Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

slide trợ giá của ngân sách nhà nước đối với việc hỗ trợ cho các hoạt động của xe buýt tại tp.hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.79 KB, 20 trang )


KHOA SAU ĐẠI HỌC
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH CÔNG – NHÓM 6
Thực hiện:
Lâm Xiêm Dung _ Nhóm trưởng
Lê Ngọc Thùy Trang
Nguyễn Lương Huy
Lý Quốc Hùng
Võ Chí Linh
Nguyễn Phước Hồng Hạnh
Hoàng Bảo Toàn
TRỢ GIÁ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC
HỔ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA XE BUÝT
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.HCM




PHẦN I: KHÁI NIỆM
PHẦN I: KHÁI NIỆM
1. Hàng hóa công
1. Hàng hóa công
2. Nội dung & vai trò chi thường xuyên
2. Nội dung & vai trò chi thường xuyên
2.1. Nội dung
2.1. Nội dung
2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên
2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên
2.3. Vai trò chi thường xuyên
2.3. Vai trò chi thường xuyên


PHẦN II: THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP
1. Thực trạng của dịch vụ xe buýt
1. Thực trạng của dịch vụ xe buýt
2. Khó khăn của thành phố
2. Khó khăn của thành phố
3. Giải pháp bù đắp trợ giá
3. Giải pháp bù đắp trợ giá
4. Định hướng phát triển xe buýt của TP.HCM
4. Định hướng phát triển xe buýt của TP.HCM
4.1. Tạo thói quen đi xe buýt
4.1. Tạo thói quen đi xe buýt
4.2. Ưu tiên cho xe buýt
4.2. Ưu tiên cho xe buýt
Phần III: KIẾN NGHỊ
Phần III: KIẾN NGHỊ




PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM
PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM


1. Hàng hóa công
1. Hàng hóa công


Hàng hóa công là loại hàng hóa có những đặc
Hàng hóa công là loại hàng hóa có những đặc

điểm sau:
điểm sau:

Nhằm thỏa mãn nhu cầu chung của xã hội.
Nhằm thỏa mãn nhu cầu chung của xã hội.

Không loại trừ hoặc có thể loại trừ cá nhận
Không loại trừ hoặc có thể loại trừ cá nhận
trong xã hội về việc hưởng lợi từ hàng hóa đó.
trong xã hội về việc hưởng lợi từ hàng hóa đó.

Không mang tính cạnh tranh hoặc có tính cạnh
Không mang tính cạnh tranh hoặc có tính cạnh
tranh trong tiêu dùng.
tranh trong tiêu dùng.

Không trả tiền (thông qua thu thuế) hoặc phải
Không trả tiền (thông qua thu thuế) hoặc phải
trả tiền (phí, lệ phí).
trả tiền (phí, lệ phí).

Có thể do khu vực công hoặc khu vực tư cung
Có thể do khu vực công hoặc khu vực tư cung
cấp.
cấp.




PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM

PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM


1. Hàng hóa công
1. Hàng hóa công


Xe buýt là một loại hàng hóa công không thuần
Xe buýt là một loại hàng hóa công không thuần
túy với các đặc điểm sau:
túy với các đặc điểm sau:

Thỏa mãn nhu cầu chung của xã hội.
Thỏa mãn nhu cầu chung của xã hội.

Không mang tính loại trừ vì không thể loại trừ
Không mang tính loại trừ vì không thể loại trừ
cá nhân nào không được phép đi xe buýt.
cá nhân nào không được phép đi xe buýt.

Mang tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
Mang tính cạnh tranh trong tiêu dùng.

Người sử dụng xe buýt phải trả tiền.
Người sử dụng xe buýt phải trả tiền.

Chủ yếu là do khu vực công cung cấp.
Chủ yếu là do khu vực công cung cấp.





PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM
PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM


2. Nội dung và vai trò của chi thường xuyên
2. Nội dung và vai trò của chi thường xuyên


a. Nội dung
a. Nội dung

Chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước là các
Chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước là các
khỏan chi gắn liền với việc thực hiện chức năng
khỏan chi gắn liền với việc thực hiện chức năng
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, phần lớn
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, phần lớn
nhằm mục đích tiêu dùng .
nhằm mục đích tiêu dùng .

Về mặt bản chất, chi thường xuyên của Ngân sách
Về mặt bản chất, chi thường xuyên của Ngân sách
NN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
NN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng
có kế họach quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu
có kế họach quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu

chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.

Nội dung chi thường xuyên rất đa dạng và phức
Nội dung chi thường xuyên rất đa dạng và phức
tạp, ở các thường không giống nhau
tạp, ở các thường không giống nhau




PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM
PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM


2. Nội dung và vai trò của chi thường xuyên
2. Nội dung và vai trò của chi thường xuyên


b. Đặc điểm
b. Đặc điểm

Phần lớn các khỏan chi thường xuyên đều có thời
Phần lớn các khỏan chi thường xuyên đều có thời
hạn tác động ngắn, mang tính chất thường xuyên
hạn tác động ngắn, mang tính chất thường xuyên
và có tính chất chu kỳ.
và có tính chất chu kỳ.


Các khỏan chi thường xuyên phần lớn nhằm mục
Các khỏan chi thường xuyên phần lớn nhằm mục
đích tiêu dùng.
đích tiêu dùng.

Chi thường xuyên của NSNN có phạm vi và mức
Chi thường xuyên của NSNN có phạm vi và mức
độ gắn chặt với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
độ gắn chặt với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị,
và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị,
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.




PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM
PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM


2. Nội dung và vai trò của chi thường xuyên
2. Nội dung và vai trò của chi thường xuyên


c. Vai trò
c. Vai trò

Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc

Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc
thực hiện các chức năng của Nhà nước về quản lý
thực hiện các chức năng của Nhà nước về quản lý
kinh tế, xã hội.
kinh tế, xã hội.

Thực hiện các mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu
Thực hiện các mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu
nhập, vì tính hiệu quả của nó nhiều khi cao hơn
nhập, vì tính hiệu quả của nó nhiều khi cao hơn
việc sử dụng công cụ thuế.
việc sử dụng công cụ thuế.

Thông qua chi thường xuyên Nhà nước điều chỉnh
Thông qua chi thường xuyên Nhà nước điều chỉnh
các cán cân trên thị trường vận động theo định
các cán cân trên thị trường vận động theo định
hướng, mục tiêu của nhà nước.
hướng, mục tiêu của nhà nước.

Ngòai ra, chi thường xuyên còn được xem là công
Ngòai ra, chi thường xuyên còn được xem là công
cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.
cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.




PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP



1. Thực trạng của dịch vụ xe buýt
1. Thực trạng của dịch vụ xe buýt

TP.HCM có 150 tuyến với 3.208 xe vận chuyển được
TP.HCM có 150 tuyến với 3.208 xe vận chuyển được
342,5 triệu lượt hành khách trong năm 2008
342,5 triệu lượt hành khách trong năm 2008
,
,
hiện
hiện
“gánh” 5% lưu lượng hành khách đi lại.
“gánh” 5% lưu lượng hành khách đi lại.

Theo số liệu thống kê của Sở Giao thông vận tải
Theo số liệu thống kê của Sở Giao thông vận tải
TPHCM, hiện nay, thành phố có 26 hợp tác xã hoặc
TPHCM, hiện nay, thành phố có 26 hợp tác xã hoặc
liên hiệp HTX kinh doanh vận tải bằng xe buýt, gồm
liên hiệp HTX kinh doanh vận tải bằng xe buýt, gồm
3.200 chiếc xe buýt hoạt động trên 160 tuyến, trong đó
3.200 chiếc xe buýt hoạt động trên 160 tuyến, trong đó
có 112 tuyến được trợ giá.
có 112 tuyến được trợ giá.

Năm 2009, tổng kinh phí trợ giá cho 112 tuyến xe
Năm 2009, tổng kinh phí trợ giá cho 112 tuyến xe
buýt được UBND TPHCM phê duyệt là 600 tỉ

buýt được UBND TPHCM phê duyệt là 600 tỉ
đồng (đây được coi là mức trợ giá cao nhất so với
đồng (đây được coi là mức trợ giá cao nhất so với
những năm trước đây). Mặc dù vậy, với 600 tỉ
những năm trước đây). Mặc dù vậy, với 600 tỉ
đồng cho hoạt động của xe buýt năm 2009 nhiều
đồng cho hoạt động của xe buýt năm 2009 nhiều
doanh nghiệp vẫn phải bù lỗ.
doanh nghiệp vẫn phải bù lỗ.




PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


1. Thực trạng của dịch vụ xe buýt
1. Thực trạng của dịch vụ xe buýt


Mặc dù các doanh nghiệp đã được trợ giá nhưng nhiều
Mặc dù các doanh nghiệp đã được trợ giá nhưng nhiều
doanh nghiệp vẫn bị lỗ vì các nguyên nhân:
doanh nghiệp vẫn bị lỗ vì các nguyên nhân:

Giá cước xe buýt chịu sự điều tiết của cơ quan
Giá cước xe buýt chịu sự điều tiết của cơ quan
chức năng trong khi giá nhiên liệu biến động liên
chức năng trong khi giá nhiên liệu biến động liên

tục nên giá cước chưa theo kịp diễn biến thị
tục nên giá cước chưa theo kịp diễn biến thị
trường.
trường.



Cơ sở hạ tầng còn thấp ảnh hưởng đến tiêu hao
Cơ sở hạ tầng còn thấp ảnh hưởng đến tiêu hao
nhiên liệu.
nhiên liệu.

Hiện nay, việc thi công các dự án hạ tầng tại nhiều
Hiện nay, việc thi công các dự án hạ tầng tại nhiều
tuyến đường dẫn đến xe buýt thường xuyên về bến
tuyến đường dẫn đến xe buýt thường xuyên về bến
trễ giờ và phải chịu phạt.
trễ giờ và phải chịu phạt.

Mức trợ giá của nhà nước thấp. Đó chỉ mới là kinh
Mức trợ giá của nhà nước thấp. Đó chỉ mới là kinh
phí bù thêm do giá nhiêu liệu tăng, còn các chi phí
phí bù thêm do giá nhiêu liệu tăng, còn các chi phí
duy tu, bảo dưỡng xe, thay vỏ ruột xe bị mòn đều
duy tu, bảo dưỡng xe, thay vỏ ruột xe bị mòn đều
không đủ.
không đủ.





PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


1. Thực trạng của dịch vụ xe buýt
1. Thực trạng của dịch vụ xe buýt

Khoản tiền trợ giá thường phải mất một khoảng
Khoản tiền trợ giá thường phải mất một khoảng
thời gian khá dài để đi qua các thủ tục phê duyệt
thời gian khá dài để đi qua các thủ tục phê duyệt
của các sở, ngành chức năng mới đến được tay các
của các sở, ngành chức năng mới đến được tay các
hợp tác xã, doanh nghiệp xe buýt và trong thời
hợp tác xã, doanh nghiệp xe buýt và trong thời
gian đó, giá cả các mặt hàng trên thị trường tăng
gian đó, giá cả các mặt hàng trên thị trường tăng
hàng ngày. Ngoài ra, cách phân chia mức trợ giá
hàng ngày. Ngoài ra, cách phân chia mức trợ giá
theo kiểu đồng đều với tất cả các tuyến xe buýt
theo kiểu đồng đều với tất cả các tuyến xe buýt
cũng không được sự đồng tình.
cũng không được sự đồng tình.

Bến bãi dành cho hệ thống xe buýt chưa có và đơn
Bến bãi dành cho hệ thống xe buýt chưa có và đơn
vị phải thuê bến hoặc mượn tạm lòng lề đường.
vị phải thuê bến hoặc mượn tạm lòng lề đường.


Các phương tiện xe buýt hiện nay đa phần là chưa
Các phương tiện xe buýt hiện nay đa phần là chưa
đạt chuẩn và một số xe đến cuối năm nay phải
đạt chuẩn và một số xe đến cuối năm nay phải
dừng hoạt động theo quy định.
dừng hoạt động theo quy định.





PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


1.
1.
Thực trạng của dịch vụ xe buýt
Thực trạng của dịch vụ xe buýt

Chi phí tiền lương của lái xe và tiếp viên còn rất
Chi phí tiền lương của lái xe và tiếp viên còn rất
thấp (Lái xe từ 1,9 trđ – 2,5 trđ/tháng và Tiếp viên
thấp (Lái xe từ 1,9 trđ – 2,5 trđ/tháng và Tiếp viên
từ 1,4 trđ – 2,3 trđ) dẫn đến không đảm bảo cho
từ 1,4 trđ – 2,3 trđ) dẫn đến không đảm bảo cho
thu nhập đủ sống và thực tế họ phải tăng ca làm
thu nhập đủ sống và thực tế họ phải tăng ca làm
việc (02 ca/ngày và 6 ngày/ tuần).
việc (02 ca/ngày và 6 ngày/ tuần).


Trùng lắp tuyến
Trùng lắp tuyến
Theo Sở GTCC, hiện có bảy đoạn đường ngắn từ
Theo Sở GTCC, hiện có bảy đoạn đường ngắn từ
200 đến 1.200 m có từ bảy đến 12 tuyến xe buýt
200 đến 1.200 m có từ bảy đến 12 tuyến xe buýt
trùng lên nhau
trùng lên nhau
.
.





PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


2.
2.
Khó khăn của thành phố
Khó khăn của thành phố

Một thành phố khoảng 8 triệu dân, nhưng 5% của
Một thành phố khoảng 8 triệu dân, nhưng 5% của
số đó được hưởng dịch vụ công cộng được trợ giá,
số đó được hưởng dịch vụ công cộng được trợ giá,
trong khi phần đông phải đóng thuế để duy trì hoạt

trong khi phần đông phải đóng thuế để duy trì hoạt
động của hệ thống xe buýt. Do đó ngân sách chi
động của hệ thống xe buýt. Do đó ngân sách chi
tiêu hàng năm nhằm trợ giá sẽ không thể vượt cao
tiêu hàng năm nhằm trợ giá sẽ không thể vượt cao
hơn được.
hơn được.

Một trong những chính sách nhằm hạn chế lỗ vốn
Một trong những chính sách nhằm hạn chế lỗ vốn
của các hợp tác xã xe buýt là cho tăng giá vé,
của các hợp tác xã xe buýt là cho tăng giá vé,
nhưng khi áp dụng thì lượng hành khách lại giảm
nhưng khi áp dụng thì lượng hành khách lại giảm
đi một cách đáng kể.
đi một cách đáng kể.





PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


3.
3.
Giải pháp bù đắp trợ giá xe buýt
Giải pháp bù đắp trợ giá xe buýt


Liên quan đến việc tìm các nguồn thu khác nhằm
Liên quan đến việc tìm các nguồn thu khác nhằm
giảm tổng số tiền ngân sách trợ giá cho xe buýt
giảm tổng số tiền ngân sách trợ giá cho xe buýt
hàng năm, một số ý kiến cho rằng Thành phố đã
hàng năm, một số ý kiến cho rằng Thành phố đã
không tận dụng nguồn thu từ quảng cáo trên
không tận dụng nguồn thu từ quảng cáo trên
phương tiện vận tải công cộng. trên thực tế.
phương tiện vận tải công cộng. trên thực tế.

Thực tế, từ năm 2002, UBND thành phố đã ban
Thực tế, từ năm 2002, UBND thành phố đã ban
hành quyết định 108 về hoạt động quảng cáo trên
hành quyết định 108 về hoạt động quảng cáo trên
địa bàn thành phố, trong đó không cho phép các
địa bàn thành phố, trong đó không cho phép các
doanh nghiệp quảng cáo trên xe buýt vì sợ “mất
doanh nghiệp quảng cáo trên xe buýt vì sợ “mất
mỹ quan đô thị” và gia tăng tai nạn giao thông.
mỹ quan đô thị” và gia tăng tai nạn giao thông.





PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP



3.
3.
Giải pháp bù đắp trợ giá xe buýt
Giải pháp bù đắp trợ giá xe buýt
Tương tự, công tác tổ chức đấu thầu luồng tuyến
Tương tự, công tác tổ chức đấu thầu luồng tuyến
xe buýt suốt nhiều năm qua thực hiện rất ì ạch,
xe buýt suốt nhiều năm qua thực hiện rất ì ạch,
đến nay mới có khoảng 48/160 tuyến xe buýt của
đến nay mới có khoảng 48/160 tuyến xe buýt của
thành phố được đấu thầu. Theo các chuyên gia,
thành phố được đấu thầu. Theo các chuyên gia,
đây cũng là hậu quả của việc đầu tư phương tiện
đây cũng là hậu quả của việc đầu tư phương tiện
xe buýt, mở tuyến ồ ạt vài năm trước đây, nên đến
xe buýt, mở tuyến ồ ạt vài năm trước đây, nên đến
giờ các tuyến đã trùng lắp và gần như quá tải, rất
giờ các tuyến đã trùng lắp và gần như quá tải, rất
khó tổ chức đấu thầu tuyến mới.
khó tổ chức đấu thầu tuyến mới.





PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


4.

4.
Định hướng phát triển xe buýt ở TP.HCM
Định hướng phát triển xe buýt ở TP.HCM
Bộ Giao thông Vận tải đang xây dựng đề án “Phát
Bộ Giao thông Vận tải đang xây dựng đề án “Phát
triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
giai đoạn 2010-2020”, theo kế hoạch sẽ trình Thủ
giai đoạn 2010-2020”, theo kế hoạch sẽ trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong quý IV/2009 để
tướng Chính phủ phê duyệt trong quý IV/2009 để
thực hiện ngay đầu năm 2010. Theo đó đến 2020,
thực hiện ngay đầu năm 2010. Theo đó đến 2020,
xe buýt Hà Nội đảm nhiệm 20-25% lưu lượng, xe
xe buýt Hà Nội đảm nhiệm 20-25% lưu lượng, xe
buýt TP.HCM đảm nhiệm 18-20% lưu lượng hành
buýt TP.HCM đảm nhiệm 18-20% lưu lượng hành
khách đi lại.
khách đi lại.





PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


4.
4.

Định hướng phát triển xe buýt ở TP.HCM
Định hướng phát triển xe buýt ở TP.HCM
a. Tạo thói quen đi xe buýt
a. Tạo thói quen đi xe buýt
Theo dự thảo đề án “Phát triển vận tải hành khách
Theo dự thảo đề án “Phát triển vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt” thì mục tiêu đề ra cho Hà
công cộng bằng xe buýt” thì mục tiêu đề ra cho Hà
Nội, TP.HCM và các tỉnh thành trong cả nước là
Nội, TP.HCM và các tỉnh thành trong cả nước là
nhằm “tạo ra một mạng lưới vận tải hành khách
nhằm “tạo ra một mạng lưới vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt đồng bộ và tương thích
công cộng bằng xe buýt đồng bộ và tương thích
giữa các loại hình vận tải trong đô thị và từ trung
giữa các loại hình vận tải trong đô thị và từ trung
tâm đô thị đến các huyện thuộc tỉnh, thành phố, từ
tâm đô thị đến các huyện thuộc tỉnh, thành phố, từ
các đô thị đặc biệt đến các đô thị vệ tinh, các khu
các đô thị đặc biệt đến các đô thị vệ tinh, các khu
công nghiệp. Từ đó, phấn đấu đưa loại hình vận
công nghiệp. Từ đó, phấn đấu đưa loại hình vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt phát triển
tải hành khách công cộng bằng xe buýt phát triển
mạnh về mạng lưới tuyến bao phủ chất lượng dịch
mạnh về mạng lưới tuyến bao phủ chất lượng dịch
vụ, tạo thuận lợi cho sự kết nối các loại hình vận
vụ, tạo thuận lợi cho sự kết nối các loại hình vận
tải hành khách công cộng trong khu vực các đô thị
tải hành khách công cộng trong khu vực các đô thị

vệ tinh tại các đô thị đặc biệt”.
vệ tinh tại các đô thị đặc biệt”.





PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


4.
4.
Định hướng phát triển xe buýt ở TP.HCM
Định hướng phát triển xe buýt ở TP.HCM
b. Ưu tiên cho xe buýt
b. Ưu tiên cho xe buýt
Nội dung của dự thảo bao gồm: quy hoạch phát
Nội dung của dự thảo bao gồm: quy hoạch phát
triển mạng lưới tuyến xe buýt của các tỉnh, thành
triển mạng lưới tuyến xe buýt của các tỉnh, thành
phố, đầu tư phương tiện, ưu tiên đầu tư hạ tầng
phố, đầu tư phương tiện, ưu tiên đầu tư hạ tầng
cho vận tải bằng xe buýt, quản lý chất lượng dịch
cho vận tải bằng xe buýt, quản lý chất lượng dịch
vụ, tuyên truyền nhân dân đi lại bằng xe buýt và
vụ, tuyên truyền nhân dân đi lại bằng xe buýt và
cơ chế chính sách phát triển vận tải khách bằng xe
cơ chế chính sách phát triển vận tải khách bằng xe
buýt. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

buýt. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải lập quy hoạch phát triển mạng lưới xe buýt
phải lập quy hoạch phát triển mạng lưới xe buýt
giai đoạn 2010-2020 để đảm bảo đáp ứng được
giai đoạn 2010-2020 để đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu đi lại hiện tại và trong tương lai, góp phần
nhu cầu đi lại hiện tại và trong tương lai, góp phần
hạn chế được vấn đề ùn tắc giao thông trên địa bàn
hạn chế được vấn đề ùn tắc giao thông trên địa bàn
khi nhu cầu đi lại của người dân tăng.
khi nhu cầu đi lại của người dân tăng.





PHẦN II: KIẾN NGHỊ
PHẦN II: KIẾN NGHỊ


Việc quy hoạch phát triển hệ thống xe buýt
Việc quy hoạch phát triển hệ thống xe buýt
TP.HCM đến năm 2020, đảm nhiệm 18-20% lưu
TP.HCM đến năm 2020, đảm nhiệm 18-20% lưu
lượng hành khách đi lại, là một định hướng rất
lượng hành khách đi lại, là một định hướng rất
đáng được quan tâm.
đáng được quan tâm.

Thành phố nên trợ cấp bù lỗ nhanh chóng và hiệu

Thành phố nên trợ cấp bù lỗ nhanh chóng và hiệu
quả hơn, cũng như kịp thời chuyển tiền hỗ trợ để
quả hơn, cũng như kịp thời chuyển tiền hỗ trợ để
các xã viên không phải lấy tiền túi bù lỗ.
các xã viên không phải lấy tiền túi bù lỗ.

Thành phố nên đầu tư các bãi đổ xe trong khu vực
Thành phố nên đầu tư các bãi đổ xe trong khu vực
thành phố, để các xe này không phải tiêu tốn thêm
thành phố, để các xe này không phải tiêu tốn thêm
phí đỗ xe.
phí đỗ xe.

Tổ chức phân luồng thật tốt, tránh trùng tuyến gây
Tổ chức phân luồng thật tốt, tránh trùng tuyến gây
thất thoát lãng phí cho ngân sách thành phố.
thất thoát lãng phí cho ngân sách thành phố.





PHẦN II: KIẾN NGHỊ
PHẦN II: KIẾN NGHỊ



Nhanh chóng thông qua quyết định cho quảng cáo
Nhanh chóng thông qua quyết định cho quảng cáo
trên xe buýt. Theo Sở GTVT ước tính: Với khoảng

trên xe buýt. Theo Sở GTVT ước tính: Với khoảng
3.200 xe buýt các loại tại TP cộng với hệ thống xe
3.200 xe buýt các loại tại TP cộng với hệ thống xe
buýt còn có hơn 1.830 biển trụ dừng, 329 nhà chờ,
buýt còn có hơn 1.830 biển trụ dừng, 329 nhà chờ,
525 bảng treo , nếu quảng cáo phù hợp trên toàn
525 bảng treo , nếu quảng cáo phù hợp trên toàn
bộ hệ thống, số tiền thu được sẽ là hàng trăm tỷ
bộ hệ thống, số tiền thu được sẽ là hàng trăm tỷ
đồng/năm Nguồn thu lớn này có thể bù vào ngân
đồng/năm Nguồn thu lớn này có thể bù vào ngân
sách hỗ trợ xe buýt.
sách hỗ trợ xe buýt.

Đấu thầu các tuyến đường có thu nhập tốt để các
Đấu thầu các tuyến đường có thu nhập tốt để các
hợp tác xã có thể đứng vững. Ngân sách thành phố
hợp tác xã có thể đứng vững. Ngân sách thành phố
chỉ cần bù lỗ cho các tuyến đường kém hiệu quả.
chỉ cần bù lỗ cho các tuyến đường kém hiệu quả.


XIN CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC
BẠN ĐÃ THEO DÕI
………………

×