Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG ĐẤT VEN BIỂN MIỀN TRUNG TỪ QUẢNG TRỊ TỚI THỪA THIÊN HUẾ, DIẾN BIẾN ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 28 trang )

§¹i häc quèc gia hµ néi
Trêng ®¹i häc khoa häc tù nhiªn
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG ĐẤT VEN BIỂN MIỀN TRUNG TỪ QUẢNG
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG ĐẤT VEN BIỂN MIỀN TRUNG TỪ QUẢNG


TRỊ TỚI THỪA THIÊN HUẾ, DIẾN BIẾN ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRỊ TỚI THỪA THIÊN HUẾ, DIẾN BIẾN ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở QUẢNG TRỊ
Ở QUẢNG TRỊ
Nhóm thực hiện : Nhóm 9
Lớp : Cao học môi trường K19
Hµ Néi - 09 /2012
1
§¹i häc quèc gia hµ néi
Trêng ®¹i häc khoa häc tù nhiªn
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG ĐẤT VEN BIỂN MIỀN TRUNG TỪ
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG ĐẤT VEN BIỂN MIỀN TRUNG TỪ


QUẢNG TRỊ TỚI THỪA THIÊN HUẾ, DIẾN BIẾN ĐẤT NÔNG
QUẢNG TRỊ TỚI THỪA THIÊN HUẾ, DIẾN BIẾN ĐẤT NÔNG


NGHIỆP Ở QUẢNG TRỊ
NGHIỆP Ở QUẢNG TRỊ


Danh sách những người thực hiện:
Lê Ngọc Hào
Nguyễn Huy Cường
Nguyễn Hà Linh
Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Phạm Trường Sơn
Nguyễn Quang Vinh
2
LỜI CẢM ƠN
Kiến tập thực tế là một trong những chương trình cần thiết để cung cấp
kiến thức và nâng cao trình độ cho các học viên.
Sau 7 ngày kiến tập thực tế tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng lớp cao học môi trường K19 đã hoàn thành chương trình
kiến tập với các kiến thức thực tế về văn hóa, lịch sử, sinh học và môi trường.
Nhân đây chúng em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo Nguyễn Mạnh
khải, phó khoa Môi trường là người đã định hướng và trực tiếp hướng dẫn đoàn
trong chuyến đi kiến tập thực tế này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Môi Trường, Trường Đại
học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội đã quan tâm, hướng dẫn nhiệt
tình trong quá trình thực hiện chương trình kiến tập.

Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2012

3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là hai tỉnh thuộc miền khí hậu Đông Trường
Sơn. Đây là miền đất hẹp nằm gọn ở sường dốc Đông và dốc Đứng của dãy
Trường Sơn. Tại đây có nhiều sông ngằn xuất phát từ dãy Trường Sơn chạy qua
vùng đồi và đồng bằng rồi đổ ra biển. Với những đặc thù về vị trí địa lý, thời tiết,
khí hậu Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có những tiềm năng nhất định trong việc

phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, dịch vụ.
Sau chiến tranh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đã gồng mình phát triển theo
định hướng của Đảng và nhà nước, bỏ lại sau sự tàn phá và những nỗi đau sau hai
cuộc chiến tranh để lại tại miền Trung Việt Nam.
Với vi trí địa lý tiếp giáp biển Đông vừa là thế mạnh nhưng cũng là thách
thức đối với Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thuận lợi trong phát triển du lịch và
kinh tế tuy nhiên lại là thách thức trong việc ứng phó với vấn đề biến đổi khí hậu
như nước biển dâng, bảo vệ và giữ gìn những tài nguyên thiên nhiên đáng quý, các
vùng đất, hệ sinh thái đặc biệt mà tự nhiên đã mang lại.
Để thấy rõ hơn những thuận lợi và khó khăc đối với vùng đất ven biển hai
tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chúng tôi thực hiện tiểu luận sau kiến tập thực
tế với nội dung “ Đặc điểm đất ven biển Quảng Trị - Thừa Thiên Huế và diễn biến
nông nghiệp tại tỉnh Quảng Trị”
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. TỔNG QUAN VỀ TỈNH QUẢNG TRỊ
Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình,
phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào và phía Đông giáp biển đông. Tỉnh có 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện.
Quảng Trị nằm trên các trục giao thông quan trọng của quốc gia, có Quốc lộ 9 nằm
trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông – Tây (EWEC) qua cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo,
thuận lợi cho các ngành giao thông, thương mại, du lịch và hợp tác đầu tư với các
nước ASEAN.
Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên là 474.699,11 ha trong đó đất sản xuất
nông nghiệp: 79.556,86 ha (16,76%); đất lâm nghiệp có rừng: 219.638,85 ha
(46,27%) trong đó rừng tự nhiên có 101,067 ha, trữ lượng gỗ khoảng 11 triệu m3;
đất chưa sử dụng: 131.284,05 ha (27.66 %); trong đó có khả năng khai thác khoảng
trên 60%; đặc biệt có trên 23.000 ha đất đỏ bazan.
Với bờ biển dài khoảng 75 km, Quảng Trị có 2 cửa biển là Cửa Việt và Cửa
Tùng, ngư trường rộng 8.400 km2, có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao như:

tôm hùm, mực nang, cá cam, cá bống, hải sâm. Trữ lượng hải sản của tỉnh ước tính
120.000 - 150.000 tấn, hàng năm khai khác khoảng 25.000 - 30.000 tấn. Ngoài ra,
tỉnh có trên 4.000 ha mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản như: tôm, cua.
Sau 35 năm khôi phục và phát triển, kinh tế xã hội Quảng Trị đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai
đoạn 2005-2009 đạt trên 11%, thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là 13,7
triệu đồng (khoảng 800 USD/ người); Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo
hướng tích cực: tỷ trọng trong GDP của ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
34,7%, ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 29,9 %, ngành dịch vụ chiếm 35,4%.
Đến cuối năm 2011, tỉnh đã thu hút được 144 dự án đầu tư trong và ngoài nước với
tổng số vốn đầu tư đăng ký khoảng 24.034 tỷ đồng, trong đó có 8 dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài với tổng vốn đầu tư khoảng 616 tỷ đồng. Đã có 51 dự án đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, có một số dự án đầu tư
trong và ngoài nước đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thành, đi vào hoạt
động.
5
II. TỔNG QUAN VỀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc-Nam, trục
hành lang Đông-Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9, tọa lạc hai bên
bờ dòng sông Hương. Huế nằm ở phía bắc đèo Hải Vân, cách Đà Nẵng 112km.
Huế cách biển Thuận An 12 km, cáchsân bay Phú Bài 8 km, cách Cảng nước
sâu Chân Mây 50 km.
Địa hình Thừa Thiên Huế có cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt.
- Địa hình núi chiếm khoảng 1/4 diện tích, từ biên giới Việt - Lào và kéo dài
đến thành phố Đà Nẵng.
- Địa hình trung du chiếm khoảng 1/2 diện tích, độ cao phần lớn dưới 500 m,
có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải và phần lớn là đồi bát úp, với chiều
rộng vài trăm mét.
- Đồng bằng Thừa Thiên Huế điển hình cho kiểu đồng bằng mài mòn, tích
tụ, có cồn cát, đầm phá. Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 1.400 km2. Tổng

diện tích đất các loại cây trồng: 90.974 ha, trong đó diện tích cây hàng năm là:
76.995 ha; diện tích cây lâu năm: 13.979 ha (số liệu năm 2008).
Khí hậu tại Huế vẫn chia theo 4 mùa. Mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, trời
nóng nực oi bức, nhiệt độ có khi lên tới 35-40 độ C. Tháng 8 đến tháng 1 là mùa
mưa, trong đó từ tháng 10 trở đi là mùa bão lụt, nhiệt độ trung bình 20 độ C, có khi
xuống thấp đến 9 độ C. Mùa xuân kéo dài từ tháng 1 đến cuối tháng 2.
Hầu hết các sông lớn của Thừa Thiên Huế đều bắt nguồn từ dãy Trường
Sơn, chảy ngang qua đồng bằng, xuống đầm phá, đổ ra biển như sông Ô Lâu, sông
Bồ, sông Hương, sông Truồi Trong đó sông Hương là con sông lớn nhất, có diện
tích lưu vực khoảng 300 km2. Tổng chiều dài sông suối và sông đào đạt tới
1.055km, tổng diện tích lưu vực tới 4.195km2. Mật độ sông suối dao động trong
khoảng 0,3-1km/km2, có nơi tới 1,5-2,5 km/km2.
Tiềm năng du lịch của Thừa Thiên - Huế khá phong phú, đa dạng, bao gồm
các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, có điều kiện để phát triển nhiều loại du
lịch phong phú như: du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch biển, núi, du lịch
nghỉ dưỡng, thể thao…
6
Cảnh quan thiên nhiên sông núi, rừng, biển rất kỳ thú và hết sức hấp dẫn với địa
danh nổi tiếng như: sông Hương, núi Ngự, đèo Hải Vân, núi Bạch Mã, cửa An
Thuận, bãi biển Lăng Cô, Cảnh Dương, đầm phá Tam Giang…
Cố đô Huế là một trong những trung tâm văn hoá lớn của Việt Nam, hiện
đang lưu giữ một kho tàng vật chất đồ sộ, có quần thể di tích cố đô đã được
UNESCO xếp hạng di sản văn hoá thế giới với những công trình kiến trúc cung
đình và danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Bên cạnh đó, Huế có hàng trăm chùa chiền
với kiến trúc độc đáo và một kho tàng văn hoá phi vật thể đồ sộ, các loại hình lễ hội
tôn giáo, lễ hội dân gian, lễ hội cung đình. Thừa Thiên - Huế còn lưu giữ được giữa
lòng đô thị Huế nhiều nhà vườn, phố cổ mang nét đặc trưng của vùng đất cố đô ở
Vĩ Dạ, Kim Long, Gia Hội, Bao Vinh. Đặc biệt, Thừa Thiên - Huế là nơi lưu giữ
nhiều di chỉ, hiện vật cổ của nền văn hoá Chăm. Mặt khác, đây cũng là nơi có
truyền thống cách mạng oanh liệt, còn giữ nhiều di tích liên quan đến cuộc đời hoạt

động của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều nhà cách mạng tiền bối và nhiều địa danh
lịch sử về hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ như: chiến khu
Dương Hoà, Hoà Mỹ, A Lưới, đường mòn Hồ Chí Minh…
Công nghiệp giữ vai trò động lực thúc đẩy các ngành kinh tế - xã hội của
tỉnh phát triển. Công nghiệp Thừa Thiên - Huế có nhiều khả năng phát triển các
ngành có lợi thế về nguyên liệu, nhân lực và thị trường theo hướng hiện đại, tinh
xảo.
Trong ngành nông - lâm - thuỷ sản, thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn.
Phong trào nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản phát triển mạnh. Đánh bắt thuỷ sản
chuyển dịch theo hướng phát triển nghề khơi, tập trung vào các sản phẩm có giá trị
xuất khẩu cao.
7
CHUƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG ĐẤT VEN BIỂN TỪ QUẢNG
TRỊ ĐẾN THỪA THIÊN HUẾ
I. ĐẶC ĐIỂM ĐẤT VEN BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
1.1. Nhóm cồn cát bãi cát, và đất cát biển
Cồn cát và đất cát biển được hình thành ở ven biển, cửa sông, mang ảnh
hưởng chặt chẽ của mẫu chất, đá mẹ. Nhóm đất cát biển của Quảng Trị là đặc trưng
ở vùng ven biển miền Trung do sự bồi lắng chủ yếu từ sản phẩm thô (granit) của
dải Trường Sơn. Nhóm đất cồn cát và đất cát biển Quảng Trị bao gồm 4 loại đất
sau :
1.1.1. Cồn cát trắng
Cồn cát trắng có địa hình thấp, độ dày lớp cát trắng đến 15-20m. Thông
thường sườn dốc đứng của cồn cát quay về phía đất liền, còn sườn thoải về phía
biển. Về mùa mưa nhiều cồn cát bị xói rất mạnh tạo thành rãnh và suối cát, có nơi
rãnh sâu 8-9m, rộng 2-3m.
Diện tích 18.656 ha, chiếm 3,93% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ
yếu ở huyện Gio Linh 5.978 ha, Hải Lăng 6.208 ha, Triệu Phong 6.470 ha.
Loại đất này hầu như chưa sử dụng, một số nơi nhân dân đã trồng cây chắn
cát bay nhân tạo an toàn cho những cánh đồng lúa phía trong.

Hướng sử dụng chủ yếu thích hợp trồng phi lao chắn gió, cát bay đồng thời thu
hoạch lượng gỗ nhất định.
1.1.2. Cồn cát vàng
Diện tích 4.935 ha, chiếm 1,04% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố tập
trung chủ yếu ở huyện Vĩnh Linh.
Kết quả phân tích phẫu diện QT-21 (tại xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Linh;
hiện trạng sử dụng đất : rừng phi lao, keo; địa hình : cao; mẫu chất : phù sa biển)
cho thấy : cồn cát vàng có phản ứng ít chua (pHKCl 4,67). Hàm lượng mùn và đạm
tổng số tầng mặt nghèo, các tầng dưới rất nghèo. Hàm lượng lân tổng số thấp
0,048%; kali tổng số tổng số nghèo (0,28%); lân và kali dễ tiêu thấp. Tổng lượng
cation kiềm trao đổi thấp <5meq/100g đất. Thành phần cơ giới cát thô.
8
Giống như cồn cát trắng, cồn cát vàng một phần diện tích được sử dụng
trồng phi lao, phần diện tích còn lại là hoang hoá. Hướng sử dụng chính đối với đất
cồn cát vàng là phát triển trồng rừng phòng hộ chống cát bay di động nhằm bảo vệ
vùng nội đồng.
1.1.3. Đất cát biển
Phân bố sâu vào đất liền hơn so với cồn cát, hình thành dải rộng khá bằng
phẳng bởi sự bồi lắng của sông và biển, kéo dài dọc theo quốc lộ 1A thuộc phạm vi
các huyện Gio Linh, Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Cam Lộ. Các bãi bằng
thường có hạt thô, phân lớp rõ, bề mặt có màu trắng hoặc xám trắng. Diện tích
8.874 ha, chiếm 1,87% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Kết quả phân tích phẫu diện QT- 06 (tại xã Gio Thành, huyện Gio Linh; hiện
trạng sử dụng đất : lúa màu; thực vật : cỏ hoà thảo; địa hình : cao; mẫu chất : phù sa
biển) cho thấy : đất cát biển điển hình có phản ứng chua (pHKCl 4,56). Hàm lượng
mùn và đạm tổng số tầng mặt nghèo, các tầng dưới rất nghèo. Hàm lượng lân tổng
số thấp 0,043%; kali tổng số tổng số nghèo 0,18%; lân và kali dễ tiêu đều rất nghèo
(2,2 và 2,6 mg/100gđất). Tổng lượng cation kiềm trao đổi thấp 1,6 meq/100gđất.
Thành phần cơ giới cát thô.
Hướng sử dụng : Đất cát biển điển hình tuy nghèo dinh dưỡng và có thành

phần cơ giới nhẹ nhưng vẫn có khả năng canh tác trồng lúa, màu cho năng suất.
Việc đảm bảo tưới tiêu chủ động, tăng cường bón phân nhất là phân hữu cơ được
coi là điều kiện cần thiết. Ngoài ra, để bảo vệ đất canh tác cần có đai rừng chắn cát
bay bằng các vành đai phi lao, keo.
1.2. Nhóm đất mặn
Đất mặn Quảng Trị hình thành do ảnh hưởng của nước mặn biển theo thuỷ
triều tràn vào. Kết quả điều tra khảo sát cho thấy đất mặn của Quảng Trị bao gồm 2
loại đất : Đất mặn nhiều (Mn); Đất mặn trung bình (Mi). Đất mặn nằm tại vùng tiếp
giáp giữa sự giao thoa của nước biển và đất, đây là một trong những loại đất chịu
ảnh hưởng rõ rệt nhất theo chế độ thủy văn tại Quảng Trị.
9
1.2.1. Đất mặn nhiều
Diện tích 367 ha, chiếm 0,08% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Phân bố tập
trung gần khu vực Cửa Tùng bao gồm huyện Gio Linh 232 ha và huyện Triệu
Phong 135 ha.
Về mùa mưa, luồng nước mưa, nước ngọt từ thượng nguồn đẩy nước mặn ra
xa làm ngọt hoá tầng đất mặt nên lúa mùa có khả năng phát triển cho năng suất (vì
thế có thể gọi là đất mặn thời vụ). Các nghiên cứu xác định đất mặn được chính xác
cần phải thực hiện trong thời kỳ khô hạn nhất.
Kết quả phân tích phẫu diện QT- 24 (tại xã Gio Mai, huyện Gio Linh; hiện
trạng sử dụng đất : lúa 1 vụ; thực vật : cỏ năn lác; địa hình : thấp) cho thấy : Đất
mặn nhiều có phản ứng ít chua (pHKCl 5,72). Tổng lượng cation kiềm trao đổi
trung bình (tỷ lệ Mg++/Ca++>1), dung tích hấp thu CEC trung cao 20,81
meq/100g đất. Hàm lượng Cl- các tầng đều cao : 0,252-0,256%, hàm lượng SO42-
thấp <0,06%. Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt giàu 2,2%, các tầng dưới trung
bình. Đạm tổng số trung bình toàn phẫu diện (0,142 - 0,160%). Lân tổng số tầng
mặt giàu (0,11%), các tầng dưới trung bình (0,096-0,097%). Kali tổng số ở các
tầng đều nghèo (>1%). Hàm lượng lân và kali dễ tiêu trung bình toàn phẫu diện.
Thành phần cơ giới của đất thịt nhẹ.
Đất mặn nhiều hiện nay một số diện tích trồng 1 vụ lúa chiêm xuân. Nơi nào

trồng lúa sẽ có hàm lượng mùn và đạm tổng số ở tầng mặt cao hơn hẳn các nơi
khác. Tuy nhiên, vùng đất mặn nhiều thì giải pháp có hiệu quả kinh tế cao và bền
vững về môi trường sinh thái chính là trồng rừng ngập mặn, khoanh vùng khu vực
nuôi trồng thuỷ sản.
1.2.2. Đất mặn trung bình
Diện tích 979 ha, chiếm 0,21% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Phân bố gần khu
vực Cửa Tùng và Cửa Việt tại các huyện Gio Linh 194 ha, Vĩnh Linh 131 ha và
Triệu Phong 654 ha. Loại đất này có thể trồng 2 vụ lúa, năng suất 3-4 tấn/ha.
Hiện nay đất mặn trung bình đang được sử dụng trồng 2 vụ lúa cho năng
xuất cao. Nên ưu tiên trồng lúa nước, nếu trồng màu phải chọn những chân đất cao
10
và ở dưới có tầng cát xen để tránh bốc mặn. Để sản xuất lâu bền trên loại đất này
cần chú ý tưới tiêu chủ động, bón phân cân đối, chú ý bón nhiều phân hữu cơ.
1.3. Nhóm đất phèn
Nhóm đất phèn ở Quảng Trị có 1 loại đất : Đất phèn hoạt động sâu, mặn
trung bình (Sj2M). Diện tích 535 ha, chiếm 0,11% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Loại
đất này phân bố ở 2 cửa sông Thạch Hãn- Cửa Việt và Bến Hải - Cửa Tùng. Huyện
Gio Linh có 426 ha, Triệu Phong có 109 ha.
Kết quả phân tích phẫu diện QT- 19 (tại xã Triệu Phước, huyện Triệu
Phong; hiện trạng sử dụng đất : 2 vụ lúa; thực vật : cỏ năn, lác; địa hình : cao; mẫu
chất : phù sa) cho thấy : đất phèn hoạt động sâu, mặn trung bình (Sj2M) có phản
ứng chua (pHKCl tầng mặt 4,42). Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt trung
bình (1,32% và 0,117%), các tầng dưới đều nghèo. Hàm lượng lân tổng số nghèo
(0,041%); kali tổng số nghèo (0,63%); lân dễ tiêu nghèo, kali dễ tiêu trung bình
(14,2mg/100gđất). Tổng lượng cation kiềm trao đổi thấp; dung tích hấp thu CEC
trung bình (10,8meq/100g đất); hàm lượng sắt di động rất cao (145,35mg/100gđất).
Đất phèn hoạt động sâu, mặn trung bình (Sj2M) ở Quảng Trị có pHKCl thấp, các
độc tố sắt, nhôm di động trung bình. Phần lớn đất phèn hiện tại được sử dụng trồng
1 đến 2 vụ lúa, năng suất thấp. Điều kiện trước tiên để sử dụng tốt loại đất này là
thuỷ lợi, chủ động tưới tiêu để ém phèn, thoát phèn, kết hợp với chọn các giống cây

trồng chịu phèn, tăng cường thâm canh, cải tạo đất.
1.4. Nhóm đất phù sa:
Do các sông bồi đắp hàng năm dọc ven sông Mỹ Chánh, Thạch Hãn, sông
Hiếu, sông Bến Hải , chiếm 2% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, có độ màu mỡ,
tiềm năng dinh dưỡng khá cao đã và đang đưa vào sản xuất hoa màu có giá trị.
Đất phù sa ít được bồi đắp ở thềm cao ven các dòng sông, đất tuy chua nhưng có
độ phì nhiêu cao, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa glây có diện
tích cao đang sử dụng vào để trồng lúa nước.
1.5. Nhóm đất đỏ vàng (Bazan)
Loại đất này chiếm 4,4% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, phân bố ở
vùng đồi và núi thấp các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ và Hướng Hóa.
11
Đây là loại đất có độ phì nhiêu cao, kết cấu đất tốt, tơi xốp, thoáng khí, tỷ lệ
mùn cao thích hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày như hồ tiêu,
cà phê, cao su, chè loại đất đỏ Bazan này còn có khả năng khai thác thêm 7.000
- 8.000 ha và đây có thể coi là hướng đi tốt cho việc khai thác loại đất tiềm năng
này, nó là tư liệu sản xuất của nông – lâm nghiệp trong tỉnh, là nguồn tài nguyên
quý giá.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1 Hiện trạng sử dụng đất
Theo Sở tài nguyên và môi trường Quảng Trị, quy hoạch sử dụng đất thời
kỳ 2010 – 2020, diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 474.699,11 ha. Trong đó diện
tích đất được sử dụng vào các mục đích là 343.415,06 ha (chiếm 72,35% diện
tích đất tự nhiên). Trong 11 nhóm đất, nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất
357.191 ha. Một số loại đất khác, tuy có diện tích không lớn, nhưng có chất
lượng tương đối tốt và đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở địa
phương, bao gồm đất nâu đỏ và nâu vàng trên đá bazan, nhóm đất phù sa, đất
nâu vàng trên phù sa cổ. Nhiều vùng nông sản chính có giá trị kinh tế của Quảng
Trị đã và đang được hình thành trên các vùng đất này như vùng cà phê, chè ở
Hướng Hoá, vùng hồ tiêu ở Vĩnh Linh, Gio Linh (chủ yếu trên đất bazan), vùng

lúa của các đồng bằng Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng.
Tuy nhiên đã thấy xuất hiện sự thoái hóa đất bazan khi lớp thực bì bị phá
hủy, quá trình xói mòn do nước đồng thời hậu quả từ những tập quán canh tác,
phương thức sử dụng đất không hợp lý của người dân đã làm cho đất bị thoái
hóa, rửa trôi mất chất dinh dưỡng trong đất.
Ngoài ra, ở Quảng Trị còn có nhóm đất cát biển (chiếm hơn 7% diện tích tự
nhiên) phân bố chủ yếu trên địa bàn ven biển và là loại đất nghèo dinh dưỡng
nhất, nên để khai thác sử dụng, không chỉ đòi hỏi nhiều đầu tư cao, mà cần thời
gian dài để cải thiện từ từ các điều kiện sinh thái, đồng thời hạn chế tình trạng
cát bay, cát lấp… gây tác động xấu đến đời sống sản xuất ở vùng đồng bằng ven
biển.
12
Bên cạnh đó, một phần lớn diện tích đất bằng và đất đồi núi chưa được sử
dụng tập trung chủ yếu ở các huyện Gio Linh, Vĩnh Linh, Triệu Phong,
Đakrông. Đây là tiềm năng để mở rộng diện tích đất nông nghiệp cũng như đáp
ứng nhu cầu đất cho mục đích xây dựng các công trình, bố trí đất ở và đất rừng
cần được đưa vào khoanh nuôi tái sinh rừng nhằm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
và rừng đầu nguồn.
Tuy nhiên, do Quảng Trị là một tỉnh duyên hải miền Trung nằm trọn vẹn
trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa là vùng chuyển tiếp giữa hai 2 miền khí
hậu. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và phía nam nóng ẩm quanh năm
vì thế Quảng Trị có khí hậu khắc nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió tây nam
khô nóng, bão, mưa lớn, khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn biến thất
thường làm gia tăng nhiều dạng tai biến thiên nhiên khác nhau trong đó đáng
kể nhất là lũ lụt, hạn hán, xói mòn và rửa trôi đất, cát bay, cát chảy, đất đai bị
mặn hóa… đây là những nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng đất.
2.2. Diễn biến đất nông nghiệp
Theo thống kê của Sở TN&MT Quảng Trị, Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ
2010 – 2020 cho thấy đất nông nghiệp gồm có:
- Đất sản xuất nông nghiệp: chiếm 26,34% diện tích đất nông nghiệp và tập

trung nhiều ở huyện Vĩnh Linh (16.783,10 ha), Hướng Hóa (15.581,38 ha), Gio
Linh (13.331,18 ha) và Hải Lăng (11.817,60 ha). Đất sản xuất nông nghiệp được
dùng cho:
+ Trồng cây hàng năm (lúa, màu, đất cỏ ) trên các nhóm đất phù sa, đất xám,
đất đỏ vàng, đất đen tầng đá nông, đất đỏ tầng đá nông;
+ Trồng cây lâu năm (chè, cà phê, tiêu, điều, cao su, cây ăn quả) trên các vùng
đất phù sa, đất xám, đất đen (có tầng đá sâu), đất đỏ (có tầng đá sâu) và một số
vùng đất cát ven biển có điều kiện về nước tưới; phân bố ở 9 trong 10 huyện,
thành phố, thị xã (trừ huyện đảo Cồn Cỏ), song tập trung nhiều ở huyện Hướng
13
Hóa Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ. Trồng trọt là ngành then chốt và phát triển
theo hướng vừa đa dạng hóa cây trồng, vừa thâm canh tăng năng suất.
- Đất lâm nghiệp: chiếm 72,73% diện tích đất nông nghiệp và phân bố trong
toàn tỉnh, nhưng chủ yếu ở các huyện Đakrông, Hướng Hóa, Vĩnh Linh, Hải
Lăng.
+ Đất rừng sản xuất là 101.631,02 ha (gồm đất rừng tự nhiên sản xuất 33.023,30
ha, đất rừng trồng sản xuất 53.801,40 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản
xuất 2.150,02 ha và đất trồng rừng sản xuất 12.655,8 ha.
+ Đất rừng phòng hộ là 62.664,45 ha (gồm đất rừng tự nhiên phòng hộ
33.725,73 ha, đất rừng trồng phòng hộ 22.293,86 ha, đất khoanh nuôi phục hồi
rừng phòng hộ 2.513,02 ha và đất trồng rừng phòng hộ 4.132,34 ha.
+ Đất rừng đặc dụng 55.343,38 ha (gồm đất rừng tự nhiên đặc dụng 55.098,81
ha và đất rừng trồng đặc dụng 244,57 ha.
Khảo sát thực tế cho thấy nhóm đất phù sa tuy có diện tích nhỏ nhưng giữ
vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp vì chúng nằm ở địa hình thấp,
gần nguồn nước thuận tiện cho việc canh tác. Nhóm đất đỏ bazan có tiềm năng
lớn cho phát triển cây công nghiệp dài ngày như hồ tiêu, chè, cà phê. Tuy nhiên
thì diễn biến đất nông nghiệp tỉnh Quảng Trị cũng diễn biến theo chiều hướng
phức tạp do ảnh hưởng của hạn hán, cát bay, úng ngập, quá trình xâm nhập
mặn làm thu hẹp diện tích đất canh tác.

Đối với vùng đất cát ven biển hạn hán ngày càng gay gắt làm cho khả
năng giữ nước của đất cất kém nên biên độ nhiệt giữa ngày và đêm trong đất
lớn làm cây trồng sinh trưởng và phát triển rất khó khăn đồng thời nó thúc đẩy
quá trình xâm nhập mặn, giảm năng suất cây trồng truyền thống của tỉnh. Một
số biện pháp cải tạo đất mà người nông dân áp dụng tại đây đó là bón phân hữu
cơ, bón vôi, bón phân cân đối, sử dụng cây trồng hợp lý, trồng cây họ đậu, cây
phân xanh, che tủ đất,…
14
Một vấn đề nổi cộm làm giảm diện tích đất nông nghiệp trong những năm
gần đây của tỉnh Quảng trị đó hiểm họa cây mai dương, đây là loài ngoại lai
xâm hại, phát tán nhanh, tái sinh bằng thân và gốc là rất lớn. Mai dương hiện
nay đang là mối đe dọa đến đời sống của các loài thực bản địa, chúng mọc đến
đâu thì hệ thực vật ở đó sẽ bị hủy diệt, các loài động vật không dám đến gần,
ngăn cản dòng chảy kênh mương, đất đai cằn cỗi bạc màu đe dạo các hệ sinh
thái nông nghiệp cũng như thiệt hại lớn về kinh tế.
2.3. Quá trình gây thoái hóa đất
Qua quá trình khảo sát thực địa cho thấy quá trình thoái hóa đất tỉnh
Quảng Trị nói chung và đất nông nghiệp nói riêng bao gồm một số nguyên
nhân chủ yếu như sau:
- Quá trình xói mòn, rửa trôi: Đất đồi núi dốc tỉnh Quảng Trị chiếm 56,9%
diện tích tự nhiên. Vào mùa lũ thường xảy ra xói mòn và rửa trôi mạnh. Quá
trình này làm bào mòn, lấy đi lớp đất màu mỡ ở phía trên làm cho đất bị bạc
màu, trơ sỏi đá làm thay đổi tính chất cơ lý của đất như đất bị chua và nghèo
dinh dưỡng thậm chí khô và rất cứng, độ ẩm thấp, thảm thực vật chì là cỏ dại.
- Quá trình feralit hóa kết đá ong: nhiều nơi trong tỉnh đá ong lộ trên mặt đất
vì đất trên tầng đá ong đều bị bạc màu, nghèo dinh dưỡng do đặc điểm của quá
trình tạo đất (đất xám bạc màu trên nền phù sa cổ thường xuất hiện kết vón đá
ong) dưới tác động của khí hậu.
- Quá trình mặn hoá, phèn hoá đất vùng cửa sông ven biển: do cấu tạo địa chất
là những cồn cát lớn với quá trình xói lở bờ sông, bờ biển làm cho quá trình

xâm thực của nước biển vào đất liền liên tục xảy ra làm cho đất đai bị nhiễm
mặn.
- Quá trình cát bay, cát chảy: Hiện tượng cát bay xảy ra do đặc điểm gió tây
nam khô nóng kéo dài 6 tháng (từ tháng I tới tháng VII), làm cho cát khô ở các
cồn chuyển dịch từ phía biển vào nội đồng làm che lấp đồng ruộng dẫn đến mất
diện tích đất sản xuất đồng thời sự hoà tan và rửa trôi muối trong cát làm nhiễm
mặn vùng đất lân cận. Hiện nay Quảng Trị có trên 17.000 ha đất cát ven biển
rất khó cải tạo và có nguy cơ bị hoang mạc hoá.
15
- Diện tích rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn suy giảm và
hậu quả chất độc hóa học do chiến tranh để lại.
Rừng Quảng Trị chủ yếu là rừng nhiệt đới thường xanh, đóng vai trò quan
trọng trong biệc bảo vệ và điều tiết nguồn nước hạn chế lũ lụt…Tuy nhiên do
quá trình khai thác rừng bừa bãi, săn bắn, cháy rừng là những nguyên nhân
chính làm cho diện tích rừng bị suy giảm. Bên cạnh đó diện tích rừng phòng hộ
ven biển đang đứng trươc nguy cơ bị thu hẹp kéo theo sự gia tăng sa mạc hóa
khu vực đất canh tác bên trong rừng phòng hộ. Các hoạt động này ở mức độ
khác nhau đều góp phần đe dọa sự suy giảm tài nguyên rừng. Mặc dù chiến
tranh đã qua đi nhưng hậu quả của nó thì vô cùng lớn, hàng trăm ha đất bị
nhiễm chất độc dioxin còn tồn lưu trong đất, nhiều cánh rừng vẫn chưa thể
phục hồi được, đất đai thì nghèo kiệt, chủ yếu là các cây cỏ dại.
III. ĐẶC ĐIỂM ĐẤT VEN BIỂN THỪA THIÊN HUẾ.
Thừa Thiên Huế có tổng diện tích tự nhiên là 503.320,53ha trong đó diện
tích đất khoảng 468.275 ha, chiếm gần 92% diện tích tự nhiên của tỉnh. Phần còn
lại là diện tích các vực nước và núi đá. Đối chiếu với bảng phân loại đất Việt Nam
theo phương pháp FAO-UNESCO ở Thừa Thiên Huế có 23 loại đất thuộc 10 nhóm
đất. Được phân loại cụ thể như sau:
3.1. Nhóm cồn cát và đất cát biển (Arenosols)
Nhóm này có diện tích 43.962 ha, chiếm 8,7% tổng diện tích tự nhiên của
tỉnh.

3.1.1. Cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols)
Cồn cát trắng có diện tích 24.358 ha, chiếm 4,82% tổng diện tích tự nhiên,
phân bố ở các huyện ven biển như Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú
Vang, Phú Lộc.
Đất được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Cát màu vàng có nguồn
gốc biển - gió kéo dài từ Điền Hương qua Hải Dương, Phú Diên đến Vinh Hiền,
Lộc Hải. Cát xám trắng có nguồn gốc biển và phân bố trên các dải gò cao nội dung
từ Phò Trạch đến Phong Điền, từ Phú Đa đến Vinh Thái.
16
Loại đất này có hình thái phẫu diện ít phân hóa, đồng nhất cả về màu sắc và
thành phần cơ giới, từ trên xuống dưới đều là cát tơi hoặc cát dính. Thành phần cơ
giới rất nhẹ, rời rạc. Các đồn cát, đụn cát phần lớn chưa ổn định, hiện tượng di
dộng của cát đang thường xuyên xảy ra. Đây là loại đất rất nghèo mùn và các chất
dinh dưỡng; cation trao đổi rất thấp; dung tích hấp thu rất thấp, nên khả năng giữ
nước, giữ phân kém. Phần lớn diện tích loại đất này đang bị bỏ hoang.
Loại đất này có diện tích rất lớn, vì vậy cần có biện pháp tổ chức sản xuất
trên loại đất này, tùy theo từng nơi để bổ trí các loại cây nông, lâm nghiệp thích
hợp. Trên cồn đụn cát cần trồng cây để chống cát bay lấn chiếm ruộng đồng, làng
mạc. Đối với các dải cát bằng, mịn, mực nước ngầm cao thì có thể khai thác sử
dụng trồng các loại cây nông nghiệp hoặc nông lâm kết hợp.
3.1.2. Đất cát biển (Dystric Arenosols)
Đất cát biển có diện tích 19.604 ha, chiếm 3,9% tổng diện tích tự nhiên của
tỉnh, phân bố không thành dải dài tiên tục, có ở tất cả các huyện ven biển của tỉnh,
gồm: Quảng Điền, Hương Thủy (nay là Thị xã Hương Thủy), Hương Trà, Phú
Vang, Phong Điền, Phú Lộc.
Đất cũng được hình thành do quá trình bồi tích của biển nhưng đã được khai
thác sử dụng từ lâu đời. Hình thái phẫu diện đã có sự phân hóa khá rõ, lớp đất mặt
thường trắng hơi xám hoặc xám sáng, có nơi hơi vàng; các tầng dưới thường chặt,
khả năng tích lũy oxyt sắt lớn nên màu sắc thường vàng hoặc vàng nhạt. Thành
phần cơ giới cát đến cát rời - cát pha, nghèo mùn và các chất dinh dưỡng, nhưng so

với loại cồn cát trắng vàng thì tỷ lệ cấp hạt sét cao hơn, kết cấu đất tốt hơn, hàm
lượng mùn cao hơn, nên khả năng giữ nước, giữ phân tốt hơn nhiều.
Đây là loại đất có độ phì tự nhiên thấp, nhưng có lợi thế về thành phần cơ
giới nhẹ, mực nước ngầm nông, lại thích hợp với nhiều loại cây trồng như: cây
công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, rau màu, dưa, cà, cây gia vị nếu chọn được
cơ cấu cây trồng thích hợp, chú ý vấn đề thủy lợi, đầu tư thêm phân hữu cơ và các
loại phân bón khác, thì có thể thu được hiệu quả kinh tế cao khi sản xuất trên loại
đất này.
17
3.2. Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols)
Đất mặn chiếm 6.290 ha, chiếm 1,24% diện tích đất tự nhiên và có 2 loại là:
Đất mặn nhiều và đất mặn ít và trung bình.
3.2.1. Đất mặn nhiều (Hyper Salic Fluvisols)
Diện tích có 145 ha, chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở
huyện Phú Vang. Đất được hình thành do bồi tụ của phù sa sông, biển hoặc hỗn
hợp sông biển, nhưng do phân bố ở địa hình thấp, ven đầm phá nên đất bị mặn
nhiều. Đất thường có màu tím hoặc nâu hơi xám đen. Thành phần cơ giới rất khác
nhau tùy thuộc vào nguồn gốc đất bị mặn. Đất có phản ứng ít chua đến trung tính;
nghèo mùn, đạm tổng số nghèo, nghèo lân tổng số cũng như dễ tiêu.
Loại đất này có độ mặn cao, có thể dùng để trồng cói hoặc nuôi trồng thủy
sản, nếu giải quyết được nước ngọt và chọn được giống lúa chịu mặn thì có thể
trồng lúa 1 vụ hoặc 2 vụ.
3.2.2. Đất mặn ít và trung bình (Molli Salic Fluvisols)
Diện tích có 6.145 ha, chiếm 1,22% diện tích đất tự nhiên, phân bố tập trung
ven đồng bằng tiếp giáp vùng đất mặn nhiều, ven sông lớn hoặc các kênh rạch, đầm
phá thuộc các huyện Phú Lộc, Phú Vang, Hương Trà và Quảng Điền. Loại đất này
được hình thành do ảnh hưởng của mạch nước ngầm mặn hoặc do ảnh hưởng của
nguồn nước mặn tràn vào không thường xuyên. Thành phần cơ giới cũng rất khác
nhau tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh. Đất có phản ứng trung tính.
Loại đất này hiện nay đang được sử dụng trồng lúa, nhưng năng suất thấp

không ổn định. Loại đất mặn trung bình có thể dùng trồng cói hoặc cải tạo để nuôi
trồng thủy sản. Nếu dùng để trồng lúa thì phải duy trì thường xuyên nước ngọt để
tránh quá trình bốc mặn và chọn giống lúa chịu mặn mới có thể cho năng suất cao
được.
3.3. Nhóm đất phèn (Thionic Fluvisols)
Nhóm này chỉ có 1 loại đất là đất phèn ít và trung bình, mặn nhiều (Sali
Hyper Thionic Fluvisols), có diện tích 6.888 ha, chiếm 1,36% diện tích đất tự
nhiên, phân bố ở các huyện Phú Lộc, Hương Thủy, Hương Trà, Phú Vang, Quảng
Điền và Phong Điền. Đất hình thành ở địa hình thấp trũng, khó thoát nước, có
18
nhiều chất hữu cơ. Thực vật phổ biến là cỏ năn, lác, tràm, Thành phần cơ giới
thường nặng, đất rất chua, hàm lượng mùn ở tầng mặt khác, đạm và kali tổng số
khá, lân tổng số và lân dễ tiêu rất nghèo.
Loại đất này yếu tố hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp là chứa đựng độc
tố Al3+ và SO42-, đất rất chua. Vì vậy, ngoài việc giải quyết nguồn nước ngọt
cũng cần chú ý đến biện pháp giảm độc tố và giảm chua cho đất, bón phân lân nung
chảy. Những nơi có điều kiện cho phép có thể cải tạo để chuyển sang nuôi trồng
thủy sản.
3.4. Nhóm đất phù sa (Fluvisols)
Đất phù sa có 41.002 ha, chiếm 8,11% diện tích đất tự nhiên, gồm 7 loại đất là: Đất
phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi hàng năm, đất phù sa glây,
đất phù sa có tầng loang lổ đá vàng, đất phù sa úng nước, đất phù sa phủ trên nền
cát biển và đất phù sa ngòi suối.
Đất phù sa phủ trên nền cát biển (Areni Dystric Fluvisols): Diện tích 4.115
ha chiếm 0,81% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố ở vùng chuyển tiếp giữa đồng
bằng phù sa với dải cát biển hoặc cồn cát trắng vàng, có nhiều ở các huyện Phú
Vang, Hương Trà, Quảng Điền, Phong Điền, Phú Lộc. Đất hình thành do quá trình
bồi lắng của phù sa trên nền cát biển Thành phần cơ giới đất tầng mặt từ thịt nhẹ
đến thịt trung bình; đất có phản ứng chua vừa đến ít chua; tầng mặt có hàm lượng
mùn trung bình (1 - 1,5%), nghèo đạm, nghèo lân tổng số cũng như dễ tiêu. Đây là

loại đất có ý nghĩa cho các vùng cát biển trong việc trồng lúa để cung cấp lương
thực tại chỗ.
IV. CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI
Với đặc điểm cùng nằm trong vùng duyên hải miền Trung nên Huế và
Quảng Trị có những đặc điểm tương đối giống nhau về mặt môi trường sinh thái,
khi hậu, khí tượng. Đối với vùng đất ven biển của hai tỉnh hiện nay còn một số tồn
tại như sau:
• Tỉnh Quảng Trị
- Diện tích rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn suy giảm và diện
tích rừng bị chất độc hóa học do chiến tranh để lại khó phục hồi vì thế hằng
19
năm quá trình xói mòn, rửa trôi bào mòn vẫn liên tục xảy ra làm thoái hóa đất
tăng nguy cơ mặn hóa, phèn hóa đất nông nghiệp.
- Một phần lớn diện tích đất nông nghiệp bị mặn hóa, phèn hóa, cát bay làm thu
hẹp diện tích đất nông nghiệp và giảm năng suất cây trồng.
- Đối với tình hình nông nghiệp, cũng như các tỉnh khác việc phát triển nông
nghiệp vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn như bão lũ, thiên tai, hạn hán, dịch bệnh,
tác động của các sinh vật ngoại lại như hiểm họa cây mai dương.
- Phát huy lợi thế diện tích đất bazan để trồng cây công nghiệp dài ngày như hồ
tiêu, cà phê, chè. Tuy nhiên loại đất này cũng đang bị thoái hóa do quá trình
canh tác không hợp lý của con người và tự nhiên.
• Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Hệ sinh thái đặc trưng rất phong phú và đa dạng nhất là hệ sinh thái đầm phá
tuy nhiên trước sự biến đổi của khí hậu và môi trường như nước biển dâng sẽ làm
thay đổi, gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học nói riêng và
lợi ích từ các hộ dân hưởng lợi từ các hệ sinh thái nói trên.
- Hiện tượng phèn hóa, mặn hóa vẫn tiếp tục diến ra nếu không có những biện
pháp cụ thể và kịp thời thì tài nguyên đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ bị suy giảm
theo thời gian.
- Các vùng đất cát có độ phì nhiêu thấp, chất dinh dưỡng ít rất khó để trồng và

canh tác, các loài cây phát triển trên các vùng đất cát lại rất đặc trưng và phát triển
trong thời gian dài do vậy để phát triển các giải pháp trồng cây trên đất cát cần có
những hướng nghiên cứu cụ thể, đầu tư và xây dựng thử nghiệm sớm.
- Hệ thống quan trắc môi trường còn yếu, các số liệu nghiên cứu về khí tượng,
thủy văn, môi trường đất nước còn chưa nhiều và chưa đi vào chiều sâu.
20
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT
I. KẾT LUẬN
Quá trình phát triển kinh tế của các tỉnh những năm vừa qua đã có những tác
động tiêu cực đến môi trường đất ven biển:
- Diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp thấp, do đất phù sa, đất mầu ít.
- Tốc độ sa mạc hóa ngày càng nhanh, quá trình biến đổi khí hậu và nạn chặt
phát rừng đầu nguồn đã ảnh hưởng đến đến tài nguyên đất.
- Các vùng đất ngập nước, vùng bị nhiễm mặn, phèn chua tăng cao ở một số
nơi trong tỉnh Thừa thiên Huế và Quảng Trị.
- Chất lượng môi trường đất đang có chiều hướng xấu đi, do canh tác sản suất,
quy hoạch phát triển kinh tế không đồng bộ.
- Lượng chất thải rắn trong sinh hoạt, công nghiệp tăng nhanh và chưa có biện
pháp xử lý hiệu quả. Năng lực thu gom hạn chế, tỷ lệ thu gom còn thấp.
- Ý thức tự giác bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường của người
dân chưa cao.
- Trình độ canh tác và sử dụng tài nguyên đất không hiệu quả. Lãng phí, một
số nơi không canh tác được mà phải chuyển mục đích sử dụng, tuy nhiên vẫn
không triệt để., thiếu đồng bộ.
- Công tác quản lý, quy hoạch của các cấp ngành chưa đồng bộ hoặc còn thiếu
quy hoạch, các văn bản còn chồng chéo, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường
đất, gia tăng các chất độc hại trong đất, Mất cân bằng hệ sinh thái đất. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và nhận thức cán
bộ lãnh đạo chính quyền còn hạn chế. Việc áp dụng các chính sách, pháp luật còn

yếu.
- Thiếu thông tin quan trọng phục vụ cho việc quản lý đất đai.
- Nhìn chung, hiện trạng môi trường đất ven biển từ Quảng Trị vào đến Thừa
Thiên Huế chưa đến mức báo động, nhưng cần có phải nghiên cứu, đề xuất biện
pháp quản lý, quy hoạch phòng ngừa hữu hiệu để hạn chế các tác động xấu đến
môi trường đất.
21
II. KIẾN NGHỊ.
Từ những những nhận xét đánh giá trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị
chung sau:
• Giải pháp về chính sách quản lý, tổ chức, giáo dục.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các chính sách giao đất giao rừng phù hợp,
các qui định về quản lý, sử dụng các loại đất: Quản lý đất dốc, quản lý đất theo lưu
vực sông, quản lý đất rừng, quản lý đất ngập nước và các cồn cát, dải cát trên địa
bàn.
- Xây dựng các chiến lược, quy hoạch sử dụng đất bền vững đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh nhà .
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử
dụng hợp lý tài nguyên đất, áp dụng các mô hình sử dụng đất bền vững.
- Đào tạo và huấn luyện nâng cao kiến thức của người dân trong việc áp dụng
các kỹ thuật sử dụng và quản lý đất bền vững.
• Giải pháp kinh tế - sinh thái:
- Tùy theo thực trạng thoái hóa đất để lựa chọn mô hình cây con thích hợp.
- Để bảo đảm lương thực cho toàn vùng cần phải định canh, định cư bảo vệ và
phát triển rừng, chống xói mòn, sạt lở rửa trôi đất. Lựa chọn cây nông nghiệp trồng
cạn như: Ngô, đỗ và cây có củ. Cần áp dụng các mô hình sinh thái khác nhau trong
vùng nghiên cứu nhằm bảo đảm hiệu quả phát triển kinh tế -xã hội và bảo vệ môi
trường: Xây dựng các mô hình RVAC (rừng - vườn - ao - chuồng) hay VAC (vườn
- ao - chuồng).
- Xác định quy mô hợp lý phát triển các vùng chuyên canh trồng cây ăn quả và

cây lâu năm, cây công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu có giá trị kinh tế cao và
áp dụng quy trình canh tác tiến bộ trên đất dốc.
• Các giải pháp sinh thái - công trình và công nghệ:
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp: sinh học, canh tác, thuỷ lợi để đầu
tư thâm canh sử dụng đất theo chiều sâu vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao vừa ngăn
chặn xói mòn và cải thiện độ phì của đất, nâng cao năng suất cây trồng. Đối với các
vùng bị thoái hoái đất nặng thì vấn đề trước tiên là phải tiến hành khoanh nuôi tái
22
sinh tự phục hồi, tạo ra môi trường thuận lợi cho chúng, sau đó mới tiến hành trồng
trọt. Đất quá xấu, cải tạo sẽ tốn kém mà trồng ngay các cây kinh tế có giá trị thì
chắc chắn không thành công, không những không mang lại lợi ích mà còn làm cho
môi trường tiếp tục bị suy thoái. Còn đối với vùng đất có tiềm năng thoái hóa yếu,
cần đầu tư các sản phẩm công nghệ cao như phân bón, chất giữ ẩm cùng với các
mô hình chuyên canh cho hiệu quả kinh tế cao, bền vững.
- Trồng rừng và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, phủ
xanh đất trống, núi trọc, áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc. Nghiên cứu
các biện pháp nhằm phục hồi diện tích đất rừng bị ảnh hưởng chất độc hóa học do
chiến tranh để lại.
- Trồng rừng phòng hộ chống cát bay, cát chảy để bảo vệ vùng nội đồng, giữ
nguồn nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư trong vùng như phi lao, cây
bần chua tạo vành đai xanh chống cát bay, chắn song tạo nên vành đai xanh
phòng hộ, giảm tác động của sóng, triều cường và lũ lụt đến hệ thống đê, chống sạt
lở đê và chống xói lở bờ sông, tăng cường khả năng lắng đọng phù sa, cải thiện môi
trường sinh thái. Đây là giải pháp hiệu quả để chống hoang mạc hóa và sa mạc hóa
vùng bờ biển Quảng Trị.
- Sử dụng các biện pháp phòng chống, khắc phục sự cố : trượt lở, xói mòn trên
đất dốc, sạt lở bờ sông. Dự báo và phòng chống các tai biến thiên nhiên: sập lở, lũ
quét, lũ ống, lũ bùn đá.
23
DANH MỤC HÌNH ẢNH

24
Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Thừa Thiên Huế
25

×