PHẦN A
ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Việc dạy tốt, học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của toàn
xã hội. Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà trường, nó góp phần hình
thành nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất
tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Hiện nay kiến thức sinh học đã và đang trở nên rộng hơn, sâu hơn. Do đó
việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng, song cũng
gặp nhiều khó khăn, trở ngại,…
Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ
trên. Tôi thiết nghĩ cần phải: hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền cho học
sinh lớp 9. Vì trong nội dung để học tốt, dạy tốt môn sinh học không thể thiếu kĩ
năng này và đây cũng chính là nền tảng để các em học tốt môn sinh học bậc
THPT. Do đó nội dung chủ yếu của bài viết này là một số kinh nghiệm của bản
thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy trực tiếp môn sinh học 9, với kinh
nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em để các em có nhiều kĩ năng giải
một số dạng bài tập di truyền trong chương trình SGK và trong sách nâng cao
của bộ môn sinh học.
II/ NHIỆM VỤ:
Mục đích của việc dạy học là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm từ tài liệu
góp phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng, sáng tạo cùng với các thao tác
tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một số
dạng bài tập di truyền một cách chính xác. Để làm được điều đó giáo viên cần
rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhìn nhận các vấn đề một cách tổng quát từ
những nội dung trừu tượng đến những vấn đề cụ thể, tập nhìn nhận một bài tập
theo quan điểm động, có kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập
với những kiến thức lý thuyết di truyền sinh học.
Để đạt được những mục đích trên tôi nghĩ ngoài việc nắm chắc kiến thức
cơ bản thì học sinh cần nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập di
truyền.
Các em phải được cọ sát nhiều với việc giải một số bài tập khó, đa dạng,
vì vậy đòi hỏi các em phải biết vận dụng từng nội dung kiến thức, từng phương
pháp thíc hợp để tìm ra đáp án đúng cho bài tập di truyền sinh học.
Chính vì những lí do trên tôi thiết nghĩ việc “Hình thành kĩ năng giải bài tập di
truyền sinh học 9” là rất cần thiết và nên làm thường xuyên.
III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Học sinh khối 9
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học , tôi đã phối
hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở, dẫn dắt có đối chiếu,
thực nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học, tự rút kinh nghiệm cho
bản thân qua từng năm, có điều chỉnh cho phù hợp với các đối tượng.
V/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Các dạng bài toán di truyền trong chương trình sinh học 9 gồm:
- Bài toán thuận.
- Bài toán nghịch.
PHẦN B
NỘI DUNG
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.
1). Thuận lợi:
Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm chuyên môn, thường xuyên kiểm tra
dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên. Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình,
tâm huyết với nghề. Ngoài ra trường còn nhận được sự quan tâm của các ban
ngành địa phương cũng như phòng giáo dục Đông Triều.
Học sinh có độ tuổi đồng đều 14-15. Đa số có ý thức học tập, cần cù chăm
chỉ. SGK, vổ ghi, vở bài tập và đồ dùng học tập và đồ dùng học tập các em đều
chuẩn bị đủ.
Đa số gia đình các em đầu tư và giành nhiều thời gian cho các em học tập.
2). Khó khăn:
Học sinh ở địa bàn rộng, việc học nhóm không thuận lợi. Một số phụ
huynh học sinh ít quan tâm tới việc học tập bộ môn này của con em mình.Việc
sử dụng SGK, vở bài tập của học sinh còn hạn chế. Nhà trường chưa chưa có
phòng bộ môn, chưa có trang thiết bị dạy học hiện đại. Một số thiết bị đã được
trang bị nhưng chất lượng còn hạn chế, hiệu quả sử dụng không cao. Những khó
khăn chung đó thầy và trò chúng tôi đã phải khắc phục rất nhiều để đảm bảo
chất lượng dạy và học.
II/ QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH.
Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bước vận dụng phương
pháp dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo viên chỉ là người tổ
chức, hướng dẫn cho học sinh học tập”.
Để có được buổi hướng dẫn học giải bài tập di truyền nâng cao đạt kết
quả; Tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo khoa trước khi soạn bài, đọc các tài liệu
tham khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên và học sinh ôn thi học sinh
giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, các sách viết về
chuyên đề sinh 9… do Bộ Giáo dục và một số tỉnh bạn biên soạn. Kết hợp với
chương trình dạy ở các khối lớp tôi đã biên soạn thành hệ thống nội dung kiến
thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh do tôi phụ trách.
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội
dung cơ bản của tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến
thức của bài học một cách thoải mái, không bị gò bó, thụ động, gây được sự
hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị
cho học sinh. Những thao tác tư duy cần được sử dụng thành thạo, những đơn vị
kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên
môn, từng bước thử nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho
nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc biệt là kiến thức cơ bản,
trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS.
Tôi xin phép đợc trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn
học sinh giải bài tập di truyền nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di
truyền sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu quả. Cụ thể là một số dạng bài toán thuận,
bài toán nghịch. Các dạng này có rất nhiều bài tập, sau đây là một số bài tập điển
hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
I/ LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG.
1. Bài toán thuận:
- Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P.
Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
- Các bước biện luận:
+ Bước 1: Xác định trội lặn, qui ước gen trội, gen lặn (nếu có).
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F.
Bài tập 1:
Ở một loài động vật, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho
con đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả phép lai đó sẽ như
thế nào.
Giải
+ Quy ước gen: a lông trắng.
+ Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa.
+ Cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa.
+ Sơ đồ lai P.
(1) P AA (lông đen) x aa lông trắng
G A a
F1 Aa – 100% lông đen
(2) P Aa (lông đen) x aa (lông trắng)
G 1A : 1a a
F1 1Aa (lông đen) ; 1aa (lông trắng)
Bài tập 2
Ở đậu, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.
a. Hãy lập qui ước gen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu hình ở cặp
tính trạng về chiều cao cây.
b. Hãy lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:
- Bố thân cao, mẹ thân thấp.
- Bố mẹ đều có thân cao.
Giải
a.Qui ước gen và kiểu gen.
Theo đề bài, qui ước gen.
- Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa.
b. Sơ đồ cho mỗi phép lai.
* Phép lai 1:
P : Bố thân cao x mẹ thân thấp
- Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa.
- Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa.
Vậy có 2 sơ đồ lai có thể xảy ra là:
(1) P Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp).
G A a
F
1
Aa – 100% (thân cao)
(2) P Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp)
G A; a a
F
1
1 Aa (thân cao) ; 1aa (thân thấp)
* Phép lai 2:
Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có các sơ đồ
lai sau:
P AA x AA; P AA x Aa; P Aa x Aa
(1) P AA (thân cao) x AA (thân cao)
GT A A
F
1
AA – 100% thân cao
(2) P AA (thân cao) x Aa (thân cao); KH : 100% thân cao
GT A 1A ; 1a
F
1
1AA (thân cao) ; 1Aa (thân cao)
Kiểu hình: 100% thân cao
(3) P Aa (thân cao) x Aa (thân cao)
GT 1A;1a 1A;1a
F
1
1AA : 2 Aa : 1aa
Kiểu hình 3 thân cao : 1 thân thấp
Bài tập 3
Ở bò tính trạng không có sừng trội hoàn toàn so với tính trạng sừng.
Khi cho giao phối hai bò thuần chủng con có sừng với con không có sừng được
F
1
. Tiếp tục cho F
1
giao được F
2
.
a. Lập sơ đồ lai của P và F.
b. Cho F
1
lai phân tích thì kết quả như thế nào?
Giải
Theo đề bài qui ước: gen A qui định không có sừng.
gen a qui định có sừng.
a. Sơ đồ lai của P và F
1
.
Bò P thuần chủng không có sừng mang kiểu gen AA.
Bò P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa.
- Sơ đồ lai của P:
P t/c AA (không sừng) x aa (có sừng)
GT A a
F
1
Aa – 100% bò không sừng
- Sơ đồ lai của F
1
: F
1
x F
1
.
F
1
Aa (không sừng) x Aa (không sừng).
GT 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình 3(không có sừng) : 1 (có sừng).
b. Cho F
1
lai phân tích.
F
1
có kiểu gen Aa tính trạng lặn là bò có sừng (aa).
Sơ đồ lai:
F
1
Aa (không sừng) x aa (có sừng).
G 1A ; 1a a
F
1
1Aa : 1aa
Kiểu hình: 1 bò không sừng : 1 bò có sừng.
Bài tập 4
Ở một loài thực vật, hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa vàng.
Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng được F
1
rồi tiếp tục cho F
1
giao phấn
với nhau.
a. Lập sơ đồ lai từ P đến F
2
.
b. Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ ở F
2
là thuần chủng hay không thuần
chủng? Giải thích và lập sơ đồ minh hoạ.
Giải
Theo đề bài quy ước: gen A hoa màu đỏ
gen a hoa màu vàng
Sơ đồ lai từ P đến F
2
.
Cây P có màu hoa đỏ mang kiểu gen AA hay Aa.
Cây P có hoa màu vàng mang kiểu gen aa.
Vậy sẽ có 2 trờng hợp xảy ra.
* Trường hợp 1:
P AA (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
GT A a
F
1
Aa – 100% hoa đỏ
- Nếu con lai phân tích phân tính, tức có 2 kiểu hình là hoa đỏ và hoa vàng.
Chứng tỏ cây hoa đỏ ở F
2
tạo ra 2 loại giao tử 1A và 1a, tức mang gen không
thuần chủng Aa.
Sơ đồ minh hoạ:
P Aa (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
GT 1A : 1a a
F
2
1A : 1aa
Kiểu hình một hoa đỏ, một hoa vàng.
2. Bài toán nghịch.
- Là dạng toán dựa vào kết quả ngay để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và
lập sơ đồ lai.
* Khả năng 1:
Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai.
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai => xác định tính trội, lặn của kiểu gen
của bố mẹ.
- Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Chú ý: (Nếu bài chưa xác định tính trội, lặn => căn cứ vào tỉ lệ con lai để qui -
ước gen).
* Khả năng 2:
- Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con.
- Dựa vào điều kiện của bài qui ước gen (hoặc dựa vào kiểu hình của con khác
với P xác định tính trội lặn => qui ước gen).
- Dựa vào kiểu hình của con mang tính trạng lặn suy ra giao tử mà con nhận từ
bố mẹ => loại kiểu gen của bố mẹ.
Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm.
Bài tập 5
Trong một phép lai giữa hai cây cà chua quả đỏ, thu đợc kết quả ở con lai
như sau: 315 cây cho quả đỏ: 100 cây cho quả vàng.
Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên, biết rằng 1 gen quy định một tính
trạng .
Giải:
Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai
Quả đỏ
=
315
=
3
Quả
vàng
10
0
1
Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo kết quả của định luật phân tính của Men Đen.
Vậy tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Qui ước
gen: A qui định cây hoa đỏ; a qui định vàng.
- Tỉ lệ 3 : 1 (A tổ hợp) chứng tỏ P có kiểu gen di hợp Aa.
- Sơ đồ lai:
P Aa (hoa đỏ) x Aa (hoa đỏ)
GT 1A;1a 1 A; 1a
F
1
1AA: 2 Aa : 1aa
Kiểu hình 3 hoa đỏ : 1 hoa vàng.
Bài tập 6
Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu. trong số các con sinh ra có
con gái mắt xanh, hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ đồ lai minh hoạ.
Giải
Bố, mẹ mắt nâu, con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu hình lặn,
mắt nâu mang tính trạng trội.
Gọi gen A qui định tính trạng mắt nâu.
gen a qui định tính trạng mắt xanh.
Con gái có kiểu gen aa nhận một giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ =>
kiểu gen của bố, mẹ là Aa.
Sơ đồ lai P Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu)
GT 1A;1a 1A;1a
F
1
1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.
Bài tập 7
Dưới đây là bảng thống kê các phép lai đợc tiến hành trên cùng một giống
cà chua.
STT Kiểu hình của P
Kết quả ở F
1
Quả đỏ Quả vàng
1 Quả đỏ x quả vàng 50% 50%
2 Quả đỏ x quả vàng 100% 0%
3 Quả đỏ x quả vàng 75% 25%