SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
Mã số: ………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11
Người thực hiện: Nguyễn Đăng Khoa
Có đính kèm:
Mơ hình Phần mền Phim ảnh Hiện vật khác
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/- THƠNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Đăng Khoa
2. Ngày tháng năm sinh: 1963
3. Nam (nữ): Nam
4. Địa chỉ: Thanh Hóa – Hố Nai 3 – Trảng Bom – Đồng Nai
5. Điện Thoại: C.quan: 0613864198 (NR): 061.3968443
ĐTDĐ: 0988324099
6. Fax: E-mall:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị cơng tác: Trường THPT Thống Nhất A
II/- TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao nhất): Đại học sư phạm
TP.Hồ Chí Minh.
- Năm nhận bằng: 2002
- Chun mơn đào tạo: Giáo dục chính trị
III/- KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Giảng dạy lớp
- Số năm có kinh nghiệm: 30 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
• Hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin trong dạy học mơn Giáo dục cơng dân.
• Đổi mới trong kiểm tra, đánh giá bộ mơn Giáo dục cơng dân ở trường
trung học phổ thơng.
• Giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong mơn Giáo dục cơng dân
lớp 12 trung học phổ thơng.
• Một số vấn đề trong thực hiện Phân phối chưong trình mơn Giáo dục
cơng dân bậc Trung học phổ thơng theo chuẩn kiến thức kỹ năng và giảm
tải.
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN LỚP 11
I/- LÝ DO VIẾT ĐỀ TÀI
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng phải là một q trình đổi mới từ mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá chất lượng giáo dục đến những
hoạt động quản lý cả q trình này. Tồn bộ chương trình cần coi trọng thực hành, vận
dụng,…phương pháp dạy học cũng phải được đổi mới với định hướng hỗ trợ cho q
trình tự học, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo năng lực của
người học. Chỉ có đổi mới phương pháp chúng ta mới có thể tạo được sự thay đổi thực
sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sang tạo, có tiềm
năng cạnh tranh trí tuệ trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nói chung và PPDH
mơn giáo dục cơng dân (GDCD) nói riêng, đặc biệt là kết hợp phương pháp đàm thoại,
phương pháp tình huống với phương pháp thảo luận nhóm và các phương pháp khác,
đang được bàn luận và thực hiện như là một vấn đề cấp bách để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo.
Khác với các mơn khoa học khác, GDCD là một mơn học trực tiếp trang bị cho
học sinh một cách có hệ thống những tri thức về thế giới quan, tư tưởng chính trị, đạo
đức, pháp luật nhằm góp phần quan trọng vào việc giáo dục học sinh trở thành người
cơng dân có ích cho xã hội. Vì vậy việc đổi mới PPDH mơn giáo dục cơng dân hiện
nay được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm bởi “Con người là động lực của sự
nghiệp xây dựng xã hội mới đồng thời là mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội” (Văn kiện
Hội nghị lần thứ 4 BCHTW khóa VII) và bởi “điều đặc biệt đáng lo ngại là một bộ
phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thối đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối
sống thực dụng, thiếu hồi bão lập thân vì tương lai của bản thân, đất nước” (Văn
kiện Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khóa VIII).
Vì vậy Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục cơng dân, giáo dục tư
tưởng đạo đức, lòng u nước, chủ nghĩa Mác - Lê nin, đưa việc giảng dạy tư tưởng
Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và từng bậc học”; “đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư
duy sáng tạo của người học, nâng cao năng lực tự học của học sinh”. Đồng thời chỉ thị
số 30/1998 của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT cũng đã chỉ rõ: “Mơn GDCD ở các trường
THPT có vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh”.
Trước tình hình đó, lại một lần nữa Đảng và Nhà nước ta xác định việc giáo dục
và đào tạo con người hiện nay với Nghị quyết Trung ương 4 khố VII về “chiến lược
phát triển con người” Nghị quyết Trung ương 2 Khố VIII về cơng tác giáo dục và
đào tạo, Nghị quyết Trung ương 5 khố VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, đến Đại hội X của Đảng nhấn mạnh
“Phát triển giáo dục và đào tạo” nói khơng tiêu cực và hình thành tính trung thực
trong giáo dục và đào tạo, khoa học cơng nghệ là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt là Hội
nghị Trung ương lần thứ 8, Ban Chấp hành T.Ư (khóa XI) thơng qua Nghị quyết số
29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế". Vấn đề nêu trên đòi hỏi nhà trường THPT cần phải xem
xét giáo dục đạo đức và nhân cách cho học sinh thơng qua mơn Giáo dục cơng dân là
nhiệm vụ hết sức quan trọng và là điều kiện tiên quyết để hình thành nên một thế hệ
trẻ với đủ các điều kiện để là chủ của đất nước trong tương lai. Bác Hồ kính u đã
từng căn dặn: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người”.
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
Để thực hiện mục tiêu này thì vấn đề đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp
dạy học Giáo dục cơng dân là vấn đề đặt ra, trong đó đổi mới phương pháp là quyết
định. Khơng phải đổi mới hồn tồn phương pháp mà vấn đề là sự kết hợp hài hòa của
các phương pháp dạy học, chẳng hạn như phương pháp đàm thoại, phương pháp tình
huống và phương pháp thảo luận nhóm trong mỗi tiết học để phát huy tính tích cực
học tập của học sinh. Tuy nhiên, trong q trình đổi mới phương pháp GV chưa quan
tâm đến việc kết hợp giữa ba phương pháp này và các phương pháp hỗ trợ khác. Vì
thế, chưa nâng cao chất lượng và phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Do vậy,
việc sử dụng kết hợp các phương pháp tích cực này là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, tơi đã chọn viết đề tài này.
II/- THỰC TRẠNG KHI TIẾN HÀNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1/- Thuận lợi
1.1/- Một số thuận lợi khách quan
Ngay từ năm 2006, việc thực hiện giảng dạy theo bộ Sách giáo khoa phân ban,
hàng năm Bộ giáo dục cũng như Sở giáo dục thường xun tổ chức cho tất cả giáo
viên học tập về các phương pháp giảng dạy mới. Chính vì vậy trong q trình giảng
dạy đa số sử dụng khá nhuần nhuyễn các phương pháp tích cực trong các tiết học. Bên
cạnh đó Hội đồng bộ mơn cũng thường xun tổ chức các chun đề về đổi mới
phương pháp giảng dạy để giáo viên có điều kiện cùng nhau trao đổi kinh nghiệm.
Trong q trình thực hiện đổi mới chương trình và đổi mới phương pháp giảng
dạy Bộ giáo dục đã cung cấp cho giáo viên rất nhiều tài liệu hướng dẫn việc sử dụng
các phương pháp giảng dạy mới, đồng thời nhiều tác giả cũng đã biên soạn nhiều sách
hướng dẫn giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân theo hướng đổi mới phương pháp. Đây
cũng là những thuận lợi giúp giáo viên thực hiện có hiệu quả các phương pháp tích cực
để khai thác nội dung bài học.
1.2/- Những thuận lợi riêng của trường THPT Thống Nhất A
Đối với trường THPT Thống Nhất A, bên cạch những thuận lợi chung nêu ra ở
trên thì trường có nhiều thuận lợi riêng khác. Đó là, ngay từ khi Bộ giáo dục có định
hướng đổi mới Sách giáo khoa thì trường được chọn là trường thực hiện thí điểm trước
khi thực hiện đại trà. Đây là điều kiện để cho tất cả giáo viên của trường sớm tiếp cận
với những phương pháp giảng dạy tích cực.
Trường có điều kiện cơ sở vật chất khá đầy đủ các tiện nghi và các loại sách tham
khảo, từ đó giúp giáo viên có điều kiện tốt để có thể thực hiện khai thác có quả các
phương pháp tích cực mà mình sử dụng.
Đối tượng học sinh của trường được thi tuyển chọn đầu vào, vì vậy trình độ khá
đồng đều và nhận thức nhanh các nội dung kiến thức bài học, đặc biệt các em nhanh
chóng tiếp cận với phương pháp học tập mới khi đến với phương pháp dạy học tích
cực của thầy cơ. Đây chính là một thuận lợi giúp cho thầy cơ thành cơng khi sử dụng
các phương pháp giảng dạy mới.
Đội ngũ giáo viên của trường đều đạt chuẩn, đặt biệt các thầy cơ giáo giảng dạy
mơn Giáo dục cơng dân đều là giáo viên được bố trí đúng chun mơn đào tạo trong
các trường Đại học sư phạm, do vậy khi áp dụng các phương pháp giảng dạy mới vào
mơn học của mình đều rất thuận lợi.
Với sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, tổ bộ mơn Giáo dục cơng dân
thường xun được sự hỗ trợ mọi điều kiện để có thể tổ chức các chun đề cấp tổ và
cấp trường, từ đó giáo viên ln nhanh chóng học tập được ở đồng nghiệp của mình
những kinh nghiệm q báu trong q trình giảng dạy.
2/- Khó khăn
Trong q trình sử dụng phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cũng thường
xun cần sử dụng các cơng cụ, phương tiện hiện đại để hỗ trợ như máy vi tính, đèn
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
chiếu Projector, máy chiếu Overhead… đây là một khó khăn cho các thầy cơ giảng dạy
các mơn xã hội nói chung và mơn Giáo dục cơng dân nói riêng, vì đa phần khơng có
chun mơn về tin học, phải tự học, vì vậy việc sử dụng còn gặp nhiều khó khăn.
III/- NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
1/- Cơ sở lý luận
Phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống: thầy giảng trò nghe rồi ghi chép đã
có giai đoạn bị biến tướng tệ hại thành kiểu thầy đọc trò chép. Điều này hiện nay bị
phê phán rất nhiều. Những ý kiến phê phán này khơng hẳn đã đúng hết, cũng có ý kiến
phê phán một cách cực đoan, mang tính phủ nhận sạch trơn phương pháp dạy học
truyền thống, nhưng có thể nói rằng về cơ bản, các ý kiến phê phán là có lý.
Nghị quyết TW2 khố VIII của Đảng nói về giáo dục đào tạo đã khẳng định: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và các phương tiện hiện đại vào q trình dạy – học”.
Trong vài năm gần đây, bên cạnh việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Giáo dục cơng
dân, việc tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy và tăng cường trang bị thiết bị
dạy học ở trường trung học phổ thơng đã phần nào làm cho mơn học có được một vị trí
nhất định trong nhà trường.
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo,
trong thời gian qua có rất nhiều cuộc hội thảo về việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hóa các hoạt động của học sinh. Đây chính là động lực u cầu
mỗi giáo viên phải tìm tòi cho mình những phương pháp giảng dạy mới phù hợp với
mơn học, với nội dung từng phần, trong mỗi bài và kết hợp tốt các phương pháp trong
mỗi tiết học để sao cho tiết học vừa sinh động lại vừa đạt hiệu quả cao.
Ở báo cáo kinh nghiệm này, tơi muốn đề cập đến một số nội dung trong chương
trình mơn Giáo dục cơng dân lớp 11 có thể sử dụng phương pháp tích cực đàm thoại,
phương pháp tình huống và phương pháp thảo luận nhóm như thế nào và sự kết hợp
của ba phương pháp đó trong một bài dạy ra sao giúp cho tiết học đạt hiệu quả cao.
2/- Nội dung, biện pháp thực hiện đề tài
2.1/- Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
2.1.1/- Ý nghĩa của phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) là một phương pháp dễ thực hiện, u cầu hỗ trợ
của các phương tiện dạy học khơng cao, nhưng đem lại nhiều hiệu quả trong giảng
dạy, chính vì vậy nó có một ý nghĩa khá quan trọng trong dạy và học.
• Thứ nhất, giúp giáo viên truyền tải nội dung kiến thức bài học đến học sinh
thơng những kiến thức của từng em đóng góp, từ đó cho các em thấy được ý
nghĩa của q trình lao động tập thể, cộng đồng.
• Thứ hai, với phương pháp vấn đáp tất cả các em đều tích cực suy nghĩ một cách
độc lập và có cơ hội bộc lộ cái “tơi” trước tập thể. Qua đó chính các em tự rèn
luyện cho mình sự tự tin, khả năng trình bày, diễn đạt lưu lốt suy nghĩ của
mình trước tập thể.
• Thứ ba, với vấn đáp tìm tòi học sinh độc lập trong suy nghĩ, tự lực phát triển
kiến thức mới. Nhưng sau đó, qua trao đổi, tranh luận trước tập thể lớp các em
được bộ lộ mình, cũng từ đó các em tự xác định được những khả năng của
mình. Vì vậy, khi kết thúc đàm thoại các em có niềm vui của sự khám phá, say
mê hơn trong học tập và trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
• Thứ tư, với phương pháp này học sinh có cơ hội tranh luận với nhau và với cả
giáo viên, qua đó làm cho người dạy và người học gần gũi nhau hơn, hiểu nhau
hơn. Chính điều này giúp cho giáo viên hiểu sâu hơn về đối tượng của mình, từ
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
đó có những định hướng đúng đắn cho các em trong cuộc sống thơng qua bộ
mơn của mình.
2.1.2/- Nội dung và u cầu của phương pháp vấn đáp
a/- Nội dung của phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp giáo viên đặt ra những câu hỏi
để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên. Qua
đó, học sinh lĩnh hội được kiến thức của bài học hay tự hình thành cho mình một kỹ
năng sống phù hợp với điều kiện hồn cảnh, phù hợp với xã hội.
Căn cứ vào tính chất của hoạt động nhận thức, người ta phân biệt ba loại vấn đáp:
• Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt ra những câu hỏi chỉ u cầu học sinh nhớ lại
những kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Vấn đáp
tái hiện khơng được xem là một phương pháp có giá trị sư phạm khơng cao,
nhưng nó có thể sự dụng được ở trong bất kì điều kiện giảng dạy nào. Phương
pháp vấn đáp tái hiện được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã học
với kiến thức sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức mới học.
• Vấn đáp giải thích – minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào đó,
giáo viên lần lượt đưa ra các câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của
các phương tiện nghe nhìn, của cơng nghệ thơng tin.
• Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí để
học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, hiện tượng; phát hiện tính
qui luật của hiện tượng, sự vật đang cần tìm hiểu, từ đó kích thích sự ham hiểu
biết, khả năng tìm tòi của học sinh.
b/- u cầu của phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp là một phương pháp mà giáo viên dễ áp dụng trong q trình
dạy học dù ở điều kiện giảng dạy chưa thật tốt nắm. Để thực hiện tốt phương pháp này
giáo viên lưu ý đến một số u cầu sau đây:
• Với vấn đáp tái hiện, giáo viên cần biết chọn lọc những kiến thức cơ bản nào
mà học sinh đã biết có liên quan tới nội dung bài học mới cần tìm hiểu. Tiếp đó,
để học sinh cần nhớ lại những kiến thức đúng dự kiến của mình thì giáo viên
cần có các câu hỏi thật ngắn gọn, chích xác, đi thẳng vào nội dung kiến thức
cần học sinh cần nhớ lại. Nếu là những kiến thức khó thì giáo viên có những
gợi ý nhỏ để giúp học sinh nhớ lại.
• Với vấn đáp giải thích – minh họa, thì những câu hỏi mà giáo viên nêu ra ln
có kèm theo u học sinh những giải thích dựa trên nhận thức, quan điểm, lối
sống… của từng học sinh để minh họa cho ý kiến cùa mình khi trình bày trước
tập thể lớp. Đặc biệt, để giúp học sinh khắc sâu kiến thức mới thì giáo viên có
những dự kiến giải thích thật phù hợp với điều kiện địa phương, điều kiện xã
hội… dựa trên kiến thức bài học; hoặc có điều kiện tốt hơn về cơ sở vật chất thì
giáo viên có thể minh họa nội kiến thức bằng các tranh ảnh, đoạn phim ngắn…
để giúp học sinh gắn bài học với thực tiễn cuộc sống.
• Với vấn đáp tìm tòi, giáo viên phải hình thành một hệ thống câu hỏi thật hợp lí
(phù hợp với u cầu kiến thức, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được vai trò
chức năng của từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối câu hỏi, thứ tự câu
hỏi) để trong q trình học sinh tìm hiểu những kiến thức có sự kích thích, đam
mê khám phá và có sự tranh luận giữa học sinh với học sinh hoặc học sinh với
giáo viên. Nhưng giáo viên cần lưu ý, với mỗi câu hỏi đưa ra, giáo viên ln có
những dự kiến phương án trả lời của học sinh để có thể chủ động thay đổi hình
thức, cách thức, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua câu hỏi phụ tránh sự đơn điệu,
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
6
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
nhàm chán, bế tắc; trong q trình vấn đáp tìm tòi thì giáo viên ln là người tổ
chức, còn học sinh là người tự lực khám phá, phát triển kiến thức mới. Cuối
cùng giáo viên phải có kết luận chính xác và thỏa đáng phù hợp với kiến thức
bài học, phù hợp điều kiện địa phương, điều kiện xã hội hiện tại…
2.1.3/- Điều kiện để thực hiện phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp có thể thức hiện trong bất kì điều kiện cơ sở vật chất giảng
dạy nào, còn hiệu quả của phương pháp đạt được như thế nào lại phụ thuộc vào khả
năng xử lí tình huống cụ thể trên lớp của người giáo viên và việc lựa chọn đơn vị kiến
thức cần dạy, lựa chọn đối tượng học sinh sao cho phù hợp với phương pháp.
Với vấn đáp giải thích – minh họa, thì điều kiện thực hiện giúp giáo viên đạt hiệu
quả đó là sự chuẩn bị những tranh ảnh, bảng biểu, sơ đồ… được vẽ trên giấy khổ lớn
của thầy và trò để minh họa, giải thích cho nội dung kiến thức cần tìm hiểu. Đặc biệt,
để cho giải thích, minh họa thêm phong phú, hấp dẫn, gần gũi với thực tế cuộc sống thì
cần có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn và cơng nghệ thơng tin (những tranh
ảnh lấy trên mạng, những đoạn phim…).
Với phương pháp vấn đáp, đối tượng học sinh cũng là một yếu tố rất quan trọng để
giúp phương pháp thực hiện có hiệu quả. Nếu học sinh khơng mạnh dạn, năng động,
thiếu tự tin trong q trình phát biểu thì dễ làm cho giáo viên chuyển sang phương
pháp diễn thuyết lúc nào mà khơng hay biết, chính vì vậy khi chọn phương pháp này
giáo viên cần lưu ý xem đối tượng của mình như thế nào, liệu có đạt hiệu quả khơng.
2.1.4/- Qui trình thực hiện phương pháp vấn đáp
Để phương pháp vấn đáp thực hiện đạt hiệu quả tốt, giáo viên cần thực hiện theo
qui trình sau:
• Bước 1: Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi để phát vấn (cả những câu hỏi dự
phòng khi gặp đối tượng ngồi dự kiến) cho từng nội dung kiến thức; dự kiến
các phương án trả lời của học sinh trong giáo án.
• Bước 2: Chuẩn bị các ví dụ, bảng biểu, sơ đồ, tranh ảnh, đoạn phim… cần để
minh họa cho nội dung kiến thức cần tìm hiểu. Nếu dự kiến trình chiếu bằng
giáo án điện tử thì phải đưa vào giáo án và chạy thử để tránh các trục trặc khi
thực hiện (dự kiến cả việc sử dụng tư liệu của học sinh theo dặn dò trước).
• Bước 3: Thực hiện trên lớp. Giáo viên thực hiện dự án của mình trên lớp với
những dự kiến đã được chuẩn bị dưới dạng một kịch bản. Lưu ý, giáo viên ln
là người đóng vai trò tổ chức và phải xử lí tình huống thật linh hoạt đúng dự
kiến mình đã định sẵn.
2.1.5/- Các đểm lưu ý khi thực hiện phương pháp vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là một phương pháp giảng dạy khá quen thuộc đối với giáo
viên và thường hay được sử dụng, nhưng để cho phương pháp phương pháp này đạt
hiệu quả trong giảng dạy thì khi thực hiện giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
• Trong q trình dạy học, giáo viên phải biết lựa chọn bài học nào, phần kiến
thức nào của bài nên sử dụng phương pháp này.
• Phần câu hỏi giáo viên định sử dụng phải được biên soạn trước (kể cả những
câu hỏi dự phòng khi tình huống thay đổi) và có hệ thống lơgic chặt chẽ với
nhau.
• Với mỗi câu hỏi đưa ra, giáo viên ln có những dự kiến phương án trả lời của
học sinh để có thể chủ động thay đổi hình thức, cách thức, mức độ hỏi; có thể
dẫn dắt qua câu hỏi phụ tránh sự đơn điệu, nhàm chán, bế tắc.
• Những ví dụ, bảng biểu, sơ đồ, tranh ảnh hay những đoạn phim dùng để minh
họa, giải thích giáo viên phải chuẩn bị trước và có dự kiến đưa ra vào thời điểm
nào là hợp lí, có tác dụng tốt nhất. Nếu cần hỗ trợ của phương tiện nghe nhìn
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
7
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
hay cơng nghệ thơng tin thì giáo viên phải biết cách sử dụng để tránh mất thời
gian, với những đoạn phim minh họa khơng nên dài q 3 phút.
• Phương pháp vấn đáp dễ sử dụng, nhưng để cho nó thật sự có hiệu quả trong
giảng dạy thì giáo viên phải biết kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn với các phương
pháp giảng dạy tích cực khác.
2.1.6/- Một số địa chỉ về nội dung chương trình mơn GDCD lớp 11 có thể áp dụng
phương pháp vấn đáp trong dạy học
• Bài 1: Cơng dân với sự phát triển kinh tế
Mục 1 – Phần b: Vai trò của sản xuất của cải vật chất
• Bài 2: Hàng hóa - tiền tệ - thị trường
Mục 2 – Phần a: Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
• Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Mục 2 – Phần c: Phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa
• Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hố
Mục 2 – Phần a: Mục đích của cạnh tranh
• Bài 5: Cung - cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Mục 2 – Phần a: Nội dung của quan hệ cung – cầu
• Bài 6: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mục 3: Trách nhiệm của cơng dân đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
• Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần & tăng cường vai trò quản
lý kinh tế của nhà nước
Mục 1 – Phần c: Trách nhiệm của cơng dân với việc thực hiện nền kinh tế nhiều
thành phần
• Bài 8: Chủ nghĩa xã hội
Mục 2 – Phần a: Tính tất yếu khách quan đi lên CNXH ở nước ta
• Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Mục 3: Trách nhiệm của cơng dân trong việc tham gia xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
• Bài 10: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Mục 3 – Phần a: Dân chủ trực tiếp
• Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm
Mục 1 – Phần b: Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách dân số
• Bài 12: Chính sách tài ngun và bảo vệ mơi trường
Mục 3: Trách nhiệm của cơng dân đối với chính sách tài ngun và bảo vệ mơi
trường
• Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, văn hóa
- Mục 1 – Phần b: Phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo
- Mục 2 – Phần a: Nhiệm vụ của khoa học và cơng nghệ
- Mục 3 – Phần a: Nhiệm vụ của văn hóa
• Bài 14: Chính sách quốc phòng an ninh
- Mục 1 – Phần b: Nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh
• Bài 15: Chính sách đối ngoại
Mục 4: Trách nhiệm của cơng dân đối với chính sách đối ngoại
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
8
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
2.2/- Phương pháp tình huống (nghiên cứu trường hợp điển hình)
2.2.1/- Ý nghĩa của phương pháp tình huống
Phương pháp tình huống là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh tự lực
nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra.
Phương pháp này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng
đắn. Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các
vấn đề đặt ra từ thực tiễn một cách phù hợp với khả năng trong từng điều kiện và hồn
cảnh cụ thể. Đồng thời học sinh có thể mạnh dạn trình bày, bảo vệ ý kiến cá nhân, biết
tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm của người khác. Có thể thấy phương
pháp này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sống.
2.2.2/- Nội dung và u cầu của phương pháp tình huống
a/- Nội dung của phương pháp tình huống
− Tình huống đưa ra là hồn cảnh thực tế, trong đó có chứa đựng những mâu thuẫn,
xung đột.
− Tình huống cũng có thể là một hồn cảnh gắn với các chuyện có cốt truyện, nhân
vật, có chứa đựng mâu thuẫn, xung đột, có tính phức hợp để minh chứng một vấn
đề hay một số vấn đề của cuộc sống.
− Tình huống là có thực hoặc được mơ phỏng theo tình huống thực, được cấu trúc
hố nhằm mục đích dạy học.
b/- u cầu của phương pháp tình huống
− Khi đặt ra tình huống có chứa đựng mâu thuẫn, người ta phải đưa ra quyết định
trên cơ sở cân nhắc các phương pháp giải quyết khác nhau.
− Tình huống đặt ra có thể dài hay ngắn tuỳ theo nội dung vấn đề cần giải quyết.
− Tình huống phải được kết thúc bằng các vấn đề hoặc câu hỏi như: Điều gì sẽ xảy
ra tiếp theo? Bạn sẽ làm gì nếu bạn ở trong trường hợp này? Vì sao bạn làm như
vậy? …
− Sau khi đưa ra các phương pháp giải quyết khác nhau, vấn đề trả lời câu hỏi phải
được dùng để khái qt một tình huống rộng hơn, bao qt hơn.
− Tình huống cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như trong cuộc sống hoặc
nghề nghiệp trong tương lai của người học.
− Tình huống đặt ra phải mở ra nhiều hướng giải quyết.
− Tình huống phải chứa đựng mâu thuẫn, có thể liên quan đến nhiều phương diện
khác nhau.
− Trong các phương án giải quyết khác nhau, khơng phải khi nào cũng có giải pháp
duy nhất đúng.
− Tình huống cần vừa sức với học sinh và có thể giải quyết trong điều kiện cụ thể.
2.2.3/- Điều kiện để thực hiện phương pháp tình huống
Tình huống đưa ra có thể đọc (dạng chữ viết), xem (đoạn băng trên video) hoặc
nghe (trên catset). Nội dung dài hay ngắn tuỳ từng vấn đề nên có thể thực hiện phương
pháp này tuỳ theo điều kiện đang có như:
− Trình chiếu trên PowerPoint khi trường có trang bị phòng máy. Với phương tiện
dạy học hiện đại, giáo viên có thể lựa chọn tình huống ở nhiều dạng khác nhau
(chữ viết, đoạn băng video…).
− Viết trên giấy trong, khi sử dụng đèn chiếu.
− Viết trên bảng phụ để học sinh tiện theo dõi.
− Sử dụng giấy khổ to để đưa ra tình huống đã được chuẩn bị trước.
− Tóm tắt tình huống bằng ngơn ngữ nói và đưa ra câu hỏi.
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
9
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
2.2.4/- Quy trình thực hiện phương pháp tình huống
Phương pháp tình huống được sử dụng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sống, nên
có thể thực hiện ở các phần của bài học (mở đầu, chuyển tiếp hoặc kết thúc bài học).
Các bước thực hiện phương pháp này như sau:
− Giáo viên chuẩn bị các tình huống phù hợp nội dung bài học.
− Cho học sinh đọc (hoặc xem, nghe) tình huống và suy nghĩ về nó.
− Giáo viên đưa ra câu hỏi hướng dẫn liên quan đến tình huống đã cho.
− Học sinh suy nghĩ, thảo luận và đưa ra cách giải quyết. Có thể có nhiều cách giải
quyết khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.
− Giáo viên tóm tắt trên bảng các cách giải quyết do học sinh đưa ra. Các phương
án trả lời trái ngược nhau giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi như: theo em, nếu
giải quyết theo hướng này sẽ dẫn tới điều gì? Nếu xảy ra như vậy, em cần phải
làm gì để hạn chế, khắc phục hậu quả?
− Sau khi học sinh đưa ra các cách giải quyết, giáo viên tổng hợp chung và khái
qt một tình huống rộng hơn trong cuộc sống. Khi gặp các trường hợp tương tự,
sẽ có nhiều cách giải quyết khác nhau tuỳ theo từng điều kiện và hồn cảnh cụ
thể. Nên giải quyết theo những hướng nào, những cách giải quyết nào khơng nên,
giúp học sinh có thêm kinh nghiệm sống và khả năng thực hiện trong thực tế.
2.2.5/- Các điểm cần lưu ý khi sử dụng phương pháp tình huống
Tình huống được sử dụng là một hồn cảnh thực tế có chứa đựng mâu thuẫn,
xung đột nên trong q trình sử dụng cần lưu ý một số điểm sau:
− Tình huống cần vừa sức với học sinh và có thể giải quyết trong điều kiện cụ thể.
Nếu u cầu q cao, học sinh sẽ khơng tìm được hướng giải quyết, khơng biết
xử lý. Còn nếu tình huống với những mâu thuẫn, xung đột đơn giản sẽ khơng có
nhiều cách lựa chọn giải quyết, khơng rèn luyện được kỹ năng phân tích, cân
nhắc trước những tình huống phức tạp và đa dạng trong thực tế.
− Với tình huống đưa ra, giáo viên cần có những dự kiến về phương án mà học
sinh có thể trả lời. Trong trường hợp các phương án trả lời trái ngược nhau, giáo
viên có thể đặt thêm câu hỏi phụ, qua đó giúp học sinh nâng cao khả năng phân
tích, đánh giá, lựa chọn các cách giải quyết phù hợp với điều kiện và hồn cảnh
của các em khi có tình huống tương tự xảy ra trong cuộc sống.
− Khi lựa chọn trường hợp điển hình, cần tránh sự cá biệt, nhạy cảm.
− Các phương án trả lời khác nhau, trái ngược nhau khơng nên phê phán đúng –
sai, vì trong từng hồn cảnh cụ thể suy nghĩ và nhìn nhận vấn đề của từng người
là khác nhau.
2.2.6/- Một số địa chỉ về nội dung chương trình mơn GDCD lớp 11 có thể áp dụng
phương pháp tình huống trong dạy học
• Bài 2: Hàng hố – Tiền tệ - Thị trường
Phần 2 - Mục b: Các chức năng của tiền tệ.
• Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hố
Phần 3 - Vận dụng quy luật giá trị.
• Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hố
Phần 3 - Mục b: Mặt hạn chế của cạnh tranh.
• Bài 5: Cung – Cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hố
Phần 3 - Vận dụng quan hệ cung – cầu.
• Bài 6: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Phần 2 – Nội dung cơ bản của CNH, HĐH ở nước ta.
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
10
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
• Bài 7: Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò quản
lý kinh tế của Nhà nước
Phần 1 - Mục b: các thành phần kinh tế ở nước ta.
• Bài 8: Chủ nghĩa xã hội
Mục 1 - Phần b: Những đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam.
• Bài 9: Nhà nước XHCN
Phần 2 - Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
• Bài 10: Nền dân chủ XHCN
Phần 2 – Xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt nam (khơng nghiên cứu mục a).
• Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm
Phần 2 – Mục a: Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay.
• Bài 12: Chính sách tài ngun và bảo vệ mơi trường
Phần 2 – Nội dung ý mục tiêu của chính sách tài ngun và bảo vệ mơi trường.
• Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, văn hố
- Phần 1 - Mục a: Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo.
- Phần 4 – Trách nhiệm của cơng dân đối với chính sách giáo dục và đảo tạo,
khoa học và cơng nghệ, văn hóa.
• Bài 14: Chính sách quốc phòng và an ninh
Phần 3 - Trách nhiệm của cơng dân đối với chính sách quốc phòng và an ninh.
• Bài 15: Chính sách đối ngoại
Phần 4 - Trách nhiệm của cơng dân đối với chính sách đối ngoại.
2.3/- Phương pháp thảo luận nhóm
2.3.1/- Ý nghĩa của phương pháp thảo luận nhóm
Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm đã chứng minh rằng nhờ việc
thảo luận trong nhóm nhỏ mà:
- Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt chủ quan, phiến diện, làm tăng khách quan
khoa học.
- Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu
học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
- Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở giúp học sinh thỏa mái, tự tin hơn trong việc
trình bày ý kiến của mình và lắng nghe có bổ sung các ý kiến của những thành viên
khác.
2.3.2/- Nội dung và u cầu của phương pháp thảo luận nhóm
a/- Nội dung của phương pháp thảo luận nhóm
- Tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ.
- Học sinh tham gia một cách chủ động vào q trình học tập.
- Học sinh có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề
có liên quan đến nội dung bài học.
b/- u cầu của phương pháp thảo luận nhóm
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà, như chuẩn bị về nội
dung, số liệu, tranh ảnh…
- Câu hỏi giáo viên đưa ra thảo luận phải sát với nội dung bài học, khơng q dễ
cũng khơng q khó. (Vì q dễ sẽ gây nhàm chán ở học sinh, q khó thì học sinh
khơng thể trả lời được)
2.3.3/- Điều kiện để thực hiện phướng pháp thảo luận nhóm
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
11
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
- Một lớp học khoảng 30 – 36 học sinh, đây là điều kiện lý tưởng để dễ dàng chia
nhóm. Giáo viên có thể chia thành 4 nhóm, hoặc 6 nhóm.
- Nhưng thực tế hiện nay đa số các trường do cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên
trong một lớp học thường có từ 40 học sinh cho đến 45 học sinh, trường hợp này giáo
viên phải chia lớp thành 6 nhóm hoặc 7 nhóm. Mỗi nhóm từ 6 – 7 học sinh, số lượng
học sinh như thế là tốt nhất, bởi lẽ:
+ Số học sinh như vậy vừa đủ nhỏ để đảm bảo tất cả học sinh có thể tham gia ý
kiến.
+ Số học sinh như vậy vừa đủ lớn để đảm bảo rằng học sinh khơng thiếu ý tưởng
và khơng có gì để nói.
- Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo tổ, theo giới tính, theo
vị trí ngồi… Nhưng cách tốt nhất là chia theo vị trí ngồi (những em ngồi gần nhau là
một nhóm) như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian, học sinh khơng phải di chuyển nhiều.
- Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- Mỗi nhóm cần phải có một bảng phụ hoặc giấy A
0
để viết nội dung đã thảo luận.
2.3.4/- Qui trình thực hiện phương pháp thảo luận nhóm
- Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, u cầu thảo luận cho
các nhóm.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho các nhóm.
- Mỗi nhóm cần chọn một trong các thành viên trong nhóm làm trưởng nhóm.
Trưởng nhóm điều khiển dòng thảo luận của nhóm, mời các thành viên phát biểu,
chuyển sang câu hỏi khác khi thích hợp, đảm bảo rằng mỗi người, bao gồm cả những
cá nhân hay xấu hổ hoặc ngại phát biểu đều có cơ hội để đóng góp.
- Trong nhóm cần có một người ghi biên bản, ghi lại những điểm chính của cuộc
thảo luận để trình bày trước cả lớp. Học sinh cần được ln phiên nhau làm “trưởng
nhóm” và “ thư ký” ln phiên nhau đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời, đóng
vai, viết hoặc vẽ trên bảng phụ… có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể
nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau.
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm. Các nhóm khác lắng
nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến.
- Trong thời gian học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ, GV cần đi vòng quanh các
nhóm và lắng nghe ý kiến của học sinh, giúp đỡ, gợi ý nếu cần thiết.
Ví dụ: Bài 2 - Hàng hóa - tiền tệ - thị trường
* Ở phần 2, mục b: dạy về các chức năng của tiền tệ, GV có thể tổ chức thảo
luận nhóm theo các câu hỏi sau:
- Tại sao tiền tệ có thể được sử dụng làm thước đo và dùng để đo thứ gì?
- Tại sao tiền tệ có thể được sử dụng làm phương tiện lưu thơng, điều này có lợi
gì cho đời sống xã hội?
- Tại sao tiền tệ có thể được sử dụng làm phương tiện cất trữ, điều này có lợi gì
cho đời sống xã hội?
- Tại sao tiền tệ có thể được sử dụng làm phương tiện thanh tốn, điều này có lợi
và hạn chế gì cho người sản xuất?
- Vì sao tiền có thể trở thành tiền tệ thế giới, điều này có lợi ích gì?
* Các bước tiến hành trên lớp:
- Các nhóm thảo luận.
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp.
- Các nhóm khác nhận xét phần trình bày của nhóm bạn.
- GV sẽ nhận xét, bổ sung về tình hình tài ngun, mơi trường ở nước ta hiện
nay.
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
12
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
2.3.5/- Các điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
- Giáo viên phải quy định rõ thời gian thảo luận của các nhóm và phải điều khiển
được lớp học. Vì đối với phương pháp này, trong q trình thảo luận nhóm thì sẽ
khơng tránh khỏi lớp ồn ào (nhất là những lớp có đơng học sinh).
- Giáo viên phải đi lại, quan sát hoạt động của các nhóm, lắng nghe ý kiến của học
sinh để kịp thời giúp đỡ hoặc nhắc nhở một số học sinh có biểu hiện thiếu tập trung,
lười đóng góp ý kiến.
- Giáo viên nhắc nhở học sinh phải ln phiên lên trình bày nội dung đã thảo luận
nhằm giúp cho một số học sinh ngại phát biểu trở nên dạn dĩ hơn.
- Giáo viên phải nhắc nhở học sinh soạn bài trước ở nhà, sau khi thảo luận xong
HS chỉ bổ sung thêm những ý còn thiếu vào bài, có như vậy mới đảm bảo thời gian
cho một tiết học.
- Giáo viên phải làm chủ được thời gian vì phương pháp này dễ làm “cháy” giáo
án.
- Đối với những lớp đơng học sinh (từ 40 hs trở lên) thì GV nên chia lớp thành 6
nhóm với 3 câu hỏi, khi lên bảng trình bày thì sẽ có 1 nhóm trình bày và 1 nhóm bổ
sung ý kiến. Vì nếu tất cả các nhóm cùng trình bày sẽ khơng đủ thời gian để học
những phần tiếp theo trong một tiết học.
- Đối với phương pháp này giáo viên khơng nên sử dụng hai lần trong một tiết học.
2.3.6/- Một số địa chỉ về nội dung chương trình mơn GDCD lớp 11 có thể áp dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
• Bài 2: Hàng hóa – Tiền tệ - Thị trường
Ở phần 2, mục b: Khi dạy về các chức năng của tiền tệ, giáo viên có thể tổ chức
thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau:
1. Tại sao tiền tệ có thể được sử dụng làm thước đo và dùng để đo thứ gì?
2. Tại sao tiền tệ có thể được sử dụng làm phương tiện lưu thơng, điều này có lợi
gì cho đời sống xã hội?
3. Tại sao tiền tệ có thể được sử dụng làm phương tiện cất trữ, điều này có lợi gì
cho đời sống xã hội?
4. Tại sao tiền tệ có thể được sử dụng làm phương tiện thanh tốn, điều này có
lợi và hạn chế gì cho người sản xuất?
• Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Ở mục 2: Khi dạy về tác động của quy luật giá trị, giáo viên có thể tổ chức thảo
luận nhóm, GV chia lớp thành 6 nhóm, với 3 câu hỏi:
1. Hãy lấy ví dụ và phân tích về sự tác động điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng
hóa của quy luật giá trị.
2. Hãy lấy ví dụ và phân tích về sự vận dụng tác đơng kích thích lực lượng sản
xuất và năng suất lao động tăng lên của quy luật giá trị.
3. Hãy phân tích tác động của quy luật giá trị ảnh hưởng đến sự phân hóa giàu
nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa.
• Bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Ở phần 3, dạy về tính 2 mặt của cạnh tranh, GV cho thảo luận nhóm với các câu
hỏi sau:
1. Em hãy lấy ví dụ và trình bày những biểu hiện tích cực của cạnh tranh
2. Em hãy lấy ví dụ và trình bày những biểu hiện tiêu cực của cạnh tranh
3. Có ý kiến cho rằng: Để phát huy mặt tích cực của cạnh tranh ở nước ta hiện
nay, Nhà nước chỉ cần đề ra giải pháp khắc phục mặt hạn chế của cạnh tranh. Điều đó
đúng hay sai? Tại sao?
• Bài 5: Cung – cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
13
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
Ở phần 3, Khi dạy về việc vận dụng quan hệ cung – cầu, GV có thể cho học
sinh thảo luận nhóm với các câu hỏi như sau;
1. Quan hệ cung – cầu hàng hóa được Nhà nước vận dụng như thế nào? Lấy ví
dụ minh họa.
2. Quan hệ cung – cầu hàng hóa được các chủ doanh nghiệp vận dụng như thế
nào? Lấy ví dụ minh họa.
3. Quan hệ cung - cầu hàng hóa được người tiêu dùng vận dụng như thế nào?
Lấy VD.
• Bài 6: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Ở mục 2: Khi dạy về nội dung cơ bản của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta, GV có thể tổ chức thảo luận nhóm, Gv chia lớp thành 6 nhóm với 3 câu hỏi:
1. Lấy ví dụ và trình bày nội dung 1
2. Lấy ví dụ và trình bày nội dung 2
3. Lấy ví dụ và trình bày nội dung 3
• Bài 7: Thực hiện kinh tế nhiều thành phần và tăng cường vai trò quản lý
kinh tế của nhà nước.
Ở phần 1, mục b, khi dạy về các thành phần kinh tế của nước ta , GV chia thành
5 nhóm:
1. Tìm hiểu khái niệm, nội dung, vai trò thành phần kinh tế nhà nước. Cho ví dụ
2. Tìm hiểu khái niệm, nội dung, vai trò thành phần kinh tế tập thể. Cho ví dụ
3. Tìm hiểu khái niệm, nội dung, vai trò thành phần kinh tế tư nhân. Cho ví dụ
4. Tìm hiểu khái niệm, nội dung, vai trò thành phần tư bản nhà nước. Cho ví dụ
5. Tìm hiểu khái niệm, nội dung, vai trò thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi. Cho ví dụ.
• Bài 8: Chủ nghĩa xã hội
Ở phần 1, mục a, khi dạy Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của xã hội cộng sản
chủ nghĩa, GV có thể tổ chức thảo luận nhóm với các câu hỏi như:
1. Lịch sử phát triển của xã hội lồi người đã và đang trãi qua những chế độ xã
hội nào? Ngun nhân dẫn đến sự thay đổi trên?
2. Yếu tố nào đóng vai trò quyết định sự thay đổi của các chế độ xã hội? Hãy
phân tích yếu tố đó.
3. Nêu đặc trưng của hai giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa Cộng sản?
• Bài 10: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Ở mục 2: Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, GV có thể đưa ra
các câu thảo luận như sau:
1. Hãy nêu VD và trình bày nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực kinh tế
2.Hãy nêu VD và trình bày nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực chính trị
3. Hãy nêu VD và trình bày nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực văn hóa
4. Hãy nêu ví dụ và trình bày nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực xã hội
• Bài 13: Chính sách GD & ĐT, khoa học và cơng nghệ, văn hóa
Ở mục 1: Chính sách giáo dục và đào tạo, GV có thể cho HS thảo luận theo một
số câu hỏi sau:
1. Em hãy phân tích vai trò của giáo dục và đào tạo?
2. Em hãy phân tích nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo?
3. Hãy trình bày phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo?
4. Em hãy sưu tầm một số câu nói, câu thơ, hoặc ca dao, tục ngữ nói về truyền
thống hiếu học của người Việt Nam.
Ở mục 3: Chính sách văn hóa, GV có thể cho HS thảo luận theo câu hỏi sau:
1. Văn hóa là gì? Văn hóa có nhiệm vụ như thế nào?
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
14
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
2. Thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
3. Phương hướng cơ bản để XD nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
4. Em hãy nêu một vài ví dụ về hoạt động nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
ở địa phương em.
• Bài 14: Chính sách quốc phòng và an ninh
Ở mục 1, khi dạy vai trò và nhiệm vụ của quốc phòng an ninh, GV có thề tổ
chức cho học sinh thảo luận nhóm với các câu hỏi như:
1. Em suy nghĩ như thế nào về tầm quan trọng của quốc phòng và an ninh trong
tình hình hiện nay?
2. Để thực hiện vai trò của mình, quốc phòng và an ninh có nhiệm vụ như thế
nào? Nhiệm vụ đó được thể hiện bằng hành động cụ thể nào em biết?
3. Em hãy kể vài hoạt động quốc phòng an ninh tại địa phương nơi em cư trú.
Theo em tại sao phải tăng cường quốc phòng an ninh?
• Bài 15: Chính sách đối ngoại
Trong mục 4, khi dạy về trách nhiệm của cơng dân đối với chính sách đối
ngoại, GV có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với các câu hỏi sau:
1. Em nhận thức như thế nào về chính sách đối ngoại và cần làm gì để thực hiện
chính sách đối ngoại?
2. Hãy nêu một số thành tựu nổi bật về ngoại giao của nước ta trong những năm
vừa qua?
3. Em hãy cho biết: Hiện nay, nước ta có quan hệ với bao nhiêu nước trên thế
giới? Nêu một số tổ chức quốc tế tồn cầu và khu vực mà nước ta có quan hệ hợp tác
trên các lĩnh vực mà em biết?
IV/- KẾT QUẢ
Trong q trình tơi sử dụng kết hợp các phương pháp tích cực vào giảng dạy thì
bản thân nhận thấy chính mình năng động hơn trong cơng việc, vì hàng ngày phải cập
nhật những thơng tin mới nhất (có thể là hình ảnh, tin tức thời sự hay đoạn phim tư
liệu…) có liên quan tới nội dung bài để đem đến với học sinh, từ đó làm cho bài dậy
sinh động hơn, các em tích cực hơn trong việc tìm hiểu bài, đặt biệt là các em đến với
thực tiễn thơng qua bài học một cách nhẹ nhàng và cũng có thể áp dụng kiến thức vào
thực tiễn một cách tốt nhất – đây cũng chính là mục tiêu của giáo dục nói chung và của
mơn Giáo dục cơng dân nói riêng trong nhà trường.
Dưới đây là bảng thống kê điểm của học sinh trong năm học 2013 – 2014:
1/- Thống kê điểm bài kiểm tra 1 tiết học kì 1
Các lớp Kết quả điểm số HS đạt được
Lớp SS
1=> 4.9 5=> 6.4 6.5=> 7.9 8=> 10
SL % SL % SL % SL %
11A
6
44 2 4.6% 18 40.9% 19 43.1% 5 11.4%
11A
7
45 1 2.2% 20 44.5% 20 44.5% 4 8.8%
11A
8
44 3 6.8% 21 47.7% 17 38.7% 3 6.8%
11A
9
44 3 6.8% 19 43.2% 18 40.9% 4 9.1%
11A
10
39 / / 19 48.7% 17 43.6% 3 7.7%
11A
11
41 2 4.9% 21 51.2% 13 31.7% 5 12.2%
11A
12
37 1 2.7% 18 48.7% 14 37.8% 4 10.8%
2/- Thống kê điểm bài kiểm tra cuối học kì 1
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
15
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
Các lớp Kết quả điểm số HS đạt được
Lớp SS
1 => 4.9 5 => 6.4 6.5 => 7.9 8 => 10
SL % SL % SL % SL %
11A
6
44 1 2.3 17 38.6 17 38.6 9 20.5
11A
7
45 1 2.2 19 42.2 21 46.7 4 8.9
11A
8
44 2 4.5 19 43.2 18 40.9 5 11.4
11A
9
44 1 2.3 16 36.3 20 45.5 7 15.9
11A
10
39 / / 17 43.5 18 46.2 4 10.3
11A
11
41 1 2.4 17 41.5 16 39.0 7 17.1
11A
12
37 1 2.7 17 45.9 14 37.9 5 13.5
2/- Thống kê điểm bài kiểm tra 1 tiết học kì 2
Các lớp Kết quả điểm số HS đạt được
Lớp SS
1 => 4.9 5 => 6.4 6.5 => 7.9 8 => 10
SL % SL % SL % SL %
11A
6
44 / / 16 36.3 19 43.2 9 20.5
11A
7
45 1 2.2 19 42.2 20 44.4 5 11.2
11A
8
44 / / 20 45.5 17 38.6 7 15.9
11A
9
44 / / 17 38.6 18 40.9 9 20.5
11A
10
39 / / 17 43.6 17 43.6 5 12.8
11A
11
41 / / 20 48.8 13 31.7 8 19.5
11A
12
37 1 2.7 16 43.2 13 35.2 7 18.9
V/- BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc kết hợp sử dụng phương pháp vấn đáp, phương pháp tình huống và
phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy các nội dung đã lựa chọn trong các bài
học của chương trình Giáo dục cơng dân lớp 11 như đã trình bày ở trên, tơi nhận thấy
trong các tiết học việc các em học sinh chủ động tìm ra những kiến thức của bài học đã
làm cho tiết học nhẹ nhàng, thoải mái và kết quả tiết học rất tốt.
Thơng qua việc kết hợp sử dụng ba phương pháp trong các tiết học việc rèn cho
học sinh có được kỹ năng sống như tính tự tin, khả năng trình bày, diễn thuyết, khả
năng làm việc tập thể… ngày càng bộc lộ rõ hơn. Với những kỹ năng cơ bản như vậy,
thơng qua các tình huống gắn với thực tiễn do giáo viên gợi ý các em có thể độc lập
suy nghĩ, tìm tòi ra cả một thế giới mới theo khả năng của mình, đặc biệt là với những
nội có liên quan đến vấn kinh tế chính trị trong giai đoạn hiện nay.
Với sự thoải mái, nhẹ nhàng của tiết học, cùng sự tự tìm tòi khám phá đã dần làm
cho các em u thích mơn học hơn, xóa đi quan niệm Giáo dục cơng dân là một mơn
học phụ. Cũng từ đó tình cảm thầy trò gắn bó, gần gũi nhau hơn và cũng chính từ đó
các em tự hình thành cho mình một nhân cách, một đạo đức tốt hơn qua hình ảnh của
người thầy.
VI/- KẾT LUẬN
Để thực hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương lần thứ 8, Ban
Chấp hành T.Ư khóa XI "Về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" các thầy cơ giáo nói chung và thầy cơ giáo dạy
mơn Giáo dục cơng dân nói riêng cần phải có sự đổi mới trong phương pháp giảng
dạy của mình thì mới góp phần vào sự nghiệp giáo dục nói chung của đất nước.
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
16
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
Biết vận dụng PPDH tích cực vào bài giảng một cách khoa học và hợp lý và mỗi
phương pháp giảng dạy dù cổ điển hay hiện đại đều có những ưu điểm và nhược điểm
của nó, do vậy GV nên xây dựng cho mình một PPDH riêng, phù hợp với mục tiêu,
nội dung của bài học, phù hợp với đối tượng HS, điều kiện dạy học sẵn có, cơ sở vật
chất của nhà trường và cuối cùng là phải phù hợp với sở thích của mình, có như vậy
mới góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS.
VII/- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình
SGK lớp 10 THPT mơn GDCD, NXB Giáo dục Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình
SGK lớp 11 THPT mơn GDCD, NXB Giáo dục Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình
SGK lớp 12 THPT mơn GDCD, NXB Giáo dục Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), SGK, SGV mơn GDCD lớp 11.
5. Đinh Văn Đức – Dương Thị Thúy Nga (đồng chủ biên) – Nguyễn Như Hải –
Đào Thị Hà – Vũ Thị Thanh Nga, Phương pháp dạy học mơn GDCD ở trường THPT,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Hà Nhật Thăng(2004), Nhập mơn GDCD, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
7. Hồ Thanh Diện, thiết kế bài giảng mơn GDCD, NXBĐH Quốc Gia Hà Nội,
năm 2008.
8. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và PPDH trong nhà trường, NXB Đại học
Sư phạm.
9. Phùng Văn Bộ (1999), Lý luận dạy học mơn GDCD ở trường THPT. NXB
Chính trị Quốc gia Hà Nội.
10.Vương Tất Đạt (1994), Phương pháp giảng dạy GDCD, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Nguyễn Đăng Khoa
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
17
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Trảng Bom, ngày 02 tháng 5 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013 – 2014
Tên sáng kiến kinh nghiệm: SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC TRONG MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN LỚP 11.
Họ tên tác giả: Nguyễn Đăng Khoa Đơn vị (tổ): Sử – Địa – Giáo dục cơng dân
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục: Phương pháp dạy học mơn:
Phương pháp giáo dục: Lĩnh vực khác:
1. Tính mới
- Có giải pháp hồn tồn mới
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả
- Hồn tồn mới và triển khai áp dụng trong tồn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong tồn ngành có hiệu quả cao
- Hồn tồn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả cao
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt Khá Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt Khá Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt Khá Đạt
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUN MƠN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nguyễn
Đăng
Khoa
- TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT A
18