NGHIấN CU THC TRNG ễ NHIM MễI TRNG T
NễNG NGHIP, VNG CHUYấN CANH RAU HOA TNH LM NG
Nguyn Bớch Thu
1
, Lờ Minh Chõu
1
, Lờ Hu Quang
1
,
Nghip Quc Vng
1
SUMMARY
Research on polutted situation of agricultural land envirenment in flower cultivation area
of Lam Dong province
The study was carry out in a famous area for a long term of cultivated with vegetables and flowers
at Lam Dong province aim to access the affect of cultivation to the quality of the soil. Under a long
term of applying fertilizers (both organic and chemical fertilizer) overdrove and unbalance;
pesticides for vegetable and flower plant, some properties of fertilities soil has been changed such
as: increasing of pH from acidity to alkaline reaction; increasing phosphorous and potassium
available in comparison with control soil samples lead to decreasing the effect of fertilizer and the
yield. Especially, the available sodium had accumulated in the soils have been applying fish
fertilizer since long time caused degradation of cultivate soi.
However, some of heavy metal such as Cd, Cu, Cr, Hg, Pb, Zn, Mn and the residues of plant
protection chemicals and E. coli forms in soil are not appearing with the quantity of risk.
The high quantity of As, a very toxic heavy metal in the soils was detected. As can be accumulate
in plant, then the problem should be study carefully to prevent the harmful for health. Probably, As
can be derive from the mother material of the soils at this area.
Keywords: Long term cultivation, overdose, accumulate, risk
I. Đặt vấn đề
Ngh trng rau v hoa cú t lõu i
Lõm ng nh iu kin t nhiờn thun li
nờn hu ht cỏc chng loi rau v hoa ụn
i phỏt trin tt phc v ni tiờu v xut
khNu. Canh tỏc lõu di vi vic u t phõn
bún, thuc bo v thc vt cao l nhng tỏc
nhõn cú kh nng gõy ụ nhim mụi trng
t v ngun nc mt, nc ngm. Vỡ vy
rt cn nghiờn cu ỏnh giỏ cú c s
khoa hc nhm nh hng canh tỏc rau v
hoa cho nng sut, cht lng cao nhng
khụng gõy nh hng xu ti cht lng
t v cỏc thnh phn mụi trng khỏc.
ti c thc hin vi mc tiờu
ỏnh giỏ hin trng ụ nhim mụi trng t
nụng nghip (vựng chuyờn canh rau, hoa
thuc Lt - Lc Dng, n Dng -
c Trng) lm c s cho vic xut cỏc
bin phỏp phũng trỏnh v khc phc ụ
nhim mụi trng t chuyờn canh rau, hoa
ca tnh Lõm ng.
II. Vật liệu và Phơng pháp nghiên cứu
1. Vt liu nghiờn cu
t nụng nghip vựng chuyờn canh rau
hoa tnh Lõm ng
2. Phng phỏp nghiờn cu
2.1. Ly mu
+ Mu t theo phu din cỏc loi t
chớnh trong khu vc nghiờn cu
+ Mu tng canh tỏc (0-20cm; 20-
40cm) trờn rung v trong nh li; v mu
t i chng (trờn cựng loi t vi mu
nghiờn cu nhng khụng canh tỏc rau, hoa)
+ Mu nc ti.
1
Trung tõm Nghiờn cu t, Phõn bún v Mụi trng phớa Nam.
2.2. Phương pháp phân tích mẫu đất
và nước
Theo các phương pháp phổ biến hiện
nay ở các phòng phân tích đất, nước và của
Trạm quan trắc và Phân tích Môi trường đất
Quốc Gia
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Theo phương pháp thng kê thông
dng bng Excels và phn mm thng kê
sinh hc MSTATC
III. KÕt qu¶ vµ th¶o luËn
1. Một số tính chất lý hóa đất khu vực
nghiên cứu
Rau, hoa khu vc nghiên cu ch yu
tp trung trên 2 nhóm t chính là t
vàng và t phù sa sông sui, trong ó ch
yu là nhóm t vàng. Tính cht t nói
chung là có thành phn cơ gii trung bình
n nng, chua, pHH
2
O thưng ch khong
4,8-4,9. Dung tích hp thu và no bazơ
u mc thp, ch t 10,5-13,5 me/100 g
t và 30-35%. Trong các yu t dinh
dưng cho cây trng thưng có hu cơ, kali
khá, ngoài ra, m tng s và lân, ka li d
tiêu thp.
2. Một số vấn đề về tập quán canh tác
rau có ảnh hưởng tới chất lượng môi
trường đất ở Lâm Đồng
- Thi gian canh tác lâu năm (ít nht là
10 năm) và liên tc khong 3 v/năm, gia
các v ch cho t ngh khong 10-15
ngày.
- Làm t: Tp quán thay t mt hoc
b sung thêm t mi cào trên i xung
vài ba năm mt ln. Vic x lý t bng
hóa cht cũng rt ph bin. Hóa cht x
lý ch yu là Mocap, Nebijin (dùng cho
những vườn trồng cải bắp) và vôi, lượng
vôi sử dụng trung bình cho 1000m
2
là
160kg.
- S dng phân bón:
Phân hu cơ ưc s dng nhiu c v
s lưng và chng loi.
Phân cá còn ưc dùng (17% - 20% s
h iu tra) trong khi tnh ã có khuyn cáo
không nên s dng loi phân này t nhiu
năm nay (lưng s dng bình quân t 4,5 -
6,5 tấn/ha/vụ). Ngoài ra còn sử dụng các
loại phân hữu cơ khác như phân chuồng,
phân dê, các loại phân hữu cơ chế biến với
lượng bón cao (trung bình 15 - 20
tấn/ha/vụ).
Phân khoáng cũng được sử dụng rất
nhiều. Lượng sử dụng khá cao so với mức
khuyến cáo trên cả 3 đối tượng rau (ăn lá,
ăn quả, ăn củ) và hoa. Mức sử dụng thường
cao hơn từ 30 đến 45%, cá biệt tới hơn 60%
đối với cả N, P, K. Ngoài phân bón gốc,
phân bón lá với rất nhiều chủng loại cũng
được phun xịt bổ sung từ 3-5 ngày một lần
suốt vụ.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật:
Kết quả điều tra khảo sát cho thấy, các
hóa chất bảo vệ thực vật mà nông dân sử
dụng đều nằm trong danh mục các loại
thuốc được phép sử dụng của Bộ Nông
nghiệp và PTNT. Nhưng liều lượng và số
lần sử dụng thường cao hơn nhiều so với
mức khuyến cáo. Đa số nông sân sử dụng
các loại thuốc BVTV theo kinh nghiệm,
theo chủng loại cây trồng và đặc biệt là theo
diễn biến của thời tiết.
3. Kết quả nghiên cứu chất lượng môi
trường đất
3.1. Độ chua đất
Trên 70% s mu t khu vc canh tác
rau hoa có pH cao hơn pH t i chng và
có xu hưng kim (ln hơn 6,5) Hin tưng
này ph bin tt c các khu vc nghiên
cu nhưng rõ nht là Lc Dương (trên
92% s mu nghiên cu). Trong khi ó theo
c im phát sinh hc, t ây hu ht
chua, pH t 4 - 5,5. Nông dân thường sử
dụng vôi bón lót với liều lượng rất lớn, phổ
biến từ 1-1,6 tấn/ha/vụ. Vôi được dùng theo
quan niệm của họ là để sát trùng đất. Tác
động lâu dài của tập quán này thể hiện rất
rõ ở việc làm thay đổi phản ứng của môi
trường đất từ ít chua sang kiềm. Thay đổi
này sẽ kéo theo hàng loạt biến động khác
của tính chất hóa học đất.
3.2. Chất hữu cơ đất
Hàm lượng chất hữu cơ (OM) trong đất
khu vực nghiên cứu dao động từ 1,74 -
7,72%. Ở đất chuyên canh rau hoa, chất hữu
cơ đất thay đổi rất nhiều so với đặc tính đất
đối chứng theo hai hướng ngược nhau: Hoặc
là tăng lên rất nhiều, hoặc là giảm mạnh tùy
từng khu vực phụ thuộc vào chủng loại cây
trồng và lượng phân bón sử dụng nhưng xu
thế chủ yếu là tăng cao so với đất đối chứng.
Dùng phân hữu cơ với lượng lớn đối với
canh tác rau, hoa là điều tất yếu. Phân hữu
cơ nhiều chủng loại thường được bón trung
bình từ 10 - 15 tấn/ha/vụ, nhiều hộ bón tới
20 - 25 tấn/ha/vụ. Mức bón như vậy cho 3
vụ một năm đã đNy hàm lưng hu cơ trong
t lên cao (Hình 1). 100% mu nghiên cu
khu vc à Lt u có hàm lưng hu cơ
cao hơn t i chng. ây là tác ng có
li i vi tính cht t, nht là t trng
rau, hoa. Vn là phân hu cơ s dng
phi ưc x lý t tiêu chuNn quy nh ca
B N ông nghip và PTN T tránh nguy cơ
gây ô nhim môi trưng t và nông sn.
Không nên dùng phân cá chưa qua ch bin.
-
1,0
2,0
3,0
4,0
5,0
6,0
7,0
8,0
9,0
L2
L1
L4
L5
L6
L8
L 9
L 12
L 13
L 18
L 19
L 22
L 20
L 10
L 11
L 27
L 23
L 24
L 25
L 26
L28
L29
L 31
L 33
L 35
L 34
L 42
L 37
L 36
L 43
L47
L45
L46
L44
L D - 1
L D - 2
L D - 3
L D - 4
L D - 5
L D - 9
L D - 10
L D - 11
L D - 12
L D - 13
L D - 14
L D - 15
L D - 17
L D - 33
L D - 19
L D - 20
L D - 21
L D - 22
L D - 26
L D - 27
L D - 28
L D - 29
L D - 30
L D - 31
D - 3
D - 14
D - 23
D - 24
D - 26
D - 28
D - 29
D - 32
D - 34
D - 43
D - 44
D - 45
D - 36
D - 37
D - 41
D - 42
D - 46
D - 49
D - 52
D - 53
D - 56
D - 57
T - 01
T - 04
T - 05
T - 06
T - 07
T - 25
T - 26
T - 12
T - 21
T - 22
T - 23
À LT LC DƯƠN G ƠN DƯƠN G C T RN G
Kí hiệu mẫu
Giá trị %
đất trồng Đối chứng
Hình 1: OM trong đất đối chứng và đất trồng rau - hoa
3.3. Các chất dinh dưỡng đa lượng
và cation trao đổi
Theo c im phát sinh hc t, các
loi t trng ây u có hàm lượng N
trung bình, lân và kali dễ tiêu thấp. Khi
nghiên cứu các mẫu đất trồng rau hoa nhiều
năm ở đây, số liệu phân tích hơn 200 mẫu
cho thấy hàm lượng lân và kali dễ tiêu đều
cao, phổ biến từ 17 đến trên 200 mg/100 g
đất đối với lân và từ 17 đến trên 120mg/100
g đất đối với kali. Cao hơn từ 10 đến 20 lần,
cá biệt cao hơn cả trăm lần (hàm lượng
Photpho) so với mẫu đối chứng (Hình 2, 3).
Nguyên nhân chủ yếu là do lượng bón quá
cao và dư thừa như đã trình bày, vừa lãng
phí phân bón do cây không sử dụng hết,
vừa tăng khả năng gây ô nhiễm đất trồng và
nguồn nước. Lân là nguyên tố rất dễ bị rửa
trôi khỏi đất khi bón dư thừa và làm phú
dưỡng hóa nguồn nước mặt rất nhanh
chóng. Điều này thể hiện rõ khi nghiên cứu
một hệ thống mẫu đất theo địa hình đồi từ
đỉnh xuống sườn và tới thung lũng. Đất
trồng rau hoa ở thung lũng thường có hàm
lượng lân dễ tiêu cao nhất, từ 130 -240
mg/100 g đất so với cùng loại đất nhưng ở
vị trí sườn hoặc đỉnh đồi (chỉ trong khoảng
từ 20 đến 70 mg/g đất). Khu vực thung lũng
ở Đơn Dương cũng là nơi đất canh tác có
hàm lượng lân và kali dễ tiêu cao nhất ở
Lâm Đồng.
-
50,0
100,0
150,0
200,0
250,0
300,0
350,0
L2
L1
L4
L5
L6
L8
L 9
L 12
L 13
L 18
L 19
L 22
L 20
L 10
L 11
L 27
L 23
L 24
L 25
L 26
L28
L29
L 31
L 33
L 35
L 34
L 42
L 37
L 36
L 43
L47
L45
L46
L44
L D - 1
L D - 2
L D - 3
L D - 4
L D - 5
L D - 9
L D - 10
L D - 11
L D - 12
L D - 13
L D - 14
L D - 15
L D - 17
L D - 33
L D - 19
L D - 20
L D - 21
L D - 22
L D - 26
L D - 27
L D - 28
L D - 29
L D - 30
L D - 31
Đ D - 3
Đ D - 14
Đ D - 23
Đ D - 24
Đ D - 26
Đ D - 28
Đ D - 29
Đ D - 32
Đ D - 34
Đ D - 43
Đ D - 44
Đ D - 45
Đ D - 36
Đ D - 37
Đ D - 41
Đ D - 42
Đ D - 46
Đ D - 49
Đ D - 52
Đ D - 53
Đ D - 56
Đ D - 57
ĐT - 01
ĐT - 04
ĐT - 05
ĐT - 06
ĐT - 07
ĐT - 25
ĐT - 26
ĐT - 12
ĐT - 21
ĐT - 22
ĐT - 23
ĐÀ LẠT LẠC DƯƠNG ĐƠN DƯƠNG ĐỨC T RỌNG
Kí hiệu mẫu
Giá trị mg/100g
đất trồng Đối chứng
Hình 2. P
2
O
5
dễ tiêu trong đất đối chứng và đất trồng rau - hoa
-
20,0
40,0
60,0
80,0
100,0
120,0
140,0
160,0
L2
L1
L4
L5
L6
L8
L 9
L 12
L 13
L 18
L 19
L 22
L 20
L 10
L 11
L 27
L 23
L 24
L 25
L 26
L28
L29
L 31
L 33
L 35
L 34
L 42
L 37
L 36
L 43
L47
L45
L46
L44
L D - 1
L D - 2
L D - 3
L D - 4
L D - 5
L D - 9
L D - 10
L D - 11
L D - 12
L D - 13
L D - 14
L D - 15
L D - 17
L D - 33
L D - 19
L D - 20
L D - 21
L D - 22
L D - 26
L D - 27
L D - 28
L D - 29
L D - 30
L D - 31
D - 3
D - 14
D - 23
D - 24
D - 26
D - 28
D - 29
D - 32
D - 34
D - 43
D - 44
D - 45
D - 36
D - 37
D - 41
D - 42
D - 46
D - 49
D - 52
D - 53
D - 56
D - 57
T - 01
T - 04
T - 05
T - 06
T - 07
T - 25
T - 26
T - 12
T - 21
T - 22
T - 23
À LT LẠC DƯƠNG ĐƠN DƯƠNG ĐỨC TRỌNG
Kí hiệu mẫu
Giá trị mg/100g
đất trồng Đối chứng
Hình 3. K
2
O dễ tiêu trong đất đối chứng và đất trồng rau - hoa
Rõ ràng là, vic bón phân khoáng vi liu lưng quá cao ang là nguy cơ trc tip
gây ô nhim t và ngun nưc. Kt qu iu tra nông h cũng cho thy nông dân ch
yu bón theo cm tính, nht là phân lân. Bón lót mt lưng ln phân lân là tp quán
không th b ca ngưi dân ây, chưa k bón thúc nhiu ln vi s lưng ln các loi
phân N,P,K khác. Ngoài liều lượng, tỷ lệ giữa các loại phân đa lượng cũng là yếu tố hạn
chế lớn do phát sinh đối kháng ion. Cây không thể lấy nhiều N trên nền P cao như thế.
Vấn đề tương tự với Kali, lượng bón cao trên 100kg K
2
Okg/ha đã làm cây không lấy
được N nữa nếu bón N trên 300kg/ha. Đó là lý do tại sao các chất dinh dưỡng trong đất
dư thừa nhưng vẫn không đạt năng suất tối đa tương ứng.
Hiện tượng này gây nên một kiểu thoái hóa đất do bón phân không hợp lý mà hậu
quả là cây trồng vẫn không lấy đủ được lượng dinh dưỡng cần thiết mặc dù lượng bón
cao trong khi nguồn nước bị phú dưỡng hóa do đạm và lân bị rửa trôi.
Về Natri trao đổi: Trong số các cation trao đổi được nghiên cứu, có bất thường nhiều
nhất là Na trao đổi. Khu vực Đà Lạt sử dụng nhiều phân cá nên Na trao đổi tích lũy cao
trong phức hệ hấp phụ đất gây thoái hóa tính chất vật lý đất, phá hủy cấu trúc đoàn lạp
làm đất bị chai cứng. Đó cũng là một trong những nguyên nhân của tập quán thay đất mặt
vài ba năm một lần ở đây.
3.4. Kim loại nặng và As
- Không phát hin Hg trong tt c các mu t và nưc tưi nghiên cu.
- Hàm lưng Cr, Zn, Pb u nm trong mc an toàn, ch có 4 mu có Pb và 4 mu có
Cr cao hơn tiêu chuNn cho phép nhưng không in hình.
- Hàm lưng Cd: Không phát hin trong t khu vc nghiên cu. Cd có th có ngun
gc t phân lân nhưng do kh năng hòa tan ca nguyên t Cd cao nên không phát hin
trong t do ã b ra trôi vào ngun nưc. Trong nưc tưi có 52/59 mu cha Cd cao
hơn 0.1mg/l cũng chng t iu này.
- Hu ht mu nưc tưi ơn Dương - c Trng êu có Pb vưt 0.1mg/l mc dù
không phát hin trong t. Theo nhiu nghiên cu, kh năng tích lũy Pb trong rau có
tương quan cht vi Pb trong t hơn là vi Pb trong nưc tưi.
- Riêng nguyên t Asen ưc phát hin có hàm lưng cao vưt tiêu chuNn cho phép
i vi t nông nghip khá ph bin trong s mu t nghiên cu, (chim 65% s mu)
à Lt - Lc Dương. Hàm lưng As cao hơn tiêu chuNn t 2,5 n 4,5 ln, thm chí có
nhiu mu cao hơn ti 75 ln, k c trên t chưa canh tác chng t ngun gc As trong
t không phi t phân bón. iu c bit là As phân b cao ch yu khu vc t i,
t phát trin trên á sét. Có nhiu nghiên cu cho thy á m hình thành t là ngun
gc ca As trong t, nht là á trm tích có cha arsenat (AsO
4
3-
) trong thành phn
khoáng vt.
3.5. Hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (tồn dư nông dược)
Tt c các mu t và nưc phân tích u không phát hin ưc tn dư hóa cht bo
v thc vt. Tuy nhiên kt qu iu tra cũng cho thy lưng thuc BVTV ngưi nông dân
s dng là quá nhiu so vi khuyn cáo. Cách s dng cũng ch yu theo kinh nghim
mà ít theo hưng dn ca nhà sn xut. Do thi gian phân hy trong t ngn nên không
phát hin ưc tn dư trong t nhưng chc chn là có nh hưng ti cht lưng nông
sn.
3.6. Vi sinh vật có khả năng gây bệnh
Không phát hin E.Coli là vi khuNn gây bnh trong mu t nghiên cu và nưc tưi.
IV. KÕt luËn
1. Tp quán canh tác ca ngưi dân khu vc chuyên canh rau, hoa Lâm ng có
nhiu vn tác ng ti cht lưng môi trưng t như: Bón vôi, bón phân khoáng vi
liu lưng cao gp nhiu ln (thưng t 30 n 45%, so vi mc khuyn cáo ca ngành
nông nghip. Có t 17 - 20% s h còn s dng phân cá không rõ ngun gc. Liu lưng
thuc bo v thc vt ưc s dng cũng cao hơn nhiu ln so vi khuyn cáo mc dù
các hóa cht bo v thc vt mà nông dân s dng u nm trong danh mc các loi
thuc ược phép sử dụng của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Môi trường đất khu vực chuyên canh rau, hoa tỉnh Lâm Đồng do có thời gian canh
tác lâu dài cùng với tập quán canh tác của người dân đã xuất hiện một số vấn đề liên quan
tới biến đổi tính chất đất cần được lưu ý và khắc phục, gồm:
+ Tăng trị số pH đất từ 0.5 tới trên 2.5 đơn vị
+ Hàm lượng chất dinh dưỡng dễ tiêu P
2
O
5
và K
2
O tăng cao bất thường hàng chục
lần so với đặc tính phát sinh học của đất.
+ Hàm lượng Na trao đổi tăng cao ở đất khu vực sử dụng phân cá làm thay đổi cấu
trúc đất, làm đất khó thoát nước dẫn tới tập quán thay đất trồng rau sau vài năm canh
tác.
3. Chưa phát hiện ô nhiễm kim loại nặng trong đất đối với Cu, Cr, Hg, Pb, Zn, Mn.
Riêng As có tích lũy cao trong môi trường đất nhưng không phát hiện trong nước tưới.
Nhiều khả năng hàm lượng As cao trong môi trường đất có nguồn gốc từ mẫu chất hình
thành đất nhưng cần được đầu tư nghiên cứu một cách hệ thống để có kết luận chính xác.
4. Chưa phát hiện vấn đề ô nhiễm đất bởi vi sinh vật gây bệnh và hợp chất hữu cơ
khó phân hủy sinh học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn văn Bộ, Bùi Huy Hiền, 2003, Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt am, từ
lý luận đến thực tiễn, NXB Nông nghiệp - Hà nội.
2. Vũ Cao Thái, Nguyễn Bích Thu và ctv, 1996, ghiên cứu ảnh hưởng của nước thải
công nghiệp tới môi trường đất nông nghiệp khu công nghiệp Phước Long - Thủ Đức,
Tp. HCM, Báo cáo khoa học Trung tâm Nghiên cứu và chuyển giao Kỹ thuật Đất
Phân.
3. Nguyễn Bích Thu và ctv, 2005, Ứng dụng bài toán dự báo khả năng tích lũy và lan
truyền kim loại nặng trong môi trường đất KC hơn Trạch - Đồng ai, Kết quả
nghiên cứu KH Viện TNNH, quyển 4 NXB Nông nghiệp.
4. A study of soil pollution by metals in Réunion- Environmental Risks of Recycling
Research Unit website 08 February 2006 - CIRAD)
5. Intervention values and target values - Soil quality standards (Ministry of Housing,
Spatial Planning and Environment, Dept. Soil Protection. The Netherlands, 2004).
6. itrate and fertilizer pollution in the etherlands (Water in The Netherlands - 2004-
2005)
Người phản biện:
TS. Hồ Quang Đức