BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------o0o---------
TÔ THỊ PHƯƠNG ÁNH
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
(Qua khảo sát tại trường THPT Lấp Vò 3,
Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp)
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngêi híng dÉn khoa học: PGS.TS. Ngun L¬ng B»ng
Đồng Tháp - 2012
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------o0o---------
TÔ THỊ PHƯƠNG ÁNH
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
(Qua khảo sát tại trường THPT Lấp Vò 3,
Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đồng Tháp - 2012
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................1
LỜI CẢM ƠN........................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................4
A. MỞ ĐẦU...........................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................11
3.1. Mục đích nghiên cứu......................................................................11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................11
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................11
5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................12
6. Ý nghĩa của đề tài..............................................................................12
7. Kết cấu của luận văn.........................................................................12
B. NỘI DUNG......................................................................................13
Chương 1 ............................................................................................ 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH
GDCD LỚP 12...............................................................................................13
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học mơn GDCD lớp 12...................................................................13
1.2. Sự cần thiết phải vận dụng các PPDH tích cực trong dạy học mơn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Lấp Vò 3.........................................................22
Kết luận chương 1.................................................................................44
Chương 2..............................................................................................45
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ĐỐI VỚI VIỆC VẬN DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MƠN
GIÁO DỤC CƠNG DÂN LỚP 12, Ở TRƯỜNG THPT LẤP VÒ 3 ........45
3
2.1. Kế hoạch thực nghiệm..................................................................45
2.2. Nội dung thực nghiệm (bài soạn thực nghiệm).............................46
2.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm......................................................71
Kết luận chương 2.................................................................................78
Chương 3..............................................................................................79
QUY TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CĨ HIỆU QUẢ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC MƠN GIÁO DỤC CƠNG DÂN
LỚP 12, Ở TRƯỜNG THPT LẤP VỊ 3.....................................................79
3.1. Quy trình vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy
học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Lấp Vị 3..........................................80
3.2. Giải pháp vận dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích cực
mơn GDCD 12 ở trường THPT Lấp Vò 3.......................................................92
Kết luận chương 3...............................................................................100
C. KẾT LUẬN...................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................103
PHỤ LỤC...........................................................................................107
4
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn, tơi đã được sự quan tâm, giúp đỡ
nhiệt tình của tập thể thầy (cơ) khoa giáo dục chính trị trường Đại Học Vinh.
Tôi cũng gởi lời cảm ơn đến Khoa Quản lí sau Đại học trường Đại Học Đồng
Tháp đã tạo mọi điều kiện để chúng tôi học tập tốt.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến sự động viên, chia sẻ của gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp và tập thể thầy (cơ) trường THPT Lấp Vị 3 đã hỗ trợ,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Hơn hết, tơi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Lương Bằng,
người thầy tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn của mình.
Kính chúc q thầy, cơ, bạn bè và PGS. TS. Nguyễn Lương Bằng sức
khỏe và thành công.
Xin cảm ơn!
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBGV - CNV:
Cán bộ giáo viên - cơng nhân viên
CNH, HĐH:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH:
Chủ nghĩa xã hội
ĐHSP:
Đại học sư phạm
GDCD:
Giáo dục cơng dân
HKI:
Học kì I
HKII:
Học kì II
LLSX:
Lực lượng sản xuất
SGK:
Sách giáo khoa
SGV:
Sách giáo viên
STT:
Số thứ tự
SD TX:
Sử dụng thường xuyên
NXB:
Nhà xuất bản
THPT :
Trung học phổ thơng
TBHKI:
Trung bình học kì I
TH:
Tình huống
KSD TX:
Khơng sử dụng thường xuyên
KSD:
Không sử dụng
6
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay sự bùng nổ thơng tin tồn cầu và sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã làm tăng nhanh lực lượng sản
xuất (LLSX), đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế thế giới,
quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội. Các quốc gia dù lớn hay nhỏ điều tham
gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế
trên tất cả các lĩnh vực. Tình hình đó đã tác động mạnh mẽ tới đời sống xã hội
Việt Nam, trong đó phải kể đến Giáo dục và Đào tạo.
Đảng ta cũng đã quyết định đẩy mạnh CNH, HĐH nhằm mục tiêu dân
giàu nước mạnh, cơng bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, Đảng đã xác định rõ
muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo, phát huy nguồn lực con người. Trong điều kiện đó, giáo dục và đào tạo ở
nhà trường được coi là giáo dục mở đầu của một quá trình học tập liên tục
trong suốt cuộc đời hoạt động của mỗi người. Bên cạnh đó, Nghị quyết TW
khố VII đã xác định, phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hố và được cụ thể hoá trong luật giáo dục và Nghị quyết hội nghị Ban chấp
hành TW 5/khoá VIII đã chỉ rõ: đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên đại học. Từ đó, Đảng
và Nhà nước ta xác định bên cạnh khoa học và cơng nghệ thì "Giáo dục là
quốc sách hàng đầu”.
Ở nước ta, cách dạy phổ biến hiện nay vẫn theo kiểu thuyết trình tràn
lan, thầy nói - trị nghe hay thầy đọc - trị chép. Vì thế chưa phát huy được
tính tự giác, chủ động của người học. Trong chương trình giáo dục phổ thơng
7
ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu: “phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc
điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập cho học sinh”. Do vậy, bắt đầu từ năm học 2006 – 2007, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã triển khai chủ trương đổi mới nội dung, chương trình
SGK và phương pháp dạy học. Song song với việc xây dựng khung chương
trình, bồi dưỡng giáo viên, tổ chức tập huấn về phương pháp dạy học một
cách chu đáo, kịp thời và cơ bản theo hướng từ trên xuống; bên cạnh đó Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo khoa học bàn về đổi mới
phương pháp dạy và học, về vai trò của giáo viên và học sinh trong quan hệ
dạy và học. Khắc phục những hạn chế, đồng thời tận dụng những ưu điểm của
các phương pháp dạy học truyền thống và dần tiếp cận với phương pháp dạy
học tích cực. Qua đó các phương pháp dạy học tích cực được đánh giá là
mang lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Theo đó, năm học 2009 - 2010 trở đi phải chấm dứt việc dạy học chủ
yếu thông qua đọc - chép, mà phải vận dụng phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hố, bên cạnh đó phải biết kế thừa những ưu điểm của phương
pháp dạy học truyền thống và từng bước vận dụng phương pháp dạy học tích
cực vào dạy học. Phải tiến hành đổi mới đồng loạt các môn học, trong đó có
mơn giáo dục cơng dân (GDCD). Nhưng vấn đề cần nói đến là đổi mới như
thế nào để luôn luôn quán triệt nguyên tắc “học đi đôi với hành”, “lí luận gắn
với thực tiễn” để đem lại hiệu quả cao. Giáo viên phải tiến hành nghiên cứu
các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của môn học, nhằm phát huy
được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng cho
8
các em phương pháp tự học, tự tìm tịi và vận dụng vào thực tiễn, đem lại cho
các em niềm vui, hứng thú trong từng tiết học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn vấn đề: “Vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn GDCD lớp 12” (Qua khảo
sát trường THPT Lấp Vò 3, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp) để làm luận
văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đời sống kinh tế - xã hội và giáo dục ln gắn bó hữu cơ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Đất nước đang trong quá trình đổi mới, xu thế hội nhập
toàn cầu trong giáo dục chịu tác động của nhiều yếu tố, buộc phải có sự đổi
mới tồn diện trong giáo dục. Thực tế, Bộ Giáo dục đã chọn “đổi mới phương
pháp giảng dạy” như là một giải pháp ưu tiên trong quá trình đổi mới từng
bước các lĩnh vực khác. Chọn đổi mới phương pháp dạy học là nhằm vào hệ
thống giáo viên - nhân tố quyết định và là trung tâm của quá trình dạy học bao
gồm Thầy - Trò.
Thực tiễn giáo dục trước đây cho thấy, phương pháp dạy học truyền
thống có nhiều ưu điểm, khắc phục được tình trạng khan hiếm tài liệu, giáo
trình trong giảng dạy, người học chỉ cần tới lớp đã lĩnh hội đầy đủ thông tin từ
người dạy. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, nếu lạm dụng phương pháp
này trong suốt quá trình dạy học sẽ đẩy người học vào thế bị động, ỷ lại. Một
trong những giải pháp cơ bản tác động trực tiếp quá trình giáo dục và đào tạo,
đòi hỏi giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực để mang lại hiệu quả cao là sử dụng nhiều phương pháp
nhằm phát huy năng lực chủ động, sáng tạo của học sinh trong q trình dạy
học nói chung và trong q trình dạy học mơn GDCD nói riêng. Qua nhiều
thời kì một số tác giả nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những phương pháp dạy
học khác nhau. Có thể khái quát thành nhóm các vấn đề sau:
Nhóm vấn đề chung về phương pháp dạy học:
9
Sokrates (469-399) đã nói “Chỉ khi nào ham học, bạn mới trở thành
người có học” hay J.A.Komexki (1592-1670) nhà sư phạm Tiệp Khắc lỗi lạc
đã đưa ra những biện pháp dạy học bắt học sinh phải tìm tịi, suy nghĩ để tự
nắm được bản chất của sự vật hiện tượng, Ông rất coi trọng việc hình thành ý
thức học tập ở các em, nhen nhóm lên ở các em lịng yêu khoa học, yêu kiến
thức. Quintilien (45 - 118) nhà giáo dục vĩ đại của La Mã đã đưa ra quan
điểm: “Dạy học trẻ em không nên cưỡng ép mà phải làm thế nào cho trẻ em
vui vẻ học tập; phải phát triển tự động tính tích cực của trẻ em. Trong giảng
dạy cần đưa ra nhiều hình thức,...” [33;15]. J.J.Rousseau (1712 - 1778), nhà
thiên tài lí luận của Thụy Sĩ thời khai sáng, ông nhận xét cách giảng dạy ba
hoa sẽ tạo nên những con người ba hoa, đừng dạy cho trẻ em khoa học mà
phải để tự trẻ tìm tịi ra khoa học. Ơng viết: “Khơng dạy các em các môn khoa
học mà chỉ khêu gợi tinh thần yêu chuộng khoa học và cấp cho các em
phương pháp học khoa học, khi nào tinh thần yêu chuộng khoa học phát triển
hơn nữa. Đó là nguyên tắc căn bản của mỗi nền giáo dục tốt”
Sang thế kỷ XX, yêu cầu tìm tịi, nghiên cứu, sáng tạo của người học
càng trở nên cấp thiết hơn. Các nhà giáo dục Đông, Tây đều hướng đến
phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Nhà
giáo dục P.Ia Galperin cho rằng: “Khả năng định hướng hoạt động của học
sinh là điều kiện tiên quyết của sự phát triển tích cực sáng tạo của học sinh”.
Kharlamơp, nhà giáo dục Xô Viết, ông viết: “Một trong những vấn đề căn bản
mà nhà trường Xô Viết hiện đang lo giải quyết là việc phát huy tính tích cực
hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học”.
Ở nước ta, phương pháp dạy học tích cực được nhiều nhà khoa học, nhà
sư phạm quan tâm và nghiên cứu, cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng coi “phương
pháp dạy học lấy người học làm trung tâm người ta phải đặt ra những câu hỏi,
đưa ra những câu chuyện có tính hấp dẫn, khêu gợi, đòi hỏi người nghe, người
đọc, dẫu là người kém cỏi cũng phải chịu khó suy nghĩ, tìm tịi…”. Ông cho
10
rằng đây là một phương pháp cực kì quý báo. Nguyên Bộ trưởng Bộ GD - ĐT
Trần Hồng Quân viết: “Muốn đào tạo được con người khi bước vào đời là con
người tự chủ, năng động và sáng tạo thì phương pháp dạy học cũng phải
hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm một
cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Người học tích cực học bằng hành động
của mình. Người học tự tìm hiểu, phân tích, tập xử lí tình huống và giải quyết
vấn đề, khám phá ra cái chưa biết. Nhiệm vụ của người thầy là chuẩn bị cho
học sinh thật nhiều tình huống chứ khơng phải là nhồi nhét thật nhiều kiến
thức vào đầu óc học sinh”.
Bên cạnh đó, một số nhà khoa học đã nghiên cứu và vận dụng nội dung
của phương pháp dạy học tích cực trong dạy học nói chung và trong giảng
dạy mơn GDCD ở trường THPT nói riêng, tiêu biểu có thể kể đến các cơng
trình: “một số phương pháp dạy học tích cực” của PGS.TS Vũ Hống Tiến;
“Lý luận dạy học môn giáo dục công dân ở trường THPT” của Phùng Văn Bộ;
Phan Huy Ngọ với giáo trình “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường” tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận dạy học, phương pháp dạy
học, phương tiện dạy học trong nhà trường, điểm mạnh và hạn chế của các
phương pháp dạy học, các phương pháp đánh giá kết quả; tác giả Trần Bá
Hoành: “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình SGK” tác giả nghiên
cứu và trình bày lý luận chung đổi mới phương pháp dạy học, chương trình
và SGK phổ thơng; Đặng Thành Hưng: “Tương tác và hoạt động của thầy trò
trên lớp học” tác giả đã chú trọng trình bày kỹ thuật sử dụng câu hỏi trong bài
học, hành vi ứng xử của giáo viên, sử dụng lời nói trên lớp và trình bày bảng
như một phương tiện ngôn ngữ viết trên lớp; Trần Bá Đồn:“Lý luận cơ bản
về dạy và học tích cực” tác giả nêu lên những vấn đề chung về thực trạng dạy
và học hiện nay, sự cần thiết phải đổi mới, những định hướng đổi mới theo
phương pháp dạy và học tích cực; TS. Nguyễn Lương Bằng có bài viết: xây
11
dựng đội ngũ giáo viên giáo dục công dân trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hóa, tạp chí đại học và giáo dục chuyên nghiệp số 10 (1994).
Dự án Việt - Bỉ “Đào tạo giáo viên các trường Cao đẳng Sư phạm 7
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam” đã giới thiệu bộ tài liệu về áp dụng dạy và
học tích cực gồm 9 cuốn tài liệu kèm theo băng hình minh họa của 9 mơn
học: Tốn, lý, hóa, sinh, văn, tiếng việt, lịch sử, địa lí, tâm lí giáo dục. Từ sự
nghiên cứu lý luận dạy học và nêu lên hệ thống các phương pháp dạy học,
nhiều tác giả đã có cách viết khác nhau tạo ra sự đa dạng và phong phú về nội
dung và phương pháp nghiên cứu: Th.S. Nguyễn Thị Phương Hoa “Bài giảng
phương pháp” tác giả trình bày kiến thức đại cương về phương pháp dạy học,
các đặc trưng của các phương pháp dạy học và cách vận dụng phương pháp
dạy học thông dụng ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề; Th.S. Nguyễn
Thị Hồng Phước: Dạy học theo hướng tính tích cực của học sinh trong phần
“Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” ở
trường THPT hiện nay (Qua khảo sát trường THPT Thành Phố Cao Lãnh);
Th.S. Vũ Thị Lan: “Dạy học giải quyết vấn đề phát huy tính tích cực của sinh
viên trong q trình dạy học”; Th.S. Phạm Thị Nga. “Đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tính tích cực của học sinh trong phần “Công dân với đạo
đức” ở trường THPT hiện nay”; Th.S. Nguyễn Thị Kim Phụng: Vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy phần “Cơng
dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học”(GDCD
Lớp 10) (Qua khảo sát trường THPT Lấp Vò 1, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng
Tháp); Th.S. Nguyễn Thị Kim Ngân: Vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực trong dạy phần “Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học” ở trường THPT hiện nay (Qua thực tế một số trường
THPT tỉnh Nghệ An); Th.S Nguyễn Thị Hồng Như với đề tài: Vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực để dạy tốt phần “Cơng dân với các vấn đề
chính trị - xã hội”ở chương trình GDCD lớp 11 THPT”; “Vận dụng một số
12
phương pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh vào dạy học
chuyên đề tâm lí học quản lí trường học ở trường cán bộ quản lí GD và ĐT II”
của Phùng Đình Dụng, năm 2004.
Tuy nhiên, những lời nói, những cuốn sách trên chỉ tập trung nghiên
cứu về phương pháp dạy nói chung. Cho đến nay chưa có cơng trình nào
nghiên cứu“Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn
GDCD lớp 12”. Vì vậy, chúng tơi đã chọn hướng nghiên cứu trên làm đề tài
nghiên cứu của mình, với hi vọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn
GDCD nói chung và mơn GDCD lớp 12 nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng các phương pháp
dạy học tích cực vào dạy học mơn GDCD thuộc chương trình lớp 12. Từ việc
khảo sát ở trường THPT Lấp Vò 3, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở
trường THPT hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ khái niệm đổi mới phương pháp dạy học, từ đó làm rõ cơ sở lí
luận và thực tiễn của việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực mơn
GDCD ở trường THPT Lấp Vò 3.
- Lựa chọn một số phương pháp dạy học tích cực phù hợp có thể vận
dụng trong dạy học môn GDCD lớp 12 để tiến hành thực nghiệm sư phạm tại
trường THPT Lấp Vò 3.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Xây dựng quy trình và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
PPDH môn GDCD 12.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp:
13
Phương pháp logic, lịch sử
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp so sánh, điều tra
Phương pháp điều tra xã hội học
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực phù
hợp với chương trình GDCD 12 ở trường THPT Lấp Vò 3
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nếu nghiên cứu thành cơng thì khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý
luận mà cịn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Qua đó làm phong phú thêm lý luận
về phương pháp dạy học tích cực, giúp cho việc vận dụng phương pháp này
vào trong quá trình dạy học nói chung và mơn GDCD nói riêng trở nên phổ
biến và đạt kết quả tốt hơn.
Đề tài mong muốn góp phần vào việc vận dụng có hiệu quả giảng dạy
mơn GDCD ở trường phổ thơng và có thể giúp ích cho những ai quan tâm đến
môn học này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực trong chương trình giáo dục cơng dân lớp 12.
Chương 2: Thực nghiệm sư phạm đối với việc vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn giáo dục cơng dân 12, ở trường
THPT Lấp Vị 3.
Chương 3: Quy trình và giải pháp vận dụng có hiệu quả các phương
pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn giáo dục cơng dân lớp 12, ở trường
THPT Lấp Vị 3.
14
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC CƠNG DÂN LỚP 12.
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực trong dạy học mơn Giáo dục cơng dân lớp 12
1.1.1. Quan niệm về phương pháp dạy học
Trong giáo dục, đã từ lâu người ta thường quen với cách dạy thầy giảng
- trò nghe, hay thầy đọc - trị chép. Với phương pháp này nó chưa phát huy
tính chủ động, tích cực, sáng tạo học tập của học sinh. Do đó, để người học
lĩnh hội được kiến thức một cách nhanh và hiệu quả thì địi hỏi người dạy
phải tìm tịi, nghiên cứu để tìm ra phương pháp dạy phù hợp. Gây sự chú ý
ham học của người học.
Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục
đích dạy học (những hình thức và cách thức, thơng qua đó và bằng cách đó,
giáo viên và học sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh
trong những điều kiện học tập cụ thể).
Phương pháp dạy học trong những năm gần đây được nhiều nhà giáo
dục quan tâm, phương pháp dạy học phải “lấy học sinh làm trung tâm”, nhưng
cũng có ý kiến cho rằng, người giáo viên mới là người trung tâm chứ không
phải là học sinh. Do đó, có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về
phương pháp dạy học. Song phần lớn đều thừa nhận, dạy học lấy học sinh làm
trung tâm là quan điểm dạy học tiến bộ, học sinh phải tự mình nghiên cứu, tự
mình tìm tịi, khám phá, tự mình hoạt động, khai thác và xử lí thơng tin để tìm
ra tri thức và chiếm lĩnh tri thức, học để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện
tại và tương lai, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển của xã hội.
15
1.1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học mới là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm,
điều đó khơng có nghĩa là giáo viên sẽ nhàn rỗi hơn trong cách học này mà cả
giáo viên và học sinh đều phải làm việc tích cực. Giáo viên phải biết đặt ra
những câu hỏi gợi mở, học sinh sẽ thảo luận, mỗi học sinh sẽ có ý kiến đóng
góp và giáo viên là người nhận xét và đưa ra đáp án đúng nhất. Theo cách dạy
này thì khơng phải mọi kiến thức ở SGK đều phải hoàn tất trong một tiết học
theo quy định, mà nếu có kiến thức tương tự ở trước đó giáo viên nên hướng
dẫn học sinh về nhà tự tìm tịi.
Theo PGS.TS Vũ Hồng Tiến: Phương pháp dạy học tích cực (PPDH
tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những
phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung
vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát
huy tính tích cực của người dạy. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích
cực thì giáo viên phải nổ lực nhiều hơn so với dạy theo phương pháp thụ động
trước đây.
Phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy
hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động
một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải
có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với
hoạt động học thì việc vận dụng phương pháp mới thành công.
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa dạy và học tích cực với dạy học lấy học sinh
làm trung tâm
Từ khi xuất hiện tổ chức nhà trường với những lớp học có nhiều học
sinh cùng lứa tuổi với trình độ tương đối đồng đều thì giáo viên khó có điều
kiện chăm lo cho từng học sinh, giảng dạy cặn kẽ cho từng em. Từ đó hình
16
thành kiểu dạy học “thông báo – đồng loạt”. Giáo viên quan tâm trước hết đến
việc hoàn thành trách nhiệm của mình là truyền đạt cho hết nội dung quy định
trong chương trình SGK. Cũng từ đó hình thành kiểu học thụ động, ít chịu suy
nghĩ và tình trạng này ngày càng phổ biến, dẫn đến chất lượng, hiệu quả dạy
học thấp đi, không đáp ứng được yêu cầu của XH. Để khắc phục tình trạng
đó, người ta thấy cần phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh,
quan tâm đến nhu cầu khả năng của mỗi cá nhân học sinh trong tập thể lớp.
Các phương pháp dạy học tích cực, “lấy người học làm trung tâm” đã ra đời
trong bối cảnh đó. Trong q trình giáo dục – dạy học, người học vừa là đối
tượng vừa là chủ thể, thơng qua q trính dạy học dưới sự chỉ đạo của giáo
viên, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình, khơng ai làm
thay cho mình được.
Tư tưởng nhấn mạnh vai trị tích cực chủ động của người học, xem
người học là chủ thể của q trình học tập đã có từ lâu, ở thế kỉ XVII
A.Kơmenski đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm,
phán đoán, phát triển nhân cách...hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên
dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”.
Thực hiện dạy học lấy học sinh làm trung tâm khơng những khơng hạ
thấp vai trị của giáo viên mà trái lại đòi hỏi giáo viên phải có trình độ cao
hơn nhiều về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. S.Rassekh (1987) viết;
“Với sự tham gia tích cực của người học vào q trình học tập tự lực, với sự
đề cao trí sáng tạo của mỗi người học thì sẽ khó mà duy trì mối quan hệ đơn
phương và độc đốn giữa thầy và trị. Quyền lực của giáo viên khơng cịn dựa
trên sự thụ động và dốt nát của học sinh mà dựa trên năng lực của giáo viên
góp phần vào sự phát triển tột đỉnh của các em...Một giáo viên sáng tạo là một
giáo viên biết giúp đỡ học sinh tiến bộ nhanh chóng trên con đường tự học.
Giáo viên phải là người hướng dẫn, người có vốn hơn là chỉ đóng vai trị công
cụ truyền đạt tri thức”.
17
Ở nước ta, vấn đề phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm
đào tạo những người lao động sáng tạo đã được đặt ra trong ngành giáo dục từ
những năm 1960. Tuy nhiên, thuật ngữ “dạy học lấy người học làm trung
tâm” chỉ mới xuất hiện và được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây.
Những năm gần đây các tài liệu giáo dục và dạy học trong và ngồi
nước thường nói tới việc cần thiết phải chuyển từ dạy học truyền thống sang
dạy học tích cực. Đây là một xu hướng có tính lịch sử, phương pháp dạy học
tích cực lấy học sinh làm trung tâm, dạy học tập trung vào người học, căn cứ
vào người học...là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá
trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống là nhấn mạnh hoạt động
dạy và vai trị của giáo viên. Vì vậy, nếu người học khơng tự giác chủ động,
khơng tích cực học tập, khơng chịu học thì nó sẽ khơng đem lại hiệu quả cao.
Do đó, khi đã xác định vị trí quan trọng của người học trong việc dạy
học theo hướng “lấy người học làm trung tâm” thì phải phát huy tính tích cực
của họ. Việc phát triển các phương pháp dạy học tích cực, khơng chỉ cịn có ý
nghĩa ngay trong q trình học tập ở nhà trường mà cịn chuẩn bị cho các em
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đất nước sau này, cũng như chuẩn bị cho
tiền đồ của chính các em.
1.1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
1.1.2.1. Dạy và học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh
Đối với phương pháp dạy học tích cực thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm
sang lấy “Học” làm trung tâm. Phương pháp này đòi hỏi người học được cuốn
hút vào các hoạt động học tập do giáo viên chỉ đạo. Khác với phương pháp
trước đây, phương pháp dạy học tích cực giúp người học tìm kiếm, thể
nghiệm, thí nghiệm, trực tiếp quan sát, thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra theo
cách suy nghĩ của mình. Từ đó, vừa nắm vững kiến thức, kĩ năng mới, vừa
nắm được phương pháp đã vận dụng vào kiến thức, kĩ năng đó giúp cho kết
18
quả học tập sẽ đạt rất cao. Thông qua các hoạt động, các việc làm sẽ hình
thành cho học sinh thói quen làm việc tự giác, khơng ỷ lại vào khn mẫu có
sẵn. Qua đó, học sinh sẽ có nhiều cơ hội để phát huy khả năng của mình, từ
đó có niềm tin trong học tập và vận dụng vào thực tiễn của bản thân.
Trong quá trình tự nghiên cứu, tự tìm ra tri thức, chân lí cũng là q
trình người học thấy được tầm quan trọng của việc học và thấy được ý nghĩa
của việc học.
Phương pháp dạy học này giáo viên khơng chỉ có vai trị là truyền đạt
tri thức mà cịn có vai trị hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo mọi hoạt động của học
sinh. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nổ
lực hơn nhiều so với cách dạy truyền thống.
1.1.2.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Trong sự phát triển của XH, đặc biệt là sự phát triển như vũ bảo của
khoa học kĩ thuật, thì khơng thể nhồi nhét khối lượng kiến thức ngày càng
nhiều vào đầu óc học sinh. Chúng ta biết rằng tri thức thì vơ hạn, trong khi đó
hoạt động dạy và học thì có hạn. Vì vậy, cần phát huy được phương pháp tự
học cho học sinh ngay từ những cấp học đầu tiên, để học sinh có thói quen tự
học mọi lúc, mọi nơi và tự học suốt đời. Phương pháp tự học rèn luyện cho
học sinh có phương pháp, thói quen, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng
những kiến thức đã học vào các tình huống mới, biết tự lực phát hiện vấn đề,
đặt ra và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, qua đó sẽ tạo cho học sinh lòng
ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của mỗi em.
Để phát huy phương pháp tự học ở học sinh, giáo viên cần phải thường
xuyên giao bài tập, đặt ra cho các em những tình huống, mâu thuẫn trong thực
tế, từ đó làm cho các em ln ln có nhu cầu hiểu biết, từ đó các em sẽ tự
học, tự tìm hiểu, tạo cho các em lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong
mỗi em, kết quả học tập sẽ rất cao. Ngày nay phương pháp tự học là cầu nối
giữa học tập và nghiên cứu, người ta chú trọng đến mặt hoạt động trong quá
19
trình dạy học, người học khơng chỉ biết tự học ở nhà sau khi học trên lớp mà
còn biết tự học cả trong tiết học có sự chỉ dẫn của giáo viên.
1.1.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Học tập cá thể: phát huy tính độc lập ở từng cá thể khi mà một tập thể
bao giờ cũng có sự phân hóa về trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không
đồng đều. Vì vậy khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hóa về cường độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập,
nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt động học tập, một
chuỗi công việc độc lập và giao cho từng cá nhân thực hiện. Áp dụng phương
pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa ngày càng lớn. Tuy
nhiên,việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn, máy vi tính ngày càng phổ
biến sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu, năng lực
của mỗi học sinh. Trong học tập, những tri thức mà học sinh khám phá ra để
chiếm lĩnh nó cũng rất dễ mang tính chủ quan, phiến diện. Do đó, mỗi học
sinh cần phải trao đổi, hợp tác với nhau và được sử dụng phổ biến trong dạy
học là hoạt động hợp tác trong từng nhóm nhỏ.
Tuy nhiên, trong học tập, khơng phải mọi tri thức, kỹ năng, thái
độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là
môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa
các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Trong đó mối quan
hệ trị - trị ngày càng được trú trọng khi vai trò người học được đề cao và đặt
ở vị trí trung tâm. Ngồi vai trị độc lập của mỗi cá thể thì sức mạnh của tập
thể từng nhóm có vai trị giải quyết những vấn đề khó khăn và phức tạp hơn,
vì có sự tranh luận, đấu tranh, đồng tình hay phản bác, ý kiến của mỗi cá nhân
được tổng hợp thành ý kiến chung. Ý kiến thu được phong phú, chính xác hơn
và càng khẳng định được ý kiến đúng đắn của mình. Do đó, khi hợp tác mỗi
học sinh cần trao đổi, hợp tác với bạn để giảm bớt tính chủ quan của cá nhân.
Sự hợp tác trong học tập giúp học sinh từng bước làm quen dần với sự phân
20
cơng, hợp tác trong lao động xã hội và hình thành năng lực hợp tác cần thiết
trong quá trình hoạt động thực tiễn hợp tác song phương, đa phương, hội nhập
khu vực và thế giới.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Dạy học chia theo nhóm nhỏ được áp dụng phổ
biến trong các trường phổ thông hiện nay, mỗi nhóm thường có từ 4 đến 6 học
sinh. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc giải quyết những
vấn đề phức tạp, gay cấn, lúc nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ khơng nên có tình
trạng ỷ lại mà cần uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần hợp
tác, tương trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học tập sẽ làm
cho các em quen dần với sự phân công, hợp tác dần trong xã hội. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, vì
thế năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường từng
bước trang bị cho học sinh.
Để các nhóm hoạt động có hiệu quả, giáo viên thường phân công nhiệm
vụ cụ thể, quan sát, theo dõi và quản lí chặt chẽ. Bên cạnh đó, cần nêu cao
tinh thần tự giác, cơng bằng ở trong nhóm và tinh thần hợp tác, đoàn kết cùng
hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
1.1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị
Trong dạy học việc đánh giá ln cho ta thơng tin hai chiều, trị tiếp thu
như thế nào và người thầy dạy như thế nào? Nếu như trước đây giáo viên giữ
độc quyền đánh giá học sinh thì với phương pháp dạy học tích cực học sinh
được tham gia đánh giá chính mình và đánh giá lẫn nhau. Có như vậy, học
sinh mới thấy được khả năng đích thực của mình để lựa chọn cách học phù
hợp.
Đối với học sinh: Việc đánh giá giúp các em thấy được năng lực học tập
của bản thân để phấn đấu, thấy được những hạn chế của mình và kịp thời rút
21
kinh nghiệm, qua đó điều chỉnh phương pháp cho việc học tập sao có hiệu
quả nhất.
Trước đây, việc đánh giá học sinh là nhiệm vụ của giáo viên. Nhưng với
phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải giúp học sinh phát huy tính tích
cực, hướng dẫn các em phát triển kỹ năng tự đánh giá năng lực, trình độ nhận
thức, sự hiểu biết của mình.
Theo hướng phát triển, phương pháp dạy học tích cực đào tạo những con
người năng động, sáng tạo, thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra,
đánh giá khơng chỉ dừng lại ở việc tái hiện kiến thức mà cịn phải khuyến
khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực
tế. Với sự phát triển của khoa học và cơng nghệ thì việc kiểm tra, đánh giá
khơng cịn là công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà cho nhiều thông tin
kịp thời để đều chỉnh hoạt động dạy học của mình đạt kết quả tốt hơn.Thơng
qua việc đánh giá, học sinh không chỉ được rèn luyện kỹ năng xem xét, phân
tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù
hợp.
Dạy học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai trò là người truyền đạt
kiến thức mà là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc
theo nhóm nhỏ để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các
mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình học, trên
lớp học sinh hoạt động là chính. Vì vậy, khi soạn giáo án giáo viên phải đầu
tư thời gian và công sức nhiều hơn so với cách dạy thụ động, mới có thể thực
hiện mục tiêu lên lớp với vai trò là người gợi mở, động viên, cố vấn, trọng tài
trong các hoạt động tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ
chun mơn sâu rộng, nghiệp vụ sư phạm vững vàng mới có thể tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động của học sinh, nhiều khi có những diễn biến ngồi
tầm dự kiến của giáo viên.
22
Có thể so sánh sự khác nhau giữa hai phương pháp dạy học truyền thống
và phương pháp dạy học mới như sau:
Các mơ hình dạy
STT
Vấn đề so sánh Dạy học truyền thống
Học là quá trình
học mới
Học là quá trình kiến
tiếp thu và lĩnh hội, tạo; học sinh tìm tịi,
qua đó hình thành kiến khám phá, phát hiện,
1
Quan niệm
thức,
kỹ
năng,
tưởng, tình cảm.
tư luyện tập, khai thác và xử
lí thơng tin,...tự hình
thành hiểu biết, năng lực
và phẩm chất
Truyền thụ tri thức,
Tổ chức hoạt động
2
truyền thụ và chứng nhận thức cho học sinh.
Bản chất
minh chân lý theo cách Dạy học sinh cách tìm ra
của giáo viên đưa ra.
chân lý
Chú trọng cung
Chú trọng hình thành
cấp tri thức, kỹ năng, các năng lực (sáng tạo,
3
kỹ xảo. Học để đối hợp tác, ...) dạy phương
Mục tiêu
phó với thi cử. Sau khi pháp và kỹ thuật lao động
thi xong thì những khoa học, dạy cách học.
điều đã học thường bị Học để đáp ứng những
bỏ quên hoặc ít dùng yêu cầu của cuộc sống
đến.
hiện tại và tương lai.
Những điều đã học rất
cần thiết cho học sinh và
cho sự phát triển của xã
hội.
Từ nhiều nguồn khác
nhau: SGK, SGV, các tài
23
4
Nội dung
Từ SGK và SGV
liệu khoa học phù hợp,
bảo tàng, thực tế...gắn
với vốn hiểu biết của học
sinh, tình huống thực tế,
mơi trường địa phương.
Diễn giảng, truyền
Các phương pháp tìm
5
Phương pháp
thụ tri thức từ giáo tòi, điều tra, giải quyết
viên.
vấn đề; dạy học tương
tác.
Cố định: Giới hạn
Linh hoạt: Học ở lớp,
trong lớp học, giáo ở phịng thí nghiệm, ở
6
Hình thức
tổ chức
viên đối diện với cả hiện trường, trong thực
lớp.
tế. Hình thức tự học cá
nhân, đôi bạn, đối diện
với giáo viên.
Chỉ giáo viên đánh
Giáo viên và học sinh
7
Kiểm tra
giá học sinh.
tự đánh giá.
Đánh giá
1.2. Sự cần thiết phải vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học mơn Giáo dục cơng dân lớp 12 ở trường THPT Lấp Vị 3
1.2.1. Khái quát về quá trình phát triển của trường THPT Lấp Vò 3,
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
Trường THPT Lấp Vò 3 được thành lập vào năm 1999, tọa lạc tại ấp
Hưng Nhơn, xã Long Hưng B, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Đây là ngơi
trường cịn non trẻ, học sinh đến học tập từ các xã thuộc vùng sâu của huyện,
mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng bằng lòng yêu nghề và nhiệt huyết
của người thầy giáo, đội ngũ thầy cô giáo và học sinh nhà trường luôn vượt
qua khó khăn, phấn đấu vươn lên khơng ngừng.
24
Hiện tại nhà trường có: 68 cán bộ giáo viên, nhân viên; và 966 học sinh
đang tham gia công tác và học tập.
Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, trường THPT Lấp Vò 3 đã
phát triển mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng. Đội ngũ thầy cô giáo ngày càng
tăng (trong đó có nhiều thầy, cơ giáo trước đây là học sinh của trường về công
tác), số lượng học sinh ngày càng nhiều. Nhà trường luôn cố gắng không
ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Trong những năm qua trường đã đạt
nhiều thành tích đáng kể:
- Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp những năm qua ở mức cao, trung bình là
82%, xếp hạng 7 của tỉnh Đồng Tháp.
- Tỉ lệ học sinh đỗ Đại học, Cao đẳng đạt khá cao, trên 55%.
- Nhà trường được cơng nhận trường Tiên tiến.
- Các tổ chức Đảng, Đồn thể luôn đạt trong sạch vững mạnh nhiều
năm liền.
- Giáo viên và học sinh khơng có trường hợp nào vi phạm pháp luật nhà
nước.
- Tài sản nhà trường được bảo vệ an tồn khơng xảy ra mất trộm..
Trong khơng khí thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong
năm, toàn thể CBGV - CNV, học sinh tiếp tục phấn đấu “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và thực hiện tốt các cuộc vận động do Bộ
Giáo dục và Đào tạo phát động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo”, thực hiện tốt theo khẩu hiệu “Trường học thân thiện, học
sinh tích cực”. Mỗi học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi để trở
thành người cơng dân tốt trong xã hội, góp phần xây dựng quê hương, đất
nước ngày càng giàu đẹp hơn .
1.2.2. Sự cần thiết phải vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong
dạy học mơn GDCD lớp 12
25