Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đề tài bài tập di truyền Sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.26 KB, 19 trang )

Phần I đặt vấn đề
I. Cơ sở khoa học
I.1. Cơ sở thực tiễn
I.1.1. Đặc điểm chơng trình di truyền học lớp 9 trung
học cơ sở
Di truyền học là môn khoa học cơ bản và rất quan trọng trong sinh học và
cơ sở khoa học của nó đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề cơ bản của các bộ môn sinh
học khác. Kiến thức di truyền học có nhiều phần trừu tợng, khó hiểu cần phải có
sự yêu thích, hứng thú, tập trung t duy cao mới có thể nhận thức và khắc sâu
kiến thức. Bài tập di truyền ra đời đã đáp ứng đợc những yêu. Chính vì vậy mà hệ
thống các bài tập di truyền đã đợc xây dựng và sử dụng rộng rãi trong dạy học di
truyền học nhằm gây hứng thú học,kích thích t duy nhận thức, củng cố, hoàn
thiện và khắc sâu kiến thức cho học sinh, tạo cho học sinh phơng pháp nghiên
cứu độc lập trong t duy cũng nh trong thực nghiệm và thực tiễn cuộc sống.
Đặc biệt chơng trình di truyền học lớp 9 với cấu trúc chơng trình nh sau:
Chơng Nội dung cơ bản
I. Các thí nghiệm
của Menden
Kiến thức về các quy luật di truyền của Menden
II. Nhiễm sắc
thể
Cấu trúc vật chất di truyền ở cấp độ tế bào, các
cơ chế truyền đạt vật chất di truyền, sự truyền
đạt của các cấu trúc vật chất di truyền ở cấp độ
tế bào qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
III. ADN gen Cấu trúc vật chất di truyền ở cấp độ phân tử.Sự
vận động của chúng trong tế bào qua các thế hệ
tế bào và cơ thể.
IV. Biến dị Sự biến đổi vật chất di truyền ở cấp độ tế
bào và phân tử
1


ảnh hởng của môi trờng lên sự biểu hiện kiểu
hình của cơ thể
V. Di truyền học
nguời
Các phơng pháp nghiên cứu di truyền ngời và sự
vận dụng di truyền học vào y học
VI. ứng dụng di
truyền học
Nguyên tắc chính và phơng pháp chọn giống từ
tạo nguồn biến dị đến chọn lọc cá thể
Với cấu trúc nh vậy chúng ta thấy nội dung chơng trình rất nặng lại thiên
về chiều rộng cung cấp cho HS khối lợng kiến thức rất lớn mà ít đi về chiều sâu
nên rất khó để học sinh nắm vững vấn đề và hiểu kiến thức một cách sâu sắc,
hơn nữa trong chơng trình lại rất ít có những tiết dạy về bài tập di truyền để gây
hứng thú và kích thích t duy của học sinh, nội dung bài tập di truyền trong sách
giáo khoa lại thiết kế chủ yếu theo từng bài học, từng chơng nên tính khái quát
và hệ thống cha cao khả năng liên hợp các nguồn kiến thức để phát triển t duy
của học sinh còn thấp
I.1.2. Đặc trng lứa tuổi học sinh lớp 9 THCS
Học sinh lớp 9 có độ tuổi từ 15 đến 16, là lứa tuổi quá độ chuyển từ thiếu
niên lên thanh niên, trong tuổi này ở các em đang phát triển mạnh cả về thể chất
lẫn t duy, các em ham hoạt động, tò mò, thích tìm hiểu những điều mới lạ. Các
em dễ hng phấn nhng cũng chóng chuyển sang ức chế khi phải tiếp thu kiến
thức một cách thụ động kém hào hứng, các em không thích ngồi nghe những lời
giải thích tỉ mỉ của giáo viên, mà các em muốn thể hiện khả năng t duy, chủ
động, sáng tạo của mình để tìm ra nhng điều mới lạ nên chờ đợi ở giáo viên
những bài giảng cuốn hút khiến cho các em tích cực chủ động để tìm nguồn kiến
thức mới.
Từ những lí do trên và vai trò của bài tập trong dạy học di truyền học, với mong
muốn góp một phần của cá nhân mình để nâng cao chất lợng dạy học sinh học

nói chung và dạy học di truyền học lớp 9 nói riêng, tôi mạnh dạn đề xuất phơng
2
pháp Sử dụng bài tập để tổ chức dạy học di truyền học lớp 9 trung học
cơ sở
II. Cơ sở lí luận của phơng pháp sử dụng bài tập
để tổ chức dạy học di truyền học lớp 9 trung
học cơ sở
II.1. Bản chất của bài tập di truyền trong dạy học.
II.1.1. Khái niệm bài tập
Theo Nguyễn Ngọc Quang bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng
những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện, nâng
cao kiến thức đã học.
Bài tập có thể là một câu hỏi, một thí nghiệm, một bài toán hay một bài
toán nhận thức.
Bài tập chỉ ra một định hởng nhận thức cho ngời học để hớng ngời học tới
việc tìm hiểu, sử dụng vốn hiểu biết tri thức, bổ sung thêm những định hớng tri
thức mới từ tài liệu sách giáo khoa. Trên cơ sở đó, bằng năng lực t duy, vốn kinh
nghiệm của mỗi cá nhân tạo ra tiềm lực mới nhận thức đợc vấn đề đặt ra và nh
vậy, ngời học đã tiếp thu đợc một lợng tri thức mới từ bài tập.
Nếu bài tập đợc xây dựng và đợc giáo viên đa đến cho ngời học theo mục
đích dạy học giúp ngời học định hớng đợc việc học và qua bài tập học sinh hình
thành đợc kiến thức mới thì bài tập sẽ trở thành bài tập nhận thức. Nh vậy, không
phải bài tập nào cũng trở thành bài toán nhận thức mà nó chỉ trở thành bài toán
nhận thức khi mâu thuẫn khách quan trong bài tập đợc học sinh ý thức nh là một
vấn đề, nghĩa là biến mâu thuẫn khách quan thành mâu thuẫn chủ quan. Từ đó
học sinh dựa vào kiến thức trong sách giáo khoa, kiến thức tiếp thu đợc trớc đó,
3
kiến thức từ giáo viên để biến đổi, giải quyết mâu thuẫn. Khi giải quyết đợc mâu
thuẫn thì học sinh sẽ lĩnh hội đợc kiến thức từ bài tập.
II.1.2.Bản chất của bài tập di truyền trong dạy học.

Bài tập di truyền đợc thiết lập từ sau kết quả nghiên cứu của Menđen. Trớc
hết là nghiên cứu các quy luật di truyền sau đó để phục vụ cho công tác dạy học.
Trên thế giới bài tập di truyền đợc đa vào dạy học từ năm 1965 còn ở Việt Nam
bắt đầu từ năm 1971. Để phục vụ công tác dạy học, phù hợp với mục đích dạy
học thì bài tập di truyền có bản chất sau:
1.Bài tập di truyền phải chứa đựng thông tin: Thông tin cần lĩnh hội, truyền
đạt là các mối quan hệ phản áng bản chát của các quy luật di truyền. Thông tin
đó cần có dung lợng nhất định tuỳ thuộc vào mục đích dạy học, đối tợng dạy
học, đối tợng nhận thức. Nghĩa là phụ thuộc vào trình độ, năng lực của giáo viên,
trình độ nhận thức của học sinh và nội dung kiến thức chứa đựng trong bài tập là
kiến thức mới cần lĩnh hội hay kiến thức cũ cần ôn tập, củng cố, hoàn thiện, nâng
cao.
2.Bài tập di truyền phải đảm bảo tính logic của nhiều vấn đề cần đa ra để
nhận thức kiến thức cũ rõ hơn đồng thời làm tiền đề để nhận thức kiến thức mới.
II.2. Phơng pháp sử dụng bài tập để tổ chức dạy
học di truyền học lớp 9 trung học cơ sở
II.2.1. Bài tập, phơng tiện để tổ chức học sinh tự học di
truyền học
Các nghiên cứu lý luận dạy học cho tháy bài tập là phơng tiện, là hoạt
động để tổ chức hoạt động tự học, tự rèn luyện năng lực tự học của học sinh ở
các khâu của quá trình tự học vì:
1.Bài tập và lời giải của bài tập là nguồn tri thức mới cho học sinh
4
2.Giải bài tập sẽ phát triển năng lực t duy cho học sinh, đặc biệt rèn luyện,
hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết về di truyền học.
3.Giúp học sinh tăng độ bền kiến thức, cụ thể hoá việc học một cách tối u
bởi vì kiến thức đến với học sinh không phải qua kênh độc thoại cuả giáo viên
mà qua kênh hoạt động t duy của học sinh.
4.Bài tập là phơng tiện để tổ chức học sinh tự chiếm lấy tri thức mới đồng
thời cũng là là phơng tiện để kiểm tra tri thức thầy đã dạy, trò đã học. Từ đó giúp

thầy đánh giá đợc phơng pháp dạy, còn trò rút ra đợc kinh nghiệm học, tự bổ
sung đào sâu kiến thức.
5.Bài tập có vai trò định hớng nhận thức, định hớng nghiên cứu sách giáo
khoa.
6.Bài tập có vai trò củng cố và nâng cao kiến thức, giúp học sinh hệ thống
hoá, khái quát hoá các kiến thức đã học một cách hệ thống.
Chính những vai trò quan trọng của di truyền trong dạy học mà việc sử
dụng bài tập làm phơng tiện để tổ chức dạy học di truyền học là rất thuận lợi và
hứa hẹn tính khả quan.
II.2.2. Các biện pháp sử dụng bài tập để tổ chức dạy học
di truyền học
II.2.2.1. Sử dụng bài tập kết hợp với nghiên cứu sách
giáo khoa.
Các nghiên cứu lý luận cho thấy sách giáo khoa cũng đợc sử dụng nh là
một phơng tiện quan trọng để tổ chức hoạt động tự học của học sinh. Bởi vì sách
giáo khoa là nguồn cung cấp tri thức quan trọng nhất, sự phong phú tri thức từ
sách giáo khoa không phải lúc nào cũng khai thác hết đợc. Do vậy để nâng cao
giá trị dạy học từ sách giáo khoa thì giáo viên phải xem sách giáo khoa nh là một
công cụ để tổ chức hoạt động tự lực của học sinh khi giải bài tập để hình thành
5
tri thức mới. Trong hoạt động đó thì sách giáo khoa đối với học sinh là nguồn tri
thức cốt lõi, cơ bản để tra cứu , tìm tòi và tự lực nghiên cứu trớc nội dung bài mới
ở nhà. Nh vậy, sách giáo khoa không còn để ôn kiến thức, tự học các nội dung
đơn giản mà còn là công cụ kết hợp để tổ chức học sinh tiếp thu tri thức mới.
II.2.2.2. Sử dụng bài tập kết hợp câu hỏi tự lực.
Câu hỏi tự lực là những câu hỏi gợi ý của giáo viên theo một định hớng s
phạm dạy học. đó là loại câu hỏi hớng dẫn học sinh khi đọc tài liệu mới, khi giải
bài tập. điều này có tác dụng rút ngắn thời gian nhận thức các tri thức mới của
học sinh từ tài liệu giáo khoa. đặc biệt loại câu hỏi này rèn luyện cho học sinh tác
phong tự học, tự nghiên cứu tìm tòi có định hớng từ các tri thức hững hờ của tài

liệu sách giáo khoa.
Nh vậy, từ bài tập di truyền với nội dung kiến thức mới nhờ định hớng bằng
các câu hỏi tự lực giúp học sinh tự nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa, tập giải bài
tập để lĩnh hội tri thức mới. Quá trình tổ chức bài học mới bao gồm các yếu tố cơ
bản theo sơ đồ sau:
Bài tập di truyền
Định hớng
Công tác tự lực nghiên cứu SGK
Câu hỏi tự lực


gia công
Tri thức mới
II.2.2.3. Quy trình dạy tự học.
Từ các biện pháp sử dụng bài tập di truyền để tổ chức học sinh tự học các
quy luật di truyền cho thấy:
*Hoạt động dạy của giáo viên đợc quy về việc nêu hệ thống bài tập và câu
hỏi theo phiếu in sẵn cho học sinh tự lực nghiên cứu sách giáo khoa ở nhà từ tr-
ớc. Giờ lên lớp giáo viên tổ chức dạy thông qua giáo án đợc thiết kế theo các câu
hỏi, bài tập đã cho. Thực chất giờ dạy trên lớp là giáo viên kiểm tra năng lực tự
6
học của học sinh và kiến thức học sinh tiếp thu đợc qua tự học sau đó tổ chức
học sinh thảo luận câu trả lời, lời giải của các câu hỏi bài tập kết hợp phơng pháp
đàm thoại tìm tòi đồng thời giáo viên chỉnh lý bổ sung để lời giải các câu hỏi, bài
tập đợc hoàn thiện. Đó chính là tri thức mới cần lĩnh hội. Nh vậy hoạt động mang
tính định hớng, chỉ đạo, hớng dẫn và tạo tình huống.
*Hoạt động học đợc đặc trng bởi quá trình gia công tài liệu thu đợc từ giải
bài tập bằng một chuỗi các thao tác t duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, thiết lập
mối quan hệ nhân quả, khái quát hoá, hệ thống hoá d ới định hớng của các câu
hỏi tự lực. Hoạt động học có thể đợc tiến hành qua 3 thời điểm sau:

-Thời điểm tự học: học sinh tự học bằng chính hành động của mình. Nghĩa là học
sinh tự mình trả lời các câu hỏi, bài tập trong phiếu in sẵn trên cơ sở kiến thức cũ
đã tiếp thu đợc từ sách và biến đổi thành của mình. Kết quả là thu đợc mọt sản
phẩm kiến thức và đặt biệt là hình thành biện pháp tự học. Tuy nhiên, tri thức học
sinh tiếp thu đợc ở thời điểm này là tri thức của bản thân cá nhân học sinh còn
thô sơ, đơn giản, cha đợc kiểm chứng và cha đợc khẳng định.
-Thời điểm học bạn: Sản phẩm ở thời điểm tự học đợc đa ra phân tích bổ sung ,
thảo luận trớc tập thể lớp. Mỗi học sinh sẽ lắnh nghe, bổ sung , điều chính câu
trả lời của bạn đối chiếu với sản phẩm của mình tranh luận với nhau để đi đến
thống nhất. Nh vậy tri thức cá nhân đã đợc sửa chữa, điều chính dự trên cơ sở
của ý kiến của các cá nhân trong nhóm.
-Thời điểm học thầy: Thực ra học sinh đã đợc học thầy ngay từ thời điểm ban
đầu qua các câu hỏi, bài tập mà thầy đặt ra cho học sinh. Tiếp đó ở thời điểm
học bạn, thầy là ngời chỉ đạo, tổ chức cho tập thể lớp thảo luận tìm tòi tri thức
mới. Cuối cùng ở thời điểm này , thầy là ngời bổ sung, chỉnh lý giúp học sinh
hoàn thiện lĩnh hội quá trình tri thức.
7
Nh vậy, hoạt động dạy và học diễn ra trên một nền chung là hoạt động chỉ
đạo của rhầy, hoạt động tích cực của trò. Hoạt động học của trò với 3 thời điểm:
Tự học, học bạn, học thầy diễn ra theo một đờng xoáy ốc nhiều tầng giúp học
sinh vừa nắm đợc kiến thức vừa nắm đợc cách học. Nh vậy có thể nói dạy học
tích cực là dạy cho học sinh cách học , phơng pháp tự học.
II.2.3. Những yêu cầu lý luận đối với việc sử dụng bài tập
để tổ chức dạy học di truyền học
Hiệu quả của việc sử dụng bài tập để tổ chức công tác độc lập nghiên cứu
sách giáo khoa của học sinh nhằm lĩnh hội tri thức mới phụ thuộc vào việc tổ
chức đúng đắn hoạt động đó. Khi nghiên cứu bài giảng, giáo viên phải căn cứ
vào nội dung của bài học, xác định nhiệm vụ nhận thức cụ thể xây dựng hệ
thống bài tập, câu hỏi sao cho phù hợp nhất, kích thích đợc hoạt động t duy của
học sinh, tạo hứng thú nhận thức. Muốn vậy cần tuân thủ những yêu cầu sau:

1.Việc xây dựng hệ thống bài tập và câu hỏi định hớng cho học sinh tự lực
nghiên cứu sách giáo khoa để lĩnh hội tri thức mới. Do vậy khi xây dựng bài tập,
câu hỏi phải có tính hệ thống logíc, đồng thời tạo tình huống có vấn đề , tạo hứng
thú nhận thức, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo của học sinh.
2.Mỗi khi giáo viên cho học sinh nghiên cứu giải bài tập trớc ở nhà để lĩnh
hội tri thức, giáo viên cần cung cấp cho học sinh bản hớng dẫn, đó là hệ thống
câu hỏi tự lực có định hớng để nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa. Xác định trình
tự của công tác độc lập khi giải bài tập qua hệ thống câu hỏi định hớng, đặc biệt
cần chú ý những vấn đề cơ bản của tàiliệu mới.
3.Trong quá trình lên lớp giáo viên cần kiểm tra chất lợng lĩnh hội tri thức
của học sinh từ công tác độc lập giải bài tập và nghiên cứu sách giáo khoa. Kiểm
tra nội dung tự học, chất lợng giải bài tập, trả lời các câu hỏi bằng cách cho các
8
em phát biểu thảo luận, giáo viên chỉnh lý, bổ sung để đi đến hoàn thiện, chuấn
xác kiến thức.
4.Khi sử dụng bài tập để tổ chức học sinh tự học cần phối hợp linh hoạt
thêm các phơng pháp khác nh phơng pháp đàm thoại ơristic để dẫn dắt học sinh
tự lực phát hiện ra tri thức mới, tăng độ bền kiến thức đã lĩnh hội.
II.2.4. Các bớc sử dụng bài tập để tổ chức dạy học di
truyền học
Từ những yêu cầu lý luận về phơng pháp tổ chức tự học, từ thực tiễn dạy
học di truyền học, việc sử dụng bài tập để tổ chức học sinh tự học di truyền học
có thể đợc tiến hành theo các bớc sau:
Bớc Giáo viên Học sinh Mục đích cần đạt
1 Giáo viên ra hệ
thống bài tập và
câu hỏi tự lực cho
học sinh qua các
phiếu in sẵn và
yêu cầu học sinh

làm ở nhà với ph-
ơng tiện cụ thể
Tự lực giải quyết bài
tập ở nhà theo yêu
cầu của giáo viên
nhờ định hớng của
câu hỏi tự lực và
nghiên cứu sách
giáo khoa
Học sinh tự rút ra
kết luận của
mình qua giải bài
tập để lĩnh hội tri
thức mới tri
thức cá nhân
2
Kiểm tra chất l-
ợng lĩnh hội tri
thức của HS qua
tự học. Tổ chức
học sinh thảo
luận các câu
hỏi, lời giải của
Tự thể hiện kết luận
của mình. Thảo luận
trong nhóm, trớc tập
thể lớp để điều
chính và bảo vệ ý
kiến của mình
Học sinh tự lực

hoàn thiện và
phát hiện ra tri
thức mới tri
thức xã hội
9
bài tập trớc tập
thể lớp
3 Giáo viên chỉnh
lý, bổ sung đi đến
lời giải
II.Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu phơng pháp sử dụng bài tập làm phơng tiện dạy học di truyền
học theo hớng tổ chức hoạt động tự học của HS ở nhà và trên lớp nhằm nâng
cao chất lợng dạy học.
III.Nhiệm vụ nghiên cứu.
1.Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc tổ chức tự học ở nhà và trên
lớp cho học sinh.
2.Phân tích cấu trúc nội dung chơng trình di truyền học lớp 9 trung học cơ
sở, đặt biệt là cơ sở vật chất cơ chế và các quy luật di truyền chú trọng đến tính
thừa kế, liên tục giữa các quy luật di truyền, giữa các bậc học làm cơ sở lý thuyết
xây dựng, sử dụng bài tập để tổ chức hoạt động tự học của học sinh.
3.Xây dựng và sử dụng các bài tập làm phơng tiện để rèn luyện năng lực tự
học của học sinh
4.Thực nghiệm s phạm để kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng bài tập di
truyền rèn luyện năng lực tự học của học sinh qua các khâu của quá trình dạy
học đặc biệt là khâu học ở nhà và ở lớp trong nghiên cứ tài liệu mới.
IV. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu:
- Nội dung chơng trình di truyền học lớp 9 trung học cơ sở
- Học sinh lớp 9 và việc học bộ môn di truyền học của các em

10
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của phạm vi sáng kiến kinh nghiệm
Phạm vi nghiên cứu: Chơng trình di truyền học lớp 9 trung học
cơ sở
Phần II
NHữNG BIệN PHáP TIếN HàNH
A- Hệ thống bài tập và giáo án soạn theo phơng
pháp sử dụng bài tập để tổ chức dạy học di
truyền học lớp 9 trung học cơ sở
Dới đây tôi xin trình bày một số ví dụ về cụ trể về sử dụng bài tập để dậy học
di truyền học lớp 9 ở mức độ từng phần hoặc từng bài nh sau:
Ví dụ 1: Tiết 3 Lai một cặp tính trạng
( tiếp theo )
Mục III Lai phân tích
Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập sau: Cho 2 phép lai sau
Phép lai 1: Hoa đỏ X Hoa trắng
AA aa
Phép lai 2: Hoa đỏ X Hoa trắng
Aa aa
1. Hãy xác định kết quả và so sánh 2 phép lai trên ?
2. Làm thế nào để xác định kiểu gen của 2 cây hoa màu đỏ ở thế hệ bố mẹ
trong 2 phép lai trên ?
3. Từ đó yêu cầu học sinh làm bài tập điền từ ở mục trang 11 sách giáo
khoa sinh học 9
Học sinh với kiến thức đã học ở tiết 2 sẽ nhanh chóng xác định đợc kết quả
của 2 phép lai trên và chỉ ra đợc điểm giống của 2 phép lai đó là đều cho cây
11
hoa đỏ lai với cây hoa trắng nhng kết quả phép lai thi khác nhau do 2 cây hoa đỏ
ở thế hệ bố mẹ có kiểu gen khác nhau. Vì vậy muốn xác định kiểu gen của các
cây hoa đỏ ở thế hệ bố mẹ trong 2 phép lai trên thi cho chung lai với cây hoa

trắng và nh vậy học sinh dễ dàng làm đợc bài tập điền từ để tìm ra khái niệm
phép lai phân tích.
Ví dụ 2: Tiết 3 Lai một cặp tính trạng
( tiếp theo )
Mục V Trội không hoàn toàn
Giáo viên ra cho học sinh bài tập nh sau: Khi cho lai hai giống hoa phấn
thuần chủng hoa đỏ và hoa trắng thu đợc F
1
, cho F
1
tự thụ phấn thì tỉ lệ
kiểu gen và kiểu hình ở F
2
sẽ nh thế nào ? Biết rằng màu hoa đỏ do gen A
quy định, màu hoa trắng do gen a quy định.
Với kiến thức về lai một cặp tính trạng học sinh sẽ giải bài tập này nh sau:
P
t/c
: AA x aa
F
1
: Aa
F
2
: 1AA: 2Aa: 1aa
3đỏ: 1 trắng
Giáo viên cho học sinh nghiên cứu ví dụ ở trang 12 sách giáo khoa. Đến
đây học sinh sẽ thấy là mình làm sai và suy nghĩ tại sao lại nh vậy.
Giáo viên hớng dẫn học sinh thực hiện câu lệnh trang 12 sách giáo khoa
sinh học 9 để tìm ra khái niệm về hiện tợng trội không hoàn toàn. Cuối

cùng giáo viên giải thích cho học sinh hiểu là lúc đầu các em không sai nh-
ng do cha biết có hiện tợng trội không hoàn toàn nên mới giải bài toàn nh
vậy
Ví dụ 3: Tiết 15 ADN
12
Mục II: Cấu trúc không gian của phân tử ADN
Sau khi học sinh trả lời xong các câu hỏi mục trang 46 sách giáo
khoa, giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục II Cấu trúc
không gian của phân tử ADN và làm bài tập sau:
Nếu gọi N là tổng số nuclêôtít, L là chiều dài , M là khối lợng, C là số chu kỳ
xoắn của phân tử ADN. A, T, G, X lần lợt là số nuclêôtít loại ađênin, timin,
guanin, xitôrin của phân tử ADN, H là số liên kết hiđrô gia các nuclêôtít trên 2
mạch đơn của phân tử ADN thì có thể thiết lập hệ thức liên hệ giữa các đại l-
ợng đó nh thế nào? ( Giáo viên cung cấp thêm cho học sinh thông tin về khối
lợng của một nuclêôtít )
Học sinh nghiên cứu thông tin sách giáo khoa, thảo luận để thiết lập các
công thức, với sự hớng dẫn của giáo viên học sinh sẽ tìm ra đợc các công
thức nh sau
L =
2
N
. 3,4 hoặc L =
20
N
. 34 ( A
0
)
M = N . 300 ( đv.C )
C =
20

N
( Chu kỳ xoắn )
A = T , G = X, A + G = T + X =
2
N
H = N 2 ( Liên kết hiđrô )
Thiết lập đợc các hệ thức trên học sinh va nắm vững cấu trúc không gian
phân tử ADN, vừa có kiến thức để giải các bài tập di truyền phần cơ sở vật
chất di truyền ở cấp độ phân tử
Ví dụ 4: Soạn giáo án dạy học
Tiết 4 Lai hai cặp tính trạng ( tiết 1 )

13
I . Mục tiêu
1. Kiến thức
+ Trình bày đợc TN lai hai cặp tính trạng của Menđen
+ Phân tích đợc kết quả phép lai hai cặp tính trạng của Menđen, từ đó
phát biểu đợc nội dung quy luật Phân li độc lập của Menđen
+ Giải thích đợc khái niệm biến dị tổ hợp
2 . Kỹ năng
Rèn kỹ năng phân tích kết quả lai, viết sơ đồ lai và
giải bài tập về quy luật di truyền
3. Thái độ
Yêu thích môn DTH và ứng dụng vào cuộc sống
II. Phơng tiện dạy học
Tranh phóng to hình 4 SGK
III. Tiến trình bài giảng
B ớc 1 : ổn định tổ chức lớp - kiểm tra sĩ số
B ớc 2 : Kiểm tra bài cũ
B ớc 3 : Giảng bài mới

Hoạt động 1
Tìm hiểu thí nghiệm của Menđen
Hoạt động dạy học Nội dung
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu
SGK, quan sát hình 4, trình
bày cách tiến hành thí
nghiệm của Menđen
HS: Quan sát tranh, đọc thông
tin trả lời
GV: Yêu cầu HS viết sơ đồ lai
tóm tắt cho thí nghiệm của
Menđen
HS: Lúng túng
GV: Hớng dẫn HS cách rút gọn tỉ
lệ và tóm tắt sơ đồ lai vào
phiếu học tập nh sau:
P
t/c
x
F
1

F
2




Tiết 4 Lai hai cặp tính
trạng

( tiết 1 )
I. Thí nghiệm của Menđen
1. Thí nghiệm
P
t/c
vàng, trơn x xanh,
nhăn
F
1
100% vàng, trơn
F
2
9 vàng, trơn
3 xanh, trơn
3 vàng, nhăn
14
GV: Yêu cầu HS thực hiện câu
lệnh trang 14 sách giáo
khoa
HS: Thảo luận và điền thông tin
vào bảng 4
GV: Mối tơng quan giữa tỉ lệ các
tính trạng nói trên với tỉ lệ
kiểu hình ở F
2
đợc thể hiện
nh thế nào?
HS: Nghiên cứu thông tin sách
giáo khoa trả lời Tỉ lệ mỗi
loại kiểu hình ở F

2
bằng
tích tỉ lệ của các tính trạng
hợp thành nó
GV: Khi nào chúng ta có thể kết
luận các cặp tính trạng di
truyền độc lập với nhau
HS: Khi F
2
có tỉ lệ kiểu hình bằng
tích tỉ lệ của các tính trạng
GV: Yêu cầu học sinh làm bài
tập điền từ trang 15 sách
giáo khoa
HS: Nghiên cứu thông tin và điền
đợc từ tích tỉ lệ
GV: Nhận xét và giải thích rõ cho
HS
1 xanh, nhăn
2. Nhận xét
Vàng/xanh = 3/1
Trơn/nhăn = 3/1
Vàng, nhăn = 3/4vàng x 3/4 trơn = 9/16
Vàng, nhăn = 3/4vàng x 1/4 nhăn = 3/16
Xanh, trơn = 1/4xanh x 3/4 trơn = 3/16
Xanh, nhăn = 1/4xanh x 1/4 nhăn = 1/16
* Kết luận: Khi lai cặp bố mẹ
khác nhau về hai cặp tính trạng
thuần chủng tơng phản di truyền
độc lập với nhau, thì F

2
có tỉ lệ
kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các
tính trạng hợp thành nó
Hoạt động 2
Tìm hiểu về biến dị tổ hợp
Hoạt động dạy học Nội dung
GV: Trong TN của MĐ ở F2 có
những KH nào khác với bố
mẹ?
HS: Chỉ ra đợc đó là vàng, trơn
và xanh, nhăn
II. Biến dị tổ hợp
Khái niệm: Là sự tổ hợp lại các
tính trạng của bố mẹ
ý nghĩa: Làm cho SV đa dạng
và phong phú
15
GV: Đó là các biến dị tổ hợp,
Thế nào là BDTH?
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận
trả lời
GV: ý nghĩa của BDTH?
HS: Nghiên cứu SGK trả lời
GV: Nhận xét và chốt kiến thức
B ớc 4 : Tổng kết bài
GV gọi 2 3 HS đọc phần kết luận chung SGK
IV. Kiểm tra đánh giá
Câu 2 và 3 SGK
V. Dặn dò

B Thực nghiệm s phạm
1. Phơng pháp thực nghiệm
- Chọn lớp thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm đợc tiến hành ở lớp 9A
5

lớp 9P
2
trờng THPTDL Lômnôxốp Hà Nội, trong đó lớp 9A
5
là lớp đối
chứng còn lớp 9P
2
là lớp thực nghiệm. Đây là hai lớp có sự đồng đều nhau
về trình độ và các điều kiện khacsnhuw nội dung bài dạy, giáo viên giảng
dạy, tiêu chí đánh giá, nhng khác ở chỗ bài giảng của lớp thực nghiệm đợc
thiết kế theo hớng phơng pháp mà sáng kiến đề xuất, còn lớp đối chứng thì
soạn bài giảng thông thờng.
- Sau các bài thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá bằng câu hỏi trắc
nghiệm và các bài tập di truyền.
- Địa điểm: Trờng THPTDL Lômnôxốp Hà Nội
- Thời gian thực nghiệm đợc tiến hành từ tháng 9 2005 đến tháng 11 -
2005
2. Kết quả thực nghiệm
a. Định tính
16
So sánh giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng trong quá trình sử dụng
phơng pháp Sử dụng bài tập để tổ chức dạy học di truyền học lớp 9 trung học
cơ sở thì tôi nhận thấy:
- Giờ dạy ở lớp thực nghiệm sôi nổi hơn, học sinh hứng thú học và tiếp thu
bài nhanh hơn, các em tích cực tham gia giờ học.

- Khi kiểm tra bài cũ các em nhớ và hiểu bài có hệ thống hơn, có kỹ năng
giải bài tập di truyền, nên hầu hết các em đã làm bài tập ở nhà và con
chuẩn bị cho bài học mới
b. Định lợng
Tôi đã tiến hành kiểm tra 2 lớp thực nghiệm và đối chứng bằng câu hỏi trắc
nghiệm và bài tập di truyền kết quả thu đợc tôi trình bày bằng bảng dới đây:
Điểm số Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Số lợng Tỉ lệ ( % ) Số lợng Tỉ lệ ( % )
9 10 15 33,3 2 46,5
7 8 23 51,1 16 37,2
5 6 7 15,6 17 39,5
< 4 0 0 8 18,8
Tổng số 45 100 43 100

Phần III kết luận và khuyến nghị
III.1. Kết luận
Tôi đã tiến hành soạn giáo án và dạy theo phơng pháp sử dụng bài tập
để dạy học di truyền học lớp 9 và kết quả cho thấy các lớp tôi dạy theo hớng này
học sinh đều tích cực, hào hứng tham gia vào giờ học. Các em hiểu bài ngay tại
lớp, biết vận dụng những kiến thức đã có để tìm hiểu tiếp thu kiến thức mới, biết
17
vận dụng những kiến thức của mình trong vui chơi, lao động và cuộc sống hàng
ngày. Kết quả học tập của những lớp mà tôi dạy theo phơng pháp này cũng cao
hơn hẳn những lớp đối chứng mà tôi cha áp dụng phơng pháp này
Mặc dù còn hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu, số liệu thực nghiệm
còn mỏng, nhng những kết quả sơ bộ của đợt thực nghiệm tại trờng trung học cơ
sờ Thanh Uyên Tam Nông đã chứng minh phơng pháp mà sáng kiến kinh
nghiệm đề xuất là một phơng pháp tốt góp phần giải quyết những tồn tại và nâng
cao chất lợng dạy học di truyền học lớp 9 trung học cơ sở
III.2. Đề nghị

Do trình độ và thời gian có hạn nội dung của sáng kiến kinh nghiệm mới
chỉ đề cập đến sử dụng bài tập trong dạy học di truyền học lớp 9. Nếu hớng nghiên
cứu này đợc tiếp tục tiến hành ở những nội dung khác của dạy học sinh học thì chắc
chắn sẽ cho kết quả rộng hơn và nhất định mang lại hiệu quả cao. Đề nghị những
nghiên cứu tiếp của bộ môn sinh học tiếp tục nghiên cứu hớng đề tài này
Kết quả nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm còn mỏng do vậy
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo. Tôi xin chân thành cảm ơn

18
Môc lôc
1S¸ch gi¸o khoa sinh häc líp 9.
2.Di truyÒn vµ gi¶I phÉu sinh lÝ ngêi .
3. S¸ch bµi tËp di truyÒn líp 9 .
4 S¸ch gi¸o viªn líp 9.
5. S¸ch tham kh¶o .
19

×