Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

áp dụng bộ chỉ tiêu camels phân tích ngân hàng đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.3 KB, 11 trang )

BÀI TẬP MÔN TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN
Họ và Tên: Trần Quang Nghĩa
MSHV: 055.12.08.45
Lớp: Cao học TC-NH Khóa 08
BÀI TẬP NHÓM
Áp dụng bộ chỉ tiêu Camels phân tích Ngân hàng Đông Á
BÀI LÀM
Hệ thống CAMELS phân tích các nhóm chỉ số thể hiện tình hình hoạt động của
Ngân hàng, trong đó bao gồm 6 nhóm chỉ số sau:
1. An toàn vốn
Chỉ tiêu an toàn vốn thể hiện phần vốn chủ sở hữu của TCTD và khả năng của
TCTD đáp ứng các món vay ngày càng mở rộng cũng như các định hướng phát
triển tài sản tiềm năng mà TCTD cần đạt được. Hệ thống phân tích CAMEL xem
xét khả năng của TCTD trong việc huy động thêm vốn chủ sở hữu trong trường
hợp thua lỗ và khả năng cũng như chính sách để thiết lập dự trữ trong trường hợp
có rủi ro hoạt động. An toàn vốn được sử dụng phổ biến là chỉ số CAR.
Trong những năm gần đây, an toàn vốn của Đông Á đang có xu hướng giảm dần,
tuy nhiên, vẫn ở mức cao hơn so với quy định của Ngân hàng Nhà nước là 8%
(theo QĐ 457, và mới đây là 9% theo Thông Tư 13 về các chỉ tiêu đảm bảo an
toàn trong hoạt động của TCTD)
Xu hướng giảm chỉ số an toàn vốn do tốc độ tăng tổng tài sản có rủi ro nhanh
trong 3 năm gần đây, trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng (vốn chủ sở
hữu) tăng lên chậm hơn. Mặt khác, ngoài việc mở rộng các khoản cho vay, Đông
Á cũng đầu tư vào công ty con, công ty lien kết, liên doanh làm cho phần vốn
dành cho hoạt động ngân hàng thuần giảm xuống, do đó, tỷ lệ CAR cũng giảm
xuống
1
.
Trong năm mới, Đông Á với kế hoạch tăng vốn lên 6.000 tỷ đồng (tăng 76% so
với năm 2009), trong khi đó, tổng tài sản rủi ro dự kiến chỉ tăng 40% nhằm tăng
cường khả năng an toàn vốn. Mục tiêu nhằm vượt qua mức 12% theo chuẩn thế


giới nhằm đảm bảo trước các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Theo đánh giá của tổ chức Earns and Young, hiện nay, mức CAR từ 10 – 12%
được đánh giá ở mức tương cao ở Việt Nam.
2. Chất lượng tài sản
Chất lượng nói chung của các món vay và các tài sản khác, bao gồm các khoản
cho vay cơ sở hạ tầng. Điều này đòi hỏi việc xem xét phải xem xét sự phù hợp của
hệ thống phân loại các món vay, quá trình thu thập thông tin và các chính sách xoá
nợ.
Ngân hàng Đông Á luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp dưới 2% (chuẩn Việt Nam
đến năm 2010 là 3%) và là một trong những ngân hàng TMCP có tỷ lệ nợ xấu thấp
nhất. Đặc biệt, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế vừa qua, Đông Á vẫn duy trì tỷ
lệ nợ xấu ở mức 2%. Mức này được Erns & Young đánh giá là tốt trong thị trường
Việt Nam (mức tốt: từ 1 – 2%)
1 Vì lý do nhạy cảm của thông tin nên tổ chức không cho phép đề cập chi tiết các khoản mục về vốn và tài
sản có rủi ro điều chỉnh.
Ngân hàng Đông Á quản lý nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo QĐ
493/QĐ – NHNN năm 2005. Theo đó, nhóm nợ cần chú ý trở đi luôn chiếm tỷ lệ
thấp.
Chất lượng Nợ cho vay 2009
Tỷ
trọng
2008 Tỷ trọng
Nợ đủ tiêu chuẩn
33,66
3
97.98%
24,523
95.90%
Nợ cần chú ý 235
0.69%

397
1.55%
Nợ dưới tiêu chuẩn 60
0.17%
354
1.38%
Nợ nghi ngờ 126
0.37%
111
0.44%
Nợ có khả năng mất vốn 272
0.79%
186
0.73%
Tổng cộng 34,356
100.00%
25,571
100.00%
Trích lập dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ ở mức 1% bao gồm cả dự phòng chung
và dự phòng cụ thể. Tỷ lệ tài sản trích lập bù đắp cho rủi ro không thu hồi nợ phát
sinh trong năm 2009 là 0,35% là tỷ lệ rất thấp và giảm xuống so với mức 0,61%
trong năm 2008 thể hiện khả năng quản lý nợ và thu hồi nợ được cải thiện tốt hơn.
Sự đa dạng danh mục tài sản được cải thiện nhằm giảm thiểu rủi ro. Cho vay được
phân bổ ở nhiều hạng mục và ngành nghề và các đối tượng khách hàng khác nhau
được chú ý (Xem phụ lục cơ cấu cho vay).
KHOẢN MỤC 2009 2008 2007
Tỷ trọng
09
Tỷ trọng
08

Tỷ trọng
07
TÀI SẢN 42,520 34,713 27,376 100% 100% 100%
Tiền mặt và tiền
gửi NHNN (R)
3,845 2,808 3,887 9.04% 8.09% 14.20%
Tiền mặt tại quỹ 2,615 2,037 1,957 6.15% 5.87% 7.15%
Tiền gửi tại NHNN
Việt Nam
1,230 771 1,931 2.89% 2.22% 7.05%
Tài sản sinh lợi
(EA)
36,407 29,269 22,082 85.62% 84.32% 80.66%
Tiền gửi và cho
vay TCTD khác
939 2,764 3,013 2.21% 7.96% 11.01%
Cho vay khách
hàng
34,356 25,571 17,857 80.80% 73.66% 65.23%
Dự phòng rủi ro tín
dụng
-345 -267 -64 -0.81% -0.77% -0.23%
Chứng khoán đầu

1,457 1,201 1,275 3.43% 3.46% 4.66%
Bất động sản đầu

0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
Tài sản cố định và
tài sản khác (FA)

2,268 2,637 1,407 5.33% 7.60% 5.14%
Tài sản cố định 794 587 365 1.87% 1.69% 1.33%
Tài sản khác 1,474 2,050 1,043 3.47% 5.91% 3.81%
Tổng Tài sản = 1
+ 2 + 3 (TA)
42,520 34,713 27,376 100.00% 100.00% 100.00%
Tài sản sinh lợi luôn duy trì từ mức 80 – 85%, đây là mức cao trong hệ thống ngân
hàng (theo tiêu chuẩn xếp hạng của Erns & Young). Tỷ lệ chứng khoán đầu tư ở
mức thấp từ 3 – 5%.
3. Khả năng quản lý
Các chính sách về quản lý con người, các chính sách quản lý chung của tổ chức,
các hệ thống thông tin, các chế độ kiểm soát và kiểm toán nội bộ, các kế hoạch
chiến lược và ngân sách đều được xem xét một cách riêng rẽ để phản ảnh toàn bộ
chất lượng của hoạt động quản lý. Ngân hàng Đông Á luôn chú trọng đến chất
lượng quản lý xuyên suốt trong quá trình phát triển của mình.
Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo tư vấn của Brilsam theo tiêu chuẩn quốc tế, tổ
chức theo khối và có sự độc lập, rõ rang trong phân cấp quản lý.
Thành lập hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ có trách nhiệm và nhiệm vụ rõ
ràng nhằm đáp ứng chất lượng quản lý được đảm bảo trước nhu cầu phát triển
mạnh về tài sản, nhân sự, chi nhánh,…
Đến năm 2009, toàn hệ thống Đông Á có 140 đơn vị bao gồm Hội sở, Sở giao
dịch, chi nhánh và các phòng giao dịch, tăng 24 đơn vị so với năm 2008. Nhân sự
ở mức 3000 cán bộ, nhân viên so với mức khoảng 2600 trong năm 2008.
Hội đồng quản trị luôn có sự ổn định và kế thừa, thống nhất mục tiêu chiến lược
đã được hoạch định, đồng thời cũng rất nhạy bén hoạch định kế hoạch trước
những thay đổi của tình hình kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam, trước các thay
đổi của chính sách Nhà nước.
Các chỉ tiêu về chi
phí quản lý thể hiện
khả năng quản lý

được cải thiện đáng
kể trước tốc độ tăng
trưởng nhanh về
quy mô của ngân
hàng. Các chỉ tiêu
này tăng nhẹ thực
sự là do chính sách
tăng lương trong
toàn hệ thống tác
động.
4. Hiệu quả hoạt động
Năm 2009, ngân hàng Đông Á có lợi nhuận trước thuế đạt 788 tỷ đồng, tăng 12%
so với năm 2008, đây là mức thấp trước tác động của khủng hoảng kinh tế, trong
năm 2008, lợi nhuận của Đông á tăng ở mức 45%.
Ngân hàng Đông Á có sự ổn định trong hiệu quả hoạt đông khi duy trì tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ở mức 13 – 15% trong ba năm gần đây. Trong
năm 2009, tỷ suất ROE giảm xuống do tác động của việc tăng nhanh nguồn vốn
chủ sở hữu và chênh lệch lãi suất giảm xuống do chi phí huy động tăng lên. Đồng
thời, thu nhập ngoài lãi ròng đã giảm xuống mạnh từ mức 32 tỷ trong năm 2008
xuống - 172 tỷ trong năm 2009.
Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận ở mức trên chỉ ở mức trung bình so với hệ thống
NHTM cổ phần (theo thống kê của Erns & Young, mức trung bình là từ 15 – 20%)
Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản ở mức 1,38%, mức này trung bình trong hệ
thống NHTMCP ở Việt Nam. Khả năng sinh lợi trên Tổng tài sản có giảm nhẹ so
với năm 2008 có phần do tài sản trong năm 2009 tăng cao hơn so với lợi nhuận.
Trong năm 2009, tỷ lệ thu nhập từ lãi
đã tăng lên đáng kể nhưng nhìn
chung vẫn ở mức thấp trong hệ thống
ngân hàng, điều này chứng tỏ, ngân
hàng Đông Á đã có sự đa dạng hóa

hoạt động dịch vụ thay vi tập trung
vào thu nhập từ lãi.
5. Thanh khoản
Đây là nhân tố được sử dụng khi phân tích khả năng của tổ chức trong việc
xác định nhu cầu tài trợ cho dự án nói chung cũng như nhu cầu vốn cho vay
nói riêng. Cấu trúc nợ và vốn chủ sở hữu của tổ chức, khả năng thanh toán
của các tài sản ngắn hạn cũng là một nhân tố rất quan trọng trong việc đánh
giá tổng quan khả năng quản lý tính lỏng của tổ chức.
Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản của Đông Á ở mức 9% trong năm
2009, tăng so với năm 2008. Tỷ lệ này tương đối cao ở thị trường Việt Nam,
đặc biệt khi tỷ lệ Dự trữ bắt buộc đã giảm xuống nhiều. Theo thống kê của
Erns & Young, tỷ lệ từ 8 – 10% thuộc mức cao trong hệ thống các NHTM
Cổ phần hiện nay.
Tuy nhiên, tỷ lệ Dư nợ trên tổng nguồn
vốn huy động của Đông Á là tương đối
cao trong năm 2009, nếu như trong
năm 2008, mức 85% được xem là mức
tương đối tốt ở Việt Nam, thì năm
2009, tỷ lệ này tăng lện mạnh và thực
sự không tốt trước những biến động rút
tiền chạy theo lăi suất tiền gửi của
khách hàng như hiện nay. Việc tăng tỷ
trọng cho vay làm cho thanh khoản giảm xuống, bên cạnh đó, việc mở rộng tín
dụng không được đảm bảo bằng tốc độ huy động vốn tương ứng do sự cạnh tranh
quyết liệt trong hơn một năm qua trên thị trường tiền gửi.
Tuy nhiên, việc quản lý thanh khoản được Đông Á chú trọng vào việc hạn chế
chênh lệch kỳ hạn trong tài sản Nợ và tài sản có, riêng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng cho vay trung dài hạn trong năm 2009 là ở mức 30% và đang trong
quá trình giảm xuống theo Thông Tư 15 về tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn.

6. Nhạy cảm rủi ro
Rủi ro tiền tệ
Ngân hàng Đông Á quản lý rủi ro tiền tệ theo khe hở tiền tệ (Currency gap), đó là
sự chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ theo từng loại ngoại tệ theo từng loại kỳ
hạn khác nhau. Xét trên tổng thể, trạng thái hiện nay của ngân hàng Đông Á trên
bảng Cân đối ở mức âm (-) 280 tỷ tương, tức chênh lệch âm tài sản có và tài sản
nợ ngoại tệ. Do đó, nếu có biến động tăng tỷ giá thì ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, tỷ lệ này là không lớn so với tổng thể tài sản trong năm 2009 của ngân
hàng, tỷ lệ GAP ở mức 0,97 xấp xỉ 1, rủi ro là không lớn. Trạng thái này trong
năm 2008 ở mức âm 70 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 0,99.
Đối với ngoại bảng, các cam kết bảo lãnh ngoại tệ và đảm bảo đã làm trạng thái
âm ngoại tệ ở mức âm 459 tỷ (cao hơn nội bảng), điều này cũng được giải thích
bằng các hợp đồng bán ngoại tệ (short – sell) ở thời điểm cuối năm.
Rủi ro Lãi suất
Ngân hàng Đông Á quản lý trạng thái rủi ro lãi suất theo trạng thái khe hở nhạy
cảm lãi suất theo kỳ hạn đánh giá lại tài sản. Theo đó, một trạng thái dương (+)
theo mỗi kỳ hạn, sẽ chịu rủi ro khi lãi suất giảm và ngược lại.
Trong năm 2009, Đông Á có trạng thái dương 3900 tỷ tương đương với tỷ lệ Gap
ở mức 1,12 cho kỳ hạn 12 tháng. Nếu tỷ lệ này không giảm xuống, thì trong năm
2009, khi lãi suất thị trường giảm, Đông Á sẽ chịu rui ro do thu từ lãi sẽ giảm
nhanh hơn so với chi lãi, do đó, NIM sẽ giảm xuống.
Biện pháp có thể đó là kéo dài kỳ hạn của Tài sản Nợ hoặc thu hẹp kỳ hạn tài sản
có bằng các nghiệp vụ sử dụng hợp đồng trái phiếu có thời gian đáo hạn bình quân
(Duration) lớn vào danh mục tài sản hoặc thực hiện các hợp đồng Repo làm giảm
kỳ đáo hạn bình quân của tài sản nợ hoặc tăng tài sản nợ nhạy cảm lãi suất hoặc
giảm tài sản có nhạy cảm lãi suất nếu dự đoán lãi suất sẽ giam mạnh.
Phụ lục 1: Cơ cấu
cho vay
Kỳ hạn Nợ cho vay 2009 Tỷ
trọng

2008 Tỷ trọng
Nợ ngắn hạn 22,866
66.56%
16,148
63.15%
Nợ trung hạn 9,162
26.67%
7,975
31.19%
Nợ dài hạn 2,328
6.78%
1,449
5.66%
Tổng cộng 34,356
100.00%
25,571
100.00%
Đối tượng Nợ cho vay 2009 Tỷ
trọng
2008 Tỷ
trọng
Doanh nghiệp Nhà nước TW 403
1.17%
234
0.92%
Doanh nghiệp Nhà nước Địa phương 445
1.30%
497
1.94%
Công ty TNHH Nhà nước 139

0.40%
156
0.61%
Công ty TNHH Tư nhân
10,35
5
30.14%
7,642
29.88%
Công ty cổ phần Nhà nước 796
2.32%
613
2.40%
Công ty cổ phần khác
10,96
3
31.91%
7,795
30.48%
Doanh nghiệp tư nhân 1,415
4.12%
724
2.83%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
56
0.16%
24
0.09%
Kinh tế tập thể 113

0.33%
107
0.42%
Cá nhân 9,671
28.15%
7,778
30.42%
Tổng cộng 34,356
100.00
%
25,571
100.00%
Ngành cho vay 2009
Tỷ
trọng
2008
Tỷ
trọng
Thương nghiệp, sữa chữa, đồ dùng 15,363
44.72%
11,475
44.87%
Hoạt động phục vụ cá nhân & cộng
đồng
6,059
17.64%
4,052
15.85%
Xây dựng 5,241
15.26%

4,105
16.05%
Công nghiệp chế biến 2,544
7.41%
1,485
5.81%
Kinh doanh tài sản, tư vấn 1,741
5.07%
1,416
5.54%
Thuỷ sản 902
2.62%
710
2.77%
Khách sạn, nhà hàng 754
2.19%
636
2.49%
Dịch vụ tại hộ gia đình 552
1.61%
507
1.98%
Nông lâm nghiệp 528
1.54%
619
2.42%
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 314
0.91%
139
0.54%

Giáo dục & Đào tạo 101
0.29%
100
0.39%
Quản lý Nhà nước, an ninh quốc
phòng
80
0.23%
56
0.22%
Hoạt động tài chính 64
0.19%
102
0.40%
Khai thác mỏ 62
0.18%
63
0.25%
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt,
nước
18
0.05%
39
0.15%
Y tế, hoạt động cứu trợ xã hội 17
0.05%
24
0.09%
Văn hoá thể thao 8
0.02%

4
0.01%
Hoạt động khoa học công nghệ 8
0.02%
41
0.16%
Hoạt động các tổ chức & đoàn thể
Quốc tế
0
0.00%
0
0.00%
Tổng cộng 34,356
100.00%
25,571
100.00%
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đvt: Tỷ đồng
N
o
KHOẢN MỤC
Tăng trưởng
2009 2008 2007
Tỷ trọng
09
Tỷ trọng
08
Tỷ trọng
07
%09/08 %08/07
A TÀI SẢN 42,520 34,713 27,376 100% 100% 100% 22% 27%

1 Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 2,615 2,037 1,957 6.15% 5.87% 7.15% 28.39% 4.11%
2 Tiền gửi tại NHNN Việt Nam 1,230 771 1,931 2.89% 2.22% 7.05% 59.66% -60.08%
3
Tiền, vàng gửi tại NH và cho vay các
TCTD khác
939 2,764 3,013 2.21% 7.96% 11.01% -66.03% -8.27%
4 Chứng khoán kinh doanh 387 244 343 0.91% 0.70% 1.25% 58.53% -28.97%
Chứng khoán kinh doanh 429 279 352 1.01% 0.80% 1.29% 53.61% -20.76%
Trừ: dự phòng giảm giá chứng khoán KD -42 -35 -9 -0.10% -0.10% -0.03% 19.31%
5
Các công cụ phái sinh và các Tài sản tài
chính khác
0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
6 Cho vay khách hàng 34,011 25,304 17,794 79.99% 72.89% 65.00% 34.41% 42.21%
Cho vay khách hàng 34,356 25,571 17,857 80.80% 73.66% 65.23% 34.35% 43.19%
Trừ : Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng -345 -267 -64 -0.81% -0.77% -0.23% 29.15% 318.44%
7 Chứng khoán đầu tư 359 136 292 0.84% 0.39% 1.07% 164.51% -53.49%
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 351 144 76 0.83% 0.41% 0.28% 144.42% 87.70%
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 8 13 216 0.02% 0.04% 0.79% -37.72% -93.79%
Dự phòng giảm giá chứng khoán 0 -21 0 0.00% -0.06% 0.00%
8 Góp vốn, đầu tư dài hạn 711 821 639 1.67% 2.36% 2.33% -13.36% 28.41%
Đầu tư vào công ty con 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% #DIV/0!
Góp vốn liên doanh 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% #DIV/0!
Đầu tư vào công ty liên kết 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
Đầu tư dài hạn khác 740 821 639 1.74% 2.36% 2.33% -9.78% 28.41%
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn -29 0 0 -0.07% 0.00% 0.00%
9 Tài sản cố định 794 587 365 1.87% 1.69% 1.33% 35.31% 60.87%
Tài sản cố định hữu hình 575 521 343 1.35% 1.50% 1.25% 10.34% 52.10%
Tài sản cố định thuê tài chính 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
Tài sản cố định vô hình 219 66 22 0.51% 0.19% 0.08% 233.54% 196.52%

10 Bất động sản đầu tư 0.00% 0.00% 0.00%
11 Tài sản khác 1,474 2,050 1,043 3.47% 5.91% 3.81% -28.09% 96.61%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 42,520 34,713 27,376 100% 100% 100% 22% 27%
B NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU 42,520 34,713 27,376 100% 100% 100% 22% 27%
1 Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
2 Tiền gửi và vay các TCTD khác 4,768 3,612 6,071 11.21% 10.40% 22.17% 32.01% -40.51%
3 Tiền gửi của khách hàng 27,974 23,010 14,329 65.79% 66.29% 52.34% 21.57% 60.58%
4
Các công cụ tài chính và các khoản nợ TC
khác
0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% -
5
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay TCTD
chịu rủi ro
291 204 201 0.68% 0.59% 0.73% 42.69% 1.61%
6 Phát hành Giấy tờ có giá 3,682 2,971 1,056 8.66% 8.56% 3.86% 23.94% 181.46%
7 Các khoản nợ khác 1,605 1,402 2,491 3.78% 4.04% 9.10% 14.55% -43.73%
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 38,320 31,198 24,147 90.12% 89.87% 88.20% 22.83% 29.20%
VỐN VÀ CÁC QUỸ 4,201 3,515 3,229 9.88% 10.13% 11.80% 19.50% 8.85%
1 Vốn của TCTD 3,401 2,881 2,828 8.00% 8.30% 10.33% 18.05% 1.84%
Vốn điều lệ 3,400 2,880 1,600 8.00% 8.30% 5.84% 18.06% 80.00%
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
Thặng dư vốn cổ phần 0 0 1,228 0.00% 0.00% 4.49%
Cổ phiếu quỹ 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
Vốn khác 1 1 0 0.00% 0.00% 0.00% 5.57%
2 Quỹ của TCTD 199 107 80 0.47% 0.31% 0.29% 86.37% 33.83%
3 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
4 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
5 Lợi nhuận chưa phân phối 601 528 321 1.41% 1.52% 1.17% 13.88% 64.42%

6 Lợi ích cổ đông thiểu số 0 0.00% 0.00% 0.00%

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ
SỞ HỮU
42,520 34,713 27,376 100% 100% 100% 22% 27%
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
N
o
KHOẢN MỤC 2009 2008 2007
Tỷ
trọng
09
Tỷ trọng
08
Tỷ trọng
07
%09/08 %08/07
1 Thu nhập lãi và các khoản tương tự 3,325 3,853 1,376 84.51% 85.58% 79.04% -13.71% 180.06%
2 Chi phí lãi và các khoản tương tự 2,218 2,971 865 56.38% 65.99% 49.69% -25.35% 243.53%
3 Thu nhập lãi thuần 1,107 882 511 28.13% 19.59% 29.35% 25.51% 72.61%
4 Thu nhập hoạt động dịch vụ 273 204 181 6.93% 4.52% 10.38% 33.93% 12.60%
5 Chi phí hoạt động dịch vụ 53 52 23 1.34% 1.16% 1.31% 1.40% 128.44%
6 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 220 151 158 5.58% 3.36% 9.07% 45.13% -4.14%
7
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối và vàng
262 333 16 6.67% 7.40% 0.94% -21.26% 1947.10%
8
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh
doanh

5 13 93 0.13% 0.28% 5.34% -61.17% -86.36%
9 Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 65 0 0 1.64% 0.00% 0.00%
10 Lãi/Lỗ từ hoạt động khác 4 113 60 0.10% 2.50% 3.46% -96.65% 87.13%
Thu nhập từ hoạt động khác 4 113 62 0.10% 2.52% 3.55% -96.46% 83.39%
Chi phí hoạt động khác 0 1 2 0.01% 0.01% 0.09% -59.65% -62.99%
11 Thu nhập cỗ tức từ góp vốn mua cổ phần 1 -13 15 0.03% -0.29% 0.85%
-
108.91
%
-187.29%
12 Chi phí hoạt động 729 566 349 18.53% 12.56% 20.04% 28.86% 62.17%
13
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
935 913 504 23.75% 20.29% 28.96% 2.33% 81.15%
Dự phòng rủi ro tín dụng 147 210 50 3.73% 4.67% 2.88% -30.13% 319.37%
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 788 703 454 20.02% 15.62% 26.08% 12.03% 54.86%
Chi phí thuế TNDN 200 164 122 5.09% 3.65% 7.00% 21.70% 35.00%
15 Lợi nhuận sau thuế 588 539 332 14.93% 11.97% 19.09% 9.08% 62.14%
Lợi ích của cổ đông thiểu số 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00%
16 Lãi quy cho các cổ đông của NH mẹ 588 539 332 14.93% 11.97% 19.09% 9.08% 62.14%

×