Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn một số ĐÓNG góp HIỆU QUẢ của CÔNG tác KHẢO THÍ TRONG QUẢN lý CHUYÊN môn ở TRƯỜNG TRUNG học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 25 trang )

1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KHẢO THÍ TRONG
QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THỒNG NHẤT
Người thực hiện: LÊ VĂN AN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục x
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013-2014
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: LÊ VĂN AN
2. Ngày tháng năm sinh: 07-03-1970
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Thống Nhất, Huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613764694 (CQ);0613764695 (NR); ĐTDĐ:
0918490359
6. Fax: Không E-mail:
7. Chức vụ: Phó Hiệu trưởng


8. Nhiệm vụ được giao: Phụ trách Chuyên môn và Khảo thí và Kiểm định
CLGD
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ Hóa học
- Năm nhận bằng: 2003
- Chuyên ngành đào tạo: Hóa phân tích
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy và Nghiên cứu Hóa học
- Số năm có kinh nghiệm: 21 năm trong công tác chuyên môn, 4 năm trong lĩnh
vực quản lý
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Không
2
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT
I.1. Khái quát về nhà trường 5
I.2. Đội ngũ cán bộ - giáo viên – nhân viên 5
I.3. Học sinh 5
I.4. Thuận lợi – Khó khăn 5
I.4.1. Thuận lợi 5
I.4.2. Khó khăn 6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
II.1. Sự ra đời của công tác khảo thí 6
II.2. Công tác khảo thí trong nhà trường trong một năm học 7
II.2.1. Các đợt kiểm tra tập trung 7
II.2.2. Thành lập các đội tuyển và bồi dưỡng học sinh giỏi 8
II.3. Quản trị dữ liệu 9
II.3.1. Phần mềm quản lý giáo dục của VNPT Đồng Nai 9
II.3.2. Phần nhập điểm 9

II.3.3. Quản lý điểm 11
a. Mở và khóa mã 11
b. Xử lý điểm kiểm tra chung 11
c. Thống kê – báo cáo 12
d. In sổ điểm cái 15
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ BAN ĐẦU CỦA CÔNG TÁC
KHẢO THÍ TRONG QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN
III.1. Góp phần là thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh 18
III.2. Góp phần xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học mới 18
III.2.1. Phân công chuyên môn giáo viên 19
III.2.2. Thanh tra, kiểm tra toàn diện giáo viên 19
III.2.3. Phân công bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu 19
III.2.4. Thao giảng, hội giảng cấp trường 19
III.2.5. Phân chia học sinh trúng tuyển vào lớp 10 19
III.2.6. Dự đoán một số chỉ tiêu năm học 19
III.3. Giúp quản lý chuyên môn điều chỉnh “độ lệch” so với kế hoạch 20
III.4. Cung cấp số liệu để tuyển chọn và thành lập các đội tuyển HSG 21
III.5. Góp phần làm giảm số lượng học sinh yếu, kém 21
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
3
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Quan điểm của Đảng ta: Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho sự phát triển kinh tế, xã hội; giáo dục phải đi trước một bước
trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế. Như trong bài phát biểu của mình, tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng đã nhấn mạnh: Cần phải đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam,
tức là đổi mới từ nội dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá; đổi mới cơ cấu
tổ chức, cơ chế quản lý; cần có sự quan tâm và đầu tư từ các cấp, các ngành và huy

động mọi nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục.
Đối với giáo dục trung học phổ thông, sau hơn 25 năm đổi mới đã có những sự
phát triển vượt bậc về quy mô trường lớp và chất lượng đào tạo. Ngày nay học sinh
được học trong những ngôi trường khang trang với các tiện nghi hiện đại (máy chiếu,
internet, bảng tương tác…); song theo quan điểm của các nhà giáo dục hàng đầu nước
ta cho rằng: Chất lượng giáo dục của ta không khác mấy so với thời bao cấp; vẫn còn
nặng bệnh thành tích. Vậy nguyên nhân do đâu? Thật ra không có câu trả lời hoàn toàn
thỏa đáng, nhưng chúng ta có thể tìm thấy trong số các nguyên nhân ấy chính là công
tác kiểm tra đánh giá còn xem nhẹ, chưa đánh giá đúng thực chất năng lực giảng dạy
của giáo viên và năng lực học tập của học sinh. Công bằng mà nói, trong những năm
qua, với sự ra đời của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đã góp phần từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục, tuy nhiên cần phải có sự chỉ đạo quyết liệt và có
những hướng dẫn, tập huấn dài hơi hơn nữa.
Trong những năm qua, việc thự hiện nhiệm vụ giáo dục của trường THPT Thống
Nhất B (Năm học 2013-2014 được đổi tên thành THPT Thống Nhất) đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ như cơ sở vật chất ngày càng khang trang, đội ngũ giáo viên ổn
định và từng bước phát triển, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên. Trường
được công nhận là trường chuẩn quốc gia năm 2008. Đặc biệt, trong ba năm học từ
2011đến 2014 trường đều có học sinh giỏi đạt giải quốc gia về môn Toán và Tiếng
Anh; tỷ lệ học sinh đậu Đại học chính quy tăng lên rõ rệt. Để có được thành ấy phải ghi
nhận sự nổ lực phấn đấu của thầy và trò. Trong đó có thể liệt kê một vài điểm nổi bật:
Đổi mới cách quản lý của Ban giám hiệu, chuẩn hóa quy trình kiểm tra đánh giá, đổi
mới hoạt động của tổ chuyên môn, tăng cường dân chủ hóa trong nhà trường…Song
điều làm chúng tôi tâm đắc chính là việc làm tốt công tác khảo thí đã góp phần làm thay
đổi cả một hệ thống “trì trệ” trước đây và từng bước được chuẩn hóa từ khâu lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt làm tốt vẫn
còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, với tâm huyết của một Phó hiệu trưởng phụ
trách chuyên môn và khảo thí, tôi chọn đề tài: “Một số đóng góp hiệu quả của công
tác khảo thí trong quản lý chuyên môn ở trường Trung học phổ thôngThống
Nhất”

Vì năng lực bản thân có hạn và chưa được tập huấn bài bản, nên trong quá trình
thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những sai sót; rất mong nhận được sự nhận xét,
góp ý của quý Thầy – Cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả
4
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT
I.1. Khái quát về nhà trường
Trường THPT Thống Nhất B được thành lập năm 1976 theo quyết định số
751/QĐUB ngày 08 tháng 9 năm 1976 của UBND Tỉnh Đồng Nai. Ban đầu, trường có
09 phòng học và 03 phòng làm việc tọa lạc tại xã Gia Kiệm. Đến tháng 08/1996 trường
được xây ở địa điểm mới: Ấp Nam Sơn, xã Quang Trung, Huyện Thống Nhất với kiến
trúc hoàn chỉnh, tầng hóa, khang trang. Trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia
năm 2008. Năm học 2013-2014 trường được đổi tên thành THPT Thống Nhất.
Trường đóng trên địa bàn dân cư của 5 xã với mật độ dân số khá cao, là vùng có
hơn 90% dân theo đạo Thiên chúa; kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và chăn nuôi.
I.2. Đội ngũ cán bộ - giáo viên – nhân viên
Năm học 2013-2014, trường THPT Thống Nhất có tổng số cán bộ - giáo viên –
nhân viên là 107 người, trong đó:
- Cán bộ quản lý: 04 (Hiệu trưởng: 01; Phó hiệu trưởng: 03)
- Giáo viên: 96 (đủ so với quy định 2,25 giáo viên/lớp)
- Nhân viên: 07
Các tổ bộ môn trong nhà trường:
1 Toán 15
2 Lý - Tin 15 1
3 Hóa 8
4 Sinh - CN 11 2
5 Ngữ văn 11
6 Sử - Địa - CD 15 1
7 Tiếng Anh 11 1

8 TD - QP 8
9 Hành chính 13 1
Tổng số 107 6
I.3. Học sinh
Tổng số học sinh đầu năm: 1671 42 lớp
Trong đó: Khối 12 : 14 lớp 557HS
Khối 11 : 14 lớp 603 HS
Khối 10 : 14 lớp 511 HS
I.4. Thuận lợi – Khó khăn
I.4.1. Thuận lợi
- Được sự lãnh đạo của Sở GD – ĐT Đồng Nai, sự chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy,
Chi bộ nhà trường, sự hỗ trợ của các ban ngành địa phương, các mạnh thường quân và
Ban đại diện Cha Mẹ học sinh.
- Hội đồng sư phạm nhà trường là một tập thể đoàn kết, đội ngũ giáo viên có
nhiều kinh nghiệm, yêu nghề, yêu trường, có tinh thần trách nhiệm với công việc. Đa số
giáo viên là người địa phương, trong đó nhiều người là cựu học sinh của trường nên gắn
bó với trường; những giáo viên lớn tuổi đều gương mẫu.
5
- Hầu hết học sinh chăm ngoan, có thái độ và động cơ học tập đúng đắn.
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động khá hiệu quả, có sự phối hợp
lẫn nhau tốt.
- Các bậc phụ huynh đều chăm lo đến việc học tập của con em mình.
I.4.2. Khó khăn
- Học sinh là con nông dân, đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn, nên việc học
tập của các em còn hạn chế nhiều mặt: ý thức, động cơ học tập, khả năng tự học của học
sinh chưa cao
- Các biểu hiện tiêu cực của xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục
đạo đức, lối sống, nhân cách của học sinh.
- Cơ sở vật chỉ đáp ứng được yêu cầu ở mức tối thiểu của hoạt động dạy và học,
đồ dùng dạy học vừa thiếu vừa hư hỏng nhiều.

- Một bộ phận giáo viên lớn tuổi ngại phấn đấu, ngại đổi mới phương pháp dạy
học; chưa quan tâm đến công tác kiểm tra đánh giá; việc đánh giá năng lực học tập của
học sinh vẫn còn nặng cảm tính. Nói chung, giáo viên chưa thực sự xem trọng công tác
khảo thí trong nhà trường.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
II.1. Sự ra đời của công tác khảo thí
Từ năm học 2010-2011 trở về trước công tác chỉ là một mảng trong công tác
quản lý chuyên môn của nhà trường, chưa có sự tách ra và hoạt động độc lập, có thể
tóm tắt như sau:
Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học, trong đó bao
gồm cả công tác quản lý giáo viên và học sinh về việc dạy và học. Một chương trình
quản lý được viết cho việc nhập điểm và quản lý điểm. Nhà trường mỗi năm tổ chức
kiểm tra chung 4 kỳ: kiểm tra giữa kỳ I, thi học kỳ I, kiểm tra giữa kỳ II và thi học kỳ II
cho 6 môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn và Tiếng Anh, giáo viên chấm
bài, đưa cho văn phòng nhập điểm. Cuối học kỳ I, giáo viên bộ môn đưa sổ điểm cá
nhân cho văn phòng nhập điểm, sau khi nhập điểm xong văn phòng in ra kết quả, thống
kê kết quả xếp loại của HS theo lớp và đưa cho giáo viên chủ nhiệm thông báo kết quả
đến học sinh. Tương tự, đến cuối năm học cũng vậy, sau khi có kết quả điểm, giáo viên
bộ môn nhận ở văn phòng, ghi điểm vào sổ điểm cái, ghi điểm vào học bạ. Như vậy,
phần mềm quản lý học sinh chỉ làm nhiệm vụ “tính điểm giùm” để giáo viên ghi điểm
vào sổ cái và học bạ, chứ không phải quản lý bằng công nghệ thông tin.
Nhìn chung, công tác khảo thí của nhà trường gần như không thực hiện và đã bộc
lộ nhiều bất cập, đó là:
- Công tác quản lý điểm dễ phát sinh tiêu cực, tình trạng xin cho điểm thường
xảy ra vào dịp tổng kết, một số giáo viên bộ môn quá khắt khe trong việc cho điểm thấp
để gây áp lực học sinh đi học thêm (ở một số ít giáo viên các môn tự nhiên);
- Giáo viên thờ ơ với công tác khảo thí, không chịu trách nhiệm với việc dạy của
mình khi kết quả của học sinh thấp, hay bất thường (nhiều học sinh yếu kém môn Toán,
Văn);
- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: Thường giao khoán cho tổ bộ môn, tổ bộ

môn lại giao cho giáo viên bồi dưỡng tự lập đội tuyển và bồi dưỡng; thiếu sự chỉ đạo sát
sao của Ban giám hiệu;
6
- Công tác phụ đạo học sinh yếu kém: không có kế hoạch thực hiện.
Hai sự kiện xảy ra đối với trường Thống Nhất B lúc bấy giờ đó là: Tháng 11 năm
2010 thay đổi Hiệu trưởng mới và khi nhận thấy nhiều bất cập như nêu trên nên đề xuất
với Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai bổ nhiệm thêm một Phó hiệu trưởng phụ trách
khảo thí; đến đầu năm 2011, VNPT Đồng Nai giới thiệu phần mềm quản lý học sinh
mới và quản lý trực tiếp quan mạng Internet thì công tác khảo thí mới thực sự được bắt
đầu áp dụng ở trường Thống Nhất B từ năm học 2011-2012.
II.2. Công tác khảo thí trong nhà trường trong một năm học
Hàng năm, kế hoạch khảo thí được xây dựng từ kế hoạch chung của nhà trường,
kế hoạch chuyên môn, và các văn bản hướng dẫn về công tác khảo thí của Sở GD&ĐT
Đồng Nai, cụ thể như sau:
II.2.1. Các đợt kiểm tra tập trung
Hằng năm có 5 đợt kiểm tra tập trung chính là: kiểm tra giữa kỳ I, thi học kỳ I,
kiểm tra giữa kỳ II, thi học kỳ II, và tổ chức cho học sinh khối 11 và khối 10 thi lại.
a. Kiểm tra giữa kỳ I và II
Kiểm tra giữa kỳ được thực hiện đối với 6 môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học,
Ngữ Văn và Tiếng Anh. Quy trình thực hiện như sau:
1) Niêm yết ma trận, đề cương, lịch kiểm tra trước thời gian kiểm tra từ 2-3 tuần
ở bảng tin, giúp học sinh và giáo viên nắm thông tin cần ôn tập;
2) Giáo viên được phân công ra đề kiểm tra: nộp đề về Tổ trưởng chuyên môn, đề
và đáp án được duyệt và sau đó được gởi về Thầy An (P. Hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn, và khảo thí) trước kỳ kiểm tra từ 7-10 ngày. Thường ra 2 đề, một chính thức và
một đề dự bị, đề dự bị sau đó được dùng cho học sinh vắng kiểm tra bù;
3) Thầy An là người biên tập, bảo mật phần in ấn đề kiểm tra;
4) Tổ chức kiểm tra: Hội đồng làm việc tương tự như thi tốt nghiệp 12. Bài thi
được đưa về văn phòng, bài được cắt phách;
5) Chấm bài kiểm tra: cuối mỗi buổi thi, Tổ trưởng chuyên môn họp, thống nhất

đáp án, sau đó giáo viên nhận bài chấm từ văn phòng;
6) Nhập điểm và công bố điểm: giáo viên trả bài chấm, văn phòng ráp phách,
nhập điểm. Quản trị (Thầy An) là người duyệt điểm và cho công bố lên bảng tin của
trường và niêm yết thống kê điểm ở mục Khảo thí của phòng hội đồng để giáo viên theo
dõi và so sánh kết quả giảng dạy của mình với mặt bằng chung của tổ bộ môn.
b. Thi học kỳ I và II
Khối 12 thi theo đề của Sở; khối 11 và khối 10 thi 6 môn như kiểm tra giữa kỳ.
Quy trình cũng tương tự như trên.
c. Thi lại cho học sinh khối 11 và 10
Trước lễ tổng kết năm học, giáo viên chủ nhiệm thông báo đến học sinh và phụ
huynh những trường hợp học sinh phải thi lại, tư vấn cho học sinh đăng ký môn thi lại,
học sinh đăng ký theo lớp và nộp về văn phòng.
Tổ chức cho học sinh ôn thi lại hai môn Văn, Toán trong tháng 6; các môn khác
giáo viên niêm yết đề cương thi lại ở bảng tin.
Thành lập Hội đồng coi thi lại và chấm thi vào khoảng đầu tháng 7.
Niêm yết kết quả trước 15/7 hàng năm.
Tóm lại, công tác khảo thí trong nhà trường đóng vai trò hết sức quan trọng và
diễn ra gần như liên tục trong một năm học.
7
II.2.2. Thành lập các đội tuyển và bồi dưỡng học sinh giỏi
a. Bồi dưỡng học sinh giỏi khối 12
Từ kết quả sơ kết học kỳ I của khối 11, những học sinh có kết quả học lực giỏi 6
môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn và Tiếng Anh được quyền chọn đăng ký
học một môn học bồi dưỡng; một số học sinh khác được giáo viên bộ môn tiến cử.
Văn phòng bố trí thời khóa biểu bồi dưỡng 20 tiết ở học kỳ 2, trong quá trình dạy
giáo viên cho kiểm tra và sơ tuyển để chọn ra đội tuyển; đến trước thời điểm tổng kết
năm học sẽ chốt lại danh sách các đội tuyển học sinh giỏi khối 12. Từ đầu tháng 7 giáo
viên bồi dưỡng học sinh giỏi 90 tiết theo quy định cho đến khi thi vào tháng 10.
Những học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh nhất, nhì, ba được tiếp tục bồi
dưỡng vòng 2 để thi chọn học sinh giỏi cấp toàn quốc.

b. Bồi dưỡng học sinh giỏi khối 10
Từ kết quả kiểm tra giữa kỳ I (khoảng giữa tháng 10), sẽ chọn ra những học sinh
có kết quả học lực khá giỏi 3 môn Toán, Văn, Anh. Cho học sinh đăng ký chọn một
môn học. Văn phòng xếp thời khóa biểu bồi dưỡng từ tháng 11 cho đến hết tháng 3
sang năm và học sinh thi tuần đầu của tháng 4.
Những học sinh đạt giải cấp tỉnh các môn có thể được chọn và tiếp tục bồi dưỡng
để đến năm 11 cho thi vượt cấp khi xét thấy đủ năng lực dự thi. Đối với đội tuyển Tiếng
Anh thường làm như vậy và những năm gần đây các em thi vượt cấp đều có giải.
Nhận xét: Cách làm trên có tính liên tục cho việc thành lập và bồi dưỡng học
sinh giỏi cho cả ba khối, giúp các tổ chuyên môn bố trí giáo viên bồi dưỡng (thường bố
trí 2 giáo viên dạy một đội tuyển). Đây cũng là cơ sở góp phần bồi dưỡng chuyên môn
giáo viên.
Tuy nhiên, những năm qua số lượng học sinh tham gia cho mỗi đội tuyển chưa đầy
đủ, trong quá trình chọn lọc vẫn bỏ sót nhiều học sinh giỏi không tham gia; nhà trường
thiếu kinh phí để tổ chức bồi dưỡng cho các đội tuyển khác. Như vậy, số lượng học sinh
giỏi cấp tỉnh cũng bị hạn chế.
c. Tuyển chọn và thành lập các đội tuyển học sinh giỏi máy tính cầm tay
Có thể nói, thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi máy tính khối 12 môn Toán là
“thương hiệu” của trường Thống Nhất trong những năm gần đây; có nhiều học sinh đạt
giải cao và được chọn vào đội tuyển quốc gia. Người góp công lớn ấy chính là thầy Vũ
Hoàng Hưởng. Năm học 2012-2013 trường Thống Nhất B tổ chức hội nghị chuyên đề
Toán Thầy Hưởng là người báo cáo chuyên đề này và thầy cũng là người được Sở mời
về dạy đội tuyển HSG MTCT thi quốc gia.
Việc tuyển chọn và thành lập đội tuyển cũng như bồi dưỡng được tiến hành song
song với bồi dưỡng học sinh giỏi khối 12 môn Toán. Do kinh phí nhà trường có hạn,
nên hàng năm trường Thống Nhất chỉ có hai đội tuyển Toán và Hóa học dự thi.
d. Tổ chức thi Olympic Tiếng Anh qua mạng (IOE) cấp trường
Hai năm liền 2013 và 2014, trường Thống Nhất đều có học sinh giỏi đạt giải
quốc gia IOE, những học sinh này đều là lớp 11 thi vượt cấp học sinh giỏi khối 12 đạt
giải. Cách thức tổ chức: Khảo thí cung cấp số liệu về những học sinh giỏi Tiếng Anh và

đã từng thi IOE ở cấp 2 cho bên chuyên môn; nhà trường thông báo rộng rãi trước các
buổi chào cờ, khuyến khích học sinh đăng ký dự thi, phối hợp với tổ Tiếng Anh để ôn
tập cho học sinh trong đội tuyển tham gia thi; tổ chức thi IOE cấp trường một cách khoa
học theo lịch thi như quy định, và một điều quan trọng nữa là công bố kết quả và phát
thưởng trước cờ.
8
II.3. Quản trị dữ liệu
II.3.1. Phần mềm quản lý giáo dục của VNPT Đồng Nai
Từ năm học 2011-2012 trường THPT Thống Nhất B ký hợp đồng với VNPT
Đồng Nai để sử dụng phần mềm quản lý giáo viên và học sinh trực tiếp qua mạng
internet. Chương trình này có nhiều tính năng ưu việt so với các phần mềm trước đây
(xem hình vẽ)
Hình 1: Giao diện của Hệ thống quản lý giáo dục của trường Thống Nhất
Đây là chương trình quản lý giáo dục trực tuyến qua internet nên mỗi thành viên
trong nhà trường được cấp một tên (Usename) và một mật khẩu (password) riêng.
Trong hệ thống quản lý có sự phân quyền: Quản trị (Thầy An) là cấp cao nhất, người
nắm “chìa khóa”; giáo viên và nhân viên được phân quyền ít hơn (chủ yếu là phần nhập
và xem điểm và một số công việc khác).
Ở đây, chúng tôi chỉ đề cập chủ yếu những nội dung quan trọng liên quan đến
phần khảo thí: nhập điểm, quản lý điểm, thống kê - báo cáo, in sổ điểm cái.
II.3.2. Phần nhập điểm
a. Phần nhập điểm cá nhân của giáo viên
Mỗi giáo viên được cấp một mật khẩu riêng nên có thể nhập điểm ở bất kỳ thời
điểm nào thông qua mạng internet, ở trường bố trí 4 máy tính ở Thư viện phục vụ giáo
viên tra cứu thông tin và nhập điểm.
Quy định về nhập điểm: Đầu tháng 10, giáo viên nhập điểm đợt 1, sau khi có kết
quả kiểm tra giữa kỳ I (cuối tháng 10), văn phòng sẽ nhắn tin kết quả học tập đến Phụ
huynh học sinh.
9
Hình 2: Điểm môn Toán học kỳ II của lớp 12A4, năm học 2013-2014

Ghi chú: Hai cột 1T3 và Thi là các cột kiểm tra chung
Ưu điểm ở đây chính là sau khi nhập xong cột điểm của một lớp thì cột đó tự
động bị khòa và giáo viên không tự sửa được; như vậy sẽ tránh được tình trạng giáo
viên tự ý sửa điểm cho học sinh. Khi giáo viên cần sửa điểm phải báo cho quản trị.
b. Văn phòng nhập điểm kiểm tra chung
Một nhân viên làm thư ký văn phòng được cấp một mật mã để nhập điểm cho các
đợt kiểm tra chung, đó là: kiểm tra giữa kỳ I, học kỳ I, giữa kỳ II và học kỳ II (Quy
trình kiểm tra và chấm thi tương tự như thi tốt nghiệp 12). Sau khi giám khảo nộp bài
chấm, văn phòng ráp phách, nhập điểm thi cho sáu môn kiểm tra chung là Toán, Vật lý,
Hóa học, Sinh học, Ngữ Văn và Tiếng Anh.
Hình 3: Văn phòng nhập điểm kiểm tra giữa kỳ II, môn Toán khối 12, NH 2013-2014
Ghi chú: Mỗi phòng thi có 24 học sinh (trừ phòng cuối)
10
Ưu điểm ở đây chính là sau khi nhập xong cột điểm của một lớp thì cột đó tự
động bị khóa và thư ký không tự sửa điểm được.
II.3.3. Quản lý điểm
Quản trị là người quản lý cấp cao nhất trong việc bảo mật cơ sở dữ liệu của nhà
trường, là người mở mã hay khóa mã, xử lý điểm, thống kê, báo cáo.
a. Mở và khóa mã
Hình 4: Cột điểm sẽ tự động khóa sau khi giáo viên nhập điểm
b. Xử lý điểm kiểm tra chung
Quản trị là người xử lý điểm kiểm tra chung, thống kê điểm, niêm yết kết quả cho
học sinh, và thông báo điểm cho phụ huynh học sinh qua tin nhắn điện thoại di động.
Ưu điểm ở đây chính là việc công bố điểm công khai, kịp thời ngay sau mỗi đợt kiểm
tra (trong trường hợp sai sót học sinh có thể làm đơn xin phúc khảo bài kiểm tra).
Xử lý cột điểm kiểm tra chung của toàn khối, toàn trường mà thư ký đã nhập
trước đó thep phòng thi vào cột điểm riêng theo từng lớp; những cột điểm này sẽ cùng
với những cột kiểm tra riêng của giáo viên trên lớp tạo thành “sổ điểm” của lớp đó.
Từ các cột điểm của bộ môn và kết quả thi, chương trình quản lý giáo dục của
VNPT sẽ tính ra kết quả trung bình môn của học sinh.

Khi có kết quả trung bình của từng môn, Quản trị vào mục quản lý học sinh/Học
sinh/ Tổng kết điểm để tính điểm tống kết cho học sinh toàn khối và toán trường (xem
hình bên dưới).
11
Hình 5: Quản trị xử lý cột điểm thi môn Toán học kỳ II của khối 12, năm học 13-14
Ghi chú: Xử lý ở đây chính là “Ép” cột điểm thi môn Toán vào “Sổ điểm”
c. Thống kê – báo cáo
Quản trị có thể phân quyền cho thư ký lo phần in ấn các kết quả của học sinh, đó
là: Bảng điểm, phiếu báo điểm, bảng điểm tổng hợp.
Hình 6: In ấn kết quả học tập của học sinh
Hình 7: Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra giữa kỳ II lớp 12A4, năm học 2013-2014
12
Hình 8: Bảng điểm xếp loại học lực và hạnh kiểm lớp 10A, năm học 2013-2014
13
Hình 9: Phiếu điểm học sinh
Hình 10: Bảng điểm môn Toán lớp 10A1, năm học 2013-2014
Lưu ý: Giáo viên nhận bảng điểm sẽ được yêu cầu kiểm tra tất cả các cột điểm
một cách chính xác, sau đó mới được ghi điểm vào học bạ.
14
d. In sổ điểm cái
Trong mục Quản lý học sinh, chọn Sổ ghi điểm sẽ hiển thị như hình vẽ
Hình 11: Giao diện phần in sổ điểm cái
Nhắp chuột chọn các mục (như hình vẽ), sau đó nhắp chọn nút In. Kết quả sẽ
được một sổ điểm cái hoàn chỉnh. Dưới đây là một vài trang minh họa:
Hình 12: Trang sơ yếu lý lịch lớp 11A1, năm học 2013-2014
15
Hình 13: Trang điểm học kỳ II môn Toán, Lý lớp 11A1, năm học 2013-2014
Hình 15: Trang điểm tổng hợp lớp 11A1, năm học 2013-2014
16
Hình 16: Trang xếp loại cả năm lớp 11A1, năm học 2013-2014

Như vậy, điểm mới so với trước đây là giáo viên chỉ nhập điểm cá nhân qua
mạng, những quy trình còn lại được “Công nghệ thông tin” xử lý cho đến khi ra bảng
điểm cho học sinh và in luôn sổ điểm cái (có cả xếp loại).
Nhận xét chung: Đây là chương trình quản lý trực tuyến qua mạng thể hiện một số
điểm ưu việt hơn hẳn so với trước đây, cụ thể:
1) Công khai, minh bạch điểm trong toàn nhà trường, nhưng lại vừa có tính bảo
mật cao;
2) Giáo viên, phụ huynh có thể biết được kết quả học tập của học sinh hàng
tháng, từ đó có những tác động tích cực lên việc học của con em mình;
3) Cung cấp số liệu kịp thời giúp ích cho quản lý chuyên môn trong việc xây
dựng và điều chỉnh kế hoạch năm học, đồng thời cũng có những dự báo cho những năm
học tiếp theo;
4) Cung cấp số liệu giúp các tổ chuyên môn điều chỉnh kế hoạch giảng dạy, bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
17
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ BAN ĐẦU CỦA CÔNG TÁC
KHẢO THÍ TRONG QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN
Thành quả đạt được trong việc dạy và học của thầy và trò chính là “Bộ số liệu”
mà công tác khảo thí mang lại. Bộ số liệu ở đây chính là những điểm số của học sinh,
những điểm số ấy phản ánh cả một quá trình học tập của học sinh. Như vậy, để có số
liệu chính xác, trung thực, khách quan cần phải chuẩn hóa tất cả các khâu trong quá
trình thực hiện công tác khảo thí; để thực hiện tốt những điều trên cần có “công cụ quản
lý” hiệu quả, đó chính là: những văn bản pháp quy, những kế hoạch chuyên môn được
xây dựng phù hợp với thực tế của nhà trường, và đặc biệt là phần mềm quản lý giáo dục
của VNPT Đồng Nai.
Trong 3 năm qua, công tác khảo thí của trường Thống Nhất từng bước đã đi vào
ổn định; giáo viên và học sinh đã nhận thức được tầm quan trọng mà công tác khảo thí
mang lại, xin được kể ra một số đóng góp thiết thực sau:
III.1. Góp phần là thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh
Có thể nói, đây là đóng góp rất quan trọng của công tác khảo thí trong quản lý

chuyên môn, làm thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh.
a. Đối với giáo viên: Trước đây giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của
công tác khảo thí, họ cho rằng việc giảng dạy, kiểm tra và cho điểm là quyền của mình,
vì vậy dẫn đến tình trạng bất cập:
1) Ra đề kiểm tra, chấm điểm không theo quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng
của chương trình quy định; giữa các giáo viên trong cùng một môn không đồng đều
trong khâu kiểm tra đánh giá. Giáo viên dạy lớp nào thường khi ra đề kiểm tra chung
thường có lợi cho những lớp mình dạy dẫn đến những tranh cãi gây mâu thuẫn nội bộ.
2) Cho điểm thấp, ra đề khó để học sinh phải học thêm (ở một vài giáo viên)
3) Tình trạng sửa điểm, xin điểm cuối năm
4) Giáo viên khi coi thi không đều tay, lỏng lẻo, không tuân theo quy định của
quy chế thi: như cho học sinh ra sớm khi thi trắc nghiệm, làm việc riêng.
b. Đối với học sinh:
- Tình trạng kiểm tra hay ra sớm cả học sinh giỏi và học sinh yếu, không sử dụng
hết thời gian của bài làm dẫn đến hay sai sót; những học sinh ra sớm hay đi lại hành
lang, nói chuyện làm ảnh hưởng đến học sinh khác làm bài.
- Do nhiều phòng thi giáo viên coi thi dễ nên học sinh trao đổi, sử dụng tài liệu
hoặc nhắn tin cho nhau khi làm bài trắc nghiệm.
c. Biện pháp cải tiến:
Ban khảo thí đã xây dựng quy trình kiểm tra chuẩn cho tất cả các khâu:
- Quy định giáo viên và học sinh không được phép nộp bài và ra khỏi phòng thi
khi chưa có hiệu lệnh trống báo hết giờ.
- Sự phân công khoa học giáo viên coi thi, có nhật ký hội đồng thi ghi lại toàn bộ
thông tin của buổi thi của giáo viên và học sinh.
- Phân công giáo viên chấm bài thi khoa học (chấm bao nhiêu phòng, mã phách
gì, ký nhận, ký giao). Vì vậy, khi có kết quả sai sót vể điểm của học sinh có thể biết
được sai sót do coi thi, chấm thi, hay do văn phòng nhập điểm sai.
III.2. Góp phần xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học mới
III.2.1. Phân công chuyên môn giáo viên
18

Hàng năm việc phân công giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn cho 42 lớp ở cả
ba khối sao cho hài hòa, đồng đều giữa các khối, các lớp trong mỗi khối là một công
việc hết sức khó khăn, đòi hỏi phải có sự cân nhắc giữa các tiêu chí; một trong những
tiêu chí quan trọng là năng lực giảng dạy và tâm huyết của giáo viên và chính khảo thí
đã cung cấp số liệu hữu ích cho việc phân công này.
Nhận xét: Điểm mới trong việc phân công giáo viên là căn cứ trên một số tiêu
chí: năng lực giảng dạy, có khả năng chủ nhiệm và quản lý lớp tốt, biết áp dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học.
III.2.2. Thanh tra, kiểm tra toàn diện giáo viên
Dựa trên kết quả giảng dạy của giáo viên ở năm học trước (khảo thí cung cấp số
liệu) và tham khảo thêm chỉ số hài lòng của học sinh, một số giáo viên sẽ được yêu cầu
thanh tra hoặc kiểm tra toàn diện nhằm mục đích là giúp giáo viên hoàn thiện hơn về
chuyên môn và nghiệp vụ.
III.2.3. Phân công bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
Thông thường là do tổ chuyên môn đề xuất lên, sau đó Ban giám hiệu sẽ cân
nhắc (dựa vào năng lực giảng dạy, kết quả giảng dạy do khảo thí cung cấp số liệu và
tâm huyết với nghề) và quyết định.
III.2.4. Thao giảng, hội giảng cấp trường
Những giáo viên trẻ có năng lực giảng dạy tốt được khuyến khích thao giảng,
hội giảng; mỗi tổ chuyên môn được quy định phải có từ 1-2 giáo viên tham gia. Từ kết
quả hội giảng giỏi được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp trường và tiếp tục được bồi
dưỡng và tạo điều kiện để thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
III.2.5. Phân chia học sinh trúng tuyển vào lớp 10
Căn cứ vào số điểm trúng tuyển vào lớp 10 của học sinh, việc xếp lớp được thự
hiện theo các tiêu chí sau:
Chọn ra một lớp nguồn 10A1: mỗi HS được chọn vào lớp nguồn được thực hiện
theo 3 tiêu chí sau: Có số điểm nằm trong các thứ hạng đầu; học bạ 4 năm cấp 2 xếp
loại giỏi; điểm Toán của học ở năm lớp 9 phải đạt giỏi, điểm Văn và Tiếng Anh phải từ
khá trở lên. Sau khi chọn ra một lớp nguồn, danh sách số học sinh còn lại được xếp vào
13 lớp từ 10A2 đến 10A14 theo các tiêu chí được chia đều nhau. Như vậy, việc xếp lớp

được dựa trên những cơ sở khoa học nhất định và được phổ biến công khai đến giáo
viên chủ nhiệm và học sinh, có lợi cho các lớp khi tham gia thi đua trong năm học cũng
như tránh được sự phàn nàn của giáo viên bộ môn khi tham gia giảng dạy.
III.2.6. Dự đoán một số chỉ tiêu năm học
Từ kết quả giảng dạy năm học trước, trong xây dựng kế hoạch chuyên môn, kế
hoạch khảo thí đều có đưa ra những chỉ tiêu cho năm học mới; những chỉ tiêu này được
thông qua trong các cuộc họp Hội đồng sư phạm nhà trường và được đưa vào nghị
quyết trong Hội nghị viên chức hàng năm.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đưa ra và kết quả thực hiện trong năm học 2013-2014
Nội dung Chỉ tiêu Kết quả (%) đạt
Xếp loại học lực (TB trở lên) 90% 91,15% 101,3%
Học sinh giỏi quốc gia 01 (IOE) 02 (IOE) 200%
Học sinh giỏi tỉnh 40 41 102,5%
Học sinh yếu (chưa thi lại) 9,5% 8,47% 112,2%
Học sinh kém (ở lại lớp) 0,5% 0,36% 138,8%
19
Nhận xét: từ bảng trên cho thấy, chỉ tiêu đưa ra phù hợp với phân tích thực trạng
của nhà trường, và đây cũng là cơ sở để đưa ra chỉ tiêu cho năm học mới.
III.3. Giúp quản lý chuyên môn điều chỉnh “độ lệch” so với kế hoạch
Trong quá trình thực hiện kế hoạch chuyên môn bao giờ cũng có “độ lệch” so
với kế hoạch đề ra, đòi hỏi người quản lý phải biết điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
trong việc dạy và học của nhà trường. Thí dụ, từ kết quả học lực học kỳ I của học sinh
toàn trường năm học 2013-2014 như bảng dưới đây:
Bảng 2: Kết quả học tập học kỳ I của học sinh, năm học 1013-2014
Khối Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém
12 547 11 141 323 72 0
11 585 19 174 262 124 6
10 506 19 129 246 105 7
Tổng số 1,638 49 444 831 301 13
Tỷ lệ chung (%) 2.99 27.11 50.73 18.38 0.79

Bảng 3: Tổng hợp kết quả học tập cả năm toàn trường
Năm học Tổng số HS Giỏi Khá TB Yếu Kém
2011-2012
1,829 76 607 926 209 11
Tỷ lệ % 4.16 33.19 50.63 11.43 0.60
2012-2013
1,744 80 598 868 198 0
Tỷ lệ % 4.59 34.29 49.77 11.35 0.00
So sánh kết quả ở bảng 2 và 3, chúng ta rút ra một số nhận xét sau:
- Tỷ lệ % học sinh giỏi cò thấp so với chỉ tiêu đặt ra, học sinh giỏi khối 12 thấp
nhất. Nguyên nhân có thể là do: Học sinh khối 12 học lệch các môn học để thi đại học;
một số học sinh đạt học lực giỏi nhưng bị khống chế điểm Văn dưới 6,5 hoặc các môn
khác;
- Tỷ lệ học sinh có kết quả học lực yếu, kém còn khá cao, nhất là ở khối 11 và
khối 10. Nguyên nhân: Học sinh bị khống chế bởi điểm Toán và Ngữ văn, thiếu động
cơ học tập và nghiện games;
- Tỷ lệ học sinh yếu, kém của năm học 2013-2014 cao hơn so với tỷ lệ chung cả
năm của 2 năm học trước đó, trong khi đó tỷ lệ học sinh khá – giỏi lại thấp hơn nhiều.
Từ phân tích thực trạng như trên, những biện pháp khắc phục được đưa ra:
1) Niêm yết công khai kết quả giảng dạy của giáo viên ở mục khảo thí ở phòng
hội đồng; trong phiên họp liên tịch Ban giám hiệu yêu cầu Tổ trưởng làm việc với giáo
viên, phân tích nguyên nhân và nộp biên bản họp cho Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn;
2) Tổ trưởng chuyên môn làm việc với những giáo viên có kết quả giảng dạy bộ
môn đạt kết quả thấp, tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp khắc phục;
3) Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm mời phụ huynh học sinh lên làm việc, tìm hiểu
nguyên nhân, nhắc phụ huynh quan tâm và tạo điều kiện cho con mình tiến bộ;
4) Ban giám hiệu trực tiếp làm việc với những giáo viên có kết quả giảng dạy
thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của tổ bộ môn để tìm phương hướng khắc phục:
tăng tiết, cho học sinh học thêm tại trường;

20
5) Tổ chức học phụ đạo bắt buộc hai môn Toán, Ngữ văn cho cả 3 khối, bố trí
giáo viên giàu kinh nghiệm giảng dạy, quản sinh theo dõi và báo cho phụ huynh hàng
ngày nếu học sinh vắng.
Bảng 4: Kết quả học tập học cả năm của học sinh, năm học 1013-2014
Khối Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém
12 544 21 222 271 30 0
11 578 27 205 294 49 3
10 506 20 176 248 59 3
Tổng số 1,628 68 603 813 138 6
Tỷ lệ chung (%) 4.18 37.04 49.94 8.47 0.37
Nhận xét:
1) So sánh bảng 4 với bảng 2 chúng ta nhận thấy ở học kỳ II học sinh có sự tiến
bộ hẳn, nên kết quả cả năm tốt hơn nhiều, tỷ lệ học sinh khá – giỏi tăng, tỷ lệ học sinh
yếu kém giảm.
2) So sánh bảng 4 với bảng 3 chúng ta nhận thấy có sự tương đồng đối với học
sinh có học lực cả năm từ Trung bình trở lên ở 3 năm học; tuy nhiên ở năm học 2013-
2014 thì tỷ lệ học sinh yếu – kém giảm hẳn (dưới 10%). Chứng tỏ vai trò của khảo thí
trong việc cung cấp số liệu giúp cho quản lý chuyên môn tốt hơn.
III.4. Cung cấp số liệu giúp tuyển chọn và thành lập các đội tuyển học sinh giỏi
Bảng 5: Kết quả học sinh giỏi các năm của trường Thống Nhất
Kết quả 2010-2011* 2011-2012 2012-2013 2013-2014 Ghi chú
HSG cấp tỉnh 11 36 42 41
HSG quốc gia 0 1 2 (1 IOE) 2 (IOE)
Ghi chú: Năm học 2010-2011 chưa tách riêng khảo thí khỏi chuyên môn, chưa thi HSG khối 10
Nhận xét:
Năm học 2010-2011 chỉ thi học sinh giỏi khối 12, số lượng các đội tuyển cũng
như số học sinh thi ít nên số lượng học sinh đạt giải rất ít. Nguyên nhân chính nằm ở sự
quan tâm chưa đúng mức của Ban giám hiệu và sự đầu tư chưa tốt của thầy và trò.
Từ năm học 2011-2012 trở đi bắt đầu tách riêng khảo thí; có sự thay đổi trong

cách trong cách quản lý, có sự đầu tư và khuyến khích giáo viên, học sinh. Kết quả có
sự chuyển biến tích cực; đặc biệt là trường có học sinh đạt giải quốc gia ba năm liền.
Điều này cho thấy vai trò của khảo thí có công rất lớn trong việc phát hiện HSG.
III.5. Góp phần làm giảm số lượng học sinh yếu, kém
Từ số liệu khảo thí cung cấp, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế
hoạch phụ đạo học sinh yếu hai môn Toán và Ngữ văn: lọc mỗi khối chọn ra một lớp,
lên kế hoạch bồi dưỡng (thời khóa biểu, bố trí giáo viên giàu kinh nghiệm)
Bảng 6: Kết quả học sinh yếu, kém của 4 năm học
Kết quả 2010-2011* 2011-2012 2012-2013 2013-2014 Ghi chú
Học sinh yếu 14,28% 11,43% 11,35% 8,47%
Học sinh ở lại
(sau thi lại)
3,02% 1,98% 1,92% Chưa thi lại
Ghi chú: Thống kê theo % vì số học sinh hàng năm thay đổi (giảm dần)
Nhận xét: Năm học 2010-2011 khi chưa thực hiện khảo thí, kết quả học sinh ở
lại chiếm tỷ lệ % cao, từ năm học 2011-2012 trở đi tỷ lệ học sinh ở lại lớp dưới 2,0%.
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
21
Trong ba năm qua, từ những văn bản hướng dẫn của Cục khảo thí và phòng Khảo
thí và Kiểm định chất lượng của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, công tác khảo thí
của trường Thống Nhất từng bước đạt được những thành tựu đáng khích lệ, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Khảo thí không chỉ làm tốt công việc
của mình mà còn góp phần quan trọng trong quản lý chuyên môn từ khâu lập kế hoạch,
đến tổ chức thực hiện cũng như đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra – giám sát
hoạt động dạy và học của thầy và trò, đó là:
- Xây dựng quy trình chuẩn trong công tác khảo thí của nhà trường trong một
năm học, từ đó giúp giáo viên và học sinh thực hiện tốt việc dạy và học một cách khoa
học, tự giác, tránh sức ì, và những biểu hiện tiêu cực.
- Góp phần hiệu quả trong phân công chuyên môn, điều tiết những độ lệch trong
quá trình thực hiện kế hoạch giảng dạy, giúp giáo viên và học sinh phát hiện những hạn

chế để khắc phục một cách có hiệu quả.
- Những số liệu thu được từ kết quả khảo thí là cơ sở để phát hiện và bồi dưỡng
học sinh giỏi cũng như phụ đạo học sinh yếu…
Để có được thành tích ấy cần phải kể đến một số yếu tố quan trọng: Vai trò của
Ban giám hiệu mà đứng đầu là Hiệu trưởng đã có sự đổi mới trong quản lý. Từ sự đồi
mới đã dần mang lại hiệu quả thiết thực nên nhận được sự ủng hộ của giáo viên và học
sinh trong việc thự hiện công tác dạy và học, nhất là sự nhìn nhận vai trò của khảo thí là
hết sức quan trọng. Một yếu tố quan trọng nữa chính là hiệu quả của chương trình quản
lý giáo dục của VNPT Đồng Nai mang lại.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề mà khảo thí vẫn cần làm trong thời gian tới đối
với trường Thống Nhất, khi mà công tác khảo thí thực sự hiệu quả thì việc xây dựng bộ
tiêu chuẩn, tiêu chí tự đánh giá mới có ý nghĩa. Để thực hiện được điều này cần có
những cơ chế riêng cho khảo thí và những văn bản hướng dẫn của cấp trên. Vì vậy,
chúng tôi xin nêu một số khuyến nghị:
Với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cung cấp tài liệu hoàn chỉnh, có tính pháp quy; xây
dựng mô hình công tác khảo thí chung cho toàn quốc để có cơ sở đánh giá chất lượng
giáo dục.
Với Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai: Chúng tôi vui mừng bởi những năm gần
đây Phòng khảo thí của Sở đã có những văn bản chỉ đạo hết sức kịp thời, khoa học
trong việc định hướng công tác khảo thí trong năm học cho các trường THPT; tuy nhiên
cách làm ở mỗi trường chưa thực sự đồng đều, hiệu quả thu được chưa cao. Chúng tôi
xin kiến nghị thêm: Tổ chức các đợt tập huấn bài bản; ban hành những văn bản kịp thời;
tổ chức hội nghị chuyên đề về công tác khảo thí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
22
1. Kế hoạch năm học từ 2010-2011 đến 2013-2014 của trường THPT Thống Nhất
2. Tài liệu tập huấn thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục cơ sớ GDPT và cơ sở
GDTX- Đồng Nai, 2013
3. Trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo
4. Công văn 1713/SGDĐT-KT&KĐCLGD ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Sở

GD&ĐT Đồng Nai về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Khảo thí và Kiểm
định CLGD năm học 2013-2014
5. Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo
6. Điều lệ trường phổ thông
7. Luật giáo dục có sửa đổi 2005
8. Quản lý chuyên môn trong nhà trường. Giáo trình của Trường Cán bộ quản lý
Tp.HCM. 2009
9. Công văn 6999/BGDĐT-KTKĐCLGD V/v của Bộ GD&ĐT ngày 30/9/2013 về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định CLGD năm học 2013-
2014.
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
23
Đơn vị: THPT THỐNG NHẤT
–––––––––––

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Thống Nhất, ngày 10 tháng 05 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KHẢO THÍ TRONG QUẢN
LÝ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỒNG NHẤT
Họ và tên tác giả: LÊ VĂN AN Chức vụ: Phó hiệu trưởng (Phụ trách Chuyên môn và Khảo thí)
Đơn vị: Trường THPT Thống Nhất
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục x - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị x Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn x
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao x
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT x Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành x
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT x Trong ngành

Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá x Đạt  Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người
khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã
được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không
sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác
giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có
thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(đã ký)
Lê Văn An
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(đã ký)
Đào Văn Điệp
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
(đã ký)
Nguyễn Văn Phương
24
25

×