Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

giáo trình kiểm toán 1 &2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.05 KB, 223 trang )

1
GIÁO TRÌNH

KIỂM TOÁN 1 & 2


BIÊN SOẠN:
THẠC SĨ: ĐOÀN VĂN HOẠT
TIẾN SĨ : MAI HOÀNG MINH 2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN

I- ĐỊNH NGHĨA.
Có nhiều đònh nghóa khác nhau về kiểm toán, nhưng đònh nghóa hiện được chấp
nhận
rộng rãi là :
“ Kiểm toán là một quá trënh thu thập và đánh giá bng chứng về những thông
tin được kiểm
tra nhằm xác đònh và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với
các chuẩn mực
đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên
đủ năng lực
và độc lập.”
1

II- PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN.
1. Phân loại theo mục đích.
1.1. Kiểm toán hoạt động.
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu
quả đối với
hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ một tổ chức, từ đó đề xuất những biện


pháp cải tiến.
1.2. Kiểm toán tuân thủ.
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một quy
đònh nào
đó.
1.3. Kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán báo cáo tài chính là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về các
báo cáo
tài chính của một đơn vò.
2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán.
2.1. Kiểm toán nội bộ.
Là loại kiểm toán do kiểm toán viên nội bộ thực hiện, họ thực hiện cả ba loại kiểm
toán,
với thế mạnh là kiểm toán hoạt động.
2.2. Kiểm toán của Nhàø nước.
Là hoạt động kiểm toán do các công chức của Nhà nước tiến hành và chủ yếu là
kiểm
toán tuân thủ. Riêng tại các đơn vò sử dụng kinh phí của Nhà nước, họ có thể
thực hiện kiểm
toán hoạt động hoặc kiểm toán báo cáo tài chính.
2.3. Kiểm toán độc lập.
Là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên độc lập thuộc những tổ
chức
kiểm toán độc lập. Họ thường thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, và tùy theo
yêu cầu của
khách hàng, họ còn cung cấp các dòch vụ kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân
thủ, tư vấn về
kế toán, thuế, tài chính
Hiện nay, thuật ngữ kiểm toán thường được hiểu là kiểm toán độc lập, và kiểm
toán viên

cũng được hiểu là kiểm toán viên độc lập.
III- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN.
1- Trên thế giới.
Kiểm toán là một hoạt động đã c ó từ rất lâu đời kể từ thời kỳ mà các thông tin
kế toán
được phê chuẩn bằng cách đọc lên trong một buổi họp công khai, vì thế từ gốc
của thuật ngữ
kiểm toán (Audit) theo tiếng La tinh là “Auditus” có nghóa là “nghe”.
2

Kể từ thời kỳ Trung cổ, kiểm toán được thực hiện để xác đònh về tính chính xác
của các
thông tin tài chính. Bên cạnh đó, từ khi có sự ra đời của thò trường chứng khoán
và công ty cổ

1
Auditing : An Integrated Approach, A. A. Arens & J.K. Locbbecke, Prentice Hall,
1997.
2
Theo Webster’s Seventh New Collegiate Dictionary, 1965. 3
phần, cũng như do sự mở rộng quy mô của các doanh nghiệp, nên dần dần đã
diễn ra sự tách
rời giữa quyền sở hữu của các cổ đông và chức năng điều hành của những nhà
quản lý. Từ đó
đã xuất hiện nhu cầu kiểm tra của các chủ sở hữu để chống lại sự gian lận của
các nhà quản lý
lẫn những người làm công, và vì thế kiểm toán độc lập đã được ra đời vào thế kỷ
18 để đáp ứng
cho nhu cầu này.
Đến đầu thế kỷ 20, nền kinh tế thế giới phát triển ngày càng mạnh mẽ, với sư ï

xuất hiện
của hàng triệu nhà đầu tư chứng khoán. Vì thế, kiểm toán độc lập chuyển sang
mục đích mới là
nhận xét về mức độ trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính
Qua quá trình nghiên cứu và thông qua hoạt động thực tiễn, dần dần các kiểm
toán viên
đã hình thành nên những phương thức kiểm tra mới. Đó là việc xây dựng và phát
triển của kỹ
thuật lấy mẫu, vấn đề đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và hình thành kỹ
thuật kiểm toán
bằng máy tính.
2. Ở Việt Nam.
Hoạt động kiểm toán trước thập niên 90 chủ yếu là do Nhà nước tiến hành
thông qua công
tác kiểm tra kế toán. Phải đến cuối những năm 1980, khi Việt Nam từng bước
chuyển sang nền
kinh tế thò trường theo đònh hướng Xã hội Chủ nghóa, đặc biệt là từ khi có Luật
Đầu tư nước
ngoài, chính sự xuất hiện của những nhà đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhu cầu
về loại hình
kiểm toán độc lập để kiểm toán các báo cáo tài chính.
Vào đầu thập niên 90, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã bước đầu
hình thành
với sự ra đời của côâng ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) vào tháng 5/1991.
Việt Nam cũng đã từng bước thể chế hóa hoạt động kiểm toán. Khởi đầu là vào
tháng
1/1994, Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập. Thứ đến vào tháng
7/1994, Cơ quan
Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ được thành lập, và hoạt động theo
Điều lệ Tổ chức

và Hoạt động của Kiểm toán Nhà nước. Sau cùng, đến tháng 10/1997, Bộ Tài
chính đã chính
thức ban hành Quy chế Kiểm toán nội bộ áp dụng tại các doanh nghiệp Nhà
nước.
Đến tháng 9/1999, Bộ Tài chính cũng đã chính thức ban hành 04 chuẩn mực
kiểm toán
Việt Nam (VSA) đầu tiên, và sau đó vào tháng 12/2000 đã ban hành thêm 06
chuẩn mực kiểm
toán.
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành nghề, Hội kế toán Việt
Nam
(VAA) đã được thành lập vào năm 1994. Đến tháng 5/1998, VAA đã được kết
nạp chính thức là
thành viên thứ 7 của AFA (Liên đoàn Kế toán ASEAN), và là thành viên thứ
130 của IFAC
(Liên đoàn Kế toán Quốc tế), đồng thời VAA cũng là thành viên của IASC (Ủy ban
Chuẩn mực
Quốc tế về kế toán). Ngoài ra, Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Việt Nam cũng đã là
thành viên
của INTOSAI (Tổ chức quốc tế các Cơ quan Kiểm toán Tối cao).
IV- LI ÍCH KINH TẾ CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH.
Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp được rất nhiều người sử dụng, để ra các
quyết đònh
kinh doanh. Thế nhưng, khi nền kinh tế thế giới càng phát triển sẽ tạo nên hệ quả
tất nhiên là
khả năng nhận được những thông tin tài chính kém tin cậy cũng sẽ gia tăng. Rủi
ro này xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, như là :
- Động cơ của người cung cấp thông tin.

- Lượng thông tin phải xử lý và độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế gia tăng.
- Sự khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin.
Như vậy, cần có những giải pháp để làm giảm rủi ro, chẳng hạn như :
- Người sử dụng sẽ trực tiếp kiểm tra thông tin.
- Gia tăng trách nhiệm pháp lý của Hội đồng quản trò (hay Ban giám đốc).
- Bắt buộc báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên độc lập. 4
Trong đó, giải pháp sau cùng được xem là có hiệu quả nhất.
V- KIỂM TOÁN VIÊN, TỔ CHỨC KIỂM TOÁN VÀ HIỆP HỘI NGHỀ NGHIỆP.
1. Kiểm toán viên độc lập.
Muốn hành nghề kiểm toán độc lập, các ứng viên thường phải đạt các tiêu chuẩn
sau đây:
- Được đào tạo về kế toán ở một trình độ nhất đònh.
- Đã có kinh nghiệm thực tiễn về kiểm toán.
- Trúng tuyển một kỳ thi quốc gia về các kiến thức kế toán, kiểm toán, luật kinh
doanh

2. Hình thức tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm toán độc lập.
2.1. Hình thức tổ chức : một tổ chức kiểm toán có thể hoạt động dưới hình thức
doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, hoặc công ty cổ phần, nhưng phổ biến nhất là
công ty hợp
danh ; và họ thường phải chòu trách nhiệm vô hạn. Còn khi thành lập tổ chức
kiểm toán ở hình
thức công ty cổ phần, thì đây lại là một loại công ty cổ phần đặc biệt, nghóa là sẽ
phải có người
chủ sở hữu chòu trách nhiệm vô hạn.
Về cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty kiểm toán, thông thường bao gồm các cấp
bậc chủ
yếu là :
· Chủ phần hùn

· Chủ nhiệm
· Kiểm toán viên chính
· Kiểm toán viên phụ
2.2. Các lónh vực hoạt động của tổ chức kiểm toán :
Một tổ chức kiểm toán có thể cung cấp nhiều dòch vụ thuộc những lónh vực khác
nhau , như là :
· Xác nhận
· Dòch vụ kế toán
· Tư vấn thuế
· Tư vấn về quản trò
2.3. Phân loại tổ chức kiểm toán :
Căn cứ vào quy mô và phạm vi hoạt động, n gười ta thường chia thành thành bốn
nhóm sau
:
· Văn phòng kiểm toán đòa phương
· Công ty kiểm toán khu vực
· Công ty kiểm toán quốc gia
· Công ty kiểm toán quốc tế
3. Hiệp hội nghề nghiệp.
3.1. Tại các quốc gia.
Ở nhiều nước trên thế giới đều có thành lập Hiệp hội nghề nghiệp của các kế toán
viên
và kiểm toán viên. Sau đây là một số Hiệp hội tại các quốc gia :
- Hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ (American Accounting Association - AAA).
- Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public
Accountants - AICPA).
- Hiệp hội giám đònh viên kế toán Canada (Canadian Institute of Chartered
Accountants
- CICA).
Hiệp hội quốc gia thường có các chức năng như sau :

- Thiết lập các chuẩn mực và quy tắc về kế toán, kiểm toán, cũng như hướng dẫn
cho các kế
toán viên công chứng về dòch vụ thuế và các dòch vụ khác.
- Tổ chức nghiên cứu và xuất bản các tài liệu về kế toán và kiểm toán, nhằm giúp
cho
các thành viên luôn được tiếp cận với các kiến thức mới để nâng cao trình độ.
5
- Ban hành điều lệ đạo đức nghề nghiệp, và xử lý những vi phạm điều lệ của các
thành
viên.
- Quản lý chất lượng hoạt động kiểm toán, bằng cách quy đònh những tiêu chuẩn
kiểm tra
chất lượng, tổ chức kiểm tra chéo giữa các công ty kiểm toán.
- Tổ chức các kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán viên công chứng
3.2- Trên thế giới.
Liên đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of Accountants - IFAC) được
thành
lập vào ngày 7/10/1977. Tính đến cuối năm 2000, IFAC có 151 thành viên
ở 112 nước. Về
phương diện tổ chức, IFAC được điều hành bởi một Hội đồng với sự giúp việc của
Ủy ban điều
hành và Ban Thư ký, và có bảy ủy ban trư ïc thuộc để đảm nhận các lónh vực
khác nhau, đó là :
a) Ủy ban Thực hành kiểm toán quốc tế (International Auditing Pratices
Committee -
IAPC)
b) Ủy ban Đạo đức nghề nghiệp
c) Ủy ban về Kế toán quản trò và tài chính
d) Ủy ban Lónh vực công
e) Ủy ban Công nghệ thông tin

f) Ủy ban Đào tạo.
g) Ủy ban Kết nạp thành viên.
Bên cạnh IFAC, còn có một tổ chức quốc tế về kế toán cũng có vai trò rất quan
trọng, đó
là Ủy ban Chuẩn mực quốc tế về kế toán (International Accounting Standards
Committee –
IASC). IASC được thành lập từ năm 1973, và đã ký Tuyên bố chung với IFAC
vào ngày
01/01/1983. Theo đó, hai tổ chức này có quan hệ rất mật thiết với nhau.
Ngoài ra còn có các tổ chức quốc tế khác của nghề nghiệp kiểm toán là IIA (Hiệp
hội
Kiểm toán nội bộ) và INTOSAI.
VI- QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của các kiểm toán viên độc lập bao gồm :
- Giai đoạn chuẩn bò kiểm toán bao gồm :
+ Tiền kế hoạch.
+ Lập kế hoạch kiểm toán.
- Giai đoạn kế tiếp là thực hiện kế hoạch kiểm toán : Trong giai đoạn này, kiểm
toán
viên thực hiện hai thử nghiệm chính, đó là :
+ Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát).
+ Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản ).
- Giai đoạn hoàn thành kiểm toán : là giai đoạn tổng hợp và rà soát lại về những
bằng
chứng đã thu thập được để kiểm toán viên hình thành ý kiến nhận xét trên báo
cáo
kiểm toán.











6
CHƯƠNG II
MÔI TRƯỜNG KIỂM TOÁN

I- MÔI TRƯỜNG KIỂM TOÁN.
1. Đặc điểm của nghề nghiệp kiểm toán.
Trong khi nhiều ngành nghề khác lấy khách hàng làm đối tượng phục vụ duy
nhất, kiểm
toán viên độc lập tuy cũng thu phí của khách hàng, nhưng lại lấy những người sử
dụng báo cáo
tài chính bên ngoài đơn vò để làm đối tượng phục vụ chính yếu.
2. Các yếu tố của môi trường kiểm toán.
Do những đặc điểm trên, môi trường của hoạt động kiểm toán được hình thành
dưới tác
động từ nhiều phía :
- Từ yêu cầu của xã hội đối với chức năng kiểm toán, yêu cầu này luôn thúc đẩy
hoạt
động kiểm toán phải ngày càng hoàn thiện hơn để cung cấp một mức độ bảo đảm
cao
hơn cho các thông tin được kiểm toán.
- Từ yêu cầu của Nhà nước, với tư cách người quản lý xã hội, Nhà nước thường
đưa ra các
đònh chế để giám sát hoạt động kiểm toán trong một khuôn khổ phù hợp với đặc

điểm
và yêu cầu của xã hội đó.
- Từ chính những người hành nghề kiểm toán, thông qua tổ chức nghề nghiệp của
mình.
Sự ý thức cao về trách nhiệm xã hội đã thúc đẩy các tổ chức nghề nghiệp không
ngừng
giám sát các thành viên của mình để nâng cao chất lượng công việc và qua đó
nâng cao
uy tín đối với xã hội.
II- CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN.
Chuẩn mực kiểm toán là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý
các mối
quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Hiểu theo nghóa rộng, chuẩn mực
kiểm toán bao
gồm cả những hướng dẫn và giải thích về các nguyên tắc cơ bản để các kiểm toán
viên có thể
áp dụng trong thực tế, cũng như để đo lường và đánh giá chất lượng công việc
kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán của các nước đã hình thành từ đầu thế kỷ 20. Năm
1948, Hiệp hội
kế toán viên công chứng Hoa kỳ ban hành các chuẩn mực kiểm toán được chấp
nhận phổ biến.
Sau đó, chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia khác lần lượt ra đời như Úc
(1951), Đức (1964),
Pháp (1971), Anh (1980) …
Nhằm phát triển và tăng cường sự phối hợp của ngành nghề một cách hài hòa
trên toàn
thế giới, IFAC ủy nhiệm cho IAPC ban hành hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm
toán (ISA).
Theo thời gian và thông qua hoạt động thực tiễn, dần dần các ISA đã được một số

quốc
gia công nhận là tiêu chuẩn để kiểm toán báo cáo tài chính, vì thế cũng tương tự
như các chuẩn
mực quốc tế về kế toán, chúng đã và đang dần dần được áp dụng rộng rãi trong
nền tài chính
quốc tế.
Đối với hệ thống chuẩn mực của những quốc gia đã được ban hành trước các ISA,
họ có
thể dựa vào hệ thống ISA để sửa đổi các chuẩn mực của mình. Các quốc gia cũng
có thể tham
khảo các ISA khi xây dựng mới chuẩn mực, hoặc áp dụng toàn văn.
Ở Việt Nam, Bộ Tài chính là cơ quan chòu trách nhiệm soạn thảo và ban hành các
chuẩn
mực kiểm toán, và Bộ Tài chính đã xác đònh ba nguyên tắc xây dựng chuẩn mực
kế toán và
kiểm toán Việt Nam là (1) Dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán,
chuẩn mực quốc
tế về kiểm toán của IAFC, (2) Phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, và
(3) Đơn giản,
rõ ràng và tuân thủ các quy đònh về thể thức ban hành văn bản pháp luật.
III- ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP. 7
Đạo đức nghề nghiệp là những qui tắc để hướng dẫn cho các thành viên ứng xử
và hoạt
động một cách trung thực, phục vụ cho lợi ích chung của nghề nghiệp và xã hội.
Bên cạnh luật pháp và cùng với luật pháp, chính việc tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp sẽ
giúp cho các thành viên luôn duy trì được một thái độ nghề nghiệp đúng đắn,
giúp bảo vệ và
nâng cao uy tín cho nghề kiểm toán trong xã hội, bởi vì nó tạo nên sự bảo đảm
về chất lượng

cao của dòch vụ cung ứng cho khách hàng và xã hội.
Thông thường, các nội dung sau đây được quy đònh trong điều lệ đạo đức nghề
nghiệp của
kiểm toán viên độc lập :
- Chính trực : kiểm toán viên phải thực hiện công việc với một tinh thần trung
thực, thẳng
thắn, bất vụ lợi.
- Khách quan : kiểm toán viên phải công minh, nghóa là không được phép phán
quyết một
cách vội vàng, hoặc áp đặt, hay gây áp lực đối với người khác.
- Độc lập : kiểm toán viên phải thật sự độc lập và tỏ ra độc lập.
- Bảo mật : kiểm toán viên phải giữ bí mật của những thông tin đã thu thập được
trong
thời gian thực hiện các dòch vụ chuyên môn, và không được sử dụng hoặc tiết lộ
bất cứ thông
tin nào nếu không có t hẩm quyền rõ ràng và hợp lý, trừ khi có nghóa vụ pháp lý,
hoặc trách
nhiệm nghề nghiệp yêu cầu phải công bố.
- Chấp hành các chuẩn mực nghiệp vụ trong khi tiến hành công việc.
- Trình độ nghiệp vụ : kiểm toán viên có nghóa vụ phải duy trì trình độ nghiệp vụ
của
mình trong suốt quá trình hành nghề ; kiểm toán viên chỉ được phép nhận làm
những công việc
khi đã có đủ trình độ nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ.
- Tư cách nghề nghiệp : kiểm toán viên phải tự điều chỉnh những hành vi của mình
cho
phù hợp với uy tín của ngành nghề, và phải tự kiềm chế những hành động có thể
phá hoại uy
tín nghề nghiệp.
IV- TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP.

Trong phần này, chúng tôi chỉ giới thiệu về trách nhiệm của kiểm toán viên đối
với những
sai phạm của đơn vò và trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên.
1- Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát hiện những sai phạm của đơn
vò.
1.1 - Các dạng sai phạm của đơn vò.
Trong quá trình hoạt động của một đơn vò, nhiều sai phạm có thể xảy ra và dẫn
đến khả
năng là các báo cáo tài chính sẽ phản ánh không trung thực về thực trạng tài
chính của họ.
Để xem xét trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm diễn ra tại đơn
vò , các
chuẩn mực kiểm toán thường đề cập đến ba nhóm hành vi sai phạm bao gồm sai
sót, gian lận
và không tuân thủ luật đònh.
Sai sót được đònh nghóa là " những nhầm lẫn không cố ý trong báo cáo tài chính,
chẳng
hạn như :
a) Nhầm lẫn về số học, hoặc về ghi chép trong các dữ liệu kế toán, hoặc sổ sách.
b) Bỏ sót, hoặc hiểu sai các sự kiện.
c) Áp dụng sai các phương pháp kế toán."
Gian lận được đònh nghóa là " những hành động cố ý do một hay nhiều người
trong Ban
Giám đốc, do các nhân viên, hoặc do các bên thứ ba thực hiện dẫn đến sai lệch
trên báo cáo tài
chính. Gian lận có thể là :
a) Sửa đổi, ngụy tạo, hay tráo đổi sổ sách, chứng từ.
b) Tham ô tài sản.
c) Che giấu, hoặc bỏ sót ảnh hưởng của các nghiệp vụ trên sổ sách hay chứng từ.
d) Ghi chép các nghiệp vụ không có thật .

e) Áp dụng sai các phương pháp kế toán.” 8
Không tuân thủ “ là những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ,
không
kòp thời hoặc không thực hiện pháp luật và các quy đònh dù là vô tình hay cố ý
của đơn vò.
Những hành vi này bao gồm hành vi của tập thể, cá nhân dưới danh nghóa đơn vò
hoặc của
những người đại diện cho đơn vò gây ra ” Hành vi không tuân thủ không bao
gồm những vi
phạm cá nhân - tức không liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vò - của
các nhà quản
lý, hay của nhân viên của đơn vò.
1.2 - Trách nhiệm của người quản lý đơn vò đối với các sai phạm.
Theo thông lệ chung, người chòu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực
của các
báo cáo tài chính cũng như việc tuân thủ luật pháp trong một đơn vò chính là
những người quản
lý của đơn vò.
Đối với gian lận và sai sót, đoạn 5 ISA 240 nêu rõ :“ Trách nhiệm ngắn chăn và
phát hiện
các gian lận và sai sót là thuộc về người quản lý, thông qua việc áp dụng và duy
trì hoạt động
của một hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ hữu hiệu.”
Đối với hành vi không tuân thủ, đoạn 8 VSA 250 xác đònh :" Giám đốc (hoặc
người đứng
đầu) đơn vò được kiểm toán có trách nhiệm đảm bảo cho đơn vò tuân thủ đúng
pháp luật và các
quy đònh hiện hành ; ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi không tuân
thủ pháp luật và
các quy đònh trong đơn vò ".

1.3 - Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm ở đơn vò.
Theo đoạn 11 VSA 200, mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính được xác đònh
là "…
giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo
cáo tài
chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
chấp
nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ảnh trung thực và hợp lý trên
các khía
cạnh trọng yếu hay không ?".
Trên cơ sở mục tiêu đó, trách nhiệm của kiểm toán viên được xác đònh là "… kiểm
tra,
chuẩn bò và trënh bày ý kiến của mënh về báo cáo tài chình" và "… việc kiểm toán
báo cáo tài
chính không làm giảm nhẹ trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn
vò được kiểm
toán đối với báo cáo tài chính".
Như vậy, kiểm toán viên không chòu trách nhiệm về việc phát hiện và ngăn chặn
các sai
phạm ở đơn vò, điều này chủ yếu thuộc trách nhiệm người quản lý đơn vò như đã
trình bày trong
phần trên. Trách nhiệm của kiểm toán viên chủ yếu liên quan đến việc diễn đạt ý
kiến của
mình trên báo cáo kiểm toán và để đưa ra ý kiến đó, kiểm toán viên cần thiết kế
và thực hiện
một cuộc kiểm toán để bảo đảm hợp lý rằng báo cáo tài chính không có sai lệch
trọng yếu.
2- Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên.
2.1 - Trách nhiệm dân sự.
Nhìn chung, nguyên nhân chủ yếu của những sai phạm có thể dẫn đến trách

nhiệm dân sự
thường là do kiểm toán viên thiếu thận trọng đúng mức, hoặc do không tôn trọng
các chuẩn
mực nghề nghiệp. Lúc này, họ có thể sẽ phải chòu trách nhiệm dân sự trước
những đối tượng
sau đây :
- Chòu trách nhiệm đối với khách hàng
- Chòu trách nhiệm đối với các bên thứ ba có liên quan.
- Chòu trách nhiệm đối với những người sở hữu chứng khoán của các công ty cổ
phần có
yết giá ở thò trường chứng khoán.
Do trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của Dân luật, và thường bao
gồm trách
nhiệm dân sự trong hợp đồng và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.
· Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng được hình thành do quan hệ hợp đồng giữa
kiểm toán
viên và khách hàng, kể cả các bên được ràng buộc trong hợp đồng. Sau đây là vài
ví dụ
minh họa về lỗi của kiểm toán viên : 9
- Phát hành báo cáo kiểm toán không đúng thời hạn theo hợp đồng.
- Không bảo mật những thông tin của khách hàng.
- Nhận xét không xác đáng về báo cáo tài chính, nên gây thiệt hại cho khách
hàng
· Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm phát sinh không do
quan hệ hợp
đồng.
Hiện nay, quan niệm phổ biến về trách nhiệm ngoài hợp đồng làø chỉ áp dụng đối
với
các cổ đông và các chủ nợ, đó là những người sử dụng có thể thấy trước trong
hiện tại và

tương lai.
2.2 - Trách nhiệm hình sự.
Ngoài trách nhiệm dân sự, nếu do gian lận, kiểm toán viên còn phải chòu trách
nhiệm hình
sự về những sai phạm của mình. Tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, kiểm
toán viên sẽ
bò truy tố và Tòa Hình sự sẽ xét xử theo Luật Hình sự. Hay tại Mỹ, kiểm toán viên
có thể bò
truy tố theo Luật Chứng khoán năm 1933, hay Luật Giao dòch chứng khoán năm
1934.
3- Các biện pháp để hạn chế trách nhiệm pháp lý.
Để tránh hay giảm thiểu các hậu quả do kiện tụng, kiểm toán viên và tổ chức
kiểm toán
nên chú ý các biện pháp sau đây :
· Ký hợp đồng trong tất cả các dòch vụ nghề nghiệp, và có các ràng buộc rõ ràng
về nghóa vụ
của từng bên để tránh mọi sự hiểu lầm có thể xảy ra, đặc biệt là trong việc khám
phá những
sai phạm.
· Vì các tranh chấp thường sẽ xảy ra sau khi khách hàng bò phá sản, nên phải
thận trọng khi
tiếp nhận khách hàng. Điều này có thể hạn chế thông qua việc không tiếp nhận
các khách
hàng có tình hình tài chính không lành mạnh, hay được lãnh đạo bởi ban giám
đốc đang có
vấn đề về năng lực, hay đạo đức
· Thực hiện đầy đủ các yêu cầu và hướng dẫn của nghề nghiệp, nhất là phải tuân
thủ nghiêm
ngặt các chuẩn mực kiểm toán.
· Mua đầy đủ các khoản bảo hiểm nghề nghiệp.

· Tôn trọng các chuẩn mực về kiểm tra chất lượng nghề nghiệp
V- KHOẢNG CÁCH GIỮA YÊU CẦU CỦA XÃ HỘI VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA
NGÀNH NGHỀ .
Trên thế giới, số lượng những vụ kiện tụng về kết quả kiểm toán báo cáo tài
chính đối với
các kiểm toán viên độc lập trong những năm gần đây đã gia tăng rất nhiều và đặt
ra câu hỏi về
khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm toán đối với các yêu cầu của xã hội. Do
đó các nhà
nghiên cứu và thực hành đã đưa ra khái niệm "khoảng cách giữa yêu cầu của xã
hội và khả
năng đáp ứng của ngành nghề" và xem đây là một thách thức đố i với sự tồn tại
của nghề
nghiệp kiểm toán.
Kết quả của nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy có hai nhân tố chính hình thành nên
khoảng
cách trên và được người ta đã mô tả bằng hình vẽ sau :

Yêu cầu của xã
hội
Các chuẩn mực
hợp lý
Các chuẩn mực
hiện tại
Các dòch vụ
cung cấp

Khoảng cách do
yêu cầu quá cao
Khoảng cách do dòch vụ chưa

hoàn hảo

Sau đây là phần giải thích về từng nhân tố :
· Khoảng cách do yêu cầu quá cao của xã hội đối với nghề nghiệp kiểm toán.
10
Nhìn chung, xã hội và những người sử dụng kết quả kiểm toán thường có các yêu
cầu rất
khó thực thi, nghóa là kiểm toán viên phải bảo đảm rằng :
- Các báo cáo tài chính là chính xác.
- Đơn vò sẽ không bò phá sản.
- Không có gian lận tại đơn vò.
- Đơn vò đã tuân thủ pháp luật.
- Đơn vò đã được quản lý tốt v.v
Một cuộc kiểm toán bình thường không thể đáp ứng được những yêu cầu đó vì
những hạn
chế tiềm tàng của kiểm toán như đã nêu trên và sâu xa hơn là khía cạnh kinh tế
của vấn đề.
· Khoảng cách do dòch vụ chưa hoàn hảo.
Dòch vụ mà nghề nghiệp kiểm toán cung cấp cho xã hội sở dó còn chưa hoàn hảo
do hai
nguyên nhân là :
- Các công ty kiểm toán và các kiểm toán viên trong từng hợp đồng cụ thể có thể
chưa hoàn
thành hết trách nhiệm của mình, không thực hiện hết những tiêu chuẩn chất
lượng mà
chuẩn mực đã đề ra.
- Bản thân các chuẩn mực kiểm toán chưa đạt được yêu cầu hợp lý của nghề
nghiệp và xã
hội.
Để thu hẹp khoảng cách giữa yêu cầu của xã hội và khả năng đáp ứng của ngành

nghề
kiểm toán, các tổ chức nghề nghiệp đã có nhiều nỗ lực để :
1. Thu hẹp khoảng cách do yêu cầu quá cao của xã hội đối với nghề kiểm toán,
thông
qua việc tăng cường giải thích cho người sử dụng về những hạn chế tiềm tàng của
những cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt là giải thích về trách nhiệm của
kiểm toán viên
2. Thu hẹp khoảng cách do sự chưa hoàn hảo của dòch vụ, thông qua hàng loạt
biện pháp
như :
- Tăng cường nghiên cứu để sửa đổi và ban hành mới các chuẩn mực nghề
nghiệp.
- Phát huy vai trò của hiệp hội kiểm toán, đặc biệt là tăng cường kiểm soát chất
lượng
nghề nghiệp, cũng như việc chấp hành đạo đức nghề nghiệp.
- Chú trọng vấn đề đào tạo và tái đào tạo kiểm toán viên


















11
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

I – KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ.
1. Khái niệm.
Quá trình nhận thức từng bước về kiểm soát nội bộ đã dẫn đến các đònh nghóa
khác nhau
từ giản đơn đến phức tạp về hoạt động này. Đến nay, đònh nghóa về hệ thống
kiểm soát nội bộ
được chấp nhận khá rộng rãi là
3
:

×