.
Trong lĩnh vực kiểm toán, bằng chứng được giới hạn hẹp hơn đó là
bằng chứng kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ Bằng
chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán
viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài
liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thông tin từ những

nguồn khác.” Bằng chứng kiểm toán không bị giới hạn về hình thức, loại
hình, nó là tất cả những tài liệu mà kiểm toán viên có thể thu thập được liên
quan đến cuộc kiểm toán không những có giá trị về mặt kinh tế mà cả trên các
vấn đề pháp luật, khoa học kĩ thuật,…Như vậy các bằng chứng thu thập được
rất phong phú đa dạng, mỗi loại bằng chứng sẽ làm cơ sở hình thành nên
những ý kiến kiểm toán về những vấn đề khác nhau.Tuy nhiên mỗi cuộc kiểm
toán đều có những mục đích nhất định vì thế kiểm toán viên cần lựa chọn
5
những thông tin thích hợp với mục tiêu kiểm toán đang tiến hành. Ví dụ nếu
mục tiêu cuộc kiểm toán là đánh giá khả năng thanh toán của công ty giúp các
ngân hàng, nhà đầu tư có quyết định cho vay đối với doanh nghiệp thì các
bằng chứng được căn cứ là chủ yếu như: hệ số khả năng thanh toán tổng hợp,
hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời, giá trị
của các tài sản thế chấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp,… còn những
bằng chứng về nhân công, tính tuân thủ pháp luật,… sẽ có ít vai trò trong việc
hình thành ý kiến kiểm toán trong trường hợp này. Như vậy quyết định thu
thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được giúp kiểm toán viên
đưa ra ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng đến sự
thành công của cuộc kiểm toán.
Khác với bằng chứng kiểm toán, bằng chứng pháp lý là những gì chứng
minh được một sự kiện hoặc một quan hệ pháp luật.Chủ thể tiến hành thu
thập bằng chứng pháp lý là cơ quan bảo vệ và thừa hành pháp luật. Bằng
chứng pháp lý liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp lý, kinh tế, văn hoá,…Mục
đích thu thập bằng chứng pháp lý là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật của công
ty được kiểm toán nhưng không xem xét đến mức độ ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính. Trong khi đó bằng chứng kiểm toán có chủ thể thu thập
là các kiểm toán viên, đối tượng và mục đích chỉ trong lĩnh vực kiểm toán.
Khi kiểm toán một công ty “ Việc đánh giá và xác định hành vi không tuân
thủ pháp luật và các quy định nói chung không phải là trách nhiệm nghề
nghiệp của kiểm toán viên và các công ty kiểm toán” Tuy nhiên bằng chứng

kiểm toán cũng có thể bao gồm cả bằng chứng pháp lý nếu việc không tuân
thủ pháp luật của công ty kiểm toán làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính.
1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán
6
Bằng chứng kiểm toán giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong các
cuộc kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để hình thành nên kết quả
cuối cùng của toàn bộ cuộc kiểm toán đó là kết luận kiểm toán. Như vậy sự
thành công của cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau
đó là đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được. Kết luận kiểm toán
khó có thể nhận định xác đáng về đối tượng được kiểm toán nếu bằng chứng
thu được không đầy đủ, không phù hợp và có độ tin cậy không cao.
Với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty kiểm toán, chất
lượng kiểm toán là thước đo uy tín của các công ty trên thị trường, nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty kiểm toán. Việc đánh giá chất lượng hoạt
động kiểm toán phải dựa trên việc thu thập bằng chứng kiểm toán có đầy đủ
và phù hợp với mục tiêu kiểm toán trong quá trình tiến hành hoạt động kiểm
toán của công ty.
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở giúp chủ nhiệm kiểm toán, Ban giám
đốc kiểm tra kiểm soát việc thực hiện của kiểm toán viên, giúp cơ quan tư
pháp giám sát đối với chủ thể kiểm toán. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp
kiện tụng giữa công ty kiểm toán và người sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính thì bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để kiểm toán viên chứng minh,
bảo vệ ý kiến của mình trước cơ quan luật pháp.
Trong cơ chế thị trường, có nhiều người quan tâm tới tình hình tài
chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán, những kết luận của kiểm
toán viên trong báo cáo kiểm toán tạo niềm tin cho người sử dụng chúng. Tuy
nhiên họ chỉ tin tưởng vào các kết luận này nếu chúng được đưa ra khi kiểm
toán viên đã thu thập đầy đủ bằng chứng có hiệu lực xác nhận rằng các thông
tin kinh tế tài chính đều không có sự sai lệch nghiêm trọng.

1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán
7
Có nhiều cách phân loại bằng chứng kiểm toán, ứng với mỗi cách phân
loại bằng chứng được chia thành các loại hình khác nhau.
 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc hình thành
Căn cứ theo nguồn gốc của các tài liệu, thông tin kiểm toán thu thập
được, bằng chứng kiểm toán được chia thành:
- Bằng chứng kiểm toán thu thập một cách trực tiếp bởi kiểm toán viên.
Bằng chứng này có độ tin cậy cao nhất, vì chúng do kiểm toán viên tự
khai thác, phát hiện bằng việc phân tích, tính toán, kiểm kê, quan sát,..
- Bằng chứng thu được từ bên thứ ba độc lập với đơn vị được kiểm
toán. Bên thứ ba bao gồm: các nhà cung cấp, chủ nợ, khách hàng,
ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, cơ quan thuế,..
- Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp.
 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình
Theo loại hình bằng chứng được chia thành 2 loại:
- Bằng chứng bằng tài liệu, văn bản, biên bản: biên bản kiểm kê, sổ
sách kế toán, thư xác nhận,…
- Bằng chứng trình bày bằng miệng: phỏng vấn,…
Ngoài ra bằng chứng kiểm toán còn được chia thành hai loại là bằng chứng có
sẵn và loại kiểm toán viên phải tạo ra:
- Tài liệu có sẵn (chứng từ kiểm toán): đây là nguồn bằng chứng phổ
biến vì nó cung cấp bằng chứng với tốc độ nhanh và chi phí thấp. Nó
gồm các chứng từ, sổ sách kế toán, các giấy phép kinh doanh, quyết
định thành lập, biên bản họp hội đồng quản trị,…
- Tài liệu được tạo ra: thư xác nhận, các phiếu câu hỏi phỏng vấn, các
tài liệu chứng minh,…
1.1.4. Tính chất của bằng chứng kiểm toán
8
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định “ Kiểm toán

viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán
thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị
được kiểm toán” Như vậy, để đưa ra được kết luận kiểm toán thì kiểm toán
viên phải thu thập được những bằng chứng kiểm toán thuyết phục. Tính
thuyết phục của bằng chứng kiểm toán được thể hiện bởi hai tính chất quan
trọng: tính hiệu lực và tính đầy đủ.
 Tính hiệu lực:
Tính hiệu lực là khái niệm chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng
kiểm toán. Bằng chứng có tính hiệu lực cao sẽ giúp cho kiểm toán đưa ra
được những kết luận chính xác, xác thực với thực trạng báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố:
- Loại hình bằng chứng: Bằng chứng bằng văn bản có độ tin cậy cao
hơn bằng chứng bằng chứng bằng miệng. Bằng chứng bằng văn bản
bao giờ cũng để lại dấu vết đó là chữ kí của người lập, người phê
duyệt, người thực hiện,… gắn trách nhiệm của họ đối với việc đưa ra
bằng chứng, bằng chứng bằng miệng thường ít có căn cứ. Ví dụ biên
bản kiểm kê có được khi kiểm toán viên chứng kiến hoặc trực tiếp
tham gia kiểm kê có độ tin cậy cao hơn là bằng chứng thu được do
phỏng vấn thủ kho của đơn vị.
- Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng
đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán, bằng chứng có nguồn
gốc càng độc lập với đối tượng được kiểm toán thì càng có hiệu lực.
Bằng chứng thu được do kiểm toán viên xem xét thực tế, quan sát,
tính toán, phân tích, điều tra bao giờ cũng có độ tin cậy cao nhất, bằng
chứng thu được từ nguồn độc lập bên ngoài (như giấy xác nhận của
9
khách hàng, hoá đơn mua hàng, giấy báo nợ có của ngân hàng,…) có
độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán có được nhờ khách hàng
cung cấp (ví dụ như các tài liệu kế toán của đơn vị).

- Chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ
được thiết kế nhằm ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và
hoạt động có hiệu quả thì khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống
không phát hiện ra sẽ ít hơn, bằng chứng thu được có độ tin cậy cao.
- Tính thời kỳ, thời điểm của bằng chứng kiểm toán: Mỗi một đối
tượng kiểm toán có một thời điểm kiểm tra thích hợp. Đối với các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán của đơn vị, chứng cứ có tính
thuyết phục hơn khi nó được thu thập càng gần ngày lập Bảng cân đối
kế toán. Đối với các khoản mục trên Báo cáo kết quả kinh doanh của
đơn vị chứng cứ sẽ có chất lượng hơn nếu mẫu được lấy trong suốt
thời kỳ kiểm toán.
- Sự kết hợp của các bằng chứng kiểm toán: Một kết luận được căn cứ
bởi nhiều bằng chứng sẽ có hiệu lực hơn. Nếu một khoản nợ nhà cung
cấp trên sổ kế toán của công ty khớp với số tiền trong thư xác nhận
của người bán, hai thông tin này có độ tin cậy cao hơn là một thông
tin đơn lẻ.
- Ngoài ra trình độ chuyên môn của các cá nhân cung cấp thông tin
cũng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của bằng chứng kiểm
toán. Những bằng chứng thu được từ ý kiến của chuyên gia có chuyên
môn nghiệp vụ cao bao giờ cũng có chất lượng hơn là bằng chứng từ
những người ít am hiểu về lĩnh vực đó.
 Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán
10
Đầy đủ là khái niệm dùng để chỉ số lượng chủng loại bằng chứng kiểm toán
cần thu thập để đưa ra kết luận cho cuộc kiểm toán. Không có thước đo chung
cho tính đầy đủ, vấn đề này đòi hỏi rất lớn ở sự suy đoán nghề nghiệp của
kiểm toán viên trong từng tình huống cụ thể. Trên thực tế thường chấp nhận
kiểm toán viên thu thập bằng chứng ở mức độ “có tính thuyết phục” hơn là
“có tính chắc chắn”. Kiểm toán viên cần phải cân nhắc các yếu tố ảnh hưởng

đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán.
- Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán có
độ tin cậy càng thấp thì càng phải thu thập nhiều bằng chứng bởi vì
bằng chứng có độ tin cậy thấp chưa đủ để nhận định một cách xác
đáng về đối tượng kiểm toán. Một sự khẳng định của kiểm toán viên
cần phải dựa trên cơ sở vững chắc vì vậy trong quá trình thu thập
bằng chứng, kiểm toán viên phải thu thập càng nhiều thông tin cùng
xác minh cho một vấn đề thì bằng chứng thu được sẽ càng đáng tin
cậy hơn.
- Tính trọng yếu của bằng chứng kiểm toán: Theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm
quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài
chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin
đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết
định của người sử dụng báo cáo tài chính”. Theo yêu cầu của chuẩn
mực “báo cáo tài chính đã được kiểm toán không còn chứa đựng
những sai sót trọng yếu so với ý kiến của kiểm toán viên trong báo
cáo kiểm toán” Như vậy đối tượng cụ thể của kiểm toán càng trọng
yếu thì số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều, khi đó
kiểm toán viên mới có thể đưa ra ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm
11
toán, nếu không những sai sót xảy ra ở đối tượng này có thể ảnh
hưởng trọng yếu đối với báo cáo tài chính.
- Mức độ rủi ro: Những đối tượng được đánh giá có khả năng rủi ro cao
thì số lượng bằng chứng cần phải thu thập nhiều. Ví dụ vốn bằng tiền
là khoản mục có độ rủi ro rất cao bởi vì tiền gọn nhẹ, dễ bị biển thủ,
các nghiệp vụ liên quan đến tiền xảy ra nhiều,… Để giảm thiểu rủi ro
kiểm toán phải tăng cường các biện pháp kiểm tra tiền như là kiểm
kê, kiểm tra chi tiết, tăng số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập.
- Tính kinh tế, chi phí của việc thu thập bằng chứng kiểm toán: Kiểm

toán viên khi thu thập bằng chứng kiểm toán cần cân nhắc giữa bằng
chứng kiểm toán thu được vớí chi phí bỏ ra để có được bằng chứng
kiểm toán đó. Vì vậy đối với từng khoản mục cụ thể kiểm toán viên
phải xác định số lượng bằng chứng kiểm toán phù hợp để cân đối với
toàn bộ chi phí của một cuộc kiểm toán.
1.2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Để thu thập được các bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực, kiểm toán viên
cần phải áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp với
từng điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của đối tượng kiểm toán.
Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được hiểu là các thủ tục, biện
pháp tác nghiệp mà kiểm toán viên tiến hành nhằm thu được bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Dưới đây là một số phương pháp chủ yếu:
1.2.1. Kiểm kê vật chất
Kiểm kê vật chất là quá trình kiểm tra tại chỗ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Kết quả của quá trình kiểm tra này thường là các biên bản kiểm kê,
biên bản kiểm tra, biên bản đánh giá, bảng thống kê,… Kiểm tra vật chất
thường được áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn
kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt và các giấy tờ thanh toán có giá trị.
12

×