Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Đồ án thiết kế ly hợp xe con 7 chỗ Innova (Link cad: http://bit.ly/lyhopxeinnova)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.19 KB, 76 trang )

Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ

Lời Nói Đầu
Ôtô là phương tiện vận tải chủ yếu hiện nay và cả trong tương lai.Nó đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống con người và đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia.Ôtô không chỉ là phương tiện chủ yếu để chuyên chở hành khách
,hàng hóa mà ngày nay cùng với sự phát triển tột bậc của công nghệ ôtô còn là
những tác phẩm nghệ thuật,thể hiện vẻ đẹp,sang trọng và sự hòan mỹ.Ôtô là
phương tiện chủ chốt trong ngành giao thông vận tải đang không ngừng phát triển
cả về quy mô và chất lượng để tạo điều kiện cho một nền kinh tế phát triển,vì thế ở
nước ta hiện nay Đảng và nhà nước đang rất chú trọng phát triển ngành công nghiệp
ôtô
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay với chủ trương
“công nghiệp hoá-hiện đại hoá” đã có nhiều loại ô tô được nhập khẩu và lắp ráp tại
việt nam.Dòng xe con du lịch ngày càng được sử dụng rộng rãi bởi chúng có nhiều
tính năng ưu việt: điều khiển dể dàng,an toàn, độ bên tốt và kích thuớc nhỏ gọn nên
đi lại nhẹ nhàng,dễ dàng trong các đường hẹp,đặc biệt là trong thành phố với rất
nhiều phương tiện giao thông lưu thông trên đường.Với mục tiêu là nghiên cứu thiết
kế hệ thống ly hợp theo hướng giảm nhẹ lao động cho người lái,giảm hành trình bàn
đạp,song kết cấu phải đơn giản nên em được giao nhiệm vụ thiết kế hệ thống ly hợp
cho xe con.
Với nội dung như vậy,em đã tập trung nghiên cứu tính toán kiểm nghiệm
trên xe cơ sở innova,tính toán thiết kế bộ trợ lực chân không. Phần còn lại của đồ án
là tính toán thiết kế hệ dẩn động và xây dựng quy trình công nghệ gia công chi tiết
điển hình. Ly hợp này sẻ có kết cấu đơn giản, lực điều khiển của người lái sẽ nhẹ
hơn và đảm bảo hành trình bàn đạp hợp lý.các bộ phận thiết kế có thể sản xuất được
trong nước.
Trong quá trình làm đồ án, mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng và được sự
giúp đỡ của các thầy trong bộ môn ôtô,viên cơ khí động lực,truờng đại học bách
1
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50


Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
khoa hà nội. xong do khả năng và thời gian có hạn nên bản đồ án không tránh khỏi
thiếu sót. Em rất mong sự góp ý ,phê bình của các thầy và các bạn trong lớp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn,giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hướng dẩn Nguyễn Tiến Dũng và các thầy trong Bộ môn ôtô Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho em hoan thành bản đồ án này
Sinh viên
Trịnh Xuân Đồng
2
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LY HỢP
1.Công dụng, phân loại và yêu cầu của ly hợp
1.1.công dụng
Trong hệ thống truyền lưc của ôtô , ly hợp là một trong những cụm chính và
quan trọng,nó có công dụng là:
- nối động cơ với hệ thống truyền lực khi ôtô di chuyển.
- ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyên lực trong trường hợp ôtô khởi hành và
chuyển số.
- đảm bảo là cơ câu an toàn cho các chi tiết của hệ thống truyền lực khi bị
quá tải như trong trường hợp phanh đột ngột mà chưa kịp nhả ly hợp.
Ở hệ thống truyền lực bằng cơ khí với hộp số có cấp thì việc dùng ly hợp để
tách tức thời động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực sẽ lam giảm va đập giửa các đầu
răng, hoặc của khớp gài đồng tốc,làm cho quá trình đổi số được dể dàng. Khi nối
êm dịu, động cơ làm việc với hệ thống truyền lực làm cho mômen ở các bánh xe
chủ động tăng lên từ từ. do đó xe khởi hành và tăng tốc êm.
Còn khi phanh đồng thời với việc tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực,
sẽ làm cho động cơ hoạt động liên tục ( không bị chết máy ). Do đó không phải
khởi động cơ lại nhiều lần.

1.2. phân loại ly hợp
Ly hợp trên ôtô được phân loại theo 4 cách:
+ Phân loại theo phưong pháp truyền mômen.
+ Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp
+ Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép
+ Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp
1.2.1. phân loại theo phương pháp truyền mômen.
Theo phương pháp truyên mômen từ trục khuỷu của động cơ đến hệ thống
truyền lực thì người ta chia ly hợp ra thành 4 loại sau:
Loại 1: ly hợp ma sát: là ly hợp truyền mômen xoắn bằng các bề mặt ma sát,
nó gồm các loại sau:
Theo hình dạng bề mặt ma sát gồm có:
Ly hợp ma sát loại đĩa (một đĩa, hai đĩa hoặc nhiều đĩa).
Ly hợp ma sát loại hình nón.
Ly hợp loại ma sát hình trống.
3
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
hiện nay, ly hợp loại đĩa được sử dụng rộng rãi vì nó có kết cấu đơn giản, dễ
chế tạo và khối lưọng của phần bị động của ly hợp tương đối nhỏ. Còn ly hợp ma
sát loại hình nón và hình trống ít được sử dụng vì phần bị động của ly hợp có trọng
lượng lơn sẽ gây tải trọng động lớn tác dụng lên các cụm va các chi tiết của hệ
thống truyền lực gây nên hư hỏng cho các chi tiết này.
-Theo vật liệu chế tạo gôm có:
+Thép với gang
+Thép với thép
+Thép với phêrađô hoặc phêrađô đồng.
+Gang với phêrađô.
+Thép với phêrađô cao su
-Theo đặc điểm của môi trường ma sát gồm có:

+Ma sát khô
+Ma sát ướt ( các bề mặt ma sát được ngâm trong dầu)
Ưu điểm của ly hợp ma sát là: kết cấu đơn giản,dễ chế tạo.
nhược điểm là: các bề mặt mòn nhanh do hiện tượng trượt tương đối với
nhau trong quá trình đóng ly hợp,các chi tiết trong ly hợp bị nung nóng do nhiệt tạo
bởi một phần công ma sát.
Tuy nhiên ly hợp ma sát vẩn được sử dụng phổ biến ở các ôtô hiện nay do
những ưu điểm của nó.
Loại 2: ly hợp thủy lực: là ly hợp truyền mômen xoắn bằng năng lượng của
chât lõng( thường là dầu).
Ưu điểm của ly hợp thuỷ lực là: làm việc bền lâu, giảm được tải trọng động
tác dụng lên hệ thống truyền lực và dễ tự động hoá quá trình điều khiển xe.
nhược điểm của ly hợp thuỷ lực là: chế tạo khó, giá thành cao,hiệu suât
truyền lực nhỏ do hiện tượng trượt.
loại ly hợp thuỹ lực ít đựoc sử dụng trên ôtô, hiện tại mới được sử dụng ơ
một số loại xe du lịch,ôtô vận tải hạng nặng và một vài ôtô quân sự
loại 3: ly hợp điện từ: là ly hợp truyền mômen xoắn nhờ tác dụng của từ
trường nam châm điện. loại này ít được sử dụng trên ôtô.
Loai 4: ly hợp liên hợp: là loại ly hợp truyền mômen xoắn bằng cách liên kết
hợp hai trong các loại kể trên( ly hợp thuỷ cơ). loại này ít được sử dụng trên ôtô.
1.2.2. phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp.
Theo trạng thai lam việc của ly hợp thi người ta chia ra làm 2 loại sau:
Ly hợp thường đóng: loại này được sư dụng hầu hết trên ôtô hiện nay.
Ly hợp thường mở: loại này được sử dụng ở một số máy kéo bánh hơi như
C-100,C-80,MTZ2…
4
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
1.2.3. phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép.
Theo phương pháp này thì người ta chia ra các loại sau:

Loai 1: ly hợp lò xo: là ly hợp dùng lực lò xo tạo lực nén lên đĩa ép. Nó gồm
các loại sau:
-lò xo đặt xung quanh: các lò xo được bố trí đều trên một vòng và có thể đặt
một hàng hoăc hai hàng.
-lò xo đặt ở trung tâm ( lò xo côn ).
Theo đặc điểm kết cấu của lò xo có thể dùng lò xo trụ, lò xođĩa, lò xo côn.
Trong các loại trên thì ly hợp dùng lò xo trụ bố trí xung quanh và lò xo đĩa
đựoc dùng khá phổ biến trên các ôtô hiện nay, vì có ưu điểm la kết cấu gọn nhẹ,tạo
được lực ép lớn và làm việc khá tin cậy.
loại 2: ly hợp điện từ: lực ép là lực điên từ.
loại 3: ly hợp ly tâm: là loại ly hợp sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và
mở ly hợp. loại này đươc sử dụng trên xe máy và một số xe quân sự, ít đượ sử dụng
trên xe du lịch.
Loại 4: ly hợp nửa ly tâm: là loại ly hợp dùng lực ép sinh ra ngoài lực ép của
lò xo còn có lực ly tâm của khối phụ ép thêm vào. loại này ios kết cấu phức tạp nên
it được sử dụng.
Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp.
Theo phương pháp dẩn động thì người ta chia ra làm 2 loại sau:
Loai 1: ly hợp điều khiển tự động
Loại 2: ly hợp điều khiển cưỡng bức.
để điều khiển ly hợp thì người lái phải tác động một lực cần thiết lên bàn đạp
ly hợp. loại này được sử dụng hầu hết trên các ôtô dùng ly hợp loại đĩa ma sát ở
trạng thái luôn đóng
Theo đặc điểm kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống dẫn động ly hợp thì
người ta chia ra làm 3 loại sau:
dẫn động cơ khí.
dẫn động thuỷ lực và cơ khí kết hợp.
dẫn động có trợ lực: có thể trợ lực bằng cơ khí( dùng lò xo),trợ lực bằng khí
nén hoăc trợ lực bằng chân không. nhờ có trợ lực mà người lái điều khiển nhẹ
nhàng hơn.

1.3. yêu cầu của ly hợp.
Ly hợp là một trong hệ thống chủ yếu của ôtô, khi làm việc ly hợp phải đảm
bảo được các yêu cầu sau:
5
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
Truyền hết mômen của động cơ mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử
dụng nào. muốn vậy thì mômen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mômen cực đại của
động cơ( có nghĩa là hệ số dự trữ mômen β phải lớn hơn 1).
Đóng ly hợp phải êm dịu, để giảm tải trọng động va đập sinh ra trong các
bánh răng của hộp số khi khởi hành và khi sang số lúc ôtô chuyển động.
mở ly hợp phải nhanh chóng và dứt khoát, tách động cơ ra khỏi hệ thống
truyền lực trong thời gian ngắn( vì mơ không dứt khoát sẽ khó gài số và gài không
được êm).
Mômen quán tính của phần bị động phải nhỏ để giảm lực va đập lên bánh
răng khi gài số.
điều khiển dể dàng , lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ.
Các bề mặt ma sát phải thoát nhiệt tốt ( để tránh làm cong vênh đĩa ép và làm
giảm độ cứng của lò xo ép).
kết cấu ly hợp phải đơn giản, dễ điều chỉnh và chăm sóc, tuổi thọ cao.
Ly hợp lam nhiệm vu là bộ phận an toàn để tránh cho hệ thống truyền lực
không bị quá tải khi phanh đột ngột mà không mở ly hợp
2. cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô
2.1. sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô
1 2 3 4 5
6 7
13
12 11 10 9 8
Hình 1.1.sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô 1 đĩa
1.Bánh đà; 2- đĩa ma sát ; 3- đĩa ép; 4- lò xo ép ; 5- vỏ ly hợp ; 6- bạc mở

7- bàn đạp ; 8- lò xo hồi vị bàn đạp ; 9- đòn kéo ; 10-càng mở; 11- bi T
6
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
12- đòn mở ; 13- lò xo giảm chấn.
1 2 3 4 5
6
7 8

9 10 11


17
16 1 5 14 13 12
Hình 1.2. sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô 2 đĩa.
1-bánh đà ; 2-lò xo đĩa ép trung gian; 3- đĩa ép trung gian ; 4- đĩa ma sát;
5- bu lông hạn chế; 6- đĩa ép ngoài; 7- lò xo ép ; 8- vỏ ly hợp ; 8- vỏ ly hợp ;
9- bạc mở ; 10- trục ly hợp ; 11- bàn đạp;12- lò xo hồi vị bàn đạp ly hợp ;
13- thanh kéo ; 14- càng mở ; 15- bi T ; 16- đòn mở ; 17- lò xo giảm chấn;
2.2. cấu tạo chung của ly hợp loại đĩa ma sát khô.
Đối với hệ thống ly hợp, về mặt cấu tạo thì người ta chia thành 2 bộ phận:
- cơ cấu ly hợp: là bộ phận thực hiện việc nối ngắt truyền động từ động cơ
đến hệ thống truyền lực.
- dẫn động ly hợp: là bộ phận thực hiện việc điều khiển đóng, mở ly hợp
trong phần này ta xét cấu tạo của cơ cấu ly hợp, nó gồm 3 phần chính: bánh
đà, đĩa ma sát và đĩa ép.
Nhóm các chi tiết chủ động gồm bánh đà , vỏ lyl hợp , đĩa ép , đòn mở và
các lò xo ép. Khi ly hợp mở hoàn toàn thì các chi tiết thuộc nhóm chủ động sẽ quay
cùng bánh đà.
7

TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
Nhóm các chi tiết bị động gồm đĩa ma sát , trục ly hợp. khi ly hợp mở hoàn
toàn các chi tiết thuộc nhóm bị động sẽ đứng yên.
Theo sơ đồ cấu tạo hình 1.1: vỏ ly hợp 5 được bắt cố định với bánh đà 1
bằng các bulông, đĩa ép 3 có thể dịch chuyển tịnh tiến trong vỏ và có bộ phận
truyền mômen từ vỏ 5 vào đĩa ép. Các chi tiết bánh đà 1 , đĩa ép 3, lò xo ép 4, vỏ
ly hợp 5 được gọi là phần chủ động của ly hợp và chi tiết đĩa ma sát 2 được gọi là
phần tử bị động của ly hợp. các chi tiết còn lại thuộc bộ phận dẩn đông của ly hợp.
đối với một số ôtô vận tải khi cần phải truyền mômen lớn người ta sử dụng
ly hợp ma sát khô hai đĩa bị động. so với ly hợp ma sát khô 1 đĩa bị động thì ly
hợp ma sát khô 2 đĩa bị động có những ưu nhược điểm sau:
+ nếu cùng một kích thước đĩa bị động và cùng một lực ép như nhau thì ly
hợp ma sát khô 2 đĩa truyền được mômen lớn hơn ly hợp 1 đĩa.
+ nếu phải truyền một mômen như nhau thì ly hợp 2 đĩa có kích thước nhỏ
gọn hơn ly hợp 1 đĩa.
+ ly hợp 2 đĩa khi đóng êm dịu hơn nhưng mở lại kém dứt khoát hơn ly hợp
1 đĩa.
+ ly hợp 2 đĩa có kết cấu phức tạp hơn ly hợp 1 đĩa.
Theo sơ đồ cấu tạo hình 1.2: cũng bao gồm các bộ phận và các chi tiết cơ
bản như đối với ly hợp 1 đĩa . Điểm khác biệt là ở ly hợp 2 đĩa có 2 đĩa ma sát 4
cùng liên kết với then hoa của trục ly hợp 10. Vì có 2 đĩa ma sát nên ngoài đĩa ép 6
còn có thêm đĩa ép trung gian 3. ở ly hợp 2 đĩa phải bố trí cơ cấu truyền mômen từ
vỏ hoặc bánh đà sang đĩa ép và đĩa ép trung gian. Vì nhược điểm là mở không dứt
khoát nên ở những loại ly hợp này thì người ta phải bố trí cơ cấu để tạo điều kiện
cho ly hợp khi mở được dứt khoát. Trên hình 1.2 thì cơ cấu này được thực hiện bởi
lò xo đĩa ép trung gian 2 và bu lông điều chỉnh 5. Khi mở ly hợp thì lò xo 2 sẽ đẩy
đĩa ép 3 tách khỏi đĩa ma sát bên trong và khi đĩa ép trung gian chạm vào đầu
bulông điêù chỉnh 5 thì dừng lại nên đĩa ma sát bên ngoài được tự do.
Bô phận dẫn động điều khiển ly hợp gồm: bàn đạp ly hợp, đòn dẫn

động,càng mở ly hợp, đòn mở ly hợp và bạc mở ly hợp. ngoài ra tuỳ theo từng loại
8
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
ma có thể có thêm các bộ phận dẫn động bằng thuỷ lực , bằng khí nén như các xi
lanh chính và xi lanh công tác.
2.3. nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát khô.
về nguyên lý làm việc thì ly hợp 1 đĩa và 2 đĩa hoạt động gần như nhau nên
chỉ cần nêu ra ly hợp 1 đĩa là được.
trạng thái đóng ly hợp: ở trạng thái này lò xo 4 một đầu tựa vào vỏ 5 , đầu
còn lại tỳ vào đĩa ép 3 tạo lực ép để ép chặt đĩa bị động 2 với bánh đà 1 làm cho
phần chủ động và phàn bị động tạo thành một khối cứng. khi này mômen từ động
cơ được truyền từ phần chủ động sang phần bị động của ly hợp thông qua các bề
mặt ma sát của đĩa bị động 2 với đĩa ép 3 và bánh đà 1. tiếp đó mômen được truyền
vào xương đĩa bị động qua bộ giảm chấn 13 đến mayơ rồi truyền vào trục ly hợp.
lúc này giửa bi T và đầu đòn mở 12 có một khe hở khoảng 3mm .
trạng thái mở ly hợp: khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của
hộp số thì người lái tác dụng một lực vào bàn đạp 7 thông qua đòn kéo 9 va cang
mơ 10 , bạc mở 6 mang bi T 11 sẽ dịch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết khe
hở bi T sẽ tỳ vào đầu đòn mở 12. nhờ có khớp bản lề của đòn mở liên kết với vỏ 5
nên đầu kia của đòn mở 12 sẽ kéo đĩa ép 3 nén lò xo 4 lại để dịch chuyển sang
phải. khi này các bề mặt ma sát giữa bộ phận chủ động và bị động của ly hợp được
tách ra và ngắt sự truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số.
9
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
CHƯƠNG 2
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
1.Các thông số của xe tham khảo innôva
Thông số

Kich thước bao( dài- rộng- cao ) 4555- 1770 -1745
chiều dài cơ sở 2750
chiều rộng cơ sở (trước và sau ) 1510 -1510
trọng lượng bản thân 1515
trọng lượng toàn bộ xe 2170
tốc độ cực đại 200
động cơ 4 xilanh thẳng hàng, 16
van ,cam kép với VVT-i
Công suất cực đại ở 5600 vòng/ phút 134 hp
Mômen xoắn cực đai ở 4000 vòng/ phút 18,6 kg.m
hộp số 5 tay số
Ly hợp
1ò xo màng,dẫn động thuỷ lực
có trợ lực chân không
tỷ số truyền của hộp số số 1 :4,12 ; lùi:4,12
tỷ số của truyền lực chính 4,53
Kích thước lốp 195/70/R14T


2.Lựa chọn kết cấu cụm ly hợp
2.1. kết cấu ly hợp trên xe zin-130
-Ly hợp lắp trên xe ZIN-130 là ly hợp 1 đĩa ma sát khô (hình 2.1).
Đĩa ép 3 bị ép bởi lò xo ép 8 bố trí xung quanh vỏ ly hợp 9. vỏ ly hợp được
lắp ghép với bánh đà 2 nhờ các bulông 23. Đĩa ép 3 và vỏ ly hợp 9 liên kết với nhau
bằng các thanh đàn hồi 4, mỗi thanh đàn hồi này có 1 đầu đươc tán vào vỏ ly hợp và
đầu còn lại được tán bắt vào đĩa ép nhờ các bulông. Do đó , đã tạo nên sự liên kết
cứng giửa đĩa ép với vỏ ly hợp( vỏ trong ) theo phương pháp tuyến để đảm bảo
10
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ

truyền được mômen xoắn, đồng thời đảm bảo được sự di chuyển dọc trục của đĩa ép
khi mở và đóng ly hợp
+Đĩa bị động trên xe ZIN- 130:
Xương đĩa bị động đượ chế tạo bằng thép và có xẻ rảnh. Đĩa ma sát được lắp
ghép với xương đĩa bằng các đinh tán. bộ giảm chấn gồm 8 lò xo giảm chấn đặt
xung quanh cách đều nhau trên may ơ . xương đĩa đựoc ghép chặt với mayơ bằng
các đinh tán. Đinh tán được làm bằng thép .
Đòn mở ly hợp gồm có 4 chiếc và đựoc chế tạo bằng thép. mỗi đòn mở thì
đầu ngoài liên kết khớp bản lề với đĩa ép 3 qua cá ổ bi kim. phần giửa đòn liên kết
bản lề với càng nối qua ổ bi kim. Càng nối gối tựa lên vỏ ly hợp bằng đệm đàn hồi,
mỗi đệm này được cố định vào vỏ ly hợp bằng 2 bu lông nhỏ. nhờ có sự liên kết này
mà càng càng nối có thể chuyển động xoay để tạo ra tâm quay thay đổi trong khi
mở ly hợp. ngoài ra đai ốc chỏm cầu còn có tác dụng điều chỉnh đầu đòn mở để các
đòn mở cùng nàm trong mặt phẳng song song với mặt phẳng đĩa .
bạc mở ly hợp gồm có ổ bi tỳ 11 và bạc trươt. Trong ổ bi tỳ có đủ lượng mỡ
dự trữ để bôi trơn trong suốt quá trình sử dụng mà không cần bổ xung thêm.
Lò xo hồi vị bạc mở 13 dùng để giữ bạc mở luôn có khe hở với đầu đòn mở
đảm bảo cho ly hợp luôn đóng hoàn toàn va khi đóng ly hợp thì bạc mở nhanh
chóng tách khỏi đầu đòn mở.
11
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
Hình 2: ly hợp lắp trên xe ZIN-130
1.trục khuỷu ; 2. Bánh đà ; 3.đĩa ép ; 4. tấm thép truyền lực ;
5. Bao của lò xo; 6. Bu lông bắt chặt lò xo ; 7. Các te bộ ly hợp ;
8. Lò xo ép ; 9. vỏ trong ly hợp ; 10. đệm cách nhiệt ; 11. Bi “T” ;
12. khớp nối ; 13.Lò xo trả về khớp nối ; 14. bạc dẫn hướng của khớp nối ;
15. Càng mở ly hợp ; 16. Đòn mở ; 18. Êcu điều chỉnh ;
19. đế tựa của bulông điều chỉnh ; 20. chốt ; 21.nắp của các te ly hợp ;
23. Bulông bắt chặt vỏ ly hợp; 24. chốt chẻ; 25. Vành răng bánh đà;

12
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
26. Đĩa ma sát; 27, vú mỡ ; 28. Nút ; 29. trục ly hợp; 30. ổ bi trước của trục
ly hợp
2.2. kết cấu ly hợp lắp trên xe ГAZ -53.
Hình 2.2: ly hợp lắp trên xe ΓAZ-53
1 .bánh đà ; 2. vỏ ngoài ly hợp ; 3. Đĩa ma sát ; 4. Đĩa ép ;
5. Đòn mở ly hợp ; 6. ống bơm mỡ ; 7. Đai ốc điều chỉnh ;
8. Càng nối ; 9. bạc trượt ; 10. trục ly hợp ; 11. Càng mở ly hợp ;
13
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
12. Đinh tán ; 13. vỏ trong ly hợp ; 14. Lò xo ép ; 15. Đai ốc điều chỉnh ;
16. Thanh kéo ; 17 . lò xo hồi vị càng mở ; 18. Lò xo giảm chấn;
19. Xương đĩa ; 20. đế cách nhiệt lò xo ép.
Ly hợp lắp trên xe này là ly hợp 1 đĩa ma sát khô ( hình 2.2 ).
+ Bộ phận phận chủ động của ly hợp: bánh đà 1 bắt với vỏ trong của ly hợp
13 , vỏ trong quay cùng với bánh đà . vỏ 13 có khoang để giử các lò xo ép 14 hình
trụ đặt xung quanh. Đĩa ép được chế tạo bằng gang , mặt ngoài có các vấu lồi để giữ
cã lỗ ép’
+ bộ phận bị động của ly hợp: đĩa ma sát 3 co 2 tấm ma sát làm bằng vật liệu
có hệ số ma sát cao , được ghép với nhau qua xương đĩa bằng các đinh tán. Xương
đĩa được chế tạo bằng thép và trên có xẻ rãnh. Đĩa ma sát được ghép với moay ơ đĩa
bị động bằng các đinh tán . moay ơ đĩa bị động được chế tạo bằng thép và có thể di
trượt trên trục ly hợp 10 nhờ các then hoa. bộ phận giảm chấn gồm có 6 lò xo giảm
chấn 18 , đặt xung quanh và cách đều nhau . lò xo giảm chấn được đặt trong các lỗ
của đĩa bị động và tấm đỡ.
+ hệ dẩn động điều khiển ly hợp: ly hợp được dẫn động điều khiển bằng cơ
khí . đòn mở ly hợp 5 được chế tạo bằng thép , đầu trên đòn mở được liên kết bản lề

với đĩa ép qua các ổ bi kim, giữa đòn liên kết bản lề với càng nối 8 thông qua ổ bi
kim .khe hở giửa đầu đòn mở và bạc mở là 4 mm. điều chỉnh đòn mở ta dùng đai
ốc 7 . bạc mở ly hợp gồm có ổ bi tỳ và bạc trượt 9 . trên bạc trượt có lắp ống bơm
mỡ 6
2.3. ly hợp lắp trên xe innova.
- Phần chủ động : gồm các chi tiết lắp ghép trưc tiếp hoặc gián tiếp với bánh
đà của động cơ và có cùng tốc độ quay với bánh đà.Trên hình 2.3 phần chủ động
gồm: bánh đà, đĩa ép,vỏ ly hợp,lò xo màng(lò xo ép)
- Phần bị động gồm các chi tiết lắp ghép trực tiếp hoặc gián tiếp với trục bị
động của ly hợp và có cùng tốc độ với trục bị động của ly hợp.Trên hình2.3 phần bị
động gồm: trục bị động,đĩa bị động.Trục bị động thường là trục sơ cấp của hộp số
14
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
- Phần dẫn động điều khiển ly hợp gồm các chi tiết điều khiển ly hợp,chúng
gồm cả các chi tiết nằm trong phần chủ động như đòn mở ( đồng thời là lò xo
màng), bạc mở và các chi tiết điều khiển bạc mở
- Bộ phận tạo lực ép gồm: giá tựa ( vỏ ly hợp ) , lò xo ép, đĩa ép
8
7
5
4
2
1
6
3
9
10
11
12 13 14

15
16
17
18
19
20
21
Hình 2.3.Ly hợp lắp trên xe innova
Trên hình 2.3 có : 1.nắp dưới; 2.bánh đà; 3.vỏ trong ly hợp; 4.đinh tán đĩa
ma sát; 5.ổ bi; 6.trục khuỷu; 7.trục sơ cấp; 8.đai ốc; 9.đinh tán moayơ; 10.xương
đĩa; 11.tấm ma sát; 12.đĩa ép; 13.bulông; 14.vỏ ly hợp; 15.đinh tán; 16.lò xo màng;
17.moayơ; 18.biT; 19.bạc lót; 20.ống gài; 21.lò xo giảm chấn.
3.Kết luận
Qua các kết cấu ly hợp đã nêu ở trên ta chọn phương án 3 – ly hợp lắp trên
xe innnova làm cơ sở để thiết kế tính toán cụm ly hợp cho xe 7 chỗ.
3. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN DẪN ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN LY HỢP
15
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
3.1. phương án 1: Dẫn động ly hợp bằng cơ khí.
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các đòn , khớp nối và được
lắp theo nguyên lý đòn bẩy. loại dẫn động điều khiển ly hợp đơn thuần này có kết
cấu đơn giản, dễ chế tạo và có độ tin cậy cao. hệ thống dẫn động này được sử dụng
phổ biến ở các ôtô quân sự như xe ZIN-130,ZIN-131
nhược điểm cơ bản của hệ thống dẫn động này la :yêu cầu lực bàn đạp lớn ,
nhất là đối với ôtô hạng nặng.
Nguyên lý làm việc:
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 7 thì sẽ làm cho cần của
trục bàn đạp 4 quay quanh tâm o
1

kéo thanh kéo 5 dịch chuyển sang phải ( theo
chiều mũi tên ). Làm cho cần ngắt ly hợp 3 và càng mở ly hợp 2 quay quanh o
2
.
càng mở gạt bạc mở 1 sang trái ( theo chiều mũi tên ) tác động vào đầu đòn mở của
ly hợp , kéo đĩa ép tách ra khỏi đĩa ma sát.
Khi người lái nhả bàn đạp 7 thì dưói tác dụng của lò xo hồi vi 6 , bàn đạp trở
về vị trí ban đầu duy trì khe hở δ giữa bạc mở với đầu đòn mở. nhờ có các lò xo ép
để ép đĩa ép vào đĩa ma sát , ly hơp được đóng lại.
Hành trình toàn bộ của bàn đạp ly hợp thuờng từ 130- 150mm.


1 Q


2 7
δ 6
3 5 O
2
4
O
1


Hình 3.1. sơ đồ hệ thống dẫn động bằng cơ khí
16
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
1. bạc mở ; 2.Càng mở ly hợp ; 3.cần ngắt ly hợp; 4.cần của trục bàn đạp ly hợp ;
5.thanh kéo của ly hợp; 6.Lò xo hồi vị ; 7.bàn đạp ly hợp

Trong quá trình làm việc , do hiện tượng trượt tương đối giửa các bề mặt ma
sát , nên đĩa ma sát thường mòn , do đó hành trình tự do của bàn đạp ly hợp bị giảm
xuống . khi các bề mặt ma sát mòn tới mức nào đó thì hành trình tự do của bàn đạp
sẽ giảm đến mức tối đa, sẽ không tạo cảm giác cho người lái nữa, đồng thời gây
hiện tượng tự ngắt ly hợp. trong trường hợp khác ,khi hành trình tự do của bàn đạp
quá lớn làm cho người lái đạp hết hành trình toàn bộ mà ly hợp vẩn chưa mở hoàn
toàn , cũng tạo hiện tượng trượt tương đối giữa các bề mặt ma sát sẽ gây mòn các bề
mặt ma sát một cách nhanh chóng.
Trong cả hai trường hợp trên đều không có lợi, vì vậy phải điều chỉnh hành
trình tự do của bàn đạp ly hợp trong miền cho phép.
Ưu điểm : kết cấu đơn giản ,dễ chế tạo ,làm việc tin cậy,dễ tháo lắp và sữa
chữa.
Nhược điểm : kết cấu phụ thuộc vào vị trí đặt ly hợp .Yêu cầu lực bàn đạp
lớn,hiệu suất truyền lực không cao.
3.2. phương án 2: dẫn động bằng thuỷ lực.

3 4 2


8 1

δ
6 О
7
5
Hình 3.2.1. sơ đồ hệ thống dẫn động thuỷ lực
17
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
1.ban đạp ly hợp ; 2. Lò xo hồi vị ; 3. Xi lanh chính ; 4. Piston xilanh chính ;

5. đường ống dẫn dầu ; 6. Xi lanh công tác ; 7. Càng mở ly hợp ; 8. bạc mở ly hợp
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng cách dùng áp lực của dầu
trong các xi lanh chính và xi lanh công tác
Nguyên lý làm việc :
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1,nhờ thanh đẩy pitton
4 của xi lanh chính 3 sang trái , bịt lỗ bù dầu b , làm dầu trong khoang D bị nén lại .
khi áp lực dầu trong khoang D thắng lực ép của lò xo 11 ở van 1 chiều 10 thì van 1
chiều mở ra. Lúc này dầu từ khoang D theo đuờng ống dẫn dầu 5 vào xi lanh công
tác 6 đẩy piton sang phải , làm cho càng mở 7 quay quanh o ,đồng thời đẩy bạc mở
8 sang trái. bạc mở tác động lên đầu dưới của đòn mở ly hợp tách đĩa ép ra ra khỏi
tấm ma sát. Ly hợp được mở.
Khi người lái bàn đạp ly hợp 1 thì dưới tác dụng của lò xo hồi vị 2 và lò xo
ép làm cho các pitton của xi lanh chính và xi lanh công tác từ từ trở về vị trí ban đầu
. Lúc này dầu từ xi lanh 6 theo đường ống 5 qua van hồi dầu 12 vào khoang D .
Khi người lái nhả bàn đạp ly hợp 1 thi do sức cản của đường ống và sức cản
của van hồi dầu 12 làm cho dầu từ xi lanh công tác 6 không kịp về điền đầy vào
khoang D . vì thế tạo ra độ chân không ở khoang D ,nên dầu từ khoang C qua lỗ
cung cấp dầu a vào khoang E , rồi sau đó dầu qua lỗ nhỏ ở mặt đầu pitton ép phớt
cao su 8 để lọt sang bổ sung cho khoang D ( tránh hiện tượng lọt khí vào khoang D
khi khoang D có độ chân không). Khi dầu đã khắc phục được sức cản của đường
ống và van hồi dầu 12 để trở về khoang D thì lượng dầu dư từ khoang D theo lỗ bù
dầu b trở về khoang C , đảm bảo cho ly hợp đóng hoàn toàn.
Lỗ bù dầu b còn có tác dụng điều hoà dầu khi nhiệt độ cao. Lúc nhiệt độ cao
dầu trong khoang D nở ra ,làm áp suất dầu tăng lên , dầu qua lỗ bù dầu b về khoang
C .vi thế khắc phục được hiện tượng tự mở ly hợp.
Ưu điểm: Kết cấu gọn ,bố trí hệ dẩn động đơn giản và thuận tiện. có thể đảm
bảo việc đóng mở ly hợp bằng cơ khí. ống dẫn dầu không có biến đảm bảo cho việc
đóng ly hợp được êm dịu hơn so với hệ dẫn động cơ khí. ống dẫn dầu không có biến
18
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50

Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
lớn nên hệ thống dẫn động thuỷ lực có độ cứng cao . đồng thời hệ thống dẫn động
bằng thuỷ lực có thể dùng đóng mở hai ly hợp.
Nhược điểm: Loại hệ thống này không phù hợp với những xe có máy nén
khí. Yêu cầu hệ thống dẫn động bằng thuỷ lực cần có độ chính xác cao.
2 3 4
a
1 b C
5
6
D

E
12 11 10 9 8 7
Hình 3.2.2. sơ đồ cấu tạo xi lanh chính của dẫn động ly hợp bằng thuỷ lực
1.xi lanh ; 2. Bình chứa dầu ; 3. Nút đổ dầu vào ; 4. tấm chắn dầu;
5.pitton; 6. cần pitton ; 7. Lá thép mỏng hình sao ; 8. phớt làm kín ;
9. Lò xo hồi vị pitton ; 10. Van một chiều; 11. Lò xo van một chiều ;
12. Van hồi dầu; a. lỗ cấp dầu; b. lỗ điều hoà
3.3. phương án 3: dẫn động ly hợp bằng cơ khí có cường hoá khí nén.
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn , khớp nối.
đồng thời kết hợp với lực đẩy khí nén.
Nguyên lý làm việc.
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1 làm cho đòn dẫn động
2 quay quanh o
1
, thông qua thanh kéo 3 lam đòn 4 quay quanh o
2
và qua thanh kéo
19

TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
5 làm đòn dẫn động 7 quay quanh o
3
. nhờ có đòn dẫn động 8 cùng với mặt bích của
xi lanh phân phối 9 và đẩy thân van phân phối 10 sang phải. khi mặt phải của thân
van phân phối chạm vào đai ốc

2
O
1

1
3 Q

19
18
6
O
2
δ
O
4
4 5 O
3

A 16
7 B 14 17
8
9 15

10 12 a 13
11

Hình 3.3. sơ đồ hệ thống dẫn động ly hợp cơ khí có cường hoá khí nén
1. bàn đạp ly hợp ; 3 ; 5. Thanh kéo
2 ; 4 ; 7 ; 8 ; 18. Đòn dẫn động; 6. Lò xo hồi vị
9. mặt bích của xi lanh ; 10. Thân van phân phối
11;13. đường dẫn khí nén vào ; 12. phớt van phân phối
14. Piston van phân phối 15.cần piston;
16 .càng mở ly hợp ; 17. Xilanh công tác
20
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
19. bạc mở ly hợp
hạn chế hành trình nắp trên cần pitton 15 thì làm cho càng mở ly hợp 16 quay
quanh o
4
và đẩy bạc mở ly hợp 19 sang trái. Ly hợp được mở.
Đồng thời khi nắp bên phải của thân van phân phối tỳ vào đai ốc hạn chế
hành trình của cần pitton 15 thì đầu pitton van phân phối 14 cũng tỳ vào phớt van
12 và làm van 12 mở ra. Khí nén lúc này từ khoang A qua van 12 vào khoang B ,
rồi theo đường ống dẫn khí nén 13 vào xilanh 17 và đẩy xi lanh lực dịch chuyển
làm đòn dẫn động 18 quay quanh o
4
. kết hợp với càng mở ly hợp 16 quay và đẩy
bạc mở ly hợp 19 sang trái. Ly hợp được mở.
khi người lái thôi tác dụng vào bàn đạp ly hợp thì dưới tác dụng của lò co hồi
vị 6 kéo bàn đạp trở về vị trí ban đầu . đồng thời thông qua đòn dẫn động 8 kéo thân
van phân phối 10 sang trái , khi mặt đầu bên phải của pitton 14 chạm vào mặt bích
bên phải của thân van thì pitton 14 được đẩy sang trái làm càng mở ly hợp 16 quay

và đẩy bạc mở ly hơp 19 sang phải. Cùng lúc đó, dưới tác dụng của lò xo hồi vị
phớt van phân phối 12 và đẩy van này đóng kín cửa van. Khí nén từ xi lanh 17 theo
đưòng dẫn khí nén 13 vào khoang B và qua đường ống thông với khí trời a ở thân
pitton 14 ra ngoài . lúc này ly hợp mở hoàn toàn.
Ưu điểm: hệ thống làm việc tin cậy , khi cường hoá khí nén bị hỏng thì hệ
thống dẫn động vẫn hoạt động được. lực của trợ lực lớn nên thích hợp với những xe
tải trọng lớn.
nhược điểm: khi cưòng hoá hỏng thì lực bàn đạp lớn. loại này phù hợp với xe
có máy nén khí( hầu hêt các xe chạy bằng động cơ diesel đều có)
3.4.Phương án 4: dẫn động thuỷ lực có cường hoá khí nén.
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn và áp lực
của dầu trong các xi lanh thuỷ lực , đồng thời kết hợp với áp lực của khí nén từ máy
nén khí.
Nguyên lý làm việc:
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1 làm cho tay đòn bàn
đạp quay quanh o
1
và đẩy cần pitton của xi lanh chính 3 đi xuống . dầu từ xi lanh 3
21
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
được pitton ép lại và theo đường ống dẫn dầu 4 vào xilanh 8. Áp lực dầu tác dụng
vào mặt pitton xi lanh 9 và đẩy nó cùng cần pitton 10

2
O
1

Q
bd


1 17
19 18 20 21 16 15 14
13 12
3 A
11 δ O
2
11
5

4 6 B 8 9 8 9 10
7

Hình 3.4. sơ đồ hệ thống dẫn động bằng thuỷ lực có cường hoá khí nén
1. bàn đạp ly hợp ; 2. Lò xo hồi vị
3. Xilanh chính ; 4 ; 13. đường ống dẫn dầu
5. Xilanh công tác ; 6. Piston xilanh
7. cần piston ; 8. Xilanh thuỷ lực
9. Piston xilanh thuỷ lực ; 10. cần piston xilanh thuỷ lực
11. Càng mở ly hợp ; 15. cốc van phân phối
16. màng ngăn ; 17. Van xả
22
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ
18. Van nạp ; 19. Đường ống dẫn khí
sang phải . làm cho càng mở ly hợp 11 quay quanh o
2
và đẩy bạc mở ly hợp 12 sang
trái . ly hợp được mở.
Đồng thời dầu có áp suất theo đường ống dẫn dầu 13 tác dụng lên pitton

xilanh mở van 14 đẩy pitton 14 cùng cốc van 15 và màng ngăn 6 sang trái. Đóng
van xã 17 lại và van nạp 18 được mở ra. Khí nén theo đưòng ống dẫn 19 qua van
nạp 18 vào khoang A rồi theo lỗ thông xuống khoang B và đẩy pitton xi lanh 6 cung
cần 7 sang phải. kết hợp với lực đẩy của áp lực dầu , đẩy ptton xi lanh thuỷ lực 9
cùng cần 10 làm cho càng mở ly hợp 11 quay quanh o
2
và đẩy bạc mở ly hợp 12
sang trái. Ly hợp được mở.
Khi người lái thôi tác dụng vào bàn đạp ly hợp 1 thì dưới tác dụng của lò xo
hồi vị 2 kéo bàn đạp trỏ về vị trí ban đầu. pitton của xi lanh chính 3 dịch chuyển lên
phía trên và dầu từ xi lanh công tac trở về xi lanh chính. đồng thời van xã 17 mở ,
van nạp 18 đóng lại. khí nén từ khoang B qua lỗ thông sang khoang A và qua van
xã 17 rồi theo lỗ trên cốc van phân phối 15 thông với khí trời ra ngoài . ly hợp đóng
hoàn toàn.
Ưu điểm: hệ thống dẫn động làm viêc tin cậy , khi cường hoá hỏng thì hệ
dẫn động bằng thuỷ lực vẩn hoạt động bình thường. lực đạp của người lái tác dụng
vào bàn đạp ly hợp nhỏ. Hành trình bàn đạp không lớn. loại hệ dẫn động này đảm
bảo được yêu cầu đóng ly hợp êm dịu , mở dứt khoát và dùng phù hợp cho xe có
máy nén khí.
Nhược điểm: kết cấu phức tạp , bảo dưỡng , điều chỉnh , sửa chửa kho khăn
và yêu cầu độ chính xác của hệ thống dẫn động cao.
3.5. phương án 5. Dẫn động thuỷ lực có trợ lực chân không.
Đây là hệ dẫn động điều khiển ly hợp bằng các đòn , khớp , áp lực của dầu thuỷ lực
và đồng thời kết hợp với lực đẩy do chênh lệch áp suất ở 2 bên màng cao su.
23
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50
Thit k h thng ly hp xe con 7 ch
8. Lò xo hồi vị
5. Bi T
7. Bàn đạp

6. Càng mở
4. Đĩa bị động
3. Đĩa ép
8
10
7
6
5
2
3
4
9. Xy lanh chính
10. ống dẫn dầu
9
1
11.bộ c ờng hoá chân không
11
2. Lò xo đĩa ( đòn mở)
1. Xy lanh công tác
Hỡnh5.1.s h dn ng thu lc cú tr lc chõn khụng.
24
TRNH XUN NG ễTễ A K50
Thiết kế hệ thống ly hợp xe con 7 chỗ

1
2
3
4
5 6 7 8 9
10

11
12
13 14 15 16 17 18 19 20 21
22
23
24
25 26 27 28
29
30 31
32
33
A
B
K
E
hình 5.2. kết cấu bộ trợ lực chân không.
Nguyên lý làm việc:
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp 7 làm cần đẩy 32 dịch chuyển
sang trái đẩy van khí mở ra đồng thời đóng van điều khiển 27 lại để đóng van chân
không lại, lúc này khoang B được nối thông với khoang chân không A và khoang B
làm cho van chân không chuyển động sang trái đẩy pitton của xi lanh 9 sang trái ,
do đó pitton của xi lanh chính 9 dồn dầu theo ống dẫn sang xi lanh công tác 1 để
sinh lực tác dụng vào càng mở 6 để mở ly hợp. ly hợp được mở
Khi ngưòi lái thôi tác dụng vào bàn đạp thì nhờ hệ thống lò xo hồi vị làm cho
bàn đạp 7 , cần đẩy 32 , van khí trở về vị trí ban đầu. lúc này van khí ép chặt vào
van điều khiển đến mức mở van chân không ra. kết quả là khoang chân không A
25
TRỊNH XUÂN ĐỒNG ÔTÔ A K50

×